Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế. Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong những ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy động vốn trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của người dân. Đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, có sự đột phá vững mạnh, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có thêm một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt, nhằm để đáp ứng nhu cầu đó, Quĩ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh ra đời và đã đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương., mang lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại niềm tin đối với khách hàng và xã hội. Đây là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với việc phát triển nông thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi, để cung cấp cho các thành phần tổ chức kinh tế thiếu vốn là vô cùng cần thiết, vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân. Tuy nhiên: trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với các Quỹ tín dụng, đó là điều mà các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao để điều hành hoạt động kinh doanh đi lên, theo một chiều hướng tốt và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài. “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của em. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Hiện nay, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế của thế giới, đây là một sân chơi bình đẳng. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cho các doanh nghiệp cũng như các Quỹ tín dụng. Do đó các Quỹ tín dụng cần phải có những bứơc đi phù hợp và có những giải pháp cụ thể nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả hơn. Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Trà Vinh đã đang và sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau:Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng trong đó có Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4Thị Xã Trà Vinh . Hơn ai hết, việc đầu tư của Quỹ tín dụng là cần thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh nghèo như Trà Vinh vấn đề quan trọng của Quỹ tín dụng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để đo lường hiệu quả tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Với việc phân tích hoạt động đầu tư tín dụng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung xoay quanh nội dung chính gồm các mảng cần phân tích như sau: - Phân tích hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh qua 3 năm 2005-2007 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng - Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh. - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. - Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian Đề tài được nghiên cứu tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã trà vinh 1.3.2. Thời gian Thời gian là trong 3 năm gần nhất (2005-2007) tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị xã Trà Vinh 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, sau đó đi vào phân tích từng hoạt động của Quỹ tín dụng (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ) . Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện thực tế của Quỹ tín dụng. Luận văn gồm 85 trang ,chia làm 3 chương, được dánh giá là một luận văn xuất sắc khi bảo vệ trước hội đồng

doc76 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2187 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư, tính chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng. Do đó công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng. 4.1.3.1. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo ngành từ năm 2005 - 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 18.077 triệu đồng, doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2006 là 21.405 triệu đồng, tăng 3.328 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 18,4% so với năm 2005. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2007 tiếp tục tăng đạt 28.487 triệu đồng, tăng hơn 39,2% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 7.082 triệu đồng. Tương ứng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp, thương mại-dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thu nợ ngắn hạn còn doanh số thu nợ ngành nghề khác có tỷ lệ nhỏ hơn. Bảng 8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 -2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ( Đvt: triệu đồng,%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 5.968 5.417 8.491 -551 9,2 3.074 56,7 2.Thươngnghiệp và dịch vụ 10.541 13.977 15.893 3.436 32,5 1.916 13,7 3. Ngành nghề khác 1.568 2.011 3.142 443 28,2 1.131 56,2 Tổng cộng 18.077 21.405 27,526 3.328 18,4 6.121 28,5 (Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) Nhìn chung tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm đều tăng. Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2005 là 18.077 triệu đồng sang năm 2006 thì tổng doanh số thu nợ là 21.405 triệu đồng tức tăng 3.328 triệu đồng tương ứng với 18,4% so với 2005. Đến năm 2007 thì chỉ tiêu này tăng cao đạt 27,526 triệu đồng tăng là 6.121 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 28,5% so với năm 2006. Biểu đồ sau đây sẽ phản ánh tình hình thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng qua 3 năm: Biểu đồ 8: Biểu đồ doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn theo nghành đều tăng. Do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của loại hình cho vay ngắn có nhiều thuận lợi. + Nông nghiệp Doanh số thu nợ của ngành này tăng giảm không đều qua các năm. Doanh số thu nợ năm 2005 là 5.968 triệu đồng chiếm 33% thu nợ ngắn hạn, đến năm 2006 doanh số thu nợ ngành này đạt 5.417 triệu đồng, chiếm 25,3% thu nợ ngắn hạn, giảm hơn 9,2% so với năm 2005 ứng với số tiền 551 triệu đồng.Nguyên nhân là do trong năm qua việc sản xuất của Bà con gặp nhiều khó khăn thời tiết không thuận lợi và tình hình dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại đã làm cho năng suất giảm nên việc trả nợ cho Quỹ tín dụng là thấp. Năm 2007 doanh số thu nợ ngành này là 8.491 triệu đồng, chiếm 30,8% thu nợ ngắn hạn, tăng 3.074 triệu đồng với tốc độ tăng là 56,7% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là do việc thay đổi cơ cấu mùa vụ đã mang lại hiệu quả cao nên việc trả nợ cho Quỹ tín dụng diễn ra đúng hạn. + Thương nghiệp - dịch vụ Đi đôi với doanh số cho vay tăng lên thì doanh số thu nợ cũng tăng lên. Thể hiện: Năm 2005 doanh số thu nợ đối tượng này là 10.541 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58,3% trong tổng thu nợ ngắn hạn. Năm 2006 doanh số thu nợ đối tượng này tăng rất nhanh đạt 13.997 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 65,4% thu nợ ngắn hạn, tăng 3.436 triệu đồng với tốc độ tăng là 32,5% so với năm 2005. Doanh số thu nợ tiếp tục tăng vào năm 2007 đạt 15.893 triệu đồng, có tỷ trọng 55,8% thu nợ ngắn hạn, tăng 13,7% so với năm 2006 ứng với số tiền là 1.916 triệu đồng. Sự tăng lên của doanh số thu nợ của đối tượng này cho thấy việc mở rộng đầu tư của Quỹ tín dụng là phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế địa phương góp phần vào việc công nghiệp hoá. Qua phân tích ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua các năm tương ứng với doanh số cho vay, điều này cho thấy công tác thu nợ của Quỹ tín dụng được thực hiện rất tốt và việc đầu tư cho vay của Quỹ tín dụng ít gặp rủi ro. + Ngành nghề khác Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 1.568 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 2.011 triệu đồng tăng 443 triệu đồng hay tăng 28,2% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ từ các khoản vay của đối tượng khác năm 2006 tăng so với năm 2005 là do các hộ vay vốn với mục đích trên cải thiện đời sống tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày đạt nhiều thuận lợi, từ đó đã giúp người dân ý thức trả nợ tạo nên khoản thu cho Quỹ tín dụng. Bước sang năm 2007, doanh số thu nợ theo ngành này của Quỹ tín dụng tăng cụ thể đạt 3.142 triệu đồng tăng 1.131 triệu đồng hay tăng 56,2% so với năm 2006. Với cơ cấu kinh tế phát triển đã giúp người dân tìm kiếm được công ăn việc làm tăng doanh thu cho chính mình,từ đó dẫn đến tình hình thu nợ củaQuỹ tín dụng tăng đáng kể. 4.1.3.2. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2005 - 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh Nếu doanh số cho vay thể hiện số lượng quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại hình tín dụng nhất định, thì doanh số thu nợ thể hiện kết quả vốn vay có hiệu quả hay không của cả Quỹ tín dụng và khách hàng. Về phía Quỹ tín dụng: cho biết được hiệu quả hoạt động tín dụng, biết được khả năng đánh giá của cán bộ tín dụng, biết dược khả năng thu hồi nợ. Về phía khách hàng: sử dụng vốn vay hiệu quả hay không được phản ánh thông qua khả năng trả nợ thực hiện đúng cam kết với Quỹ tín dụng. Doanh số cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng qua 3 năm có sự tăng trưởng khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ kinh doanh cá thể là chủ yếu. Sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có hiệu quả hay không, ta tiến hành phân tích số liệu sau: Bảng 9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế ( Đvt: triệu đồng,%) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Hộ kinh doanh cá thể 17.962 99,4 21.225 99,2 27.266 99,1 3.263 18,2 6.301 29,7 2. DNTN 115 0,6 180 0,8 260 0,9 65 56,5 80 44,4 Tổng cộng 18.077 100 21.405 100 27.526 100 3.328 18,4 6.121 28,5 ( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) +Hộ sản xuất kinh doanh Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn năm 2005 đối với cá thể, hộ sản xuất là 17.962 triệu đồng. Năm 2006 đạt được 21.225 triệu đồng, tăng 3.263 triệu đồng hay tăng 18,2% so với năm 2005. Đến năm 2007 đạt 27.266 triệu đồng, tăng 6.301 triệu đồng và tăng 29,7% so với năm 2006. Ta thấy doanh số thu nợ đối với cá thể, hộ sản xuất qua 3 năm đều tăng lên đáng kể. Đạt được kết quả như vậy là do doanh số cho vay qua các năm đều tăng dẫn đến nợ đến hạn trong các năm cũng tăng theo, người dân hoạt động sản xuất có hiệu quả nên trả nợ cho Quỹ tín dụng. Đồng thời, cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của người dân tốt nên công tác thu nợ đối với thành phần này được thực hiện tốt. Ta quan sát biểu đồ sau: Biểu đồ 9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh +Doanh nghiệp tư nhân Đối với DNTN thì tình hình thu nợ cũng đạt kết quả tốt qua 3 năm. Có được kết quả như vậy là do Quỹ tín dụng đã lựa chọn được những khách hàng có uy tín. Hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Quỹ tín dụng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho Quỹ tín dụng. 4.1.4. Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của Quỹ tín dụng . Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà Quỹ tín dụngcòn phải thu từ khách hàng. 4.1.4.1. Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành Trong quá trình hoạt động kinh doanh,Quỹ tín dụng chú trọng đầu tư vào phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó Quỹ tín dụng cũng bám sát tình hình kinh tế thực tế tại địa phương để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao. Những năm qua,Quỹ tín dụng đã đầu tư vào việc mở rộng và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, đồng thờiQuỹ tín dụng còn mở rộng đầu tư vào nhiều ngành sản xuất khác, góp phần vào mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của địa phương Bảng 10:Doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 4.862 38,4 6.156 37,2 8.013 37,2 1.294 26,6 1.857 30,2 2.Thươngnghiệp và dịch vụ 6.813 53,8 8.850 53,7 10.625 49,4 2.037 29,9 1.775 20,1 3. Ngành nghề khác 938 7,8 1.472 9,1 2.874 13,4 489 52,1 1.402 95,2 Tổng cộng 12.652 100 16.478 100 21.512 100 3.826 30,2 5.034 30,5 (Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) Qua số liệu, ta thấy dư nợ ngắn hạn tại Quỹ tín dụng liên tục tăng qua 3 năm, đây là xu hướng tốt. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 12.652 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ ngắn hạn tăng lên đạt 16.478 triệu đồng tăng 3.826 triệu đồng với tốc độ tăng là 30,3% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 21.512 triệu đồng, tăng hơn năm 2006 là 5.034 triệu đồng với tốc độ tăng 30,5%. Trong dư nợ ngắn hạn thì ngành nông nghiệp và thương nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao, còn ngành nghề khác thì chiếm tỷ trọng thấp hơn. Biểu đồ 10: Biểu đồ doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế từ 2005 - 2007 + Ngành nông nghiệp Tỷ trọng của ngành này trong dư nợ ngắn hạn: năm 2005 là 38,4%, năm 2006 là 37,2%, năm 2007 là 37,2%. Số tiền dư nợ là: năm 2005 là 4.862 triệu đồng, năm 2006 là 6.156 triệu đồng, tăng 1.294 triệu đồng với tốc độ tăng 26,6% so với năm 2005, đến năm 2007 số tiền dư nợ ngành này tăng 8.013 triệu đồng, tăng 30,2% so với năm 2006 với số tiền là 1.857 triệu đồng, dư nợ Quỹ tín dụng đều tăng là do Quỹ tín dụng mở rộng quy mô đầu tư. + Thương nghiệp và dịch vụ Dư nợ của ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2005 là 53,8%, năm 2006 là 53,7%, và năm 2007 là 49,4%. Dư nợ năm 2005 là 6.813 triệu đồng, năm 2006 dư nợ tăng đạt 8.850 triệu đồng, tăng 2.037 triệu đồng hay tăng 29,9% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngành này tiếp tục tăng đạt 10.625 triệu đồng, tăng 20,1% hay tăng 1.775 triệu đồng. Dư nợ ngành này tăng liên tục qua ba năm cho thấy tình hình tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ trên địa bàn có bước phát triển, người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng các ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng tốt hơn, mặt khác nó còn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo Quỹ tín dụng trong việc thâm nhập thị trường mở rộng qui mô tín dụng. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng tăng qua các năm. 4.1.4.2 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Quỹ tín dụng Dư nợ là chỉ tiêu đánh giá xác thực về mức độ và qui mô tín dụng đối với từng đối tượng. Từ đó cho thấy tại một Quỹ tín dụng có mức dư nợ cao là Quỹ tín dụng có qui mô tín dụng rộng và có nguồn vốn mạnh, để xem xét tình hình dư nợ tại Quỹ tín dụng qua ba năm thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 11: tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2002 - 2004 tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ( Đvt: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % 1. Kinh doanh cá thể 12.589 16.387 21.417 3.798 30 5.030 30,7 2. DNTN 63 91 95 28 44,4 4 4,4 Tổng cộng 12.652 16.478 21.512 3.826 30,2 5.034 30,5 ( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) + Kinh doanh Cá thể Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển ngày một đi lên, với lý do đó trong ba năm qua doanh số cho vay liên tục tăng lên làm cho tổng dư nợ cũng tăng theo, dư nợ ngắn hạn của thành phần này tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế này là 12.589 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ này tăng lên đạt 16.387 triệu đồng, tăng 3.798 triệu đồng với tốc độ tăng là 30% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của cá thể hộ sản xuất tiếp tục tăng lên đạt 21.417 triệu đồng, tăng 5.030 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 30,7 %. + Doanh nghiệp tư nhân Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế nhưng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2005 dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 63 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ này tăng đạt 91 triệu đồng tăng 28 triệu đồng hay tăng 44,4% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của đối tượng này tiếp tục tăng đạt 95 triệu đồng tăng 4 triệu đồng với tốc độ tăng 4,4% so với năm 2006. Ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 11: Biểu đồ dư nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 - 2007 Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng phân theo thành phần kinh tế đã thể hiện rõ sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn của cá thể hộ sản xuất so với DNTN của Quỹ tín dụng đã thấy được sự chênh lệch trên nên có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư qua các năm, nâng dần tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với cá thể hộ sản xuất trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế. 4.1.5. Phân tích tình hình nợ quá hạn 4.1.5.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế Nợ quá hạn theo ngành kinh tế tồn tại song song với nhu cầu sử dụng vốn không đạt hiệu quả, tạo ra nợ quá hạn cho ngành kinh tế, để hiểu rõ hơn về nợ quá hạn ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế từ năm 2005- 2007 ( Đvt: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Ngành nông nghiệp 180 51,7 241 53,9 314 60,2 109 60,5 73 30,3 2. Thương nghiệp và dịch vụ 132 37,9 188 42,1 221 39 56 42,2 33 17,5 3. Ngành nghề khác 36 10,4 18 4,0 31 0,8 - 18 50 13 72,2 Tổng cộng 348 100 447 100 566 100 99 28,4 119 26,6 (Nguồn: phòng tín dụng Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) Về cơ bản nợ quá hạn theo ngành kinh tế tồn tại trong các ngành nghề như ngành nông nghiệp, thương nghiệp dịch vụ và ngành nghề khác. + Ngành nông nghiệp: Đây là một trong những ngành được Quỹ tín dụng đầu tư với số vốn khá lớn nên nợ quá hạn phát sinh trong ngành này cũng khá cao, chiếm số lượng lớn trong tổng tổng nợ quá hạn của Quỹ tín dụng. Năm 2005 nợ quá hạn của ngành nông nghiệp là 180 triệu đồng chiếm khoảng 51,7% trong tổng nợ quá hạn, cùng với việc đẩy mạnh công tác tín dụng nên năm 2006 nợ quá hạn của ngành nông nghiệp tăng lên, cụ thể nợ quá hạn năm 2006 là 241 triệu đồng tăng 109 triệu đồng hay tăng 60,5% so với năm 2005, song song đó do tình hình dịch bệnh kéo dài mà trong năm xảy ra nên việc sản xuất, kinh doanh, mua bán đạt hiệu quả không cao, từ đó các hộ vay vốn không trả được các khoản nợ vay Quỹ tín dụng dẫn đến nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên trong năm 2006. Năm 2007 nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên cụ thể nợ quá hạn năm 2007 là 314 triệu đồng tăng 73 triệu đồng hay tăng 30,3% so với năm 2006, trong đó nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của Quỹ tín dụng là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, thiên tai, giá lúa tăng giảm bất thường và một số yếu khác đã làm cho nợ quá hạn tăng lên. + Kinh doanh thương mại dịch vụ: Đây là ngành mà Quỹ tín dụng đang tìm cách giảm doanh số cho vay vì ngành có số lượng nợ quá hạn hàng năm tương đối cao. Năm 2005 nợ quá hạn là 132 triệu đồng chiếm khoảng 37,9% trong tổng nợ quá hạn năm 2005. năm 2006 là 188 triệu đồng tăng 56 triệu đồng hay tăng 44,2 % so với năm 2005. Sang năm 2007 nợ quá hạn 221 triệu đồng tăng 33 triệu đồng hay tăng 17,5% so với năm 2006, Nguyên nhân việc kinh doanh trong năm gặp khó khăn do thiên tay, dịch cúm xảy ra bất thường mà chủ yếu là những khó khăn xảy ra đối với những đơn vị kinh doanh và hộ sản xuất không có kinh nghiệm nên thường dẫn đến thua lỗ mất khả năng trả nợ làm cho nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên trong năm 2007. + Ngành nghề khác Trong cơ cấu cho vay của Quỹ tín dụng thì Quỹ tín dụng mới đầu tư cho vay vào ngành này cách đây vài năm nên nợ quá hạn của ngành này cũng không cao. Năm 2005 nợ quá hạn là 36 triệu đồng chiếm khoảng 10,4% trong tổng nợ quá hạn năm 2005, cùng với việc giảm cho vay vào đời sống, giảm cho vay xây dựng nên nợ quá hạn của Quỹ tín dụng trong năm 2006 giảm, cụ thể năm 2006 nợ quá hạn là 18 triệu đồng giảm 18 triệu đồng hay giảm 50% so với năm 2005. Cũng theo chiều hướng của ngành nông nghiệp và kinh doanh thương mại dịch vụ thì ngành nghề khác cũng có nợ quá hạn trong năm 2007 tăng lên là 31 triệu đồng tăng 13 triệu đồng hay tăng 72,2% so với năm 2006. Nợ quá hạn năm 2007 tăng lên một phần là do khoản nợ của các năm trước chưa thu hồi được còn tồn đọng đến năm 2007 một phần là do ngành nghề khác làm ăn không đạt hiệu quả. 4.1.5.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2005- 2007 ( Đvt: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh doanh cá thể 348 100 447 100 566 100 99 28,4 119 26,6 (Nguồn: phòng tín dụng Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh ) Nợ quá hạn chủ yếu của Quỹ tín dụng là các hộ kinh doanh cá thể. Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 nợ quá hạn là 447 triệu đồng tăng 99 triệu đồng tức tăng gần 28,4% so với năm 2005. Sang năm 2007 nợ quá hạn là 566 triệu đồng tăng 119 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 26,6%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nợ quá hạn là do một số khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất không trả được nợ nên gia hạn nợ, sang những năm sau do những món vay đó đã hết thời hạn gia hạn nợ nên chuyển sang nợ quá hạn. Do vậy, nợ quá hạn trong 3 năm vừa qua tăng lên. Đối với doanh nghiệp tư nhân: trong những năm qua đối tượng này sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, có lợi nhuận nên việc trả nợ cho Quỹ tín dụng được tốt, do đó không có nợ quá hạn. Hơn nữa, đây là tổ chức kinh tế nên họ rất coi trọng uy tín, mối quan hệ giữa đối tượng này và Quỹ tín dụng không phải là một ngày một buổi mà là lâu dài nên thực hiện tốt việc trả nợ sẽ thuận lợi cho các tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, phát triển sản xuất của đơn vị mình trong tương lai.. Nhìn chung, ba năm qua, Quỹ tín dụng có sự phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng đối với khách hàng mình quản lý, đảm bảo kiểm tra chéo, tự kiểm tra. Cán bộ tín dụng đi sát khách hàng, nhất là sau đầu tư để thu nợ, phát hiện kịp thời những dấu hiệu không bình thường để xử lý. Đảm bảo kiểm tra các nghiệp vay vốn, …Do vậy, quy mô tín dụng được mở rộng nhanh, chất lượng tín dụng nâng lên rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. + Nguyên nhân nợ quá hạn Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía khách hàng, từ phía Quỹ tín dụng hoặc do một nguyên nhân nào khác. Nợ quá hạn là hiện tượng khó tránh khỏi và có tác dụng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. Nó làm cho nguồn vốn của Quỹ tín dụng bị ứ động, vòng vay tín dụng bị chậm lại. Vì thế Quỹ tín dụng cần có những giải pháp tích cực để giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức mà nó không gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Muốn tìm được những giải pháp tích cực Quỹ tín dụng cần tìm ra những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Ở Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do: - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích - Khách hàng làm ăn thua lỗ - Khách hàng không có thiện chí trả nợ - Do chăn nuôi bị dịch bệnh. Vì những lý do trên dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ cho Quỹ tín dụng 4.2. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của Quỹ tín dụng là nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. Nhờ đó, phía Quỹ tín dụng có thể xác định được những rủi ro mà Quỹ tín dụng đang hoặc sẽ gánh chịu để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro và góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Việc phân tích hoạt động tín dụng ngoài việc dựa vào số liệu trên các bảng, ta còn có thể dùng các chỉ tiêu tài chính để phân tích. Bảng 12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1. Tồng nguồn vốn huy động Triệu đồng 9.317 12.785 17.986 2. Tổng dư nợ Triệu đồng 13.032 17.425 21.652 3. Doanh số cho vay Triệu đồng 22.806 25.945 31.933 4. Doanh số thu nợ Triệu đồng 19.081 21.730 27.526 5. Nợ quá hạn Triệu đồng 348 447 566 6. Dư nợ bình quân Triệu đồng 11.346 15.228 19.538 7. Lợi nhuận Triệu đồng 357 413 564 8. Dư nợ/ Tổng NVHĐ = (2)/(1) Lần 1,39 1,36 1,21 9. Vòng quay vốn tín dụng = (4)/(6) Vòng 1,68 1,43 1,41 10. Tỷ lệ nợ quá hạn = (5)/(2)*100% % 2,67 2,57 2,61 11. Hệ số thu nợ = (4)/(3)*100% % 83,7 83,8 86,2 12. Tỷ suất lợi nhuận = (7)/(6)*100% % 3,15 2,71 2,89 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh) 4.2.1. Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn huy động (lần) Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của Quỹ tín dụng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Quỹ tín dụng thấp, ngược lại chỉ tiêu này quá nhỏ thì Quỹ tín dụng sử dụng vốn không hiệu quả. Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 3 năm từ 2005– 2007 tình hình dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng giảm nhưng nhìn chung công tác huy dộng vốn cao được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của nguồn vốn huy động vào dư nợ. Năm 2005 tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn huy động là 1,39 lần. Điều này đồng nghĩa với việc cứ 1,39 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2006 và 2007 chỉ tiêu này lần lượt là 1,36 và 1,21 lần. Như vậy nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên với nhu cầu về vốn của người dân rất cao với tình hình huy động vốn như hiện nay thì không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của người dân. Vì thế Quỹ tín dụng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn như đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi, khuyến khích gửi tiền tiết kiệm. 4.2.2. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của Quỹ tín dụng, nó xác định số vòng luân chuyển bình quân của một đồng vốn cho vay trong khoảng thời gian nhất định. Vòng quay vốn tí dụng càng cao có nghĩa là tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn của Quỹ tín dụng qua 3 năm đều giảm. Năm 2005 thì vòng quay vốn là 1,68 vòng và đến năm 2006 giảm còn 1,43 vòng. Nguyên nhân là do trong năm 2006 dư nợ bình quân tăng vì vậy mà vòng quay vốn giảm. Đến năm 2007 thì vòng quay vốn giảm với tốc độ thấp đạt 1,41 vòng. Giải thích điều này là do công tác theo dõi và thu nợ của Quỹ tín dụng chưa hiệu quả và phương án sản xuất của nhiều hộ dân không khả thi. Nhận xét thấy vòng quay vốn tín dụng trong 3 năm đều ở mức khá cao từ đó có thể kết luận đồng vốn tín dụng quay vòng nhanh và mang lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng. 4.2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn Đây là 1 trong những chỉ tiêu rất quan trọng, phản ảnh hiệu quả và chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng. Trước đây theo quy định tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt 2% và đến năm 2005 thực hiện phân loại nợ theo từng nhóm trong hoạt động Quỹ tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn cho phép là không được vượt 3%. Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Quỹ tín dụng qua 3 năm tăng giảm không điều nhưng không vượt mức 3%. Tuy Quỹ tín dụng đã cố gắn kiềm chế nợ quá hạn, nhưng nợ quá hạn vẫn có chiều hướng gia tăng. Vì thế trong tương lai cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các khoản vay nhằm hạn chế nợ quá hạn, thực hiện phân tán rủi ro đầu tư nhiều ngành nghề, giữ vững thị trường nông thôn, dần dần chú trọng mở rộng thị trường dân cư tập trung, hộ sản xuất kinh doanh mua bán, thương mại. 4.2.4. Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh số cho vay có bao nhiêu đồng doanh số thu nợ. Vì vậy dựa vào chỉ số này chúng ta có thể kết luận về khả năng thu hồi vốn vay của Quỹ tín dụng so với lượng vốn cho vay trong năm đó. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cần xem xét khi đánh giá hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ công tác thu hồi nợ vay của Quỹ tín dụng càng có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn đem đi đầu tư. Hệ số thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm đều tăng. Năm 2005 hệ số thu nợ là 83,7% năm 2006 tăng lên 83,8% và năm 2007 chỉ tiêu này là 86,2%. Nguyên nhân là tốc độ cho vay của Quỹ tín dụng trong 3 năm đều tăng trong khi tốc độ thu nợ thì có phần tăng nhanh hơn doanh số cho vay. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng tốt. 4.2.5. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận của Quỹ tín dụng qua 3 năm có chiều hướng biến đổi không cố định. Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 là 3,15% đến năm 2006 thì giảm xuống còn 2,71%. Nguyên nhân là do năm 2006 lợi nhuận của Quỹ tín dụng giảm với tốc độ 0,44% đạt số tiền là 413 triệu đồng trong khi đó dư nợ bình quân năm 2006 lại tăng. Đến năm 2007 thì chỉ tiêu này tăng lên 2,89% tăng hơn năm 2006 là 0,18% một phần là do lợi nhuận của Quỹ tín dụng tăng so với năm 2006. Mặc dù lợi nhuận tăng, giảm không đều nhưng hoạt động của Quỹ tín dụng vẫn có lãi, vẫn đảm bảo tiền lương của cán bộ trong Quỹ tín dụng và trích lập môt phần vào quỹ của Quỹ tín dụng . CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ Xà TRÀ VINH –{— 5.1. TỔNG KẾT TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG TỪ 2005 – 2007 5.1.1. Thành tựu Quỹ tín dụng nằm tại thị xã nên các hoạt động kinh doanh diễn ra rất tốt, thực hiện các mục tiêu kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Luôn tuân thủ đúng luật, thực thi các qui định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Với lượng khách hàng tương đối lớn cùng với sự nhiệt tình năng nổ của cán bộ tín dụng trong Quỹ tín dụng đã đem lại nhiều lợi nhuận cho Quỹ tín dụng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Quỹ tín dụng đa số làm việc thâm niên nên có nhiều kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm cao, nội bộ đoàn kết nhiệt tình với khách hàng, sẳn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ do ban lãnh đạo Quỹ tín dụng giao cho. Quỹ tín dụng giữ vững thị trường, uy tín cao, lưu giữ khách hàng truyền thống nên số dư tiền gửi luôn đạt mức ổn định và tăng dần. Quỹ tín dụng thực hiện tốt công tác thu nợ, thu lãi tín dụng luôn đạt hiệu quả cao, tạo sự gắn bó thống nhất Quỹ tín dụng với nông thôn, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi và nâng cao mức sống người dân ở khu vực. Bên cạnh một số khó khăn khách quan như điều kiện tự nhiên, khí hậu và giá cả thị trường biến động nhưng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng vẫn tăng qua mỗi năm, Quỹ tín dụng tập trung đúng hướng, giữ vững và mở rộng đối tượng cho vay trên địa bàn. Quỹ tín dụng tập trung cho vay ngắn hạn đảm bảo đồng vốn quay vòng kịp thời nhanh chóng mang lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng. Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, doanh số cho vay của Quỹ tín dụng đã tăng qua các năm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của thị trường, doanh số cho vay năm sau luôn tăng cao hơn so với năm trước. Song hành cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay là sự tăng trưởng của của tổng dư nợ tín dụng. Tổng dư nợ tăng trung bình hằng năm trên 25%. Tuy nhiên, vẫn được kiểm soát chặt chẽ để đây không phải là mức tăng trưởng tín dụng nóng. Có được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thấp nhưng vẫn luôn duy trì một khoản dự phòng để bù đắp rủi ro. Có chính sách cho vay hợp lý, bảo đảm tính linh hoạt trong hoạt động thực tế, tôn trọng quyền tự quyết của Ban lãnh đạo, đảm bảo mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng. Có quy trình tín dụng khá chặt chẽ, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng và nhân viên tín dụng 5.1.2. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác tín dụng nêu trên, Quỹ tín dụngcòn gặp phải một số vướng mắc sau: Tình hình thị trường có nhiều biến động như giá vàng, giá đô la tăng đột biến trong thời gian gần đây, thiên tai lũ lụt luôn rình rập, xuất hiện ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tình hình kinh tế luôn diễn ra sôi động, vì thế sự cạnh tranh giữa Quỹ tín dụng và các Ngân hàng ngày càng mạnh mẽ gây khó khăn trong tiến trình vay và cho vay của Quỹ tín dụng, đặc biệt là huy động tiền gửi. Chi phí huy động vốn của Quỹ tín dụng quá cao nên lãi suất không thể hạ thấp, rủi ro trong đầu tư nông nghiệp nông thôn lớn, dư nợ không sinh lời, nợ quá hạn xảy ra ngày càng tăng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng. Nguồn vốn huy động tại chỗ còn thấp chưa khai thác hết tiềm năng nguồn vốn, như chưa khai thác hết lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Cơ sở vật chất công nghệ thông tin còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh. Tốc độ tăng tín dụng nhanh nhưng kèm theo nó là tốc độ gia tăng nợ quá hạn cũng tăng, điều này dễ phát sinh rủi ro tín dụng cho Quỹ tín dụng nếu không có giải pháp phòng ngừa hợp lý. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao, kèm theo đó là tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn. Đầu tư cho vay hầu hết được giải ngân bằng tiền mặt. Thay đổi trước những biến động của Quỹ tín dụng còn chậm. Nguyên nhân của tồn tại là do người dân thấy được lợi trước mắt, thủ tục rườm rà khi giao dịch với Quỹ tín dụng. Về nhận thức, am hiểu về hoạt động của Quỹ tín dụng đối với người dân còn thấp, tiền nhàn rỗi người dân đang chơi hụi hoặc cho người dân khác vay với lãi suất cao hơn tiền gửi của Quỹ tín dụng, thị trường bất động sản đang sôi động, người thừa vốn dùng để mua đất, xây nhà bán lại nên không còn khoản tiền gửi vào Quỹ tín dụng do chưa có biện pháp tích cực tiếp cận với khách hàng cũng như thông qua tuyên truyền quảng cáo nhằm giới thiệu Quỹ tín dụng và những hình thức huy động vốn. 5.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ Xà TRÀ VINH 5.2.1. Đối với công tác huy động vốn Hiện nay, ở nông thôn đang tồn tại xu hướng dành ưu tiên tuyệt đối cho tiêu dùng trước mắt, người dân sử dụng vốn của Quỹ tín dụng thu được đồng lợi nhuận nào thì dùng hết vào việc mua sắm cho mình như: Ti vi, Radio, xe,…sau đó lại vay vốn Quỹ tín dụng để tiếp tục sản xuất. Trong trường hợp Quỹ tín dụng cắt giảm vốn vay thì hộ nông dân cũng thu hẹp quy mô sản xuất chứ không tích cực tiết kiệm tiêu dùng để đầu tư vào sản xuất. Do vậy, phải có chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm trong tiêu dùng để đầu tư vào sản xuất như nâng hạn mức cho vay đối với người dân có gửi tiền tiết kiệm ở Quỹ tín dụng, vận động người dân gửi vốn vào khi thu nợ. Đôi khi người dân gửi tiền vào Quỹ tín dụng không phải nhằm mục đích được hưởng phần lợi nhuận mà nhằm sử dụng các dịch vụ của Quỹ tín dụng như: chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó lãi suất tiền gửi cần phải được điều chỉnh phù hợp với tỷ lệ lạm phát để người gửi tiền không bị thiệt hại vì trượt giá. Quỹ tín dụng cũng không ngừng trang bị trụ sở khang trang bề thế, đủ tín nhiệm để tạo điều kiện thoải mái, thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với Quỹ tín dụng. Đồng thời mở rộng các sản phẩm dịch vụ, cung cấp cho khách hàng những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Hơn nữa, khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm của minh để thế chấp vay vốn với lãi suất ưu đãi. Phải có chính sách tích cực cho người dân hiểu được lợi ích của việc gửi tiền để từ đó có cái nhìn đúng về Quỹ tín dụng. Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi Quỹ tín dụng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn thế cần phải phối hợp chặt chẽ giữa Quỹ tín dụng và Nhà Nước nhằm đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng không đủ để đáp ứng việc sử dụng vốn, là do Quỹ tín dụng đóng trên địa bàn thị xã. Vì vậy, huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của Quỹ tín dụng, muốn thực hiện mục tiêu trên Quỹ tín dụng phải có các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp như sau: - Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm gửi tiền vào Quỹ tín dụng. - Áp dụng lãi suất thăng hoa, khách hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất càng cao. - Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng Việt Nam đồng được đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp,... - Quỹ tín dụng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ bằng cách mua vàng. - Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Quỹ tín dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. - Mỗi khách hàng quan hệ với Quỹ tín dụng,Quỹ tín dụng nên tiếp xúc với khách hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại Quỹ tín dụng. - Quỹ tín dụng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống, đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích hợp. 5.2.2. Đối với công tác thu hồi vốn Bên cạnh việc huy động vốn vào Quỹ tín dụng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Quỹ tín dụng cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận thì Quỹ tín dụng phải có những biện pháp thực sự phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: thẩm định là khâu quan trong giúp cho Quỹ tín dụng đưa ra các quyết định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng của khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc. Thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển kinh tế của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của một ngành, các loại sản phẩm v.v…để phục vụ cho công tác thẩm định và cho vay. Thực hiện đầy đủ các quy trình đảm bảo tiền vay: Bảo đảm tiền vay là cần thiết trong một hợp đồng tín dụng. Bảo Đảm tiền vay sẽ làm giảm tổn thất cho Quỹ tín dụng khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ cho Quỹ tín dụng, nó là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên cán bộ tín dụng cần nên nhớ là bảo đảm tiền vay không thể thay thế cho khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Do đó đừng bao giờ chấp nhận một khoản vay mà lại mong đợi nguồn trả nợ cuối cùng là việc thanh lý bắt buộc một tài sản nào đó đối với một bảo lãnh mà đã chấp nhận như một việc bảo đảm cho món vay. Ưu tiên cho vay đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên quan hệ giao dịch với Quỹ tín dụng, đi sâu vào và giải quyết những nhu cầu mới của họ. Trong cho vay phải linh động xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà pháp luật không cấm.. Giảm tỷ lệ nợ xấu. Muốn vậy, Quỹ tín dụng cần phải thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay, chấn chỉnh và thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời rủi ro tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và có giải pháp xử lý rủi ro thích hợp. Hiện đại hóa công nghệ Quỹ tín dụng, bên cạnh trang bị phần cứng như máy móc, thiết bị, cần chú ý phát triển phần mềm để tận dụng, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho khách hàng, có chính sách tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ để có điều kiện tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ Quỹ tín dụng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quỹ tín dụng phải kết hợp với mô hình 4 nhà (Nhà Nước, Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học): Trước tiên nhà nước cần phải có chính sách quy hoạch, xây dựng các vùng chuyên canh, có chính sách giá cả phù hợp hạn chế các doanh nghiệp ép giá người dân, đồng thời phải có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp; đối với người nông dân thì sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm, hàng hóa để bán cho các doanh nghiệp; đối với các doanh nghiệp có trách nhiệm đi thu mua các sản phẩm, hàng hóa do người nông dân sản xuất ra được đi tiêu thụ; đối với nhà khoa học cử các cán bộ khuyến nông, khuyến ngư, các kỹ sư giúp cho người nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đối với Quỹ tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn vay với lãi suất ưu đãi để có vốn thu mua các sản phẩm. Có được như vậy vừa giúp cho nông dân, các doanh nghiệp hăng say sản xuất, sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả vừa giúp cho Quỹ tín dụng thu được nợ dể dàng, hạn chế được nợ quá hạn. Nên có chính sách tuyển dụng cán bộ một cách công bằng và hợp lý để có thể thu hút được những người thực sự giỏi về làm việc cho Quỹ tín dụng. Ngoài ra cần có các chính sách về đãi ngộ hấp dẫn, thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ. Thường xuyên đưa các cán bộ đi đào tạo để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ tín dụng. Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Lựa chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách hàng. Một vấn đề quan trọng hơn nữa là trong và sau khi cho vay, Quỹ tín dụng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu. Trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen này cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất. 5.2.3. Đối với hoạt động cho vay Quỹ tín dụng nên kết hợp với các cơ quan địa phương để tìm hiểu khách hàng về uy tín, trung thực, tình hình sản xuất kinh doanh của họ có thực hay không, xem xét dự án của người dân có khả thi hay không, đánh giá nguồn tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai… tất cả thông tin này đều được cán bộ tín dụng thu thập trong quá trình kiểm tra thẩm định từ thực tiễn. Quỹ tín dụng phải thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng, phân loại và phân tích thông tin để đưa ra danh sách khách hàng mà Quỹ tín dụng hướng tới. Việc phân loại khách hàng là việc sắp xếp các khách hàng theo mức độ hấp dẫn của hai loại thị trường là: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Hoạt động của Quỹ tín dụng chủ yếu là hoạt động kinh doanh tiền tệ có nhiều rủi ro khách hàng vay vốn đến giao dịch với Quỹ tín dụng có nhiều loại, nhiều thành phần nên việc sàn lọc khách hàng giúp giảm bớt rủi ro hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng cần phải đánh giá chính xác về dự án và giá trị tài sản của khách hàng, vì hộ sản xuất kinh doanh họ thường không có lập kế hoạch cụ thể mà họ chỉ tận dụng những kinh nghiệm sẳn có, thêm vào đó nhận thức của người dân chưa cao, nắm bắt thông tin chậm nên khi có sự biến động về giá cả trên thị trường thì người dân sẽ thường bị thua lỗ làm ảnh hưởng đến rủi ro Quỹ tín dụng. Thủ tục đơn giản, dễ hiểu, nhanh gọn tạo điều kiện thuận lợi khi khách hàng giao dịch.Cán bộ tín dụng nên thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi tuỳ tình hình cụ thể mà Quỹ tín dụng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn Quỹ tín dụng xét thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó Quỹ tín dụng có thể cho vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ sản xuất để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Đối với các hộ nông dân hoặc người đại diện ở xã, ấp,Quỹ tín dụng nên áp dụng trích một khoản tiền hoa hồng cho họ để họ tích cực, tận tình giúp đở cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ –{— 6.1. KẾT LUẬN Nước ta hiện nay đã gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), vai trò của Quỹ tín dụng có vị trí chiến lược quan trọng góp phần làm thay đổi kinh tế địa phương. Do đó, đòi hỏi phải có sự đầu tư chu đáo và càng ngày càng nhiều về vốn để duy trì ổn định và hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ mà đối tượng phục vụ chính là nông nghiệp và thương mại dịch vụ. Với phương vừa kinh doanh vừa phục vụ nên Quỹ tín dụng đã thực sự trở thành chổ dựa vững chắc của người dân, của các doanh nghiệp tư nhân,... bởi vì nó hợp lòng dân hơn nữa nó góp phần không nhỏ về việc ổn định thị trường tiền tệ giúp cho nông dân tránh được tình trạng cho vay nặng lãi, yên tâm chăm lo sản xuất. Để đồng vốn đầu tư có hiệu quả Quỹ tín dụng đã hướng dẫn và cung cấp vốn cho bà con trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp tạo nên thị trường sản phẩm dồi dào nhiều chủng loại, giải quyết công ăn việc làm cho ngươi dân. Qua 3 năm ta thấy lợi nhuận của Quỹ tín dụng đạt được là rất khả quan, đây là sự thể hiện quá trình nỗ lực vượt bậc trong công tác sắp xếp bộ máy, tiến hành đào tạo để nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên. Tuy nhiên nhìn chung thì tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng chưa được khả quan, trong khi tiền nhàn rỗi trong dân còn rất nhiều. Điều đó cho thấy để phục vụ đầy đủ nhu cầu vốn hiện nay Quỹ tín dụng cần đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân,... để phục vụ nhu cầu vốn ngày càng tăng của khách hàng. Để đạt được kết quả trên phần lớn là do sự đóng góp tích cực của cán bộ công nhân viên trong Quỹ tín dụng, mọi người đều thấy được ý thức trách nhiệm của mình, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra không thể nói đến sự giúp đở hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ tín dụng làm tròn trách nhiệm nghĩa vụ của minh trong việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế huyện nhà phát triển. Do đây là vùng ven thị xã dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng. Để làm đựơc điều đó thì cần phải có đủ vốn vì vậy mà vai trò của các tổ chức kinh tế, các Quỹ tín dụng nói chung và Quỹ tín dụng nhân phường 4 nói riêng là hết sức to lớn. Với chức năng là trung gian tín dụng các Quỹ tín dụng đã huy động và cung cấp vốn cho nông dân đẻ mở rộng về qui mô kinh doanh, mở rộng sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống và làm tăng doanh thu cho nông dân. Các Quỹ tín dụng Việt Nam chủ yếu là cung cấp vốn cho đối tượng sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là vốn ngắn hạn vì nhu cầu cho việc sản xuất nông nghiệp thường theo thời vụ và có thời gian từ một năm trở xuống. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước thì việc đa dạng hoá các hình thức và mở rộng qui mô sản xuất là việc tất yếu. Thấy được vai trò của mình, ba năm qua Quỹ tín dụng đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn cho nhân dân để tăng gia, mở rộng sản xuất nhằm nâng cao đời sống người dân và từng bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng ngày càng tăng. Đồng thời để có khả năng đáp ứng đầy đủ vốn cho nhân dân, Quỹ tín dụng đã thực hiện tốt vai trò trung gian của mình là bên cạnh tăng doanh số cho vay, Quỹ tín dụng đã làm tốt công tác huy động vốn, giúp bà con sử dụng và cất giữ nguồn vốn nhàn rỗi của mình một cách hiệu quả. 6.2. KIẾN NGHỊ Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. 6.2.1. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh Tuy ba năm qua Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đã hoạt động rất tốt, góp phần phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì theo em cần có những bổ sung sau: Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng bằng việc áp dụng các biện pháp đề ra và tiếp tục phát huy các biện pháp huy động sẵn có của Quỹ tín dụng đã thu hút được nhiều vốn của Quỹ tín dụng qua mấy năm qua. Khả năng huy động vốn của Quỹ tín dụng càng cao có thể giảm đi vốn từ cấp trên. Do đó sẽ giảm được chi phí trả lãi vay của Quỹ tín dụng, từ đó sẽ nâng cao được lợi nhuận cho Quỹ tín dụng. Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà chưa làm quen với Quỹ tín dụng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả. Năng xuất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng qui mô sản xuất của mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy Quỹ tín dụng cần xem xét nếu có thể thì tăng thêm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng doanh thu và nâng cao đời sống của họ. Kế hoạch phát triển Trà Vinh trong tương lai sẽ trở thành phố, do đó có rất nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở sản xuất ra đời. Vì vậy nhu cầu về vốn của các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ ngày càng tăng nhanh. Ba năm qua Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đã gia tăng doanh số cho vay của các ngành này tương đối cao, Quỹ tín dụng nên tiếp tục tăng và mở rộng doanh số cho vay vì đây là những ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao, và mấy năm qua các thành phần kinh tế này đã giao dịch tốt với Quỹ tín dụng. Quỹ tín dụng cần phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, Quỹ tín dụng và khách hàng cần phải gắn bó với nhau, mối quan hệ này luôn tồn tại khách quan, tồn tại và bổ sung cho nhau cùng phát triển. Cần phải đánh giá và coi trọng khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín để thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài nhằm tăng doanh số cho vay. Yếu tố con người là yếu tố quan trọng và luôn là yếu tố chủ đạo của hoạt động. Do vậy đối với Quỹ tín dụng cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp hơn, tin thông về nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Sự năng động của cán bộ sẽ đem đến cho Quỹ tín dụng nhiều khách hàng chân chính làm ăn thực thụ và như vậy hiệu quả của Quỹ tín dụng ngày được nâng cao. Khách hàng đến giao dịch với Quỹ tín dụng ngày càng đông trong khi cán bộ tín dụng của Quỹ tín dụng thì ít, do đó cán bộ tín dụng phải đảm nhận rất nhiều công việc cùng một lúc nên làm cho việc thẩm định khách hàng thường bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của người dân và đôi khi khách hàng phải đợi lâu do có rất nhiều khách hàng đến giao dịch cùng một lúc. Vì vậy, Quỹ tín dụng cần tuyển dụng thêm cán bộ tín dụng cho Quỹ tín dụng. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, Quỹ tín dụng cần đầu tư cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế cao. 6.2.2. Đối với các ban nghành liên quan Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Quỹ tín dụng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng được thuận lợi hơn. Uỷ Ban Nhân Dân các phường, xã cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Quỹ tín dụng. Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các phường, xã cần đòi hỏi có dủ hai người gồm: người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của người uỷ quyền để đi vay, bảo lãnh và thế chấp. Cần đơn giản hóa các loại giấy tờ công chứng của thủ tục vay vốn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo về mặt thời gian đối với người dân có nhu cầu vay vốn. Trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng thì chính quyền địa phương nên hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thi hành án xử lý nhanh chóng để giúp Quỹ tín dụng thu hồi đuợc nợ vay. TÀI LIỆU THAM KHẢO –{— 1. Các nghiệp vụQuỹ tín dụng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư. 2. Giáo trình nghiệp vụQuỹ tín dụng thương mại – Ths. Thái Văn Đại. 3. Báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh năm 2005 – 2007. 4. Ths. Trần Ái Kết. Tài liệu lý thuyết tài chính tín dụng. Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 5. Tạp chí Ngân hàng 6. PT.s Nguyễn Văn Dờn - Giáo trình tín dụng và nghiệp vụ Ngân hàng NXB Tài chính năm 1998

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri20http___quantri34.co.cc.doc
Tài liệu liên quan