Phân tích thực trạng môi trường kinh doanh của hoạt động xuất khẩu đá ốp lát ở công ty Mideco

Công ty muốn thành đạt cần áp dụng những biện pháp nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và phù hợp với hoàn cảnh thị trường, cùng một thời điểm phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau trong tiêu thụ mới đạt kết quả cao. Năm là : Tăng cường mở rộng mối quan hệ - cầu nối giữa công ty và xã hội: Mặt hàng đá ốp lát là loại hàng hoá dùng để trang trí nội, ngoại thất công trình làm cho vẻ đẹp của công trình được nâng cao. Trong điều kiện cạnh tranh công ty cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, tạo ra những khách hàng truyền thống .

doc98 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng môi trường kinh doanh của hoạt động xuất khẩu đá ốp lát ở công ty Mideco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển các sản phẩm đá truyền thống của công ty MIDECO. ê Hai là công ty liên doanh Nikel Bản Phúc ; đây là công ty liên doanh giữa công ty Asian Mineral Resources Nikel Ltd (AMR), công ty MIDECO và xí nghiệp cơ khí Sơn La. Tỷ lệ góp vốn bên nước ngoài 70%, bên Việt Nam công ty MIDECO 20%, xí nghiệp cơ khí Sơn La 10%, đơn vị quản lý trực tiếp trong liên doanh là công ty phát triển khoáng sản (MIDECO). Tổng vốn đầu tư : 18.570.000 USD - Vốn pháp định : 5.571.000 USD Trong đó + Nước ngoài : 3.899.700 USD + Việt Nam : 1.671.300 USD Công ty này chủ yếu đi vào thăm dò và khai thác các mỏ Nikel, nhưng bên cạnh hoạt động chính của nó, liên doanh cũng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm đá của công ty MIDECO. F Đường lối kinh tế mở đã cho phép công ty tiếp xúc với nước ngoài, tìm kiếm thị trường, công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin, mua bán trao đổi, học tập kinh nghiệm để áp dụng vào thực tiễn của mình (công ty đã cử nhiều cá nhân và đoàn đi thăm quan, khảo sát, quan hệ ngoại giao... và đã thu được kết quả tốt, tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại, cung cách quản lý cũng như cách tiếp cận chiếm lĩnh thị trường). F Với sự phát triển mạnh mẽ của hàng hoá công nghiệp trong nước cũng như trên toàn thế giới, cùng với cơ chế mở cũng đã khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh, nghành nghề kinh doanh ... Cho nên tất cả các hàng hoá trên thị trường đều có thể xảy ra sự cạnh tranh khốc liệt. Với sản phẩm đặc thù của công ty thời gian vừa qua trong nước thì gần như độc quyền, còn trên thương trường quốc tế thì cũng có sự cạnh tranh nhưng chưa mạnh mẽ lắm bằng các sản phẩm thiết yếu khác. Song có thể nói hiện nay đời sống xã hội được nâng cao, nhu cầu đòi hỏi ngày một cao cả về chất lượng cũng như số lượng, và cùng với sự nhạy bén trong kinh doanh thì sản phẩm đá ốp lát sẽ trở thành một sản phẩm cạnh tranh khá khốc liệt trên thương trường. Mặt khác với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á vừa qua làm cho môi trường kinh doanh ở khu vực này bị thay đổi. Các chính sách kinh tế thay đổi, thắt chặt chi tiêu nhằm cứu vãn nền kinh tế đang tăng trưởng với con số rất thấp thậm chí bằng 0%, mà những nước đang bị khủng hoảng nặng nề lại là những bạn hàng truyền thống của công ty, cho nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này được thể hiện là cuối năm 1997 hầu như công ty không xuất khẩu được sản phẩm của mình sang các thị trường này. Chẳng hạn như : Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan... và mấy tháng đầu năm 1998 thì chưa xuất khẩu được sản phẩm nào sang thị trường này. Tóm lại : Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng hết sức to lớn cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và của công ty phát triển khoáng sản (MIDECO) nói riêng, môi trường kinh doanh thuận lợi là bệ phóng, điểm tựa vững chắc cho sự vươn lên của mỗi doanh nghiệp, của công ty. Nếu môi trường kinh doanh xấu không những kìm hãm, cản trở mà có khi còn làm cho công ty lâm vào tình trạng phá sản. Mỗi thị trường khác nhau thì lại có một môi trường kinh doanh không giống nhau, trong một môi trường kinh doanh thì cũng có những nhân tố tác động tích cực cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Do đó công ty MIDECO cần phải tạo dựng cho mình một môi trường kinh doanh nội bộ đủ mạnh, thay đổi mục tiêu, hình thức hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài để có cơ hội phát triển và có thể đứng vững trên thương trường. III. Một số đánh giá về môi trường kinh doanh với hoạt động xuất khẩu đá ốp lát ở công ty MIDECO. 1. Những ưu điểm trong tạo dựng môi trường kinh doanh xuất khẩu của công ty. Q ua gần 10 năm hoạt động công ty phát triển khoáng sản (MIDECO) đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng : â Về số lượng : Ngay từ khi thành lập với số vốn ít ỏi, cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có hơn 10 người. Sau 1 năm hoạt động số vốn và nhân lực của công ty đã tăng lên, và đến nay số vốn hoạt động của công ty cũng khá lớn, mở rộng nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, khai thác mỏ, kết hợp với việc thành lập các xí nghiệp mới là việc tham gia hai liên doanh với nước ngoài... â Về chất lượng : Sản phẩm của công ty mới đầu chỉ nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, sau một thời gian hoạt động, cùng với việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam mà chất lượng sản phẩm của công ty đã được nâng cao, đa dạng hơn, không những độc quyền ở thị trường trong nước mà còn chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Trước kia khi nói đến sản phẩm đá ốp lát người ta thường nghĩ đến sản phẩm đá của một số đơn vị chế tác đá khác. Nhưng ngày nay khi nói đến đá ốp lát là người ta nghĩ tới công ty phát triển khoáng sản (MIDECO), điều đó chứng tỏ công ty đã có uy tín trên thị trường. Để có được kết quả trên là nhờ một phần không nhỏ vào việc thay đổi môi trường kinh doanh của mình cho phù hợp với môi trường trong nước và ngoài nước và nhờ vào những mặt thuận lợi của môi trường kinh doanh tạo nên. Œ Để cho ngành công nghiệp Việt Nam phát triển và ngày càng lớn mạnh Nhà nước đã có chủ trương tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động để hạn chế khiếm khuyết của cơ chế thị trường, góp phần giảm bớt lãng phí về tài nguyên và thời gian, tranh thủ đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.  Sự “mở cửa”, “nới lỏng” tương đối sự can thiệp của Nhà nước làm cho công ty có quyền chủ động trong việc hoạch định chính sách kinh doanh của mình, có điều kiện quan hệ với nước ngoài một cách không hạn chế, theo phương châm của Nhà nước ta là “ làm bạn với tất cả các nước không phân biệt đảng phái chính trị”. Ž Với chính sách tài chính ngân hàng nới lỏng tạo điều kiện cho công ty vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.  Nền kinh tế đất nước và trong khu vực trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, nhất là Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản... mà các nước này lại là bạn hàng truyền thống của công ty.  Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam có hiệu quả cao đã thu hút được khối lượng vốn rất lớn đầu tư vào nước ta, loại hình đầu tư nước ngoài rất đa dạng, trong đó đầu tư vào lĩnh vực khách sạn tương đối lớn tạo điều kiện cho công ty cung cấp sản phẩm đá ốp lát của mình. ‘ Môi trường kinh doanh của các nước là bạn hàng của công ty trong những năm vừa qua là khá ổn định về tất cả các mặt chính trị, kinh tế xã hội, pháp luật... ’ Các nước nhập khẩu sản phẩm của công ty có một nền văn hoá khác biệt không nhiều so với Việt Nam, cho nên công ty ít phải đương đầu với sự ảnh hưởng của các nhân tố về văn hoá cả trong giao dịch và thiết kế sản phẩm. “ Trong nước sản phẩm của công ty gần như độc quyền, sản phẩm cạnh tranh với công ty rất ít mới chỉ là những sản phẩm thay thế. ” Công ty đã có chính sách nhập khẩu công nghệ phù hợp, đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về trình độ và tay nghề. Ban lãnh đạo của công ty từng bước nâng cao trình độ của mình, không những giỏi kinh doanh trong nước mà còn giỏi kinh doanh ngoài nước, chất lượng sản phẩm của công ty được nâng cao, uy tín của công ty cũng được nâng lên. 2. Những tồn tại trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty. T ừ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Môi trường kinh doanh trong nước cũng như môi trường kinh doanh nội bộ các doanh nghiệp có những thay đổi. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì nó vẫn còn một số tồn tại mà ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh đá ốp lát ở công ty MIDECO. Có nhiều góc độ khác nhau để xem xét những tồn tại trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty. Song ở đây ta có thể xem xét trên hai góc độ chủ yếu là tồn tại về môi trường bên trong và tồn tại về môi trường bên ngoài. Đ Những tồn tại về môi trường bên trong. Mặc dù có những bước tiến đáng kể, công ty MIDECO lớn mạnh lên cả về số lượng và chất lượng, sản phẩm của công ty đã được chấp nhận không những ở thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Song công ty vẫn gặp phải nhiều vấn đề làm cho việc sản xuất kinh doanh không ổn định. Điều đáng lưu ý nhất là hoạt động xuất khẩu, cả về mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu không đồng đều theo các năm. Sản phẩm của công ty chưa phong phú mới chỉ ở hai sản phẩm chủ yếu là đá Granite và đá Marble. Khả năng nắm bắt, xử lý thông tin và huy động vốn còn chậm chưa thích hợp với cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cho nên dễ bị bỏ lỡ cơ hội. Chất lượng sản phẩm tuy đã được nâng lên, nhưng so với các sản phẩm cùng loại trên thế giới thì chất lượng chưa cao... từ đó dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường còn yếu. Đ Những tồn tại về môi trường bên ngoài. Có thể nói hơn 10 năm đổi mới, môi trường kinh doanh trong nước có nhiều biến đổi và từng bước hoàn thiện. Bên cạnh đó sự biến đổi của môi trường kinh doanh vẫn gặp phải những vướng mắc nhất định về luật pháp, về các chính sách kinh tế xã hội, về khoa học công nghệ, về thông tin... từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty MIDECO. 3. Những nguyên nhân của tồn tại. C ó nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường kinh doanh chưa được thuận lợi, trên các góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các nguyên nhân khác nhau, ở đây có thể đưa ra các nguyên nhân sau : Œ Về môi trường pháp lý : Hệ thống pháp luật trong nước chưa hoàn chỉnh, trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành, sửa đổi một số luật và ban hành nhiều văn bản mới. Tuy nhiên vẫn còn thiếu một số bộ luật, đặc biệt là luật thương mại, luật hành chính, luật bản quyền... là những tài liệu rất cần thiết cho hoạt động và giao dịch của công ty. Bên cạnh đó việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện luật và những giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của các văn bản pháp lý một cách rộng rãi và bình đẳng cũng là điều cần quan tâm, thực hiện cho tốt hơn. Cũng chính pháp luật Việt Nam còn lỏng lẻo cho nên một số địa phương đã có tranh chấp mỏ với công ty.  Về môi trường kinh tế : Các loại thị trường chưa được hình thành đồng bộ ; mức nhu cầu chưa cao (dung lượng thị trường còn nhỏ bé và phân tán) ; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu và đang bị xuống cấp nghiêm trọng gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu ; các yếu tố tiền tệ, nguồn nguyên liệu ... vẫn ở tình trạng chưa ổn định vững chắn ; tích luỹ nội bộ còn nhỏ bé... Ž Về môi trường khoa học - công nghệ : Tình trạng chung của nền kinh tế là trình độ khoa học - công nghệ thấp kém ; hệ thống thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động xuất khẩu thường không đầy đủ, độ tin cậy thấp.  Về môi trường chính trị - xã hội : Những thành tựu của công cuộc đổi mới đã tạo nên thế và lực mới cho Việt Nam trên trường quốc tế. Nhưng đó mới chỉ là những kết quả ban đầu. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và trên thế giới, các thế lực thù dịch vẫn đang tiếp tục quá trình cản trở sự đi lên của Việt Nam bằng những âm mưu gây bất ổn định chính trị và xã hội. Ngoài những nguyên nhân chủ yếu nêu trên còn có một số nguyên nhân khác nữa.  Hệ thống thuế vẫn chưa hoàn chỉnh, vẫn còn tình trạng thuế chồng lên thuế. Một sản phẩm xuất khẩu bị đánh thuế nhiều lần làm cho giá bán của sản phẩm tăng lên dẫn đến kém sức cạnh tranh. ‘ Hiện nay công ty cũng gặp phải vấn đề khó khăn về vốn, mặc dù công ty đã có quan hệ rất tốt và được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức ngân hàng, đồng thời chính sách ngân hàng có phần nới lỏng, song Nhà nước vẫn hạn chế vốn vay dài hạn, thường là vay ngắn hạnvà trung hạn, lãi suất cao lại thay đổi thường xuyên làm cho nhiều doanh nghiệp không chịu nổi. Đặc biệt đối với công ty MIDECO là công ty sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn chậm. ’ Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ làm cho công nghệ không những bị hao mòn hữu hình mà còn bị hao mòn vô hình và cùng với thời đại bùng nổ thông tin ngày nay. Do vậy vấn đề khó khăn đối với công ty MIDECO là áp dụng công nghệ như thế nào cho phù hợp, xử lý và sử dụng thông tin sao cho chính xác. “ Một vấn đề khó khăn lớn nhất trong hoạt động xuất khẩu của công ty là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Châu á vừa qua, làm cho đồng tiền của các nước trong khu vực bị mất giá rất lớn so với đồng đôla Mĩ, lạm phát tăng, nền kinh tế tăng trưởng thấp... Do đó môi trường kinh doanh ở khu vực bị thay đổi, chi tiêu bị thắt chặt, mà khi đồng tiền trong nước bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì dẫn đến bất lợi cho nhập khẩu và có lợi cho xuất khẩu, cho nên nhập khẩu của các nước Châu á sẽ giảm đáng kể, đây lại là thị trường xuất khẩu chính của công ty. ” Một vấn đề nữa gây khó khăn cho công ty là môi trường cạnh tranh mà đặc biệt là bị ảnh hưởng rất lớn của các sản phẩm thay thế. Hiện nay do nền kinh tế trong nước và khu vực bị đình trệ, trong khi đó sản phẩm của công ty có giá rất cao cho nên người tiêu dùng có thể chuyển sang dùng các loại đá khác. Chương III một số ý kiến nhằm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cho công ty MIDECO I. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. 1. Các mục tiêu Chiến lược của công ty tới năm 2000 và 2010. C ùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân tốc độ xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng tăng lên. Do đó nhu cầu về sản phẩm đá ốp lát đối với các công trình xây dựng cũng tăng lên rất mạnh. Để đáp ứng nhu cầu này, đồng thời phục vụ cho việc xuất khẩu và trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển. Thích ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang tăng dần khả năng hoà nhập của mình trước những điều kiện mới của môi trường kinh doanh. Chỉ trên cơ sở tìm hiểu, phân tích đúng đắn môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp mới có thể đưa ra được một chiến lược kinh doanh thích ứng nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Để có thể xây dựng được chiến lược phát triển kinh doanh cần phải phân tích môi trường kinh doanh trong nước và môi trường kinh doanh quốc tế ; đánh giá đúng khả năng thuận lợi và thách thức của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra được mục tiêu đúng đắn và những giải pháp hữu hiệu, hoàn toàn có tính khả thi trong thực hiện chiến lược kinh doanh đã đề ra. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đá ốp lát ở Việt Nam cần đặt ra chiến lược kinh doanh lâu dài. Công ty MIDECO là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng này cũng đã và đang đặt ra chiến lược sản xuất kinh doanh tới năm 2000 và 2010. Các chiến lược này không nằm ngoài mục tiêu tăng lợi nhuận cho công ty, chúng được thể hiện dưới các mục tiêu cụ thể sau : Œ Mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng khối lượng sản phẩm bán ra. ở thị trường nội địa cần phải có biện pháp, chính sách phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng, tăng cường hoạt động quảng cáo và tìm hiểu nhu cầu. Ngay ở trong các khách hàng truyền thống cũng cần phải đi sâu tìm hiểu nhu cầu, đòi hỏi của họ về các chỉ tiêu sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ. Đặc biệt là các thành phố lớn có mật độ xây dựng cao. ở thị trường nước ngoài, ngoài việc củng cố các khu vực thị trường, các khách hàng truyền thống cần phải tận dụng các lợi thế về sản phẩm như giá cả hợp lý, mầu sắc độc đáo, đa dạng, chất lượng cao .. để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là Trung Quốc, ấn Độ và Italia. Đáp ứng nhu cầu theo đòi hỏi của từng thị trường, như người Châu Âu ưa chuộng các loại đá chế tác từ tấm có mặt sần, đục chạm đòi hỏi nhiều lao động thủ công, đòi hỏi khắt khe về chất lượng, kích thước tấm, khối lượng lớn, thời gian giao hàng nhanh.  Mở rộng sản xuất : tận dụng mọi nguồn vốn hiện có của công ty, vốn vay... để mở rộng sản xuất, xây dựng các cơ sở, mua sắm các dây chuyền sản xuất mới, nâng cao chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm. Đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng, tránh tình trạng khi ký hợp đồng lớn mới thu gom sản phẩm vội vã, dẫn đến chất lượng không bảo đảm từ đó sẽ mất uy tín. Ž Đầu tư vốn, công nghệ hiện đại vào việc thăm dò, tìm kiếm các mỏ đá mới để khai thác đưa vào sản xuất hoặc xuất khẩu trực tiếp. Việc thăm dò tìm kiếm các mỏ phải được tiến hành liên tục để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất và xuất khẩu.  Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của khối AFTA công ty sẽ hướng thị trường xuất khẩu của mình vào các nước ASEAN vì khi đó sản phẩm của công ty chỉ phải chịu một phần thuế nhập khẩu rất nhỏ hoặc không phải chịu thuế, do đó sẽ tăng lợi nhuận, nhưng đồng thời công ty còn tiếp tục mở rộng thị trường sang các khu vực mới. F Để đạt được các mục tiêu trên đây, công ty đã đặt ra các biện pháp sau : Đ Đối với thị trường nước ngoài : Phải đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, đưa ra các sản phẩm luôn phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Muốn vậy phải nắm vững thông tin về khách hàng, tìm hiểu rõ tình hình chính trị, thương mại, chính sách buôn bán, vận tải của nước nhập khẩu. Trong việc lựa chọn khách hàng cần nghiên cứu, tìm hiểu khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín kinh doanh của họ. Đ Đối với thị trường trong nước : cần xâm nhập đi sâu vào các công trình liên doanh, các cơ sở lớn vì đó là những khách hàng có nhu cầu sản phẩm đá ốp lát, tạo ra ưu việt của sản phẩm để kích thích khách hàng. Cần tạo ra ưu thế cho khách hàng thấy được là sản phẩm được làm ra từ chính nhà máy của công ty. Khách hàng có thể kiểm tra, xem xét hàng ngay tại xưởng, tạo uy tín và thuận lợi của sản phẩm đối với khách hàng, cũng cần đưa khách hàng có nhu cầu thăm quan nhà máy, giới thiệu với họ về năng lực, công suất để họ có thể yên tâm khi đặt khối lượng hàng lớn. Công ty cũng sẽ mở thêm một số cửa hàng, đại lý giới thiệu và bán sản phẩm ở một số địa điểm khác để tăng cường ảnh hưởng của công ty và có thể đáp ứng ngay nhu cầu của khách hàng. Đ Đối với vốn đầu tư cho công ty : Công ty sẽ tận dụng mọi nguồn vốn gồm vốn do ngân sách cấp, lợi nhuận bỏ vào đầu tư, vốn vay... đồng thời thu hút vốn bằng cách giới thiệu các ưu thế, thuận lợi về mọi mặt để cho các công ty nước ngoài thấy được đây là cơ hội đầu tư không thể bỏ qua. Từ đó thu hút được nguồn vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài. Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức khác để tạo ra nguồn vốn dồi dào cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Đ Đối với đội ngũ cán bộ kinh doanh và đội ngũ công nhân của công ty : Công ty sẽ thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ kinh oanh, tay nghề của công nhân, từ đó có thể đáp ứng được công việc sản xuất kinh doanh mặt hàng đá ốp lát vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Đồng thời công ty cũng sẽ gửi một số cán bộ sang thăm quan ở một số thị trường để học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và quản lý của họ. 2. Kế hoạch năm 1998. 2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. N ăm 1998 có những biến động lớn trên bình diện quốc tế, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á đã làm cho nền kinh tế trong khu vực bị trì trệ và có ảnh hưởng đến các khu vực khác trên thế giới. Trong bối cảnh đó Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng không nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty MIDECO. Tuy vậy công ty vẫn đặt ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1998 khá cao, cụ thể : Œ Sản phẩm sản xuất : F Đá khối Granite : 2650 m3 F Đá khối Marble : 1000 m3 F Đá tấm Granite : 40000 m2 F Đá tấm Marble : 40000 m2 Trong đó : v Phôi nhỏ v Phôi lớn : : 20000 20000 m2 m2 F Đá đục, phun lửa : 1500 m2 F Đá chẻ : 2500 m2 F Đá xây dựng : 55000 m3 Trong đó : v Đá dăm : 25000 m3 v Đá hộc : 30000 m3  Sản phẩm tiêu thụ : F Đá khối Granite : 2570 m3 Trong đó : v Xuất khẩu : 1600 m3 v Chuyển nội bộ : 1150 m3 F Đá khối Marble Trong đó : v Xuất khẩu v Nội địa (cả nội bộ) : : : 1000 600 400 m3 m3 m3 F Đá tấm Granite : 50000 m2 Trong đó : v Xuất khẩu : 19000 m2 v Nội địa (cả nội bộ) : 31000 m2 F Đá tấm Marble : 40500 m2 Trong đó : v Xuất khẩu : 15000 m2 v Nội địa (cả nội bộ) : 25500 m2 F Đá chẻ : 2500 m2 F Đá đục phun lửa : 1500 m2 F Đá xây dựng : 55000 m3 Trong đó : v Đá hộc : 30000 m3 v Đá dăm : 25000 m3 Ž Tổng doanh thu tiêu thụ : 50822 triệu đồng Trong đó : v Xuất khẩu : 19557 triệu đồng v Nội địa : 27425 triệu đồng v Kinh doanh thương nghiệp : 1000 triệu đồng v ốp lát các công trình : 3200 triệu đồng  Doanh thu nội bộ : 5430 triệu đồng 2.2. Dự kiến thị trường tiêu thụ sản phẩm. T rong năm 1997 mục đích tăng cường xuất khẩu các sản phẩm đá ốp lát, nhất là đá tấm lớn sang các nước đã từng có mối quan hệ bạn hàng tốt với công ty như Hàn Quốc, đảo Reunon và các bạn hàng mới ở Châu á và Châu Mỹ ; Đá khối sang các nước như Thái Lan, Indonesia, Nhận Bản... Song mục tiêu của năm 1997 không hoàn thành. Phần lớn là do môi trường kinh doanh ở các nước bạn hàng của công ty thay đổi do khủng hoảng tài chính tiền tệ vào cuối năm 1997. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á đã làm cho đồng tiền của các nước trong khu vực bị giảm mạnh so với đồng đola Mĩ. Tính đến tháng 1-1998 đồng bạt bị mất giá 112%, đồng Won 100%, đồng đola Singapore và đồng yên Nhật giảm khoảng 20%... nên nó đã làm cho việc xuất khẩu của công ty sang khu vực này gặp nhiều khó khăn. Cho nên năm 1998, một mặt công ty vẫn tìm cách xuất khẩu sang thị trường này, mặt khác nghiên cứu tìm kiếm thị trường các nước Châu Mĩ và Châu âu. F ở trong nước lượng tiêu thụ sản phẩm của các công trình do các đối tác nước ngoài đầu tư vẫn có nhu cầu lớn, ngoài sản phẩm đá ốp lát công ty còn tăng cường hoạt động Marketing để sản xuất các mặt hàng khoáng sản khác, cố gắng đưa doanh thu xuất khẩu lên đến 1.500.000 USD, ngoài những công trình công ty đang thực hiện dở dang, năm 1998 phòng kinh doanh đã xúc tiến chào hàng và đưa ra danh mục các công trình làm cơ sở cho việc lập kế hoạch doanh thu năm 1998 toàn công ty. Œ Các tỉnh phía Bắc. (1) Khách sạn SAKURA v Năm 1997 đã thực hiện : 137600 USD v Năm 1998 : 200000 USD (2) Công trình LG Hải Phòng : 60000 USD (3) Công tình Đại sứ quán Nhật Bản : 180000 USD (4) Trung tâm thương mại Hải Phòng : 60000 USD (5) Opera Hilton Hotel : 250000 USD (6) Công trình Sun Red River : 300000 USD (7) Công trình Rose Garden : 40000 USD (8) Công trình Fortuna : 60000 USD (9) Công trình Mansion Giáp Bát : 20000 USD (10) Nhà ga T1 sân bay Nội Bài : 100000 USD  Các tỉnh phía Nam (1) Văn phòng 2 Chính Phủ - TPHCM : 580000 USD (2) Dinh Thống Nhất : 475000 USD 3. Các Tiềm năng của công ty MIDECO . Đ á ốp lát là một sản phẩm mới có, ngành sản xuất và kinh doanh đá ốp lát còn non trẻ và đang từng bước khởi sắc. Từ khi Nhà nước có chính sách mở cửa, tạo đà cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng, ngành công nghiệp chế biến đá ốp lát đã từng bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Công ty MIDECO là một trong những công ty của ngành công nghiệp này đã nắm bắt được thời cơ tạo ra những bước tiến khá cao trong nghành công nghiệp chế biến đá ốp lát. F Công ty đã đầu tư một cách có hiệu quả vào các yếu tố quan trọng như nghiên cứu thị trường, tiếp thị, tìm tòi và khai thác các mỏ đá. Đây là yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển mạnh mẽ, chủ động đầu tư vào quá trình sản xuất, việc đầu tư có hiệu quả các máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài tạo cho sản phẩm của công ty có chất lượng cao, mẫu đẹp, tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên trường quốc tế. Trong những năm tới công việc sản xuất kinh doanh của công ty có thể phát triển mạnh mẽ bởi lẽ công ty có nhiều tiềm năng trong việc sản xuất kinh doanh mặt hàng này. Những tiềm năng này được thể hiện như sau : Œ Về nguồn nguyên liệu : Đây là vấn đề quan trọng đối với công ty, công ty đã đầu tư vào thăm dò các mỏ đá được phát triển, các mỏ có trữ lượng lớn, chất lượng cao, mầu sắc đa dạng. Hiện tại công ty đang quản lý một số mỏ ở Miền Bắc và Trung Việt Nam. Đó là những mỏ có trữ lượng tương đối lớn, màu sắc đẹp đang được thị trường ưa chuộng. Tổng công suất các mỏ đá khối của MIDECO có thể đạt tới hơn 10.000 m3/ năm. Công ty cũng đã đầu tư nhiều vốn vào việc mua sắm máy móc thiết bị khai thác các mỏ đá, các máy móc hiện đại này có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, kích thước phù hợp .  Về cơ sở sản xuất : ở Hà Nội nói riêng và các thành phố khác nói chung việc đòi hỏi vật liệu trang trí có chất lượng cao, mẫu mã đẹp là điều tất yếu. Đá ốp lát là loại vật liệu trang trí đang được sử dụng ngày càng nhiều, để tiến theo đà phát triển của xã hội đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, công ty đã đầu tư vào việc xây dựng, mở rộng sản xuất, đồng thời mua sắm các dây chuyền chế biến hiện đại với tổng số vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Các sản phẩm của công ty sản xuất ra đã có chất lượng cao, đa dạng, bảo đảm được độ bóng, độ bền, kích thước đá có thể đạt tới bề rộng 1,6 - 1,8 m. Do có ưu thế như vậy nên công ty đã tạo được uy tín trên thị trường và đã ký được những hợp đồng tiêu thụ lớn cả trong nước và ngoài nước. Ž Về đội ngũ cán bộ công nhân viên : Qua những năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã có được đội ngũ cán bộ kinh doanh và quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, tay nghề công nhân được nâng cao. Đội ngũ cán bộ năng động, hiểu biết rộng nên đã có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng nước ngoài mở rộng thị trường sang nhiều khu vực. Đội ngũ công nhân của công ty cũng có trình độ tay nghề cao, đã tiếp xúc và sử dụng được các loại máy móc hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Có thể nói nguồn nhân lực của công ty sẽ là một nguồn tài sản quý giá và đây là một lợi thế để cho công ty có thể phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai .  Về thị trường tiêu thụ sản phẩm : Nhu cầu về đá ốp lát ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung ngày càng tăng lên. Do đó nó sẽ là điều kiện tốt để công ty phát triển sản xuất. Công ty đã có mạng lưới tiêu thụ ở trong nước khá tốt, các sản phẩm của công ty đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam. Đối với thị trường nước ngoài công ty đã quan hệ với nhiều bạn hàng có tiềm năng lớn các bạn hàng truyền thống của công ty cũng luôn giữ được mối quan hệ buôn bán tốt. Sản phẩm của công ty cũng tạo được uy tín đối với các nhà nhập khẩu, đây là điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu cho những năm tới. Ngoài những tiềm năng lớn trên đây công ty MIDECO cũng có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh như : F Vị trí của công ty nằm ngay tại Hà Nội là trung tâm giao dịch lớn của cả nước, là nơi khách hàng có nhiều thuận lợi để khảo sát tìm kiếm trước khi ký kết hợp đồng mua bán. F Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty còn tương đối rẻ so với các nước khác, do đó sản phẩm của công ty cũng có lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm của các nước khác về giá thành . F Việc mở rộng quan hệ ngoại giao của Nhà nước với các nước khác cũng như việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế trong khu vực và toàn cầu, đặc biệt Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN và việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA trong thời gian tới sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh đá ốp lát của công ty. II. Những cơ hội và thách thức đối với công ty MIDECO . 1. Những cơ hội. T rong những năm qua, công cuộc đổi mới đã làm cho đời sống kinh tế Việt Nam khởi sắc và ngày càng năng động hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ khoa học công nghệ đã được nâng cao đáng kể. Thị trường trong nước tăng nhanh, thị trường nước ngoài được mở rộng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực trong việc huy động các nguồn lực và phát huy lợi thế của đất nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài và tạo thuận lợi cho thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Vị thế của đất nước trên trường quốc tế được cải thiện và củng cố. Những thuận lợi ấy tạo nên cơ hội to lớn mà công ty phải biết nắm bắt. Sự thành công của công ty và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước phụ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội phát triển đang đến . 2. Những thách thức . T rong điều kiện của nền kinh tế thị trường ngày nay, công ty gặp phải những thách thức chủ yếu sau : Œ Đó là sự hội nhập vào đời sống kinh tế xã hội của khu vực và thế giới như : gia nhập ASEAN, ký hiệp định khung với EU, tham gia AFTA, chuẩn bị gia nhập WTO, triển khai quan hệ với Mỹ ... đòi hỏi phải phát triển thị trường trong nước, cải tiến hệ thống luật lệ và cơ chế hoạt động liên quan đến giao lưu quốc tế, chấp nhận cạnh tranh và mở rộng hợp tác quốc tế, do đó môi trường kinh doanh trong nước sẽ bị thay đổi.  Thách thức về sự tụt hậu kinh tế vẫn là thách thức lớn nhất. Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế còn rất thấp kém. Thói quen sản xuất nhỏ, tình trạng manh mún, chia cắt rất đậm nét. Ž Nhiều chính sách kinh tế vĩ mô còn thiếu sót. Kinh nghiệm chỉ đạo điều hành hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường còn yếu kém. Trình độ cán bộ còn bất cập so với yêu cầu, tình trạng tham nhũng chưa bị ngăn chặn.  Việc mở rộng giao lưu với bên ngoài phải chú ý những thách thức với yêu cầu giữ gìn bản sắc văn hoá, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội ... III. Một số ý kiến về tạo lập và phát triển môi trường kinh doanh xuất khẩu thuận lợi cho công ty MIDECO . T ừ thực tế sản xuất kinh doanh của công ty MIDECO, có thể đưa ra một số ý kiến về tạo lập và phát triển môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và công ty MIDECO nói riêng. Œ Môi trường luật pháp và chính sách. F Khi bước vào môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nguyện vọng của các doanh nghiệp là muốn được mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước còn rất nhiều vấn đề chưa khai thông. Mới chỉ xét riêng về môi trường pháp luật đã thấy nhiều khó khăn nảy sinh : nước ta chưa có một khuôn khổ pháp luật đầy đủ và có hiệu lực để đảm bảo vững chắc về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp không đi quá đà hoặc e dè, lo sợ ; chúng ta vẫn chưa có luật ngân sách, luật kinh doanh, luật hành chính, luật kế toán, luật bản quyền... là những luật cần thiết để cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động đúng khuôn khổ pháp luật. F Kinh doanh đúng pháp luật bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh đang là vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà làm luật Việt Nam. Đành rằng các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và con người Việt Nam nói chung không thể ngày một ngày hai hình thành được ngay thói quen làm việc theo pháp luật, nhưng trước tiên bản thân hệ thống luật pháp phải được thực hiện nghiêm minh. Hiện nay trên thị trường, hiện tượng làm hàng giả, bắt chước nhãn hiệu mẫu mã của các hãng nổi tiếng đang làm tổn hại đến trật tự môi trường kinh doanh trong nước. Luật bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp đã có những vấn đề xử lý vi phạm như thế nào mới là quan trọng. Thiết nghĩ thực hiện tốt công việc này cũng là một cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư yên tâm khi bỏ vốn đầu tư vào để sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển theo, công ty MIDECO có cơ hội cung cấp sản phẩm của mình. F Kể từ khi Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã từng bước xoá bỏ, doanh nghiệp Nhà nước có nhiều quyền tự chủ trong các quyết định của mình hơn. Tuy nhiên, những ảnh hưởng trong quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với Nhà nước đối với việc mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. F Doanh nghiệp Nhà nước là một tế bào của chế độ sở hữu toàn dân. Vì vậy, nó phải có nghĩa vụ đối với xã hội, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phải là bộ phận hữu cơ của kế hoạch Nhà nước. Thực tiễn 50 năm qua chứng minh rằng phương thức chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao đã kìm hãm sự phát triển, tính năng động sáng tạo của doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy việc đổi mới quan hệ giữa doanh nghiệp Nhà nước với Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau :  Xí nghiệp phải được toàn quyền quyết định trong chiến lược sản xuất kinh doanh. sản xuất cái gì?, như thế nào?, cho ai? Là do sự điều tiết của thị trường - một thực tế khách quan luôn biến động và tự điều chỉnh. Trên thực tế hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước còn quá lệ thuộc vào cơ quan chủ quản như : việc đầu tư mua sắm thiết bị (bằng tiền vay ngân hàng) ; việc thay đổi mặt hàng hay thay đổi hình thức kinh doanh phải mất một thời gian chờ đợi xin phép Cục, Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh mới được làm. Ai cũng biết thời cơ trong kinh doanh chỉ xuất hiện trong chốc lát, chậm một bước coi như thất bại. Trong lĩnh vực này doanh nghiệp Nhà nước luôn chậm chân hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ‚ Sự can thiệp của Nhà nước chỉ nên giới hạn ở những biện pháp kinh tế, thông qua các đòn bẩy tài chính - tín dụng : nâng hoặc hạ lãi suất tín dụng, tăng hoặc giảm thuế, chính sách ưu đãi trong hàng rào thuế quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu .vv.. những biện pháp này được lựa chọn tuỳ theo đòi hỏi của tình hình kinh tế vĩ mô, nhằm tác động vào nhiều hướng phát triển của nền kinh tế hoặc điều chỉnh những mất cân đối lớn. Hiện nay các cơ quan Nhà nước đều có các cơ quan chức năng chuyên kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động của doanh nghiệp (trong đó chủ yếu là hoạt động kinh tế). Trước tiên cần phải khẳng định rằng Nhà nước sử dụng thanh tra như một phương tiện nhằm kiểm sóat hoạt động của các doanh nghiệp là hoàn toàn cần thiết và các doanh nghiệp cần phải tôn trọng và ủng hộ. Vấn đề đặt ra ở đây là cơ quan thanh tra nên hiểu và thực hiện như thế nào cho đúng chức trách của mình và không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Mục đích của công tác thanh tra là giúp doanh nghiệp chấn chỉnh hoạt động, tránh sai sót và đạt hiệu quả cao hơn. Bởi vì việc Nhà nước cho ra đời cả trăm công ty không khó, cái khó là giúp công ty khẳng định mình trên thương trường không phải chỉ vì lợi ích cục bộ của một công ty, mà còn vì người lao động, vì sự phát triển chung của cả cộng đồng. ƒ Sự can thiệp của Nhà nước về chế độ tiền lương và các chính sách xã hội. Theo cơ chế cũ, Nhà nước quản lý tiền lương đối với doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc xét duyệt quĩ tiền lương, tiền thưởng và biên chế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc duyệt quĩ tiền lương, tiền thưởng hàng năm từ duyệt định mức, mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm ... tức là Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động và phân phối của các đơn vị kinh tế quốc doanh. F Theo quyết định 217/HĐBT và điều lệ xí nghiệp quốc doanh của Hội đồng Bộ trưởng, các xí nghiệp sản xuất kinh doanh thực sự có quyền tự chủ trong mọi hoạt động kinh tế, trong đó có lĩnh vực lao động và tiền lương. Xí nghiệp quốc doanh được quyền tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng, theo nhu cầu đòi hỏi của phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Thu nhập của người lao động phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và năng suất lao động của từng người. Nhà nước chỉ nên qui định mức lương tối thiểu, không khống chế mức thu nhập tối đa. Xí nghiệp có quyền sử dụng quĩ phúc lợi tập thể vào mục đích cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, xí nghiệp có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo qui định của Nhà nước. F Quyền tự chủ của doanh nghiệp Nhà nước được mở rộng đã tạo ra sự kích thích bên trong cho các xí nghiệp, phát huy được tính năng động sáng tạo và tạo tiền đề cho sự cạnh tranh kinh tế lành mạnh. Như vậy, việc quản ký Nhà nước xét trên một phương diện đã được thay đổi và mang lại hiệu quả nhất định cho quản lý vĩ mô ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quản lý vĩ mô của Nhà nước vẫn còn nhiều thiếu sót, sơ hở tạo nên những rối loạn và làm cho hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể còn thấp, thể hiện ở một số điểm dưới đây :  Chưa phân định rõ quyền sở hữu Nhà nước, quyền sử dụng và quyền quản lý của chủ doanh nghiệp và tập thể xí nghiệp về tài sản của Nhà nước. Do đó chưa gắn được quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của những người điều hành xí nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước. ‚ Cần thiết phải cải cách bộ máy quản lý Nhà nước các cấp, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn. Sự phân quá nhiều cấp quản lý trên địa bàn đã làm hạn chế đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cùng ngành, cùng một chủ sở hữu dẫn đến không phát huy được nguồn lực, khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước với các thành phần kinh tế khác sẽ yếu dần. ƒ Hiện nay các cơ quan chức năng của Nhà nước hầu như không kiểm soát nổi tình trạng hàng nhập lậu thuế từ nước ngoài. Hàng ngoại nhập chất lượng tốt, giá phải chăng (vì không phải đóng thuế) thả sức dồn ép đánh bật hàng trong nước ra khỏi thị trường. Nhà nước đã có biện pháp khuyến khích sản xuất trong nước bằng chính sách thuế quan ưu đãi như không đánh thuế nhập khẩu máy móc nguyên liệu thô ... Nhưng nếu hiện tượng hàng nhập lậu thuế không được ngăn chặn, các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam sẽ khó mà phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. Điều này tất yếu hạn chế nhiều đến sự phát triển qui mô và số lượng các doanh nghiệp ở nước ta.  Môi trường chính trị. F Sự ổn định chính trị ở mỗi quốc gia là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế. Một trong những lý do giải thích cho sự tăng trưởng và phát triển mạnh của nền kinh tế Việt Nam là môi trường chính trị ổn định, bộ máy pháp quyền của Nhà nước vững chắc, sẵn sàng đứng ra bảo vệ môi trường kinh doanh để sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. F Trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp nước ngoài xin đăng ký kinh doanh tại Việt Nam (tài chính, sản xuất, dịch vụ, môi giới,...) ngày càng đông. Phần lớn họ là những nhà kinh doanh vào Việt Nam với mục đích kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật, nhưng không trách khỏi một số phần tử lừa đảo. Vấn đề này đặt ra cho Nhà nước nên có một tổ chức tư vấn đặc trách hướng dẫn các doanh nghiệp trong buôn bán kinh doanh với các đối tác nước ngoài ; cung cấp đầy dủ những thông tin cần thiết về các đối tác nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. F Đặc biệt với công ty MIDECO mới thành lập, kinh nghiệm trên thương trường còn rất ít và là một công ty nhỏ, mặt khác sản phẩm xuất khẩu của công ty lại có trọng lượng lớn do vậy việc vận chuyển là hết sức khó khăn. Nếu thiếu công tác tư vấn từ bên ngoài thì dễ dẫn đến thua thiệt. Ž Môi trường khoa học - công nghệ. F Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ trên thế giới đã tác động hàng ngày, hàng giờ đến công việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của mỗi nhà sản xuất hàng hoá, tốc độ phát triển của khoa học công nghệ được xem như một động lực bắt buộc họ - những người sử dụng những thành tựu của khoa học để sản xuất những sản phẩm hàng hoá phục vụ cho xã hội, phải không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, đẩy mạnh các hoạt động khuyến mại với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ để tiêu thụ hàng hoá, rút ngắn thời gian của chu trình sản xuất - tiêu thụ. Bởi vì, điều dễ hiểu là khoa học công nghệ phát triển, tuổi thọ của máy móc thiết bị và sản phẩm cũng bị rút ngắn. Nếu các nhà sản xuất không sử dụng hết công suất thiết bị thì sẽ rơi vào hao mòn vô hình - một loại hao mòn chỉ có ở thời đại mà khoa học kỹ thuật đã trở thành yếu tố của lực lượng sản xuất. ở công ty MIDECO mấy năm gần đây, do nhu cầu đòi hỏi nên đã nhập máy móc thiết bị, gần đây nhất công ty đã nhập một dây chuyền sản xuất của ý. Do vậy, ban quản lý công ty phải có chính sách và biện pháp để sử dụng hết công suất của máy, khấu hao phải hợp lý (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình), đặc biệt là khấu hao vô hình, nó rất khó tính toán, cho nên phải tính toán thận trọng tránh tình trạng “lãi giả lỗ thật”. F Thông tin là một bộ phận hợp thành của khoa học công nghệ. Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, các doanh nghiệp đã nhận thức và coi trọng vai trò của thông tin kinh tế. Vấn đề quan trọng là xử lý và sử dụng thông tin như thế nào cho chính xác để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng các thông tin có ích và loại trừ những thông tin thất thiệt, Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên trách cho các doanh nghiệp, làm tốt công việc này sẽ tránh cho các doanh nghiệp những sai lầm đáng tiếc thường xảy ra trong nền kinh tế thị trường.  Môi trường kinh tế. F Sức mua là biểu hiện của môi trường kinh tế, nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của công ty MIDECO. F Với bối cảnh của nền kinh tế trong nước và khu vực hiện nay. Trong nước thì gần như chủ yếu là các công trình lớn của Nhà nước, các công trình của chủ đầu tư nước ngoài tiêu dùng sản phẩm của công ty, còn hầu hết dân chúng một khối lượng khách hàng khổng lồ thì gần như chưa tiêu dùng sản phẩm của công ty mà chủ yếu tiêu dùng các sản phẩm đá khác. Một mặt, do giá thành của sản phẩm công ty khá cao, bậc trung lưu ở Việt Nam cũng chưa giám sử dụng. Mặt khác, vấn đề xây nhà ở của dân còn đang có nhiều lo ngại, người dân lo sợ bị quy hoạch cho nên không giám xây dựng những nhà ở kiên cố, kiến trúc đẹp... Còn trong khu vực và trên thế giới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á đã làm cho giá trị đồng tiền giảm mạnh từ đó làm cho nền kinh tế bị đình trệ, việc nhập khẩu hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của các đơn vị đang xuất khẩu sang thị trường đó. F Trong bối cảnh hiện nay công ty MIDECO nên có chính sách nghiên cứu mở rộng thị trường sang các khu vực châu Mỹ, châu Âu - là những khu vực có tiềm năng kinh tế lớn, bên cạnh đó có thể chế tác ra các sản phẩm đá phục vụ cho giới trung lưu trong nước.  Môi trường địa lý. Nguồn tài nguyên thiên nhiên không phải là vô hạn, với sự khai thác ồ ạt như hiện nay thì đây cũng là vấn đề đặt ra cho toàn xã hội, Nhà nước cần phải có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Trong cơ chế thị trường thì những sản phẩm có triển vọng, mang lại lợi nhuận cao sẽ không tránh khỏi sự cạnh tranh trong tương lai, sản phẩm đá ốp lát mới mẻ này là một ví dụ. Do vậy công ty cần phải nghiên cứu, đánh giá trữ lượng thực chất của các mỏ để có chính sách khai thác cho hợp lý và hiệu quả, dự kiến được những biện pháp đối phó với sự cạnh tranh trong tương lai. ‘ Cần phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế phát triển, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, thông tin về công nghệ, thông tin về người mua và bán, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về tình hình cung cầu hàng hoá, dịch vụ, thông tin về giá cả, thông tin về tỷ giá... không những thế các doanh nghiệp còn rất cần những thông tin về những thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết được thông tin về các thay đổi chính sách của Nhà nước ... Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau từ việc phát triển báo chí, truyền thanh, truyền hình đến phát triển các hoạt động bưu chính viễn thông. Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là biết được các đối thủ cạnh tranh thì sẽ có chính sách để thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển quan hệ hợp tác mạnh mẽ, chặt chẽ để hỗ trợ trong kinh doanh. Kinh nghiệm thành công của nhiều xí nghiệp cho thấy nắm chắc được các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin kịp thời đúng đắn trong kinh doanh là một yếu tố, một điều kiện rất quan trọng để thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Nhưng cần phải nhấn mạnh rằng những thông tin quí thì các đối thủ canh tranh lại rất bí mật, đó là bí mật nhà nghề, bí mật về bí quyết kinh doanh, bí mật về công nghệ.... Bởi vậy, một vấn đề đặt ra cho công ty MIDECO là phải nắm bắt và xử lý tất cả các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ’ Phát triển công tác đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên hiện có, đào tạo mới một số cán bộ, công nhân viên có chất lượng cao cho doanh nghiệp. Để kinh doanh đạt lợi nhuận cao, không còn con đường nào khác, các doanh nghiệp phải sản xuất nhanh, sản xuất nhiều, sản xuất có chất lượng tốt và sản xuất rẻ. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được điều đó khi hàm lượng chất xám, hàm lượng khoa học, công nghệ trong giá trị của sản phẩm được nâng cao hay nói cách khác áp dụng khoa học - công nghệ, phương pháp và phương tiện hiện đại, tiên tiến, phù hợp trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý. Nhưng để tiếp thu, sử dụng và quản lý được công nghệ, phương pháp và phương tiện hiện đại, tiên tiến, phù hợp phải có người lao động đạt trình độ cao, đặc biệt là đội ngũ chủ doanh nghiệp, các chuyên gia đầu ngành, công nhân lành nghề trong từng doanh nghiệp, đây là đội ngũ lao động có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nhu cầu đó cần phải thoả mãn bằng nhiều cách và do nhiều nguồn đầu tư khác nhau, trong đó có cả của Nhà nước, của doanh nghiệp, của người lao động. Đầu tư cho đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao và đào tạo mới đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là nhu cầu cấp bách và cơ bản lâu dài của các cơ quan Nhà nước, đây là người tổ chức và quyết định. Trong đó các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề có vai trò cực kỳ quan trọng trong toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo, từ khâu tuyển sinh đến đào tạo và kết thúc quá trình đạo tạo. Về trường đại học cần nhấn mạnh vai trò quyết định trong việc xác định mục tiêu, cơ cấu, kiến thức, qui trình đào tạo, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo. Muốn có chất lượng đào tạo cao phải giải quyết những vấn đề một cách đồng bộ, khi chất lượng đào tạo đã được nâng cao các doanh nghiệp nói chung và công ty MIDECO nói riêng sẽ có điều kiện để tuyển chọn được những cán bộ, công nhân giỏi về trình độ và tay nghề... “ Công ty phải chủ động sáng tạo trong việc tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh thuận lợi cho mình. Trong đó phải nói đến việc tạo môi trường đầu ra và đầu vào, đẩy nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ, tổ chức lại sản xuất và quản lý ngày càng hợp lý hơn, xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chuyên môn và công nhân lành nghề... Công ty có vai trò quyết định trong việc tạo môi trường cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển. Vai trò quyết định của công ty thể hiện trên hai mặt, thứ nhất là biết khai thác và sử dụng hiệu quả những điều kiện, yếu tố của môi trường bên ngoài, mặt thứ hai là công ty chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố do chính bản thân mình để phát triển. Để làm được những điều đó công ty cần có các giải pháp : C Một là : Công ty cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ : Sự tồn tại của công ty là do thị trường tiêu thụ quyết định, công ty cần phgải xác định rõ về : Đ Nhu cầu của thị trường hiện tại. Đ Dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai. Đ Khả năng chiếm lĩnh thị trường. Đ Khả năng cạnh tranh thị trường. Trên cơ sở phân tích thị trường, công ty cần xác định được qui mô sản xuất hàng năm. Trong dự báo cần phải tính đến các yếu tố : Đ ảnh hưởng của giá cả đối với từng thị trường. Đ ảnh hưởng của thu nhập đối với từng thị trường. Đ Các ảnh hưởng khác, sự biến đổi của nhu cầu thị trường. Đ Mức độ ảnh hưởng đối với sản phẩm đá ốp lát. C Hai là : Hình thành và xác định rõ ý đồ kinh doanh : Đó là xuất phát từ một số nhu cầu mà công ty có thể thoả mãn hoặc một năng lực độc đáo riêng của công ty. Khi dự tính được những nhu cầu và năng lực, như vậy vị trí của công ty được so sánh, công ty đưa ra những biện pháp khác nhau để thoả mãn nhu cầu và so sánh với khả năng của những doanh nghiệp cạnh tranh... C Ba là : Tạo sự tín nhiệm đối với công ty. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường công ty cần quan tâm đến uy tín và ảnh hưởng của công ty mình trên thị trường. Có thể coi việc xây dựng tín nhiệm là một trong những bí quyêt để công ty thành đạt. Trên thị trường sự tín nhiệm đối với công ty gồm : Đ Tín nhiệm về chất lượng của sản phẩm. Đ Tín nhiệm về tác phong kinh doanh. Đ Tín nhiệm về sự phục vụ của công ty. C Bốn là : Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh : Nghiệp vụ kinh doanh là toàn bộ những biện pháp và phương pháp giao dịch nhằm kích thích nhu cầu thị trường trong khi tiêu thụ hoá, đảm bảo tiêu thụ nhanh và thoả mãn nhu cầu thị trường. Nếu áp dụng các biện pháp thích đáng và hợp lý trong nghiệp vụ kinh doanh thì sẽ đạt được hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm. Có rất nhiều biện pháp để nâng cao nghiệp vụ kinh doanh. Đối với mặt hàng đá ốp lát có thể sử dụng những biện pháp sau: Đ Sử dụng hệ thống cửa hàng để tiêu thụ sản phẩm. Đ Tiêu thụ sản phẩm thông qua trưng bày mẫu. Đ Tiêu thụ sản phẩm thông qua quảng cáo. ... Công ty muốn thành đạt cần áp dụng những biện pháp nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và phù hợp với hoàn cảnh thị trường, cùng một thời điểm phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau trong tiêu thụ mới đạt kết quả cao. C Năm là : Tăng cường mở rộng mối quan hệ - cầu nối giữa công ty và xã hội: Mặt hàng đá ốp lát là loại hàng hoá dùng để trang trí nội, ngoại thất công trình làm cho vẻ đẹp của công trình được nâng cao. Trong điều kiện cạnh tranh công ty cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, tạo ra những khách hàng truyền thống . C Sáu là : Sử dụng tối ưu cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đây là phần năng lực chủ quan của công ty quyết định sự tồn tại và chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty. Công ty cần có biện pháp trong khai thác nguyên vật liệu, sử dụng lao động có tay nghề, có năng suất, sử dụng máy móc công nghệ tiên tiến cùng với tổ chức quản lý tối ưu tạo điều kiện để công ty làm ra những sản phẩm có chất lượng cao có uy tín trên thị trường. Với mặt hàng đá ốp lát công ty cần phải có biện pháp và xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của từng thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0016.doc
Tài liệu liên quan