Phân tích hiệu quả kinh doanh chi nhánh công ty TNHH Grobest và I-Mei Industrial (VN)

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động trước những biến động mạnh mẽ của thị trường. Từ đó các doanh nghiệp đều xây dựng ra những chương trình hành động phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các doanh nghiệp xem đó là công cụ thiết yếu và cực kì quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Chính tầm quan trọng trên đòi hỏi các kế hoạch hành động phải được vạch ra cụ thể, mang tính khoa học và linh hoạt. Một trong những căn cứ quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thành công bản kế hoạch hành động là việc phân tích đúng tình hình hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp trong thời gian hoạt động đã qua. Bên cạnh đó, việc phân tích hiệu quả kinh doanh còn giúp doanh nghiệp có cách nhìn đúng đắn những nỗ lực của doanh nghiệp. Từ đó, có thể xác định được đâu là điểm mạnh đâu là điểm yếu của bản thân để có hướng điều chỉnh thích hợp. Phát huy những nhân tố tích cực, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Song song đó là việc khắc phục dần những yếu kém còn tồn tại, nhằm hướng doanh nghiệp phát triển theo xu thế ngày càng hoàn thiện tiến tới vững mạnh. Do vậy, việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh và đề tài “phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn Grobest & I-Mei Industrial” là điều hết sức cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ngày nay là cực kì quan trọng, đó là công cụ hỗ trợ đắt lực và là cơ sở khoa học cho việc lập ra các kế hoạch hành động trong tương lai. Vì vậy, bảng phân tích hiệu kinh doanh phải được dựa trên những thông tin và dữ liệu chính xác từ quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp, nó phải được phân tích và trình bày đúng, đầy đủ, trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở tính toán chính xác bằng việc áp dụng các công cụ phân tích kinh tế, từ đó đưa ra những ý kiến đánh giá trung thực, khách quan tình hình hiện tại trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích này trước hết giúp doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Giúp các nhà lãnh đạo có những thông tin cần thiết để có những sửa chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Phát hiện những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và những hạn chế còn tồn tại. Phòng ngừa được rủi ro của thị trường, là căn cứ giúp cho nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó, bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh như là bảng luận chứng kinh tế về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi công bố kết quả kinh doanh ra bên ngoài. Do đó, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hữu dụng cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Để cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho tiến trình ra quyết định của các nhà quản trị và đồng thời hỗ trợ cho việc xây dựng thành công kế hoạch kinh doanh trước xu thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Việc đánh giá lại những kết quả đạt được trong 3 năm hoạt động gần đây của chi nhánh công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial là mục tiêu chung mà đề tài “phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn Grobest & I-Mei Industrial” cần đạt được. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu chung trên, những mục tiêu cụ thể cần đạt được là: - Mục tiêu 1: Phân tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp - Mục tiêu 2: Phân tích chi phí của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp. - Mục tiêu 3: Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận qua 3 năm, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận - Mục tiêu 4: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và đe dọa của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp tổng hợp tất cả qua ma trận SWOT, phối hợp các yếu tố trên hình thành các chiến lược hành động cụ thể. - Mục tiêu 5: Đưa ra những giải pháp khắc phục những nhân tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Không gian - Tại chi nhánh công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial (Việt Nam) 1.3.2 Thời gian - Trong khoảng thời gian thực tập từ ngày 5 tháng 3 đến ngày 11 tháng 6 năm 2007. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Do thời gian, kinh phí và các yều cầu về chuyên môn nên đề tài chỉ tập trung vào phân tích tình hình biến động chung của doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau đó tiến hành phân tích từng nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến những biến động chung đó. Cụ thể là: Đối với doanh thu: phân tích các nhân tố sản lượng, giá bán có ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu. Về chi phí: đối tượng phân tích bao gồm chi phí nguyên vật liệu mà chủ yếu là tôm nguyên liệu và chi phí tiền lương nhân công. Chi phí nguyên vật liệu với các nhân tố ảnh hưởng cụ thể là giá nguyên vật liệu, sản lượng tôm tiêu thụ, mức tiêu hao nguyên vật liệu cần thiết cho 1 đơn vị thành phẩm. Chi phí tiền lương bao gồm những nhân tố ảnh hưởng cụ thể là mức tiền lương trung bình và số lượng lao động tham gia sản xuất sản phẩm trong kì. Lợi nhuận: phân tích tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố giá bán, sản lượng, kết cấu hàng hóa, giá thành, chi phí quản lí, chi phí bán hàng đến tình hình biến động của lợi nhuận. Phân tích những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh bao gồm: Môi trường vĩ mô nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa-xã hội, khoa học-công nghệ, tự nhiên. Môi trường vi mô: đánh giá mức độ tác động của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng tôm nguyên liệu đầu vào đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định những cơ hội và đe dọa của công ty hiện nay. Vì vậy, đề tài sẽ không tập trung phân tích sâu về phương diện tình hình tài chính của công ty. 1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài 1.4.1 Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Grobest năm 2004, 2005, 2006 Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, phân tích tình hình nội tại của doanh nghiệp bao gồm tình hình tài chính, tình hình sản xuất, tồn trữ nguyên vật liệu sản xuất, tình hình nhân sự, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch hành động trong năm 2007. Song, bảng kế hoạch hoạt động chưa thể hiện cụ thể được tình hình biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm. Trọng tâm của bảng kế hoạch kinh doanh là đi sâu vào phân tích những kế hoạch hoạt động, những vấn đề cần làm trong năm 2007 là gì, khắc phục những điểm yếu nào còn đang tồn tại, phát huy những điểm mạnh nào để nâng cao năng lực cạnh tranh. Bảng kế hoạch kinh doanh chỉ thể hiện những nhận xét, đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua trên cơ sở từ việc phân tích cụ thể các hoạt động kinh doanh mang lại. 1.4.2 Kế hoạch sản xuất qua năm 2004,2005, 5006. Phòng sản xuất Trong bảng kế hoạch này phòng kế hoạch lập nên những kế hoạch cụ thể đáp ứng cho công tác thu mua nguyên liệu để đủ cho việc sản xuất ra số lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của công ty. Xây dựng các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng sản phẩm cần phải đạt được trong thời gian tới nhằm hỗ trợ cho nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí tồn kho, đáp ứng đủ nhu cầu số lượng sản phẩm xuất khẩu. Bảng kế hoạch sản xuất chỉ tập trung vào phân tích những biến động từ số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ theo nhu cầu của thị trường, số lượng sản phẩm tồn kho, những biến động của giá thành sản phẩm. Không tập trung vào việc phân tích những biến động cụ thể về giá bán sản phẩm trên thị trượng biến động như thế nào, phân tích các yếu tố về chi phí như các chi phí về tiền lương nhân công, chi phí quản lí một cách cụ thể. 1.4.3 Kế hoạch nhân sự qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Phòng nhân sự Trong các bảng kế hoạch này chỉ khái quát tình hình nhân sự hiện tại, những nhận xét và đánh giá về hiệu quả công việc của nhân viên. Căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và phát triển của toàn doanh nghiệp, xác định số lượng nhân viên cần thiết để hoàn thành những công việc trong năm tới. Do vậy, bảng kế hoạch về nhân sự chỉ chú trọng vào việc phân tích số lượng công việc cần làm, số người cần thiết để có thể hoàn thành tốt những công việc đó nhằm tối thiểu hóa chi phí tiền lương, tối đa hóa hiệu quả công việc. Là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết cho doanh nghiệp qua các năm. Chưa quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp, chưa phân tích từng yếu tố cụ thể tác động đến các hoạt động của doanh nghiệp gây ra những biến động cụ thể như thế nào cho doanh nghiệp.

doc79 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả kinh doanh chi nhánh công ty TNHH Grobest và I-Mei Industrial (VN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64.000 26,7 81.000 26,6 Nhân viên lao động trực tiếp 225.000 296.400 360.000 71.400 31,7 63.600 21,5 Tổng tiền lương TB 465.000 600.400 745.000 135.400 29,1 144.600 24,1 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Sơ đồ biểu diễn: Hình 8: Tình hình chi phí tiền lương Tình hình tiền lương nhân công lao động trực tiếp tại công ty tăng tương đối ổn định và tăng tương ứng với mức tăng sản lượng tiêu thụ. Trong đó chi phí tiền lương của lao động gián tiếp năm 2006 có mức chi phí tăng cao hơn so với các năm trước. Do yêu cầu mở rộng thêm quy mô sản xuất tăng đáp ứng đủ sản phẩm theo nhu cầu khách hàng, công ty hàng năm không ngừng bổ sung thêm nguồn lao động vào quá trình sản xuất, điều hành, quản lí phục vụ cho yêu cầu tăng sản lượng sản xuất. Điều này là tác nhân chính ảnh hưởng đến tình hình biến động của chi phí tiền lương qua các năm. Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động đến tình hình biến động của chi phí qua các năm Bảng 14: Số liệu tổng hợp về số lượng công nhân qua 3 năm Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 Nhân viên lao động gián tiếp 80 95 110 15 15 Nhân viên lao động trực tiếp 300 380 450 80 70 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Số lượng nhân viên lao động gián tiếp hàng năm tăng tương đối ổn định còn tốc độ tăng của số lượng công nhân lao động trực tiếp có phần hơi giảm lại. Số lượng lao động trực tiếp tăng lên là do nhu cầu của thị trường tăng đòi hỏi công ty phải nâng cao năng lực sản xuất vượt khỏi năng lực sản xuất hiện tại. Do vậy phải bổ sung thêm nguồn lao động trực tiếp làm ra sản phẩm đó là nguyên nhân chính làm cho số lượng lao động tại doanh nghiệp luôn tăng qua các năm. Nhân công tăng lên đòi hỏi phải bổ sung thêm nguồn nhân sự phục vụ cho công việc quản lí, tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho yêu cầu sản xuất Từ nhu cầu cần thiết tăng số lao động trong doang nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kéo theo sự gia tăng về chi phí tiền lương, mức chi phí tiền lương tăng thêm do số lượng công nhân tăng được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 15:Tình hình biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của nhân tố số lựong nhân công Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch (X1nY0n- X0nY0n) Chênh lệch (X2nY1n- X1nY1n) Tiền lương cho lao động gián tiếp (n=1) 45.000 48.000 Tiền lương TB của nhân công trực tiếp (n=2) 60.000 54.600 Tổng 105.000 102.600 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Do tác động của sản lượng làm cho nhu cầu về số lượng lao động tăng thêm đã làm cho chi phí tiền lương nhân công trực tiếp cũng tăng lên đáng kể. Tổng số lao động năm 2005 tăng thêm 95 người so với năm 2004 đã làm cho chi phí tiền lương trung bình tăng lên năm 2005 so với năm 2004 là 105.000.000 đồng. Năm 2006 có tổng chi phí tiền lương tăng thêm 102.600.000 đồng so với năm 2005 do số lượng lao động năm 2006 tăng thêm 85 người so với năm 2005. b) Ảnh hưởng của mức lương trung bình Tình hình tiền lương lao động trung bình tại công ty được tổng hợp như sau: Bảng 16: Tình hình mức lương TB tại công ty qua các năm Đơn vị tính: 1000 đồng/người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 Nhân viên lao động gián tiếp 3.000 3.200 3.500 200 300 Nhân viên lao động trực tiếp 750 780 800 30 20 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Nhằm thực hiện chiến lược phát triển lâu dài, đối với nhân viên lao động gián tiếp công ty đã chủ động thu hút những nhân viên có trình độ và năng lực làm việc lâu dài tại công ty, thu hút những ứng viên khác có trình độ và năng lực từ bên ngoài vào làm việc. Công ty trả tiền lương trên sản phẩm bên cạnh mức lương cố định hàng tháng. Do số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm luôn tăng đã làm cho mức lương trung bình của các nhân viên này cũng tăng lên tương ứng trung bình hàng năm. Đối với nhân công lao động trực tiếp dù tiền lương trung bình có tăng qua các năm nhưng không nhiều, mức độ chênh lệch tiền lương giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là quá lớn. Dù mức lương trung bình của nhân công trực tiếp có tăng lên nhưng vẫn còn thấp, mức tăng này chủ yếu là do tiền thưởng tăng thêm dành cho nhân công có tác phong làm việc chăm chỉ, siêng năng và cũng chưa thật đồng đều trong công ty hiện nay. Những biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng mức lương trung bình Bảng 17: Mức biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của mức lương TB Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch (X1nY1n- X1nY0n) Chênh lệch (X2nY2n- X2nY1n) Tiền lương cho lao động gián tiếp (n=1) 19.000 33.000 Tiền lương TB của nhân công trực tiếp (n=2) 11.400 9.000 Tổng 30.400 42.000 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Mức lương trung bình tăng đã làm cho chi phí tiền lương tăng theo. Tiền lương của lao động gián tiếp tăng liên tục, tăng nhiều nhất là năm 2006. Do mức lương trung bình của những nhân viên này tăng nhiều hơn so với tốc độ tăng của mức tăng tiền lương năm 2005 so với năm 2004 và cao hơn gấp nhiều lần so với mức lương trung bình của công nhân lao động trực tiếp. Năm 2006 mức lương trung bình của lao động gián tiếp tăng gần 15 lần so với mức lương lao động trực tiếp tạo nên mức độ chênh lệch quá lớn giữa các thành phần lao động với nhau trong doanh nghiệp hiện nay. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương qua các năm Bảng 18: Mức biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của các nhân tố Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Biến động của chi phí tiền lương năm 2005 so với 2004 Biến động của chi phí tiền lương năm 2006 so với 2005 Mức lương TB 30.400 42.000 Số lượng lao động 105.000 102.600 Tổng 135.400 144.600 4.3 Tình hình lợi nhuận 4.3.1 Tình hình biến động chung Số liệu về số lượng sản phẩm bán ra, giá bán đơn vị sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm, chi phí quản lí doanh nghiệp, thuế suất đơn vị sản phẩm. Ta có lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm như sau: Bảng 19: Tình lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Tên Sản phẩm Lợi nhuận 2004 Lợi nhuận 2005 Lợi nhuận 2006 Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 21/25 8.252.244 2.000.025 2.964.438 -6.252.219 964.413 26/30 8.633.432 1.041.675 2.333.352 -7.591.757 1.291.677 31/40 -653.340 333.500 -152.200 986.840 -485.700 Tổng 16.232.336 3.375.200 5.145.590 -12.857.136 1.770.390 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Hình 9: Tình hình lợi nhuận Đồ thị biểu diễn: Căn cứ vào những phân tích trên, tình hình lợi nhuận công ty qua 3 năm luôn biến động, tăng giảm liên tục ở tất cả các mặt hàng. Mặt hàng tôm cỡ 31/40 biến động mạnh nhất, năm 2004 có lợi nhuận âm đến năm 2005 lợi nhuận tăng lên sang năm 2006 lại giảm xuống vẫn là âm. Tổng lợi nhuận của tất cả các mặt hàng năm 2005 giảm so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 thì lợi nhuận lại tăng lên so với năm 2005. Năm 2005 mặt hàng tôm cỡ 21/25 và 26/30 có lợi nhuận giảm mạnh so với năm 2004, song nhờ vào mặt hàng tôm cỡ 31/40 lợi nhuận thu về cao đã cứu vãng phần nào tình hình lợi nhuận của toàn công ty năm 2005 so với năm 2004. So với năm 2004, năm 2005 và 2006 lợi nhuận thu được từ tôm cỡ 21/25 và 26/30 giảm đi từ khoảng 3-4 lần, điều đáng nói hơn là lợi nhuận ở mặt hàng tôm cỡ 26/30 có lợi nhuận năm 2005 giảm đi gần 8 lần so với năm 2004. Nhìn chung tình hình diễn biến lợi nhuận của công ty cho đến nay vẫn chưa bình ổn, vẫn còn nhiều biến động phức tạp. Dù rằng sản lượng tiêu th nhiều, doanh thu ngày càng tăng qua các năm đã phân tích. Tất cả những nhân tố tác động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty bao gồm: sản lượng, các khoản chi phí, giá bán, thuế suất. Trong tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì yếu tố chi phí bán hàng không tác động đến tình hình lợi nhuận tại chi nhánh. Trong những nhân tố còn lại, giá bán và giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình biến động của lợi nhuận của công ty. Giá bán tăng cao thì lợi nhuận tăng, còn giá thành tăng thì lợi nhuận giảm, và nhược lại giá bán giảm thì lợi nhuận cũng giảm theo, giá thành giảm thì lợi nhuận tăng. Năm 2005 so với năm 2004, giá bán và giá thành đều giảm nhưng tốc độ giảm của giá bán nhiều hơn gần 3 lần so với tốc độ giảm của giá thành ở măt hàng tôm cỡ 21/25 và tôm cỡ 26/30. Tôm cỡ 31/40 có tốc độ giảm của giá bán nhiều hơn 2 lần so với tốc độ giảm của giá thành. Năm 2006 so với năm 2005, cả giá bán và giá thành đều tăng, giá bán tôm cỡ 21/25 và 26/30 có tốc độ tăng cao hơn tốc độ của giá thành làm cho lợi nhuận tăng lên 4.3.2 Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng a) Ảnh hưởng nhân tố giá bán đến lợi nhuận qua các năm. Tổng hợp tất cả những biến động của giá bán sản phẩm và những nguyên nhân của sự thay đó đã ảnh hưởng tình hình biến động của lợi nhuận công ty qua 3 năm. Bảng 20: Bảng tổng hợp biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng giá Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Sản phẩm Biến động năm 2005 so với 2004 Biến động năm 2006 so với 2005 21/25 -10.222.350 4.088.880 26/30 -14.583.450 6.666.720 31/40 -1.334.000 9.132.000 Tổng -26.139.800 19.887.600 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Cũng căn cứ vào những phân tích mức độ ảnh hưởng của giá cả từng mặt hàng đến tình hình biến động của lợi nhuận thấy rằng do giá bán năm 2005 so với năm 2004 của từng mặt hàng giảm đã làm cho lợi nhuận năm 2005 giảm đi rất nhiều so với năm 2004. Năm 2006, nhờ giá bán của các mặt hàng đều tăng làm lợi nhuận tăng lên so với năm 2005. Tình hình lợi nhuận của công ty biến động mạnh mẽ theo sự biến động của giá cả trên thị trường, điều này thể hiện phần nào doanh nghiệp chưa có được những năng lực cốt lõi để có thể kiểm soát tình hình lợi nhuận trước những thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đến tình hình lợi nhuận của công ty Những biến động của tình hình giá thành sản phẩm qua 3 năm gần đây Bảng 21: Tình hình giá thành sản phẩm qua 3 năm Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Loại tôm 2004 2005 2006 Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 21/25 và 26/30 227 219 225 -8 6 31/40 178 174 186 -4 12 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Giá thành của các mặt hàng tăng giảm liên tục qua các năm trong đó giá thành của tôm cỡ 21/25 và 26/30 năm 2005 giảm rất mạnh, giảm gấp 2 lần so với giá thành của mặt hàng 31/40. Đến năm 2006 tình hình hoàn toàn ngược lại, giá thành lại tăng nhanh so với năm 2005. Chi phí sản xuất tôm cỡ 31/40 tăng nhiều so với năm trước, tăng gấp 2 lần so với chi phí để sản xuất tôm cỡ 21/25 và tôm 26/30. Giá thành của các loại nguyên liệu này tăng giảm liên tục qua các năm chủ yếu do những biến động của chi phí nguyên vật liệu mà cụ thể là tình hình biến động của giá tôm nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất, nguyên nhân của vấn đề này đã được trình bày và phân tích cụ thể trong phần chi phí nguyên vật liệu ( mục b, phần 4.2.1) Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lí, thuế suất : Tình hình biến động của chi phí quản lí và thuế suất ở tất cả các mặt hàng của công ty qua các năm như sau: Bảng 22: Tình hình biến động của chi phí quản lí và thuế suất Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 Chi phí quản lí 2 2,1 2,5 0,1 0,4 Thuế suất 1,2 1,4 1,7 0,2 0,3 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Chi phí quản lí và thuế suất đơn vị hàng năm đều tăng lên với tốc độ tương đối ổn định, mức tăng này do quyết định chủ quan trong công ty, là phần chi phí được trích trước, phân bổ vào chi phí quản lí và các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp đối với chính phủ. Từ sự biến động của chi phí quản lí, thuế suất qua các năm dẫn đến những biến động cụ thể của lợi nhuận qua các năm Bảng 23: Tình hình biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của nhân tố trên Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Loại tôm Biến động năm 2005 so với 2004 Biến động năm 2006 so với 2005 Chi phí quản lí Thuế suất Chi phí quản lí Thuế suất 21/25 44.445 88.890 204.444 153.333 26/30 69.445 138.890 333.336 250.002 31/40 66.700 133.400 304.400 228.300 Tổng 180.590 361.180 842.180 631.635 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Bảng 24 : Tình hình biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của sản lượng, kết cấu hàng hóa Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu Sản lượng Kết cấu sản phẩm Biến động năm 2005 so với 2004 2.643.275 -598.041 Biến động năm 2006 so với 2005 566.549 -11.244 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Nhân tố sản lượng sản phẩm: Do những thay đổi sản lượng của từng nhóm mặt hàng đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng thay đổi theo, Năm 2005 so với năm 2004 mặc dù có tốc độ tăng sản lượng cao hơn tốc độ tăng sản lượng của năm 2006 so với năm 2005 nhưng tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn. Do sản lượng của cơ cấu mặt hàng tăng không đều giữa các năm, mỗi một mặt hàng có tỉ lệ lợi nhuận khác nhau, tỉ lệ lợi nhuận này còn phụ thuộc vào các nhân tố khác. Kết cấu sản phẩm: Do những thay đổi số lượng sản phẩm được tiêu thụ ở từng mặc hàng, kết cấu sản phẩm thay đổi đã ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận qua các năm. Từ phân tích trong Bảng 23 cho thấy tình hình lợi nhuận qua các năm đều giảm do ảnh hưởng bởi nhân tố này, lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tốc độ giảm có phần ít đi hơn so với tốc độ giảm của lợi nhuận giữa 2 năm trước. Chi phí quản lí doanh nghiệp và thuế suất hàng năm của công ty đều tăng làm cho lợi nhuận hàng năm cũng giảm. Các khoản chi phí này ngày càng tăng làm cho lợi nhuận giảm ngày càng nhiều. Từ những phân tích từng nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến những biến động tăng giảm của lợi nhuận, ta có được những nhân tố làm tăng và làm giảm lợi nhuận cụ thể như sau: Năm 2005 so với năm 2004: Những nhân tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng + Giá thành Những nhân tố làm giảm lợi nhuận + Giá bán + Kết cấu sản phẩm + Chi phí quản lí + Thuế suất Năm 2006 so với năm 2005: Những nhân tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng + Giá bán Những nhân tố làm giảm lợi nhuận + Giá thành + Kết cấu sản phẩm + Chi phí quản lí + Thuế suất Tổng hợp biến động cụ thể tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp như sau: Bảng 25:Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận: Đơn vị tính: 1000 đồng Năm 2005 so với 2004 Năm 2006 so với 2005 Chỉ tiêu Giá trị Chỉ tiêu Giá trị Các nhân tố làm tăng lợi nhuận 14.422.475 Các nhân tố làm tăng lợi nhuận 18.683.759 1. Sản lượng 2.643.275 1. Sản lượng 566.549 2. Giá thành 11.779.200 2. Giá bán 19.887.600 Các nhân tố làm giảm lợi nhuận 26.681.571 Các nhân tố làm giảm lợi nhuận 20.454.149 1. Giá bán 26.139.800 1. Giá thành 17.198.700 2. Kết cấu sản phẩm 598.041 2. Kết cấu sản phẩm 842.180 3. Chi phí quản lí 180.590 3. Chi phí quản lí 842.180 4. Thuế suất 361.180 4. Thuế suất 631.635 TỔNG - 12.857.136 TỔNG 1.770.390 4.4 Môi trường vĩ mô 4.4.1 Môi trường kinh tế Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trên đà ngày càng phát triển, tốc độ phát triển kinh tế trung bình khoảng 9% (năm 2006). Tỉ lệ lạm phát khoảng từ 8-10%/năm, đây là tỉ lệ lạm phát vừa phải, thị trường giá cả tăng tương đối nhẹ theo hướng vừa có lợi cho người kinh doanh vừa không gây bất ổn trong tiêu dùng, thuận lợi cho đầu tư kinh doanh. Thêm vào đó là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành khai thác thị trường kinh tế toàn cầu. Trong xu thế kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp, ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài vào nước ta đầu tư kinh doanh với nhiều kinh nghiệm trong quản lí, sản xuất, tiêu thụ,… có nguồn lực tài chính dồi dào, uy tín trên thương trường quốc tế trong lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu như: Thái Lan, Indônêxia, Ấn Độ,… đây là các quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu thủy sản. Vì vậy các doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam có thể học hỏi, chia xẻ những kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm quản lí của họ nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai, Song song với những cơ hội đó thì các doanh nghiệp hiện tại của ngành phải đương đầu với không ít những khó khăn. Đó là phải cạnh tranh công bằng đối thủ cạnh tranh mạnh từ nước ngoài vào chứ không chỉ có những doanh nghiệp trong nước, không còn được sự bảo trợ của nhà nước như trước đây nữa. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh chính bằng những năng lực cốt lõi của mình để tận dụng triệt để những cơ hội từ môi trường kinh doanh, chứ không phải nhờ vào những cơ hội từ môi trường kinh doanh nữa. 4.4.2 Chính trị và pháp luật Xuất khẩu thủy sản là ngành xuất khẩu mũi nhọn, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của cả nước. Vì thế ngành nghề này luôn được nhà nước quan tâm, phát triển. Để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ổn định và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội chung, chỉnh phủ và các ban ngành có liên quan đã xây dựng các chính sách cụ thể quy định về quyền, trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành, đồng thời những chính sách trên có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Thứ nhất, những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, những quy định trên là những thước đo giá trị về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn để sản phẩm được bán ở đâu và cho ai. Thứ hai, những tiêu chuẩn về hạn ngạch xuất khẩu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm các doanh nghiệp bán ra trong năm kinh doanh Thứ ba, những chính sách của nhà nước chưa triệt để trong việc xử lí và hạn chế tình trạng tôm nguyên liệu mất phẩm chất đã gây không ít khó khăn cho nhà sản xuất. Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng sản phẩm đòi hỏi nguồn tôm nguyên liệu cung cấp cho sản xuất phải được đảm bảo theo đúng những quy định đã đề ra. Các quy định của nhà nước đã được ban hành rất cụ thể trong vấn đề đảm bảo sản phẩm tôm đông lạnh như là tiêu chuẩn HACCP, ISO,…Thế nhưng, thực tế ở nước ta hiện nay tình trạng tôm mất phẩm chất đã và đang diễn ra. Các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất. Điều này đã làm tốn nhiều thời gian và chi phí, ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. 4.4.3 Yếu tố về văn hóa – xã hội Việc làm ra những sản phẩm thủy sản đông lạnh xuất khẩu khá đơn giản, dễ học, việc đào tạo cũng rất đơn giản, nhanh chóng, không mất nhiều thời gian và chi phí. Tuyển dụng nhân công sau đó tiến hành đào tạo làm việc sẽ không ảnh hưởng nhiều đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa tại Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, tiền lương nhân công rẻ sẽ rất dễ dàng trong việc tuyển dụng nhân công vào làm việc tại các xí nghiệp chế biến thủy sản. Thêm vào đó, ngành chế biến thủy sản xuất khẩu có rất nhiều phụ nữ tham gia, trong khi hiện tại phụ nữ ở Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ ở vùng quê trình độ văn hóa không cao, đời sống kinh tế còn thấp không có việc làm chiếm một tỉ lệ lớn nên có thể xem đây là một lực lượng lao động dự bị dồi dào có khả năng cung cấp cho ngành trong tương lai. 4.4.4 Yếu tố khoa học và công nghệ Hiện tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong nước chưa ứng dụng mạnh mẽ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng phương pháp thủ công trong sản xuất, chưa quan tâm đúng mức công tác xử lí chất thải sản xuất, gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống xung quanh. Hằng năm đều có một vài nhà máy bị chính phủ rút giấy phép hoạt động và bị xử phạt do vi phạm các qui định của nhà nước về vấn đề gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái. Với tốc độ phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay cùng với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp trong ngành không tập trung vào việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất hiện đại, không áp dụng những quy trình công nghệ xử lí chất thải công nghiệp mới thì các doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh cả về số lượng và chất lượng sản phẩm so với các đối thủ mạnh có khả năng ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất. 4.1.5 Môi trường tự nhiên Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ở Đông Nam châu Á, có bờ biển dài hơn 3260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) trải qua 13 vĩ độ từ 80 23’ Bắc đến 210 29’ Bắc. Diện tích vùng nội thủy và lãnh hải rộng 226 nghìn km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2. Trong vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn, có cư dân sinh sống như: Cô Tô, Cát Bà, Hòn Mê, Phú Quốc, Côn Đảo,v.v... Đảo tập trung nhiều nhất ở Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn (Hải Phòng), với nhiều cảnh quan hùng vĩ ghi đậm những dấu ấn lịch sử hào hùng của dân tộc, góp phần làm cho Vịnh Hạ Long trở thành di sản thên nhiên thế giới, biển Việt Nam còn có nhiếu vịnh, đầm phá, cửa sông như: vịnh Hạ Long, vịnh Bát Tử Long, phá Tam Giang,v.v... và trên 400 ngàn hecta rừng ngập mặn. Đó là những tiềm năng lớn cho việc tái tạo nguồn lợi và tổ chức các hoạt động giao thông, du lịch đồng thời để phát triển khai thác, nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản, cung cấp một lượng lớn nguồn nguyên liệu đầu vào cho khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản.     Cùng với nghề khai thác và nuôi trồng hải sản, Việt nam còn có diện tích mặt nước ngọt, nước lợ có thể sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1,7 triệu hecta, bao gồm các diện tích ruộng nước, lưu vực các hệ thống sông (lớn nhất là lưu vực sông Hồng ở miền Bắc và sông Cửu Long ở miền Nam), các ao, hồ...Với các điều kiện tự nhiên và nguồn lợi phong phú, các ngành nghề thủy sản Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, tạo ưu thế vô cùng thuận lợi trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành xuất khẩu thủy sản - một ngành kinh tế mũi nhọn và là ngành lớn thứ ba của đất nước. 4.5 Môi trường vi mô 4.5.1 Khách hàng Qua các phân tích ở phần 4.1, 4.2, 4.3 ta đã biết khái quát khách hàng chủ yếu của Grobest hiện nay là Nhật Bản, EU, Đài Loan, một số nước thuộc khu vực ASEAN (Xingapo, Philipin, Brunay). Tình hình doanh thu theo cơ cấu khách hàng được lưu trữ tại công ty qua 3 năm như sau: Bảng 26: Tình hình doanh thu theo cơ cấu khách hàng Đơn vị tính: 1000 đồng  Năm Thị trường 2004 2005 2006 EU 51.767.145 93.793.238 137.410.719 Nhật Bản 189.812.865 187.586.475 206.116.079 Đài Loan 69.022.860 67.531.131 87.026.789 Thị trường ASEAN 34.511.430 26.262.107 27.482.144 Tổng 345.114.300 375.172.950 458.035.730 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Đồ thị biểu diễn: Hình 10: Tình hình doanh thu theo cơ cấu khách hàng Nhu cầu về thủy sản xuất khẩu mà đặc việc là tôm đông lạnh đang được khách hàng ưa chuộng. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Grobest hiện nay là Nhật Bản chiếm tỉ trọng gần 50% trong tổng doanh thu năm 2005, chiếm gần 45% năm 2006 và EU chiếm tỉ trọng hơn 20% trong tổng doanh thu năm 2005, 25% trong năm 2006. Sản lượng xuất khẩu vào 2 thị trường này năm sau luôn cao hơn năm trước, nhất là trên thị trường Châu Âu. Trên thị trường Nhật Bản và Đài Loan sản lượng xuất khẩu tăng tương đối ổn định qua các năm. Riêng thị trường ở khu vực Đông Nam Á có vẻ như bị bão hòa do doanh thu từ thị trường này không tăng lên mà có chiều hướng sụt giảm. Nhưng tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty Grobest nhìn chung hàng năm đều tăng lên tương ứng với mức tăng của nhu cầu thị trường, chứng tỏ nhu cầu tôm sú xuất khẩu của ta trên trường quốc tế là luôn tăng, tạo cơ hội cho việc tăng hạn ngạch xuất khẩu, tăng quy mô sản xuất mở rộng thị trường. Mặc dù là nhu cầu về sản phẩm thủy sản đang tăng nhưng để xuất khẩu được sản phẩm sang thị trường rộng lớn này không phải dễ dàng, yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với thủy sản của khách hàng ngày càng cao, những biện pháp xử lí đối với tôm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng của các nước nhập khẩu là rất mạnh, quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm được thực hiện rất nghiêm túc. Đặc biệt ở Nhật, hiện nay quốc gia này sẽ kiểm tra dư lượng AOZ vào 100% lượng tôm từ Việt Nam xuất sang. Trong khi đó tại thị trường EU, bắt đầu từ ngày 1/5/2007 toàn bộ các mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào thị trường này đều bị kiểm tra rõ xuất xứ. Hiện Đài Loan và một số bạn hàng từ khu vực Đông Nam Á chưa đưa ra những yêu cầu gắt gao đối với sản phẩm tôm đông lạmh của công ty nhưng trong nhu cầu tiêu dùng hiện nay nhất là yêu cầu về vệ sinh – sức khỏe là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng. Để tăng khả năng vị thế cạnh tranh, giữ vững thị trường, khách hàng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất trong mọi quá trình sản xuất của công ty. Tóm lai, vấn đề cốt lõi cho hoạt động của các doanh nghiệp mà cụ thể là Grobest thì trước khi mở rộng thêm thị trường, tăng hạn ngạch xuất khẩu điều đầu tiên phải thực hiện là phải sản xuất ra những sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn cho sản phẩm, đòi hỏi hàng đầu của người tiêu dùng trong xã hội hiện nay. 4.5.2 Đối thủ cạnh tranh Hiện tại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có khoảng 30 doanh nghiệp lớn nhỏ chuyên kinh doanh ngành nghề chế biến thủy sản xuất khẩu. Trong tổng số đó có khoảng 12 doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn tôm chế biến đạt tiêu chuẩn. Trong tổng số 245 doanh nghiệp được cấp phép xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU và Nhật Bản thì Bạc Liêu có 9 doanh nghiệp (theo Bộ thủy sản). Grobest được thành lập gần đây trong điều kiện có rất nhiều cơ sở chế biến thủy sản được thành lập trước khá lâu. Vì thế, thị phần của Grobest chưa lớn là điều tất yếu, sản lượng bán ra không thể sánh bằng các “đàn anh đi trước”. Các doanh nghiệp đi trước Grobest hầu như đều có vốn góp của Nhà nước, trước đây họ nhận được sự bảo trợ từ phía nhà nước rất nhiều, có nhiều cơ hội kinh doanh hơn nhanh chóng xác định được vị thế của mình trong vùng, dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống nhà cung cấp nguyên liệu ổn định, đảm bảo sản lượng sản xuất. Các đối thủ trực tiếp của Grobest hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là: Công ty liên doanh chế biến thủy sản Minh Hải Tên giao dịch là : Minh Hai NIGICO Loại hình pháp lí : công ty liên doanh giữa Nhật Bản và Sở Công Nghiệp tỉnh Bạc Liêu Công ty chế biến xuất khẩu nhiều loại sản phẩm thủy sản là tôm, mực, nghêu, sò,…Trong lĩnh vực chế biến tôm công ty có rất nhiều chủng loại sản phẩm vừa có những sản phẩm đông lạnh, vừa có những sản phẩm phối chế tạo nên rất nhiều chủng loại sản phẩm như là tôm PDTO hấp, tôm PTO cuốn bánh tráng, tôm PTO tẩm bột chiên, tôm sushi,… Với trình độ tay nghề của nhân công cao, sản xuất được những sản phẩm chất lượng. Hiện tại công ty đã đạt được rất nhiều tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm là HACCP, code EU, ISO, sản phẩm của công ty này đã thâm nhập được phần lớn những thị trường lớn của thế giới là Nhật, EU, Mĩ, Trung Quốc. Giá trị xuất khẩu của công ty luôn tăng, đặc biệt trong 3 năm gần đây năm 2004 giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD, 13 triệu USD năm 2005, 15 triệu năm 2006 (nguồn : trung tâm tin học - bộ thủy sản) Có thể xem NIGICO là một trong những công ty chế biến xuất khẩu thủy sản có quy mô hoạt động mạnh nhất hiện nay trên địa bàn tỉnh. Nhưng do thời gian đi vào hoạt đông khá lâu gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Do việc ứng dụng những kĩ thuật công nghệ vào quy trình xử lí chất thải còn hạn chế là vấn đề công ty chưa làm tốt. 2. Công ty Xuất Nhập Khẩu thủy sản Vĩnh Lợi Tên giao dịch : VIMEX Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà Nước Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện là tôm, ghẹ, bạch tuộc, mực, các loại cá nước ngọt. Tôm xuất khẩu chủ yếu vẫn là tôm đông lạnh, sản phẩm tôm phối chế rất đơn giản chỉ có tôm PDTO hấp. Thị trường xuất khẩu trước đây chủ yếu của VIMEX là Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, Úc, Mỹ. Sau này mới được cấp phép xuất khẩu sang EU mới chỉ thâm nhập được sang thị trường này. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gần đây có chiều hướng giảm đáng kể năm 2004 giá trị xuất khẩu lên đến 22 triệu USD, sang 2005 còn lại 8 triệu USD, đến năm 2006 tăng lên 14 triệu USD (nguồn : trung tâm tin học – bộ thủy sản) 3. Công ty chế biến thuỷ sản XNK Bạc Liêu Tên giao dịch : BAC LIEU SEAFOODS Loại hình doanh nghiệp: DN Nhà nước Công ty đạt các tiêu chuẩn HACCP, code EU, trong chế biến các sản phẩm thủy sản xuất khẩu là tôm, cá, mực trên thị trường Nhật và Châu Âu. Các sản phẩm tôm xuất khẩu của công ty rất đa dạng bao gồm các sản phẩm đông lạnh, chế biến ăn liền như tôm sushi, tôm chiên bột,…cùng với các sản phẩm cá rất đa dạng là cá thu phi lê, cá đồng phi lê, cắt khoanh,… Tạo nên hệ thống sản phẩm thủy sản chế biến phong phú. 4. Công ty Cổ phần XNK Tổng hợp Giá Rai Tên giao dịch : GIRIMEX Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần Đã được phép XK sang thị trường châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thuỵ Sĩ, Mỹ, Canađa, Xingapo, Hồng Công. Với thị trường rộng lớn nhiều chủng loại sản phẩm xuất khẩu từ thủy sản là tôm, mực, cua, rất nhiều loại cá. Công ty đang đứng đầu trong giá trị xuất khẩu thủy sản của tỉnh với tổng giá trị xuất khẩu của năm 2006 trên 29 triệu USD và điều đang bất ngờ là năm 2002 giả trị xuất khẩu của công ty chỉ có 8 triệu USD thôi (nguồn: trung tâm tin học – bộ thủy sản).Từ đầu năm 2006 đến nay có tới 5 cơ sở chuyên kinh doanh, chế biến thủy sản xuất khẩu nhảy vào chia xẻ thị trường, nhưng do nhu cầu thị trường vẫn còn cao nên không ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty. Trong khi đó căn cứ vào tình hình thủy sản xuất khẩu hiện nay và trong thời gian tới có nhiều khó khăn do việc Nhật sẽ kiểm tra 100% tôm từ Việt Nam xuất khẩu sang, đến sự kiện Mỹ sẽ đánh thuế vào các lô hàng thủy sản Việt Nam trước khi nhập khẩu vào làm cho chi phí cao hơn ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà sản xuất. Thế nhưng theo dự đoán trong thời gian tới nhu cầu về thủy sản, đặc biệt là tôm sẽ không giảm mà có xu hướng tăng hơn trước. Vấn đề được đưa lên hàng đầu trong các hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp, mà cả chính phủ cũng phải can thiệp vào là làm thế nào để cò thể cung cấp ra thị trường những con tôm đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn. Có như vậy thì sản lượng tôm tiêu thụ trên thị trường mới ổn định nhờ sự tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của khách hàng. Đây là ngành xuất khẩu mũi nhọn của cả nước, được sự quan tâm của nhà nước. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trường ngày càng được mở rộng. Chế biến thủy sản đang là ngành ngắm đến của rất nhiều doanh nghiệp chưa gia nhập ngành. Do vậy mà nguy cơ đối thủ mới vào xâm nhập ngành là rất cao. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của Grobest, cho nên đòi công ty phải xây dựng cho mình những kế hoạch hành động cho tương lai cạnh tranh lâu dài. Bảng 27 : Ma trận so sánh đối thủ cạnh tranh Yếu tố trọng Số Minh Hải Vĩnh Lợi Bạc Liêu Giá Rai CN Grobest Điểm Cộng dồn Điểm Cộng dồn Điểm Cộng dồn Điểm Cộng dồn Điểm Cộng dồn Qui mô thị trường 0.1 2 0.2 3 0.3 1 0.1 4 0.4 2 0.2 Đa dạng hóa sản phẩm 0.25 4 1 2 0.5 3 0.75 4 1 1 0.25 Ứng dụng của khoa học công nghệ 0.15 2 0.3 1 0.15 2 0.3 2 0.3 3 0.45 Trình độ tay nghề của nhân công 0.3 3 0.9 2 0.6 3 0.9 3 0.9 1 0.3 Chuyên môn hóa sản phẩm 0.2 3 0.6 2 0.4 2 0.4 3 0.6 2 0.4 Tổng 1 3 1.95 2.45 3.2 1.6 * Trong đó 1 là yếu nhất, 2 là mức trung bình, 3 là mức khá, 4 là mức tốt nhất Qua bảng so sánh trên, hiện Grobest đang là công ty có sức cạnh tranh thấp nhất trong các đối thủ. Nhà cung cấp Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, với nhiều chủng loại thủy sản phong phú và đa dạng, cho nên có nhiều đơn vị kinh doanh là tổ chức hay cá nhân chọn nuôi trồng thủy sản là ngành nghề chính đầu tư phất triển. Đã tạo ra một số lượng các nhà cung ứng thủy sản nguyên liệu nói chung và tôm sú nói riêng. Thế nhưng, các nhà cung cấp này hầu như còn hoạt động với quy mô nhỏ, riêng lẻ, rời rạt, không cung cấp được nguồn tôm nguyên liệu với giá cả và số lượng ổn định, đảm bảo được chất lượng.Từ đó gây ra một khó khăn cho nhà sản xuất là có nhiều nhà cung ứng nhưng không biết chọn lựa nhà cung ứng nào. Hiện tại công ty Grobest cung đang gặp ngay tình trạng khó khăn trên, cho đến thời điểm này thì công ty chưa xây dựng cho mình được hệ nhà cung ứng ổn định mà chỉ tiến thu mua tôm từ các vựa tôm trong tỉnh và một vài vựa ở tỉnh lân cận. Theo số liệu được lưu trữ tại công ty qua các năm về các nhà cung cấp tôm nguyên liệu, những nhà cung cấp tôm nguyên liệu cho công ty rất nhiều nhưng đa số là các nhà cung ứng đều đóng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, một số ít vựa tôm ở vùng lân cận thuộc tỉnh Cà Mau. Trong tổng số các vựa cung cấp tôm cho công ty thì chỉ có 2 nhà cung ứng cung cấp tôm nguyên liệu thường xuyên nhất là công ty TNHH Phú Gia cung cấp gần 50% lượng tôm nguyên liệu cho công ty, cơ sở thu mua tôm nguyên liệu Minh Chiến cung cấp gần 20% tôm nguyên liệu. Quá trình cung cấp nguyên liệu theo đơn đặt hàng của công ty, không theo định kì. Tình trạng này gây ra một khó khăn cho công ty là khó có được nguồn tôm đáp ứng được đúng thời gian cũng như yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.Các nhà cung cấp này chưa chủ động được trước những biến động của thị trường, quá trình hoạt động của họ còn dựa vào cơ hội của thị trường mang lại nhiều hơn là năng lực cốt lõi. Lượng tôm nguyên liệu mà họ cung cấp cho công ty nhiều lần chưa đúng yêu cầu mà công ty đặt ra, làm chi phí tăng gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cụ thể qua các năm phân tích giá tôm nguyên liệu luôn biến động, sản lượng có tăng nhưng lợi nhuận đạt được không nhiều. Trong thời gian tới Grobest đẩy nhanh kế hoạch tiếp cận thị trường, tìm kiếm và xây dựng được hệ thống nhà cung ứng để cho quá trình sản xuất được liên tục, với sản phẩm luôn đảm bảo chất lượng và số lượng. Từ những phân tích ở trên rút ra những điểm mạnh và những điểm yếu những cơ hội và đe dọa trọng tâm nhất của doanh nghiệp hiện nay là: Điểm mạnh: 1. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí quản lí 2. Tổ chức phân công làm việc rõ ràng, nề nếp, không chồng chéo công việc giữa các phòng ban 3. Thu hút được lao động có trình độ có năng lực làm việc lâu dài tại công ty 4. Áp dụng KH-KT hiện đại tiết kiệm chi phí sản xuất, không gây ô nhiễm môi trường 5. Chi phí tồn kho thấp Điểm yếu: Lương lao động trực tiếp còn quá thấp, khó thu hút thêm nhân công, nâng cao năng lực sản xuất Chưa có được hệ thống nhà cung ứng ổn định, uy tín Thiếu chủ động trong khâu xác định số nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Trình độ nhân công thấp, khó có khả năng sản xuất những sản phẩm chế biến phức cung cấp ra thị trường Những cơ hội: Có nguồn lao động bản xứ rẻ, dồi dào Nhu cầu về thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng Môi trường kinh doanh thông thoáng tạo điệu cho doanh nghiệp mở rộng thị trường Nguồn tôm nguyên liệu phong phú, đa dạng Những đe dọa: Yêu cầu chất lượng tôm xuất khẩu ngày càng gắt rao Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh Tình hình tôm nguyên liệu không đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn còn tồn tại Ma trận SWOT SWOT Những điểm mạnh ( S ) Những điểm yếu ( W ) Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí quản lí Tổ chức phân công làm việc rõ ràng, nề nếp, không gây chồng chéo công việc giữa các phòng ban Thu hút được nhân viên có năng lực làm việc lâu dài tại công ty Áp dụng KH-KT hiện đại tiết kiệm chi phí sản xuất, không gây ô nhiễm môi trường Chi phí tồn kho thấp Lương nhân công còn quá thấp, khó thu hút thêm nhân công, nâng cao năng lực sản xuất Chưa có được hệ thống nhà cung ứng ổn định, uy tín Thiếu chủ động trong khâu xác định số nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Trình độ nhân công thấp, khó có khả năng sản xuất những sản phẩm chế biến phức cung cấp ra thị trường Những cơ hội ( O ) Kết hợp S/O Kết hợp W/O Có nguồn lao động bản xứ rẻ, dồi dào Nhu cầu về thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng Môi trường kinh doanh thông thoáng tạo điệu cho doanh nghiệp mở rộng thị trường Nguồn tôm nguyên liệu phong phú, đa dạng S 2,3,4,5 +O 1,2,3,4 Chiến lược mở rộng thị trường, tăng sản lượng xuất khẩu O 1,2,3,3 + W 2,3 Nhanh chóng tìm hiểu – tiếp cận địa bàn, xác đinh, xây dựng hệ thống nhà cung ứng cụ thể có đủ độ tin cậy, bền vững Những đe dọa ( T ) Kết hợp S/T Kết hợp W/T Yêu cầu chất lượng tôm xuất khẩu ngày càng gắt rao Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh Tình hình tôm nguyên liệu không đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn còn tồn tại S 1,4,5 + T 1,2 Tiết kiệm chi phí sản xuất, có được ưu thế cạnh tranh về giá, tăng tỉ suất lợi nhuận O 1,2,3,4 + T 1,3 Nâng cao trình độ tay nghề cho lao động trực tiếp, quan tâm chăm lo đời sống cho lực lượng lao động này phục vụ mục đích phát triển thêm những sản phẩm mới tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH 5.1 Tổng hợp các vấn đề còn tồn tại của công ty hiện nay Qua phân tích trong chương 4, những tồn tại hiện nay của chi nhánh cần khắc phục, đó là các vấn đề cơ bản sau: 1. Chưa quan tâm đến nhân công, mức thu nhập giũa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp hiện tại trong công ty cũng chênh lệch quá lớn. 2. Chưa xây dựng được hệ thống nhà cung ứng uy tín, ổn định đáp ứng theo yêu cầu chất lượng, số lượng nguồn nguyên liệu đầu vào. 3. Trình độ tay nghề của lao động trực tiếp còn thấp gây khó khăn trong việc mở rộng chủng loại sản phẩm mới tăng khả năng cạnh tranh. 4. Tình hình chi phí tôm nguyên liệu luôn biến động, nhất là yếu tố giá cả tôm nguyên liệu biến động liên tục ảnh hưởng nhiều đến tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, những giải pháp cơ bản của công ty hiện nay cần làm là: 5.2 Tiếp tục mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ Trên cơ sở nhu cầu khách hàng ngày càng tăng, thị trường mở rộng, nguồn lao động và các yếu tố đầu vào cho sản xuất tại thị trường nội địa là vô cùng có lợi cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu hiện nay, hơn nữa doanh nghiệp vẫn chưa hoạt động hết công suất hiện có. Nhu cầu thị trường quốc tế ngày càng tăng, là ngành nghề trong nước được sự quan tâm phát triển của nhà nước cùng với những tiềm năng to lớn trong nước là cơ hội tốt cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tăng sản lượng tiêu thụ. 5.3 Giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Hiện tại tình hình chi phí quản lí, tổ chức có thấp song tình hình giá thành vẫn còn cao, ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận. Đối với mặt hàng tôm cỡ 26/30 là mặt hàng được tiêu thụ mạnh trên thị trường song theo phân tích ở chương 4 thì mặt hàng này bị lỗ trong năm 2004 và năm 2005, đến năm 2006 tăng và có lãi còn mặt hàng tôm cỡ 21/25 và 31/40 lại giảm so với năm 2005 và 2004. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp dù sản lượng tiêu thụ có tăng nhưng chi phí cũng tăng theo không ít, làm lợi nhuận cũng tăng không nhiều. Vấn đề hiện nay mà doanh nghiệp cần quan tâm là chú trọng hơn nữa là tập trung vào việc giảm thiểu giá thành sản xuất, trong đó giá nguyên vật liệu đầu vào là nguyên nhân chính tác động nhiều nhất đến tình hình giá thành và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh hiện nay. 5.4 Xây dựng hệ thống nhà cung ứng ổn định, uy tín. Nguyên nhân chính làm cho chi phí sản xuất tăng, giảm và không bình ổn được giá thành sản phẩm, sản lượng sản xuất là do doanh nghiệp chưa xây dựng được kênh cung ứng tốt cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ cho sản xuất. Trong chương 3 có phân tích, những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp khó khăn trong khâu tìm nhà cung ứng là phần lớn các nhân viên ngoài nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, các nhân viên trong các phòng ban khác đa số được chỉ định công tác vào chi nhánh cho nên việc tiếp cận thị trường là khó khăn. Vì vậy có nên bổ sung vào bộ phận thu mua của chi nhánh một số nhân viên tại vùng, có khả năng đàm phán, thương lượng để có thể nhanh chống tiếp cận thị trường, tìm kiếm nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào ổn định số lượng, đảm bảo chất lượng lâu dài cho kinh doanh của công ty. Nâng cao trình độ nhân công trước khi mở rộng thêm quy mô sản xuất, phát triển thêm sản phẩm mới. Trong ma trận SWOT có trình bày cụ thể tình hình nhân công hiện tại của doanh nghiệp, trình độ văn hóa thấp, chỉ có thể thực hiện những thao tác công việc đơn giản, làm ra những sản phẩm giản đơn. Nhưng nhu cầu thị trường không chỉ dừng lại những sản phẩm như thế, đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao hơn, đa dạng hơn, môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt với sự gia nhập ngành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế cho nên để phát triển bên vững và lâu dài chi nhánh nên phát triển thêm những sản phẩm mới, mang nét đặc trưng khác biệt mà chỉ có Grobest mới có. Muốn làm được điều đó ngay bây giờ công ty nên chú trọng quan tâm vào công tác nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Chăm lo hơn nữa đời sống nhân công phân xưởng sản xuất. Phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh trước hết phải bắt nguồn từ nhân sự, đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của tất cả các hoạt động kinh doanh. Hiện tại nhân công ở đây chưa được quan tâm, chăm lo đời sống. Hầu hết những người lao động tại đây có cuộc sống rất khó khăn, trong khi đó mức lương thử việc là quá thấp để trang trãi đời sống. Cuộc sống không đảm bảo thì khó có thể sản xuất tốt được, không có lòng đam mê trong công việc thì làm sao có thể làm ra những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho nhu cầu khách hàng, thì cũng không thể nói tới việc mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, nâng cao vị trí cạnh tranh trên trường quốc tế CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Từ những phân tích trên ta thấy được những kết quả mà chi nhánh công ty TNHH Grobest đạt được sau 3 năm đầu hoạt động là: Doanh thu tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Song doanh thu tăng đồng thời với việc tăng theo chi phí mà cụ thể là chi phí tiền lương lao động, chi phí NVL trực tiếp và lợi nhuận thì tăng không tương xứng với mức tăng của doanh thu. Cụ thể là, doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng lợi nhuận năm 2005 lại giảm so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng nhưng doanh thu tăng lên đến 82.862.780.000 đồng mà lợi nhuận chỉ tăng có 1.770.390.000 đồng so với năm 2005.Còn chi phí thì vẫn tăng lên liên tục qua 3 năm phân tích. Bên cạnh đó khi phân tích hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp và phân tích môi trường kinh doanh đã xác định được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là Điểm mạnh: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí quản lí Tổ chức phân công làm việc rõ ràng, nề nếp, không chồng chéo công việc giữa các phòng ban Thu hút được nhân viên có năng lực làm việc lâu dài tại công ty Áp dụng KH-KT hiện đại tiết kiệm chi phí sản xuất, không gây ô nhiễm môi trường Chi phí tồn kho thấp Điểm yếu: Lương nhân công còn quá thấp, khó thu hút thêm nhân công, nâng cao năng lực sản xuất Chưa có được hệ thống nhà cung ứng ổn định, uy tín Thiếu chủ động trong khâu xác định số nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Trình độ nhân công thấp, khó có khả năng sản xuất những sản phẩm chế biến phức cung cấp ra thị trường Và những cơ hội và đe dọa cụ thể sau: Những cơ hội: Có nguồn lao động bản xứ rẻ, dồi dào Nhu cầu về thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng Môi trường kinh doanh thông thoáng tạo điệu cho doanh nghiệp mở rộng thị trường Nguồn tôm nguyên liệu phong phú, đa dạng Những đe dọa: Yêu cầu chất lượng tôm xuất khẩu ngày càng gắt rao Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh Tình hình tôm nguyên liệu không đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn còn tồn tại 6.2 Kiến nghị. Trên cơ sở những giải pháp được đưa ra trong chương 6, những công việc cơ bản công ty có thể thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới, cụ thể như sau: Chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, hiện tại do nhu cầu tôm đông lạnh ngày càng tăng không chỉ có nhu cầu ở thị trường thế giới mà nhu cầu về sản phẩm này còn có ở thị trường trong nước. Do vậy, đẻ đáp ứng yêu cầu mơ rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ cần phải tập trung vào khâu tìm kiếm khách hàng ở những thị trường mới hơn là chỉ quan tâm vào những thị trường cũ như hiện nay. Xây dựng và mở rộng hệ thống các nhà cung ứng tôm nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất bằng việc kí kết các hợp đồng mua tôm dài hạn ở các ao nuôi tôm của nông dân tại địa phương. Do nguồn tôm nguyên liệu nếu được mua trực tiếp của các hộ này sẽ đảm bảo cho chất lượng sản phẩm làm đúng theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Để xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng tôm nguyên liệu, chi nhánh có thể hỗ trơ kĩ thuật nuôi tôm cho những nhà cung ứng, tư vấn những phương pháp phòng và trị bệnh cho tôm khi có yêu cầu. Như vậy, vừa có thể chủ động của thị trường nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí trung gian trong quá trình thu mua. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh Oswald D.Bowlin, John D. Martin, David F. Cott, Js. (1990), “Guide to Financial analysis” Walter B.Meigs, Robert F.Meigs. (1994), “Accounting the basis for business decisions”, PP.53-57. Tiếng Việt Nguyễn Tấn Bình. (2000), “phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nxb Đại Học Quốc Gia TPHCM. Dương Hữu Hạnh. (2004), “Quản trị doanh nghiệp”, Tr 43-63, Nxb thống kê, TPHCM. Nguyễn Hữu Lam, Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan.(1998), “Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh”. Tr 159-189, Nxb Giáo Dục. Nguyễn Năng Phúc. (2003), “Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, Nxb Tài Chính, Hà Nội. Nguyễn Hải Sản. (2003), “Quản trị học”, Tr.192-208, Nxb thống kê, Hà Nội Bùi Văn Trịnh, “ Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế”. PHỤ LỤC Bảng 28: Tình hình tiêu thụ tôm qua 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Loại tôm  Giá bán Sản lượng Doanh thu Giá bán Sản lượng Doanh thu Giá bán Sản lượng Doanh thu Tôm 21/25 250 416.780 104.195.000 227 444.450 100.890.150 235 511.110 120.110.850 Tôm 26/30 245 583.340 142.918.300 224 694.450 155.556.800 232 833.340 193.334.880 Tôm 31/40 180 544.450 98.001.000 178 667.000 118.726.000 190 761.000 144.590.000 Tổng - - 345.114.300 - - 375.172.950 - - 458.035.730 Bảng 29: Tình hình tôm nguyên liệu qua 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính:1000 đồng Năm Loại tôm Giá tôm nguyên liệu Mức tiêu hao Sốtôm nguyên liệu cần trong kì Tổng chi phí Năm 2004 Tôm 21/25 và 26/30 105 2,25 2.250.270 236.278.350 Tôm 31/40 75 2,25 1.225.012,5 91.875.937,5 Tổng - - 3.475.282,5 328.154.287,5 Năm 2005 Tôm 21/25 và 26/30 95 2,25 2.562.525 243.439.875 Tôm 31/40 75 2,25 1.500.750 112.556.250 Tổng - - 4.063.275 3.559.96125 Năm 2006 Tôm 21/25 và 26/30 98 2,25 3.025.012,5 29.451.225 Tôm 31/40 80 2,25 1.712.250 136.980.000 Tổng - - 4.737.262,5 433.431.225 Bảng 30: Tình hình chi phí tiền lương qua 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Số lượng ( người) Mức lương trung bình Chi phí tiền lương Số lượng ( người) Mức lương trung bình Chi phí tiền lương Số lượng ( người) Mức lương trung bình Chi phí tiền lương Lao động gián tiếp 80 3.000 240.000 95 3.200 304.000 110 3.500 385.000 Nhân công 300 750 225.000 380 780 296.400 450 800 360.000 Tổng 465.000 600.400 745.000 Bảng 31: Tính các số liệu hỗ trợ phân tích tình hình biến động của doanh thu: Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu P0iQ0i P0iQ1i P1iQ1i P1iQ2i P2iQ2i i=1 104.195.000 111.112.500 100.890.150 116.021.970 120.110.850 i=2 142.918.300 170.140.250 155.556.800 186.668.160 193.334.880 i=3 98.001.000 120.060.000 118.726.000 135.458.000 144.590.000 Tổng 345.114.300 401.312.750 375.172.950 438.148.130 458.035.730 Ghi chú: P0iQ0i : Tổng giá bán nhân với sản lượng năm 2004 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 P0iQ1i : Tổng giá bán năm 2004 nhân với sản lượng năm 2005 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 P1iQ1i : Tổng giá bán nhân với sản lượng năm 2005 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 P1iQ2i : Tổng giá bán năm 2005 nhân với sản lượng năm 2006 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 P2iQ2i : Tổng giá bán nhân với sản lượng năm 2005 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Bảng 32: Tính các số liệu hỗ trợ phân tích tình hình biến động của chi phí NVL Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Pvl0jH0jQ0j Pvl0jH0jQ1j Pvl1jH1jQ1j Pvl1jH1jQ2j Pvl2jH1jQ2j j =1 236.278.350 269.065.125 243.439.875 287.376.188 296.451.225 j =2 91.875.937,5 112.556.250 112.556.250 128.418.750 136.980.000 Tổng 328.154.287,5 381.621.375 355.996.125 415.794.938 433.431.225 Ghi chú: Pvl0jH0jQ0j : Tổng chi phí nguyên vật liệu năm 2004 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Pvl1jH1jQ1j : Tổng chi phí nguyên vật liệu năm 2005 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Pvl2jH1jQ2j : Tổng chi phí nguyên vật liệu năm 2006của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Pvl0jH0jQ1j : Tổng giá tôm nguyên liệu năm 2004 nhân với số lượng tôm nguyên liệu cần có năm 2005 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Pvl1jH1jQ2j : Tổng giá tôm nguyên liệu năm 2005 nhân với số lượng tôm nguyên liệu cần có năm 2006 của tôm cỡ 21/25, 26/30, 31/40 Bảng 33: Tính các số liệu hỗ trợ phân tích tình hình biến động của chi phí tiền lương Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu X0nY0n X1nY0n X1nY1n X2nY1n X2nY2n n = 1 240.000 285.000 304.000 352.000 385.000 n = 2 225.000 285.000 296.400 351.000 360.000 Tổng 465.000 570.000 600.400 703.000 745.000 Ghi chú: X0nY0n : Tổng chi phí tiền lương năm 2004 công ty trả cho toàn bộ nhân viên. X1nY1n : Tổng chi phí tiền lương năm 2005 công ty trả cho toàn bộ nhân viên. X2nY2n : Tổng chi phí tiền lương năm 2005 công ty trả cho toàn bộ nhân viên. X1nY0n : Tổng của số lao động trong công ty năm 2005 nhân với mức lương trung bình năm 2004 của công ty. X2nY1n : Tổng của số lao động trong công ty năm 2006 nhân với mức lương trung bình năm 2005 của công ty. Bảng 34: Giá trị thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam sang EU và Nhật Bản Đơn vị tính:1000USD Năm 2004 2005 2006 Nhật Bản 388.541 512.427 517.831 EU 381.868 734.592 1.109.112 (Nguồn: trung tâm tin học-Bộ thủy sản) Đồ thị biểu diễn: Hình 10: Đồ thị biểu diễn sản lượng thủy sản được tiêu thụ ở Nhật và EU * NGUỒN SỐ LIỆU: PHÒNG KẾ TOÁN CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GROBEST

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH078.doc
Tài liệu liên quan