Ðộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên

The result is determined 97 taxa belonging to the 40 families. The Mollusc is greatest with 75 species and 16 families, Echinoderm and Holothurian contribute eight species and four families, eight species and three families respectively. The species composition of species at the depth transect line is higher than that at the shallow transect line. The species composition at some sites is high at Hon Yen and Bai Nam (40 species), Bai Nom (35 species) and Hon Dua (34 species). The diverse index is the highest at Hon Yen, Bai Go and the lowest at Vung La, Bai Phu. The average density of macro-invertebrates is valued 20.9 individual per 100 m2, the average density is the highest at Hon Nua with 42 individual per 100m2 and the lowest at Bai Phu with 4.5 individual per 100 m2. It is shown at all of the sites that the average density of macro-invertebrates at the depth transect is higher than that at the shallow transect with 25.4 individual per 100 m2 and 15.2 individual per 100 m2 respectively. The density of macro-invertebrates is focused on the Echinoderm group which 19.1 individual per 100 m2 (the ratio of 91.1%). The results are shown that the community of macro-invertebrates belongs to three structural groups in the coastal waters of Phu Yen province. The community A is recorded at Vung La, Bai Phu, and Hon Chua. The community B is determined at Bai Nom, Vinh Hoa, Bai Nam, Bai Go, and Hon Nua. The community C is defined at Hon Yen and Tu Nham.

pdf16 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51 Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 4. Tr 51 - 66 ðỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG KÍCH THƯỚC LỚN TRÊN RẠN SAN HÔ VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH PHÚ YÊN HOÀNG XUÂN BỀN, HỨA THÁI TUYẾN Viện Hải dương học Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược 97 loài thuộc 40 họ, trong ñó ngành thân mềm (Mollusca) có số lượng nhiều nhất với 75 loài thuộc 16 họ, lớp Cầu gai (Echinoidea) 8 loài thuộc 4 họ, lớp Hải sâm 8 loài 3 họ. Thành phần loài ở ñới sâu ñều nhiều hơn so với ñới nông. Các ñiểm có thành phần loài cao là hòn Yến, bãi Nam có cùng 40 loài, bãi Nồm 35 loài và hòn Dứa 34 loài. Chỉ số ña dạng cao nhất thuộc về hòn Yến, bãi Gò và thấp nhất thuộc về vũng La, bãi Phú. Mật ñộ trung bình của các nhóm ðộng vật không xương sống (ðVCXS) kích thước lớn ñạt giá trị 20,9 con/100 m2, mật ñộ này cao nhất tại hòn Nưa ñạt giá trị 42 con/100 m2 và thấp nhất tại bãi Phú chỉ ñạt 4,5 con/100 m2. Hầu hết các ñiểm nghiên cứu mật ñộ ở ñới sâu ñều cao hơn ñới cạn, trung bình tương ứng là 25,4 con/100 m2 và 15,2 con/100 m2. Mật ñộ trung bình ðVKXS trên rạn san hô tập trung vào nhóm Da gai 19,1 con/100 m2 chiếm tỉ lệ 91,1%. Kết quả cũng ghi nhận tại 3 dạng quần xã sinh vật ñặc trưng cho ðVKXS trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, Quần xã A: ghi nhận tại ba ñiểm khảo sát là vũng La, bãi Phú và hòn Chùa. Quần xã B: ghi nhận ở các ñiểm khảo sát bãi Nồm, vịnh Hoà, bãi Nam, bãi Gò và hòn Nưa và Quần xã C ghi nhận tại hai ñiểm khảo sát là hòn Yến và Từ Nham. I. MỞ ðẦU Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, có ñường bờ biển dài gần 200 km. Vùng ven bờ tồn tại nhiều vũng, vịnh, ñầm ñặc trưng bởi các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô với nhiều nguồn lợi thuỷ hải sản quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và duy trì ñời sống của cộng ñồng dân cư ven biển. Bài báo này là một phần trong các nội dung nghiên cứu ñầu tiên về hệ sinh thái rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên trình bày về ñặc ñiểm ña dạng, mật ñộ, phân bố của ðộng vật không xương sống kích thước lớn tập trung vào hai nhóm chính là Thân mềm và Da gai (Hải sâm, Sao Biển và Cầu gai) với mục ñích cung cấp các dữ liệu ñầu tiên và mới nhất về ña dạng sinh học của ðVKXS trên rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên góp phần nghiên cứu ña dạng sinh học hệ sinh thái rạn san hô từ ñó có kế hoạch quản lý và bảo tồn các hệ sinh thái quan trọng cho vùng biển ñầy tiềm năng này. 52 II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và ñịa ñiểm khảo sát: Nghiên cứu về quần xã ñộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô ñược tiến hành từ ngày 16 – 26 tháng 4 năm 2009, bao gồm 11 ñiểm khảo sát dọc theo vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên (theo kí hiệu lần lượt từ Bắc vào Nam tại bảng 1 và hình 1). Trong ñó, khu vực ñầm Cù Mông có hai ñiểm là Bãi Nồm (phía Bắc vịnh) và vịnh Hoà (phía Nam vịnh), khu vực vịnh Xuân ðài có 3 ñiểm khảo sát là Từ Nham, Vũng La và hòn Yến, khu vực An Hải có 2 ñiểm tại ñảo Cù Lao Mái Nhà là bãi Phú và bãi Nam, khu vực An Chấn có 3 ñiểm là hòn Chùa, hòn Dứa và bãi Gò, một ñiểm còn lại tại hòn Nưa ở Vũng Rô. Cơ sở khoa học ñể chọn các ñiểm này dựa trên kết quả ñánh giá nhanh rạn san hô trên diện rộng bằng phương pháp Manta tow, và ñiều tra tham vấn cộng ñồng. Từ ñó, chọn các ñiểm nghiên cứu mang tính chất ñặc trưng cho hệ sinh thái rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên. Bảng 1: Vị trí các ñiểm khảo sát rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên Kí hiệu ðịa ñiểm Khu vực Vĩ ñộ Kinh ñộ 1 Bãi Nồm ðầm Cù Mông 13056.756 109029.436 2 Vịnh Hoà ðầm Cù Mông 13050.739 109029.956 3 Từ Nham Vịnh Xuân ðài 13046.191 109032.577 4 Vũng La Vịnh Xuân ðài 13030.280 109041.284 5 Hòn Yến Vịnh Xuân ðài 13041.273 109030.182 6 Bãi Phú Cù Lao Mái Nhà 13027.870 109034.237 7 Bãi Nam Cù Lao Mái Nhà 13028.471 109032.723 8 Hòn Chùa An Chấn 13017.229 109031.301 9 Hòn Dứa An Chấn 13016.800 109031.928 10 Bãi Gò An Chấn 13018.375 109030.346 11 Hòn Nưa Vũng Rô 120.49.648 109039.094 53 2. Phương pháp nghiên cứu Tại mỗi vị trí khảo sát, hai mặt cắt ngang mỗi mặt cắt dài 100m (chia làm 4 ñoạn, mỗi ñoạn dài 20m) ñược ñặt tại các ñộ sâu khác nhau, mặt cắt cạn ñặt trên mặt bằng rạn khoảng 2 – 4 m và mặt cắt sâu trên sườn dốc khoảng từ 4 - 8m tùy thuộc vào cấu trúc của mỗi rạn. Việc khảo sát tiến hành theo 4 ñoạn của mỗi dây mặt cắt (English et al, 1997). ðể nghiên cứu ðVKXS chúng tôi bơi chậm ñể quan sát và ghi nhận các nhóm sinh vật trên mặt cắt, thời gian ñể hoàn thành một mặt cắt khoảng 40 phút và ghi nhận các thông tin như sau: - Xác ñịnh mật ñộ: tất cả các ðVKXS thuộc hai nhóm Thân mềm và Da gai (Hải sâm, Sao biển và Cầu gai) bắt gặp tại các ñiểm khảo sát ñều ñược ghi nhận theo từng ñoạn dài 20 m và rộng 5 m của mặt cắt và diện tích xác ñịnh cho mỗi ñoạn là 100 m2. - Xác ñịnh thành phần loài: ngoài việc ghi nhận theo mặt cắt ñặt trên các ñới cạn và sâu của từng ñiểm rạn khảo sát, chúng tôi còn lặn các khu vực xung quanh ñể ghi chép, thu mẫu các loài chưa ñược ghi nhận trên mặt cắt hoặc chưa thể ñịnh loại dưới nước ñể bổ sung vào danh mục thành phần loài của từng ñiểm khảo sát. Phân loại dựa theo các tài liệu phân loại ñến loài và giống theo Allen & Steen, 1994; Colin & Arneson, 1995; Goslinger et al., 1996. - Nghiên cứu cấu trúc quần xã: ñể nghiên cứu về cấu trúc quần xã của các nhóm sinh ñộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô. Dùng phương pháp ñánh giá nhanh – REA (Rapid Ecological Assessment). Trên từng mặt cắt, mỗi chuyên gia lặn tiến hành bơi chậm theo ñường “Zíc Zắc” với chiều rộng là 5 m dọc theo dây mặt cắt dài 50 m ñể ghi nhận sự phong phú theo từng loài hoặc giống của các nhóm sinh vật bắt gặp. Tất cả các dữ liệu thu thập ñược xử lý và phân tích bằng Excel, ñối với phân tích cấu trúc quần xã sử dụng phần mềm Primer 5.0 ñể phân tích (trong tính toán này s kí hiệu ở mặt bằng rạn và d kí hiệu ở sườn dốc rạn, các số 1 – 11 là kí hiệu của các vị trí nghiên cứu theo bảng 1 ở trên). Nghiên cứu tính ña dạng của ðVKSX, sử dụng các công thức: Chỉ số ña dạng loài H’ = -∑Pilog2Pi Mức ñộ giàu có thành phần loài d: = (S-1)/log2(N) trong ñó: Pi = Ni/N Ni: là số cá thể của loài thứ i N: tổng số cá thể S: tổng số loài 54 Hình 1: Sơ ñồ (●) vị trí khảo sát ðVKXS vùng biển ven bờ Phú Yên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. ðặc ñiểm ña dạng Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược 97 loài thuộc 40 họ (Phụ lục 1). Trong ñó 55 nhóm Thân mềm có số lượng nhiều nhất với 75 loài thuộc 16 họ chiếm tỉ lệ 76,3% tổng số loài, tiếp ñến là lớp Cầu gai (8 loài thuộc 4 họ) và Hải sâm (8 loài thuộc 3 họ) cùng chiếm tỉ lệ 7,9% và thấp nhất là Sao biển (6 loài thuộc 4 họ chiếm tỉ lệ 6,2%). Nhìn chung, thành phần loài ở ñới sâu ñều nhiều hơn so với ñới cạn, trung bình tại tất cả các ñiểm nghiên cứu ñạt giá trị tương ứng là 73 và 87 loài. Kết quả cho thấy vũng La và hòn Yến (vịnh Xuân ðài) là nơi có thành phần loài nhiều nhất (tương ứng là 39 và 40 loài) tiếp ñến là bãi Nam (Cù Lao Mái Nhà) có 40 loài, bãi Nồm có 35 loài và hòn Dứa ghi nhận 34 loài. ðiểm khảo sát có thành phần loài ít nhất là bãi Phú (Cù Lao Mái Nhà) chỉ ghi nhận ñược 20 loài. Các ñiểm còn lại số lượng loài tương ñối bằng nhau, dao ñộng từ 27 – 31 loài. Hai ñiểm khảo sát là hòn Yến và bãi Phú không ghi nhận loài Hải sâm nào (bảng 2). Trong số 97 loài, có những loài khá hiếm gặp ở các ñiểm khảo sát như lớp Cầu gai có hai loài là Echinometra sp. và Prionocidaris sp. chỉ xuất hiện tại hai ñiểm khảo sát tương ứng là hòn Yến và bãi Gò, lớp Hải sâm có ba loài là Holothuria leucospilota, Bohadchia argus và Bohadchia graeffei chỉ gặp tại 3 ñiểm khảo sát lần lượt là bãi Nồm, hòn Dứa và hòn Nưa, lớp Sao biển có loài Fromia sp. ghi nhận tại hai ñiểm khảo sát là bãi Nam và bãi Gò. Nhóm Thân mềm cũng ghi nhận nhiều loài chỉ bắt gặp tại một ñiểm khảo sát như: Anadara antiquata, Cerithium citrinum, Haliotis ovina, Lambis crocata Bảng 2: Số lượng loài ñộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô tại các ñiểm khảo sát ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên Vị trí khảo sát Nhóm sinh vật Tổng cộng Cầu gai Hải sâm Sao biển Thân mềm Bãi Nồm 5 6 4 20 35 Vịnh Hoà 4 3 5 17 39 Từ Nham 4 3 4 19 30 Vũng La 4 1 3 31 39 Hòn Yến 6 0 4 30 40 Bãi Phú 3 0 2 15 20 Bãi Nam 5 2 5 28 40 Hòn Chùa 2 3 4 22 31 Hòn Dứa 3 6 3 22 34 Bãi Gò 3 1 4 24 32 Hòn Nưa 5 3 4 15 27 Số loài 8 8 6 75 97 56 Kết quả tính toán cho thấy, những vị trí nghiên cứu nào có số lượng loài cao và tần số xuất hiện thấp thường có chỉ số H’ cao và ngược lại. Theo ñó, chỉ số ña dạng cao nhất thuộc về hòn Yến (4,267) tiếp ñến là bãi Gò (4,14) và thấp nhất thuộc về vũng La (2,206) và bãi Phú (2,125) (bảng 3). Bảng 3: Tính ña dạng của ðVKXS tại các vị trí nghiên cứu vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên ðịa ñiểm Số lượng loài Tần số xuất hiện ðộ giàu có thành phần loài (d) Chỉ số ña dạng (H’) Bãi Nồm 33 384 5,378 3,482 Vịnh Hoà 29 160 5,517 3,943 Từ Nham 28 187 5,161 3,412 Vũng La 37 534 5,732 2,206 Hòn Yến 37 189 6,868 4,267 Bãi Phú 20 282 3,368 2,125 Bãi Nam 38 352 6,31 3,852 Hòn Chùa 32 124 6,431 3,971 Bãi Gò 32 133 6,339 4,14 Hòn Nưa 24 371 3,888 3,386 So sánh về thành phần loài ñộng vật không xương sống kích thước lớn trên rạn san hô của khu vực nghiên cứu với một số khu vực khác như vùng biển ðà Nẵng, Cù Lao Chàm, Nha Trang, Phú Quốc cho thấy thành phần loài ghi nhận ở vùng biển ven bờ Phú Yên là khá phong phú so với các vùng nêu trên. Kết quả ở bảng 4 thể hiện số lượng loài ở Phú Yên ñứng thứ 2 sau vùng biển Cù Lao Chàm. Theo ñó, nhóm Cầu gai có thành phần loài cao nhất, nhóm Hải sâm có thành phần loài ñứng thứ 2 sau vùng biển Phú Quốc, nhóm Sao biển có số lượng loài ñứng sau vùng biển Nha Trang và số loài thuộc nhóm Thân mềm ñứng sau vùng biển Cù Lao Chàm. Tập hợp các nghiên cứu về thành phần loài ðKXS trên rạn san hô ở vùng biển mang tính chất khơi như khu vực quần ñảo Trường Sa của các tác giả ðào Tấn Hỗ (1991), Lăng Văn Kẻng (1996), Ninnette Lasola và Hoàng Xuân Bền (2008) cũng cho thấy Phú Yên là nơi có thành phần Thân mềm khá cao (bảng 4). 57 Bảng 4: So sánh thành phần loài ðVKXS trên rạn san hô ở vùng biển phía Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Long vcs, 2006, 2007 và 2008. Ninnette Lasola và Hoàng Xuân Bền, 2008. ðào Tấn Hỗ, 1991. Lăng Văn Kẻng, 1996) Khu vực nghiên cứu Nhóm sinh vật ðà Nẵng Cù Lao Chàm Nha Trang Phú Quốc Phú Yên Trường sa Thân mềm 53 97 65 48 75 52 Sao biển 6 4 9 2 6 18 Hải sâm 7 4 7 17 8 11 Cầu gai 4 6 6 4 8 7 Tổng cộng 70 111 87 71 97 88 2. Mật ñộ và phân bố 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Bãi Nồm Vịnh Hoà Từ Nham Vũng La Hòn Yến Bãi Phú Bãi Nam Hòn Chùa Hòn Dứa Bãi Gò Hòn Nưa Trung bình ðịa ñiểm Con/100m2 Cạn Sâu Trung bình Hình 2: Mật ñộ (con/100 m2) của ðVKXS tại các ñiểm khảo sát vùng ven biển Phú Yên Mật ñộ trung bình của các nhóm ðộng vật không xương sống kích thước lớn tại các ñiểm khảo sát ñạt giá trị 20,9 con/100 m2, mật ñộ này cao nhất tại hòn Nưa với mật ñộ 42 con/100 m2 và thấp nhất tại bãi Phú chỉ ñạt 4,5 con/100 m2. Kết quả cũng cho thấy, hầu hết các ñiểm nghiên cứu mật ñộ ñộng vật không xương sống kích thước lớn ở ñới sâu ñều cao hơn ñới cạn với hai giá trị trung bình tương ứng là 25,4 con/100 m2 và 15,2 con/100 m2 (hình 2). Kết quả khảo sát cho thấy, mật ñộ trung bình của ðộng vật không xương sống kích 58 thước lớn trên rạn san hô chủ yếu tập trung vào nhóm Da gai mà cụ thể là loài Cầu gai ñen (Diadema setosum) ñạt giá trị 19,1 con/100 m2 chiếm tỉ lệ 91,1% tổng số. Nhóm Thân mềm có mật ñộ khá thấp trung bình ñạt 1,5 con/100 m2 chiếm tỉ lệ 7,2% tổng số (hình 3). 0 10 20 30 40 50 60 70 Bãi Nồm Vịnh Hoà Từ Nham Vũng La Hòn Yến Bãi Phú Bãi Nam Hòn Chùa Hòn Dứa Bãi Gò Hòn Nưa Trung bình ðịa ñiểm Mật ñộ (con/100m2) Da gai Thân mềm Hình 3: Mật ñộ (con/100m2) của ðVKXS tại các ñiểm khảo sát vùng ven biển Phú Yên So sánh về mật ñộ của nhóm Thân mềm và Da gai vùng biển ven bờ Phú Yên với các khu vực khác ở vùng biển Phía Nam Việt Nam cho thấy mật ñộ hai nhóm này ở vùng biển ven bờ Phú Yên ở mức ñộ trung bình. Theo ñó, mật ñộ trung bình của nhóm Da gai ở Phú Yên thấp hơn ở vùng biển Phú Quốc và Cù Lao Chàm nhưng cao hơn ðà Nẵng, Nha Trang và Ninh Thuận. Mật ñộ trung bình của Thân mềm chỉ ñứng thứ 2 sau vùng biển ðà Nẵng (bảng 5). Bảng 5: So sánh mật ñộ (con/100 m2) giữa các vùng nghiên cứu phía Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Long và cs, 2006, 2007 và 2008) Nhóm sinh vật Khu vực Da gai Thân Mềm ðà Nẵng 9.3 67.3 Cù Lao Chàm 29.5 0.8 Nha Trang 17.5 0.39 Ninh Thuận 1.6 0.6 Phú Quốc 78.3 0.5 Phú Yên 19.1 1.5 59 3. ðặc ñiểm cấu trúc quần xã Kết quả phân tích nhóm (Cluster analysis) về sự phong phú của quần xã ðVKXS trên rạn san hô cho thấy sự khác biệt giữa các quần xã là khá lớn. Các phân tích thống kê (ANOSIM) cũng cho thấy sự khác nhau giữa các dạng quần xã sinh vật ñáy là có ý nghĩa (P < 0,05). ðiều này cho thấy có sự khác biệt về thành phần loài cũng như mức ñộ ưu thế của một số loài ñại diện trong quần xã sinh vật ñáy giữa các ñiểm khảo sát. Phân tích chi tiết về thành phần của quần xã sinh vật ñáy cho thấy, ở ñây tồn tại 3 dạng quần xã ñặc trưng cho ðVKXS trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, sự phân bố của các quần xã này có thể như sau (hình 4). Hình 4: Phân tích nhóm (Cluster analysis) các dạng quần xã ðVKXS trên rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên Quần xã A: ghi nhận tại ba ñiểm khảo sát là vũng La, bãi Phú và hòn Chùa, trong ñó hòn Chùa ghi nhận tại mặt cắt cạn. Kiểu quần xã này ñặc trưng bởi các loài thuộc nhóm Thân mềm là Drupella conus, Coraliophilla neritoidea và Trochus maculates. Quần xã B: ñây là dạng quần xã ghi nhận ở rất nhiều các ñiểm khảo sát gồm bãi Nồm, vịnh Hoà, Từ Nham, bãi Nam, hòn Chùa, bãi Gò và hòn Nưa, trong ñó Từ Nham và hòn Chùa chỉ ghi nhận cấu trúc quần xã tại ñới sâu của rạn san hô. Kiểu cấu trúc quần xã này ñặc trưng bởi các loài Echinothrix calamaris, Linckia laevigata, Diadema setosum, Diadema savignyi, Acanthaster planci, Culcita novaguineae, Synapta maculata, Mức ñộ giống nhau A B C 60 Tripnsueste gratilla, Pedum spondyloideum, Echinaster luzonicus và Chicoreus torrefactus. Quần xã C: dạng quần xã này ghi nhận tại hai ñiểm khảo sát là òn Yến và ñới cạn của Từ Nham. Kiểu cấu trúc quần xã này ñặc trưng bởi các loài Vasum turbinellus, Tectus pyramis, Mancinella mancinella, Conus miles, Malleus albus và Spondylus ducalis. IV. KẾT LUẬN 1. Xác ñịnh ñược 97 loài thuộc 40 họ, trong ñó ngành Thân Mềm (Mollusca) có số lượng lớn nhất với 75 loài thuộc 16 họ, lớp Cầu gai (Echinoidea) 8 loài thuộc 4 họ, lớp Hải sâm (Holothuroidea) 8 loài thuộc 3 họ. Thành phần loài ở ñới sâu ñều cao hơn so với ñới nông. Các ñiểm có thành phần loài cao là Vũng La- 39 loài và hòn Yến - 40 loài, Bãi Nam - 40 loài, Bãi Nồm - 35 loài và hòn Dứa - 34 loài. Chỉ số ña dạng cao nhất ở hòn Yến, bãi Gò và thấp nhất ở vũng La và bãi Phú. 2. Mật ñộ trung bình của các nhóm ðộng vật không xương sống kích thước lớn ñạt giá trị 20.9 con/100 m2, mật ñộ này cao nhất tại hòn Nưa ñạt giá trị 42 con/100 m2 và thấp nhất tại bãi Phú chỉ ñạt 4.5 con/100 m2. Hầu hết các ñiểm nghiên cứu mật ñộ ở ñới sâu ñều cao hơn ñới cạn, trung bình tương ứng là 25.4 con/100 m2 và 15.2 con/100 m2. Mật ñộ trung bình ðVKXS trên rạn san hô tập trung vào nhóm Da gai 19.1 con/100 m2 chiếm tỉ lệ 91.1%. 3. Các phân tích thống kê (ANOSIM) cho thấy ở ñây tồn tại 3 dạng quần xã ñặc trưng cho ðVKXS trên rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên, Quần xã A: ghi nhận tại ba ñiểm khảo sát là vũng La, bãi Phú và hòn Chùa. Quần xã B: ghi nhận ở các ñiểm khảo sát bãi Nồm, vịnh Hoà, bãi Nam, bãi Gò và hòn Nưa và Quần xã C: ghi nhận tại hai ñiểm khảo sát là hòn Yến và Từ Nham. Lời cám ơn: các tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý chương trình SEMLA Phú Yên, Viện Hải Dương Học, Phòng Nguồn lợi Thuỷ sinh vật, PGS.TS. Võ Sĩ Tuấn (chủ trì dự án) ñã tạo ñiều kiện cho chúng tôi ñược tham gia các chuyến khảo sát và sử dụng số liệu trong bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Allen G.R., and Steene R., 1994. Indo-Pacific Coral Reef Field Guide. Tropical Reef Research, 378pp. 2. Colin P.L. and Arneson C., 1995. Tropical Pacific Invertebrates. Coral Reef Press, California, USA, 296pp. 61 3. Conand C., 1989. The Fishery resources of Pacific Island countries. Part II. Holothuriana. FAO fisheries technical papers, No. 272.2. Rome, FAO, 143pp. 4. ðào Tấn Hỗ, 1991. Sơ bộ nghiên cứu ðộng vật Da gai (Echinodermata) ở Quần ñảo Trường Sa. Phụ trương về một số kết quả nghiên cứu, Tạp Chí Sinh Học. Viện Khoa Học Việt Nam. Trang 44-47. 5. English S., C. Wilkinson and V. Baker, 1997. Survey manual for tropical marine resources. Australian Institute of Marine Science. Townsville, 390 pp. 6. Goslinger T.M., Behrens D.W., and Williams G.C., 1996. Coral Reef Animals of the Indo-Pacific. Sea Challengers publ., Monteray, California, 314pp. 7. Lăng Văn Kẻng, 1996. Sơ bộ nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của thân mềm chân bụng (Gastropoda – Mollusca) của quần ñảo Trường Sa. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập VII. NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Trang 94-102. 8. Nguyễn Văn Long (chủ nhiệm ñề tài) 2006. ðiều tra, nghiên cứu rạn san hô và các hệ sinh liên quan vùng biển từ hòn Chảo ñến Nam ñèo Hải Vân và bán ñảo Sơn Trà. Báo cáo tổng kết ñề tài, Viện Hải dương học, 142 trang. 9. Nguyễn Văn Long, Hoàng Xuân Bền, Phan Kim Hoàng và Hứa Thái Tuyến, 2009. Kết quả giám sát rạn san hô ñịnh kỳ tại Ninh Thuận 2007 – 2008. Báo cáo kỹ thuật, Viện Hải Dương Học, 11 trang. 10. Nguyễn Văn Long, Hoàng Xuân Bền, Phan Kim Hoàng, Nguyễn An Khang, Nguyễn Xuân Hoà và Hứa Thái Tuyến, 2006. ða dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật rạn san hô vùng biển Phú Quốc. Báo cáo kỹ thuật, Viện Hải dương học, 98 trang. 11. Nguyễn Văn Long, Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Xuân Hoà, 2007. ða dạng sinh học của khu Bảo tồn biển vịnh Nha Trang, ñánh giá lại 2002 – 2007. Báo cáo kỹ thuật, Viện Hải dương học, 74 trang. 12. Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn, Hoàng Xuân Bền, Phan Kim Hoàng, Hứa Thái Tuyến, Nguyễn Xuân Vỵ và Dương Trọng Kiểm, 2008. ða dạng sinh học và chất lượng môi trường khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm 2004 – 2008. Báo cáo kỹ thuật, Viện Hải dương học, 110 trang. 13. Ninnette Lasola & Hoang Xuan Ben, 2008. Assessment of Commercially important macro-invertbrates in the Spratly Group of Islands. Proceedings of the Conference on the Results of the Philippines-Vietnam Joint Oceanographic and Marine Scientific Research Expedition in the South China Sea (JOMSRE-SCS I to IV), 26 – 29 March 2008, Ha Long City, Vietnam, 285–292. 62 PHỤ LỤC DANH SÁCH THÀNH PHẦN LOÀI ðỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG KÍCH THƯỚC LỚN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ PHÚ YÊN STT Nhóm Họ Loài Vị trí khảo sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1. Sao biển Ophidiasteridae Linckia laevigata + + + + + + + + + + + 2. Sao biển Ophidiasteridae Nardoa sp + + 3. Sao biển Ophidiasteridae Fromia sp + + 4. Sao biển Acanthasteridae Acanthaster planci + + + + + + + + + + 5. Sao biển Oreasteridae Culcita novaeguineae + + + + + + + + + + + 6. Sao biển Echinasteridae Echinaster luzonicus + + + + + + 7. Hải sâm Holothuridae Holothuria atra + + + + 8. Hải sâm Holothuridae Holothuria edulis + + + + + + 9. Hải sâm Holothuridae Holothuria leucospilota + 10. Hải sâm Holothuridae Bohadschia argus + 11. Hải sâm Holothuridae Bohadschia graeffei + 12. Hải sâm Synaptidae Synapta maculata + + + + + + + 13. Hải sâm Phyllophoridae Neothyonidum magnum + + + + + + 14. Hải sâm Stichopodidae Stichopus chloronotus + + 15. Cầu gai Diadematidae Diadema setosum + + + + + + + + 16. Cầu gai Diadematidae Diadema savignyi + + + + + + + 17. Cầu gai Diadematidae Echinothrix calamaris + + + + + + + + + + + 18. Cầu gai Toxopneustidae Tripneustes gratilla + + + + + + + + + + + 19. Cầu gai Toxopneustidae Toxopneustes pileolus + + + + 20. Cầu gai Echinometridae Echinometra sp + 21. Cầu gai Echinometridae Echinostrephus sp + 22. Cầu gai Cidaridae Prionocidaris sp + 63 STT Nhóm Họ Loài Vị trí khảo sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 23. Thân mềm Aglajidae Chielidonura sp. + 24. Thân mềm Arcidae Anadara antiquata + 25. Thân mềm Arcidae Barbatia foliata + + + + + 26. Thân mềm Bursidae Bursa rhodostoma + 27. Thân mềm Bursidae Bursa granularis + + + 28. Thân mềm Bursidae Bursa lamarkii + + 29. Thân mềm Bursidae Tutufa oyamai + 30. Thân mềm Carditidae Fragum rugosum + 31. Thân mềm Cerithiidae Cerithium citrinum + 32. Thân mềm Chromodoridae Chromodoris bullockii + 33. Thân mềm Chromodoridae Chromodoris odhneri + 34. Thân mềm Chromodoridae Chromodoris tinctoria + 35. Thân mềm Chromodoridae Glossodoris cincta + + + 36. Thân mềm Conidae Conus flavidus + 37. Thân mềm Conidae Conus ebraeus + + 38. Thân mềm Conidae Conus lividus + + + + + + + 39. Thân mềm Conidae Conus miles + + + 40. Thân mềm Conidae Conus musicus + + + + + + 41. Thân mềm Conidae Conus rattus + 42. Thân mềm Conidae Conus sp. + 43. Thân mềm Cymatidae Cymatium pileare + + 44. Thân mềm Cypraeidae Cypraea arabica + + + + 45. Thân mềm Cypraeidae Cypraea talpa + + 46. Thân mềm Fasciolariidae Latirus polygonus + + 47. Thân mềm Fasciolariidae Leucozonia smaragdula + 48. Thân mềm Fasciolariidae Peristernia incarnata + + + + 49. Thân mềm Haliotidae Haliotis ovina + 50. Thân mềm Malleidae Malleus albus + 51. Thân mềm Mitridae Nebularia aurantia + + + 64 STT Nhóm Họ Loài Vị trí khảo sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 52. Thân mềm Mitridae Strigatella decurtata + + 53. Thân mềm Muricidae Chicoreus brunneus + 54. Thân mềm Muricidae Chicoreus torrefactus + + + + + + + + + + 55. Thân mềm Muricidae Coraliophilla neritoidea + + + + + + + + + 56. Thân mềm Muricidae Drupa ricina + + + + + + 57. Thân mềm Muricidae Drupa rubusidaeus + 58. Thân mềm Muricidae Drupella cornus + + + + + + + + + 59. Thân mềm Muricidae Habromorula spinosa + + 60. Thân mềm Muricidae Homalocantha anatomica + + 61. Thân mềm Muricidae Mancinella mancinella + + + 62. Thân mềm Muricidae Marchia triptera + 63. Thân mềm Muricidae Pascula muricata + 64. Thân mềm Ovulidae Calpurnus verrucosus + + + + + 65. Thân mềm Ovulidae Ovula ovum + + + + 66. Thân mềm Pectinidae Pedum spondyloideum + + + + + + 67. Thân mềm Personidae Distorsio anus + + 68. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidia varicosa + + + + 69. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidia coelectis + + 70. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidia geometrica + 71. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidia striata + + + 72. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidiella pustulosa + + + + + + + 73. Thân mềm Phyllidiidae Phyllidiella sp. + + 74. Thân mềm Pinnidae Atrina vexillum + + + + + + + 75. Thân mềm Pinnidae Pinna sp. + 76. Thân mềm Pteriidae Avicula sp. + 65 STT Nhóm Họ Loài Vị trí khảo sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 77. Thân mềm Pteriidae Pinctada margaritifera + + + + 78. Thân mềm Pteriidae Pteria sp. + 79. Thân mềm Spondylidae Spondylus ducalis + + + + + 80. Thân mềm Spondylidae Spondylus sp. + 81. Thân mềm Strombidae Lambis crocata + 82. Thân mềm Strombidae Lambis lambis + + + + + 83. Thân mềm Strombidae Lambis scorpius + + + + + 84. Thân mềm Strombidae Strombus luhuanus + 85. Thân mềm Strombidae Strombus sp. + 86. Thân mềm Strombidae Strombus aurisdianae + 87. Thân mềm Tridacnidae Tridacna crocea + + + + + + + 88. Thân mềm Tridacnidae Tridacna maxima + + + + + 89. Thân mềm Tridacnidae Tridacna squamosa + + + + + 90. Thân mềm Trochidae Tectus pyramis + + + + + + + + + + 91. Thân mềm Trochidae Trochus conus + + + + + 92. Thân mềm Trochidae Trochus maculatus + + + + + + + 93. Thân mềm Turbinellidae Vasum turbinellus + + + + + 94. Thân mềm Turbinidae Angaria delphinus + + + + 95. Thân mềm Turbinidae Astralium rhodostoma + + + + + + 96. Thân mềm Turbinidae Turbo bruneus + + + 97. Thân mềm Turbinidae Turbo chrysostomus + + + + + + Tổng 35 29 30 39 40 20 40 31 34 32 27 Ghi chú: 1- bãi Nồm; 2- vịnh Hoà; 3- Từ Nham; 4- vũng La; 5- hòn Yến; 6- bãi Phú; 7- bãi Nam; 8- hòn Chùa; 9- hòn Dứa; 10- bãi Gò; 11- hòn Nưa 66 ASSESSMENT OF MACRO-INVERTEBRATES ON CORAL REEFS IN THE COASTAL WATERs OF PHU YEN PROVINCE HOANG XUAN BEN, HUA THAI TUYEN Abstract: The result is determined 97 taxa belonging to the 40 families. The Mollusc is greatest with 75 species and 16 families, Echinoderm and Holothurian contribute eight species and four families, eight species and three families respectively. The species composition of species at the depth transect line is higher than that at the shallow transect line. The species composition at some sites is high at Hon Yen and Bai Nam (40 species), Bai Nom (35 species) and Hon Dua (34 species). The diverse index is the highest at Hon Yen, Bai Go and the lowest at Vung La, Bai Phu. The average density of macro-invertebrates is valued 20.9 individual per 100 m2, the average density is the highest at Hon Nua with 42 individual per 100m2 and the lowest at Bai Phu with 4.5 individual per 100 m2. It is shown at all of the sites that the average density of macro-invertebrates at the depth transect is higher than that at the shallow transect with 25.4 individual per 100 m2 and 15.2 individual per 100 m2 respectively. The density of macro-invertebrates is focused on the Echinoderm group which 19.1 individual per 100 m2 (the ratio of 91.1%). The results are shown that the community of macro-invertebrates belongs to three structural groups in the coastal waters of Phu Yen province. The community A is recorded at Vung La, Bai Phu, and Hon Chua. The community B is determined at Bai Nom, Vinh Hoa, Bai Nam, Bai Go, and Hon Nua. The community C is defined at Hon Yen and Tu Nham. Ngày nhận bài: 18 - 01 - 2010 Người nhận xét: ThS. Bùi Quang Nghị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf934_6152_1_pb_5517_2079542.pdf
Tài liệu liên quan