Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ

GIỚI THIỆU 1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành rất sớm và nó đã đóng góp rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng đa dạng, năng động và phát triển. Để làm được điều đó Nhà nước phải đầu tư rất nhiều.Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của đất nước, nền kinh tế nông ngiệp có những bước phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nông dân được nâng cao. Qua đó ngành ngân hàng đóng góp không nhỏ trong việc đầu tư cho bà con nông dân thiếu vốn sản xuất nhằm hỗ trợ tín dụng, đưa nền nông nghiệp phát triển theo con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn. Cùng với các Ngân hàng nông nghiệp trên cả nước, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ cũng góp phần rất lớn vào quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp ) trong tỉnh nhà nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng lại có hạn nhưng nhu cầu vốn của nền kinh tế thì rất lớn. Điều quan trọng là làm sao để nguồn vốn của Ngân hàng đến tận tay người sản xuất một cách kịp thời và đầy đủ, sử dụng đúng mục đích phát triển sản xuất, luôn áp dụng và cải tiến khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp ) từng bước nâng cao mức sống của từng người dân, hộ sản xuất, các tổ chức kinh tế Từ đó thấy được, tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nước nhà. Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ” để làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu tổng quát Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung nói trên đề tài sẽ đi vào phân tích các mục tiêu cụ thể sau: -Phân tích tình hình huy động vốn. -Phân tích doanh số cho vay qua 3 năm. -Phân tích doanh số thu nợ qua 3 năm. -Phân tích dư nợ qua 3 năm. - Phân tích nợ quá hạn qua 3 năm -Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. -Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng qua một số tỷ số tài chính. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ. 1.3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm 2005, 2006, 2007. Thời gian tiến hành đề tài từ 25/02/2008 đến 25/04/2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Là các số liệu, những thông tin phản ánh hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ. Hoạt động của NHNO¬ & PTNT huyện Long Hồ rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên do sự hạn về mặt thu thập số liệu nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Luận văn chia làm 6 chương,với 84 trang,12 mục nhỏ là một luận văn được đánh giá xuất sắc

doc60 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với tất cả các Ngân hàng. Việc thu hồi nợ tốt hay không là do mỗi Ngân hàng biết tính toán và tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và nhanh chóng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. 4.3.1 Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay Doanh số cho vay của Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng khá tốt. Sự tăng lên của doanh số cho vay làm cho doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy tình hình thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn có hiệu quả hay không ta tiến hành phân tích số liệu sau: Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 293.011 75,38 337.644 79,97 336.417 80,30 44.633 15,23 -1.227 -0,36 Trung và dài hạn 95.694 24,62 84.586 20,03 82.528 19,70 -11.108 -11,61 -2.058 -2,43 Tổng 388.705 100 422.230 100 418.945 100 33.525 8,62 -3.285 -0,78 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung tình hình thu nợ qua 3 năm có nhiều biến động cụ thể năm 2005 thu nợ là 388.705 triệu đồng sang năm 2006 thu nợ tăng 422.230 triệu đồng, tăng 33.525 triệu đồng tỷ lệ tăng là 8,62%. Sang năm 2007 thu nợ là 418.945 triệu đồng, giảm 3.285 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0,78%. Cũng như doanh số cho vay ngắn hạn thì thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nợ. - Doanh số thu nợ ngắn hạn: Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng, đây là khoản mục chủ yếu ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua, cụ thể: Năm 2005 doanh số thu nợ là 293.011 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,38%, năm 2006 thu nợ đạt 337.644 triệu đồng làm cho tỷ trọng tăng lên đạt 79,97% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 44.633 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 15,23%, sang đến năm 2007 thu nợ giảm 1.227 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 0,36% làm cho thu nợ năm 2007 còn 336.417 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80,30% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân do trong năm này, người dân gặp khó khăn trong sản xuất do ảnh hưởng của dịch gia cầm, đang phục hồi kinh doanh ngành này nên chậm trễ thiếu nguồn vốn trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy có thể thấy trong 3 năm, doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thường có thời gian dưới 12 tháng nên việc thu hồi vốn rất nhanh. Khi đồng vốn được xoay vòng nhanh Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay làm doanh số cho vay tăng, từ đó doanh số thu nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng theo. Bên cạnh đó, do đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng nổ trong thời gian qua, không chỉ mở rộng tìm kiếm thị trường để tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi luôn được cán bộ tín dụng thực hiện triệt để. Hình 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY - Doanh số thu nợ trung và dài hạn: Năm 2007 thu nợ đạt 95.694 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,62%. Năm 2006 thu nợ giảm còn 84.586 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,03% trong tổng thu nợ, giảm 11.108 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 thu nợ tiếp tục giảm còn 82.528 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,70%, giảm 2.058 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 2,43%. Doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp và giảm qua các năm là do thời hạn cho vay dài, thường là từ 1 đến 5 năm đối với vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn nên thu hồi vốn rất chậm. Ngoài ra, do còn nhiều khó khăn vướng mắc, giá cả hàng tiêu dùng, giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người sản xuất. Nguyên nhân khác nữa là do sự tăng giá của một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, hàng tiêu dùng… Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Thu nợ ngắn hạn và trung dài hạn qua 3 năm có biến động tăng giảm nhưng về cơ cấu thì tỷ trọng thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng thu nợ trung, dài hạn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng chủ yếu là tập trung vào các hoạt động cho vay ngắn hạn. 4.3.2 Phân tích tình hình thu nợ theo ngành kinh tế Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 280.570 72,18 279.575 66,21 259.895 62,04 -995 -0,35 -19.680 -7,04 TTCN 8.063 2,07 9.937 2,35 3.771 0,90 1.874 23,24 -6.166 -62,05 TM – DV 18.478 4,75 42.770 10,13 96.495 23,03 24.292 131,46 53.725 125,61 Cơ sở hạ tầng khác 44.339 11,41 43.957 10,41 45.839 10,94 -382 -0,86 1.882 4,28 Khác 37.255 9,58 45.991 10,89 12.945 3,09 8.736 23,45 -33.046 71,85 Tổng 388.705 100 422.230 100 418.945 100 33.525 8,62 -3.285 -0,78 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung công tác thu nợ theo ngành kinh tế cũng chưa được tốt lắm. Cụ thể, thu nợ năm 2005 là 388.705 triệu đồng. Năm 2006 thu nợ tăng lên 422.230 triệu đồng, tăng 33.525 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là 8,62%. Năm 2007 thì thu nợ lại giảm 3.285 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm là 0,78% làm cho thu nợ chỉ còn 418.945 triệu đồng. * Ngành nông nghiệp: Doanh số thu nợ ngành nông nghiệp năm 2005 là 280.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72,18%, năm 2006 thu nợ của ngành giảm còn 279.575 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,21% giảm 995 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm là 0,35%, sang năm 2007 thu nợ tiếp tục giảm chỉ còn 259.895 triệu đồng làm cho tỷ trọng giảm theo còn 62,04% trong tổng thu nợ theo ngành kinh tế, doanh số này giảm đến 19.680 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm là 7,04%. Nguyên nhân là do giá cả biến động ảnh hưởng đến lợi nhuận của người dân nên khách hàng gia hạn nợ để chờ có giá, do đó ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng. Hình 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ * Ngành tiểu thủ công nghiệp: Doanh số thu nợ luôn biến động qua 3 năm cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 là 8.063 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,07% trong tổng thu nợ theo ngành kinh tế, sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 1.874 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 23,24% làm cho thu nợ đạt 9.937 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,35%. Nguyên nhân thu nợ năm 2006 tăng là do được sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng theo chính sách phát triển kinh tế địa phương các ngành nghề truyền thống đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại nâng cao được chất lượng và số lượng, hạ được giá thành sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, việc thu nợ của Ngân hang cũng đạt hiệu quả. Sang năm 2007 thu nợ giảm xuống chỉ còn 3.771 triệu đồng làm cho tỷ trọng giảm theo chỉ chiếm 0,90%, giảm 6.166 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm là 62,05%. Năm 2007, doanh số thu nợ giảm là do doanh số cho vay trong năm tăng nhưng chưa đến hạn nên việc thu nợ năm này giảm. * Ngành thương mại dịch vụ: Doanh số thu nợ ngành này năm 2005 là 18.478 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,75% sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 24.292 triệu đồng tỷ lệ tăng là 131,46% làm thu nợ năm 2006 đạt 42.770 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,13% trong tổng thu nợ. Doanh số tăng như vậy là do huyện đầu tư nâng cấp và phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa đến các khu lân cận, khu công nghiệp… Năm 2007 doanh số thu nợ ngành thương mại dịch vụ tiếp tục tăng thêm 53.725 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 125,61% làm cho doanh số thu nợ đạt 96.495 triệu đồng kéo theo tỷ trọng tăng lên đạt 23,03%. Doanh số này tiếp tục tăng là do huyện có chính sách kêu gọi ưu đãi đầu tư như: chính sách thuế phù hợp tạo điều kiện thông thoáng trong đầu tư, thường xuyên kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tạo cho thói quen cho người sản xuất hoạt động kinh doanh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, khuyến khích thương mại dịch vụ phát triển và do đó việc kinh doanh dịch vụ của người dân ngày càng thuận lợi, các khu du lịch sinh thái vườn ngày càng có nhiều khách du lịch hơn, đặc biệt là khách nước ngoài nên việc thu nợ của ngành này ít gặp trở ngại. * Cơ sở hạ tầng: Năm 2005 thu nợ của ngành là 44.339 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 11,41% trong tổng thu nợ ngành, năm 2006 thu nợ giảm 382 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm là 0,86% làm cho thu nợ chỉ còn 43.957 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,41% tăng 1.882 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 4,28%, doanh số thu nợ này tăng lên chứng tỏ Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thẩm định cũng như việc đánh giá khách hàng. * Khác: Doanh số thu nợ các ngành khác năm 2005 là 37.255 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 9,58%. Sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 8.736 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 23,45% doanh số thu nợ đạt 45.991 triệu đồng. Năm 2007 doanh số thu nợ là 12.945 triệu đồng kéo theo tỷ trọng cũng giảm còn 3,09% tổng doanh số thu nợ, do đó doanh số thu nợ ngành này năm 2007 giảm 33.046 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm 71,85%. 4.3.3 Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 2007/ 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNQD 9.086 2,34 13.500 3,20 10.023 3,35 4.414 48,58 -3.477 -25,76 DNTN 17.138 4,41 30.518 7,23 22.029 4,30 13.380 78,072 -8.489 -27,82 Hộ sản xuất 362.307 93,25 378.212 89,57 386.893 92,35 15.905 4,39 8.681 2,30 Tổng 388.531 100 422.230 100 418.945 100 33.699 8,67 -3.285 -0.78 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO và PTNThuyện Long Hồ) Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn các doanh nghiệp. * Doanh nghiệp quốc doanh: Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng trong năm 2006 nhưng sang năm 2007 thì giảm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ là 9.068 triệu đồng chiếm 2,34%. Năm 2006 doanh số thu nợ là 13.500 triệu đồng, tăng 4.414 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 doanh số thu nợ là 10.023 triệu đồng chiếm 3,35% tổng doanh số thu nợ, so với năm 2006 giảm 25,76%. * Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005, doanh số thu nợ là 17.138 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,41% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ tăng cao là 30.518 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,228%, so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 78,072%. Sang năm 2007, doanh số thu nợ giảm xuống còn 22.029 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,30%, giảm 8.489 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ tăng năm 2006, giảm ở năm 2007 là do trong năm 2006 doanh nghiệp biết đầu tư đúng thời điểm, đúng ngành mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nên doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng . Còn ở năm 2007 do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường biến động làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng giảm. * Hộ sản xuất: Thu nợ năm 2005 là 362.481 triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,25% trong tổng thu nợ theo thành phần kinh tế. Sang năm 2006 thì doanh số thu nợ là 387.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,57% tăng 15.731 triệu đồng so với năm 2005. Khoản thu nợ tăng là do trong năm 2006 sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá; người dân trúng mùa và được giá đối với một số mặt hàng nông sản, thực phẩm lợi thế của huyện như lúa, thủy sản… Tuy doanh số thu nợ có chiều hướng tăng nhưng xét về tốc độ tăng trưởng thì doanh số thu nợ vẫn còn thấp hơn doanh số cho vay. Nguyên nhân là do thời tiết, thiên tai dịch bệnh diễn biến bất thường, nhất là dịch cúm gia cầm có nguy cơ tìm ẩn rất cao, trong khi đó số tiền bồi thường không đủ bù đắp các khoản thiệt hại cho người dân, nên những khoản nợ vay của Ngân hàng chỉ có thể thu được lãi hoặc gia hạn đến kỳ sau. Năm 2007, tình hình thu nợ có tăng đạt 386.893 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 8.681 triệu đồng tương ứng tăng 2,30% vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay trong lĩnh vực này. Nguyên nhân, mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá nhưng giá cả hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng luôn tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của hộ sản xuất. Nhìn chung, khả năng trả nợ của hộ sản xuất cũng tương đối đảm bảo, chứng tỏ Ngân hàng đã đầu tư đúng hướng vì mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là cho vay hộ sản xuất. Còn hộ sản xuất với Ngân hàng là người bạn đồng hành hợp tác lâu dài nên hộ sản xuất cũng đặt uy tín đối với Ngân hàng lên hàng đầu. 4.4 Phân tích tình hình dư nợ 4.4.1 Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 187.746 76,01 214.000 80,02 261.676 80,55 26.254 13,98 47.676 22,2 Trung và dài hạn 59.257 23,99 53.434 19,98 63.195 19,45 -5.823 -9,83 9.761 18,2 Tổng 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,4 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung dư nợ qua 3 năm đều tăng, năm 2005 dư nợ là 247.003 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ là 267.434 triệu đồng tăng 20.431 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ là 324.871 triệu đồng tăng 57.437 triệu đồng, so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 21,48%. Giống như doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì doanh số dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. - Dư nợ ngắn hạn: Năm 2005, dư nợ là 187.746 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 76,01%. Năm 2006 dư nợ tăng đạt 214.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 80,02%, tăng 26.254 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ tiếp tục tăng đạt 261.676 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80,55%, tăng 47.676 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 22,28%. Qua 3 năm mà dư nợ ngắn hạn cứ tăng, tỷ trọng cũng tăng liên tục. Là do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng liên tục qua 3 năm và doanh số thu nợ tuy có tăng nhưng không thu hết được số tăng đó. - Dư nợ trung và dài hạn: Năm 2005, dư nợ là 59.257 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,99%. Sang năm 2006 dư nợ giảm còn 53.434 triệu đồng, tỷ trọng giảm còn 19,98%, dư nợ giảm 5.823 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm 9,38%. Năm 2007, dư nợ tăng lên 63.195 triệu đồng tỷ trọng chiếm 19,45%, tăng 9.761 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng lên đến 18,27%. Dư nợ của Ngân hàng gần đây tăng do nguyên nhân có thể do một vài doanh nghiệp, hộ sản xuất đã phần nào cải thiện được yếu điểm của mình và đầu tư vào một vài phương án sản xuất kinh doanh dài hạn. 4.4.2 Phân tích tình hình dư nợ theo ngành kinh tế Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương cùng vớI việc phấn đấu thực hiện tốt chỉ tiêu, hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên đề ra về tốc độ tăng trưởng tín dụng, Ngân hang luôn tìm kiếm khách hang mớI và giải quyết kịp thời nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, chu cấp vốn cho các ngành kinh tế trong huyện làm cho tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 171.364 69,38 175.382 65,58 199.859 61,52 4.018 2,34 24.477 13,96 TTCN 4.646 1,88 6.064 2,27 19.179 5,90 1.418 30,52 13.115 216,28 TM -DV 20.867 8,45 34.228 12,80 58.896 18,13 13.361 64,03 24.668 72,07 Cơ sở hạ tầng 34.477 13,96 32.770 12,25 37.162 11,44 -1.707 -4,95 4.392 13,40 Khác 15.649 6,34 18.990 7,10 9.775 3,01 3.341 21,35 -9.215 -48,53 Tổng 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,48 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) - Ngành nông nghiệp: Ngành nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2005 dư nợ là 171.364 triệu đồng chiếm tỷ trọng 69,38%. Năm 2006 dư nợ là 175.382 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,58%, tăng 4.018 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, dư nợ ngành lên đến 199.859 triệu đồng, so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 13,96%. Nguyên nhân tăng là do doanh số cho vay ngành này tăng nhiều hơn sự gia tăng của doanh số thu nợ. - Ngành tiểu thủ công nghiệp: Dư nợ ngành tiểu thủ công nghiệp, năm 2005 là 4.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,88%. Năm 2006 dư nợ là 6.064 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,27%, tăng 1.418 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 30,52%. Năm 2007, dư nợ tăng lên đến 19.179 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,90%, dư nợ tăng 13.115 triệu đồng so vớI năm 2006 tỷ lệ tăng rất cao 216,3%. Qua 3 năm liền dư nợ ngành đều tăng chứng tỏ ngành nghề truyền thống có nhiều tiềm năng phát triển nên Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư vốn giúp các cơ sở thay đổi dây chuyền công nghệ, người dân cải tiến kỹ thuật tăng năng suất do đó dư nợ ngày càng tăng và đặc biệt tăng rất nhanh ở năm 2007. - Ngành thương mại – dịch vụ: Qua 3 năm, dư nợ ngành cứ tăng liên tục. Cụ thể, năm 2005 dư nợ là 20.867 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8,45%. Năm 2006, dư nợ là 34.228 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,80% dư nợ tăng 64,03% so với năm 2005. Sang năm 2007 dư nợ ngành này tiếp tục tăng lên 58.896 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,13% tăng 24.668 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 72,07%. Nguyên nhân làm cho dư nợ ngành này liên tục tăng là do chính sách của huyện khuyến khích các loại hình dịch vụ như ăn uống, nhà nghỉ dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 53 phục vụ khách vãng lai, quanh khu công nghiệp. Đặc biệt doanh số cho vay ngành thương mại dịch vụ năm 2007 tăng gấp 2 lần so với năm 2006. - Cơ sở hạ tầng: Dư nợ năm 2005 là 34.477 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13,96%. Năm 2006 dư nợ còn 32.770 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,25%, giảm 1.707 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho dư nợ giảm là do công tác thu hồi nợ của Ngân có hiệu quả. Năm 2007, dư nợ là 37.162 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,44% trong tổng dư nợ, so với năm 2006 tăng 13,40%. - Dư nợ ngành khác: Năm 2005, dư nợ là 15.649 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,34%. Sang năm 2006 thì dư nợ là 18.990 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,10%, tăng 3.341 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007, dư nợ là 9.775 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,01%, giảm 9.215 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tỷ lệ giảm 48,53%. Chỉ qua 3 năm, dư nợ của ngành khác có biến động rất lớn, riêng ở năm 2007 dư nợ giảm gần 2 lần so với năm 2006 mà thu nợ năm 2007 lại tăng chứng tỏ việc thu nợ của Ngân hàng có hiệu quả cao. 4.4.3 Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 2007/ 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNQD 3.582 1,45 3.064 1,146 7.530 2,32 -518 -14,46 4.466 145,757 DNTN 5.802 2,35 6.246 2,334 14.342 4,41 444 7,65 8.096 129,189 Hộ sản xuất 237.793 96,20 258.298 96,52 302.999 93,27 20.505 8,62 44.701 17,31 Tổng 247.177 100 267.608 100 324.871 100 20.431 8,27 57.263 21,40 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Huyện Long Hồ) * Doanh nghiệp quốc doanh: Thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ là 3.582 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,45%. Năm 2006 dư nợ là 3.064 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,146%, giảm 518 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm 14,46%. Sang năm 2007 dư nợ là 7.530 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,32 tổng dư nợ, tăng 4.466 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng rất cao là 145,757%. * Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005 dư nợ là 5.802 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,35%. Năm 2006 dư nợ là 6.246 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,443%, tăng 444 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 7,65%. Sang năm 2007 dư nợ tăng mạnh đạt 14.342 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,41%, tăng 8.096 triệu đồng với tỷ lệ tăng rất cao là 129,189%. Dư nợ đối với doanh nghiệp vẫn còn thấp. tuy vậy tình hình đã được cải thiện hơn vào năm 2007 chứng tỏ nguồn vốn Ngân hàng đang dần tiếp cận được với doanh nghiệp, thành phần này cũng đã mạnh dạng vay vốn Ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. * Hộ sản xuất: Năm 2005 là 237.793 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,20%. Sang năm 2006 dư nợ là 258.298 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,52% tăng 20.505 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 8,62%. Năm 2007 thì dư nợ ở mức rất cao đạt 302.999 triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,27% tăng 44.701 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 17,31%. Dư nợ của hộ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ sản xuất nên thành phần kinh tế này luôn chiếm tỷ trọng khá cao. Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và quy mô hoạt động của Ngân hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo, đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. 4.4.4 Phân tích tình hình dư nợ theo 5 nhóm Bảng 13: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO 5 NHÓM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nhóm 1 205.394 83,15 264.550 98,92 323.550 99,59 59.156 28,80 59.000 22,30 Nhóm 2 39.212 15,87 725 0,27 546 0,17 -38.487 -98,15 -179 -24,69 Nhóm 3 994 0,40 495 0,19 195 0,06 -499 -50,20 -300 -60,60 Nhóm 4 554 0,22 441 0,16 180 0,06 -113 -20,39 -261 -59,18 Nhóm 5 894 0,36 1222 0,46 400 0,12 328 36,69 -822 -67,27 Tổng dư nợ 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,48 Tổng nợ quá hạn (nhóm 2+3+4+5) 41.654 16,86 2.883 1,08 1.321 0,41 -38.771 -93,31 -1.562 -54,18 Tổng nợ xấu (nhóm 3+4+5) 2.442 0,98 2.158 0,81 775 0,23 -284 -11,63 -1.383 -64,09 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các nhóm nợ khác. Nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm. Qua 3 năm ta thấy, tổng dư nợ của Ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2005 tổng dư nợ của Ngân hàng là 247.003 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ là 267.434 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 20.431 triệu đồng. Sang năm 2007, dư nợ tăng lên 324.871 triệu đồng, tăng 57.437 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 21,48%. Dư nợ tăng do doanh số cho vay tăng, lượng khách hàng lớn nên công tác thu hồi nợ có phần chậm trễ nên dư nợ tăng. Nền kinh tế đang phát triển, thực hiện chủ trương của tỉnh, người dân mạnh dạng vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụ thể như sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: Trong các nhóm nợ thì nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ cao hơn các nhóm nợ khác và tăng lên qua 3 năm. Trung bình trong 3 năm chiếm hơn 83% trong tổng dư nợ. Năm 2005, nhóm nợ loại này là 205.394 triệu đồng chiếm tỷ trọng 83,15% tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ nhóm này là 264.550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,92%, so với năm 2005 tăng 59.156 triệu đồng. Sang năm 2007, dư nợ nhóm này là 323.550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99,59% trong tổng dư nợ, so với năm 2006 tăng 59.000 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu, vì việc trễ hạn thanh toán từ 1 đến 10 ngày là chuyện bình thường và thường xuyên xảy ra do khách hàng chưa gom đủ tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay để nhằm phát hiện các khoản vay của khách hàng có những biểu hiện sẽ xảy ra những rủi ro để có những biện pháp xử lý kịp thời. * Nợ quá hạn là các khoản nợ nhóm 2, 3, 4, 5 trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Nợ quá hạn là vấn đề bất kỳ Ngân hàng nào cũng quan tâm, là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng bị giảm sút, vốn cho vay khó có thể thu hồi. + Nhóm 2: Nợ cần chú ý: Đây là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, tuy đã quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi cao. Năm 2005 là 39.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,87% trong tổng dư nợ. Năm 2006 khoản nợ loại này là 725 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,27% tổng dư nợ, đã phần nào nói lên công tác thu hồi nợ của Ngân hàng trong những năm qua được đẩy mạnh và có hiệu quả. Sang năm 2007, dư nợ khoản này là 546 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,17% tổng dư nợ, giảm 64,09% so với năm 2006. Nguyên nhân có thể do một phần khoản nợ này đã được thu hồi, một phần chuyển sang nhóm nợ cao hơn. + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: Đây là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến dưới 180 ngày cần phải thu hồi. Năm 2005 khoản nợ này là 994 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,40% tổng dư nợ. Năm 2006, khoản nợ này là 495 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,19% tổng dư nợ, so với năm 2005 giảm 499 triệu đồng tỷ lệ giảm là 50,20%. Sang năm 2007, khoản nợ này tiếp tục giảm còn 195 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,06% tổng dư nợ, so với năm 2006 giảm 300 triệu đồng tỷ lệ giảm 60,60%. Nợ quá hạn nhóm này ngày càng giảm, nguyên nhân có thể do nợ nhóm trên chuyển sang ít, đây là biểu hiện tốt cho hoạt động của Ngân hàng. + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày giảm qua 3 năm, năm 2005 khoản nợ loại này là 554 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,22%. Năm 2006, khoản nợ này giảm còn 441 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng dư nợ, giảm 113 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, khoản nợ này là 180 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,06% tổng dư nợ của Ngân hàng, so với năm 2006 giảm 59,18%. Khoản nợ này giảm qua 3 năm do Ngân hàng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, tăng cường thêm cán bộ tín dụng xuống các hộ có nợ quá hạn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khách hàng để nợ quá hạn để có công tác xử lý phù hợp. + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, đây là khoản nợ có khả năng mất vốn, qua 3 năm chiếm tỷ trọng cao hơn hai nhóm nợ quá hạn còn lại, có sự tăng giảm không ổn định. Năm 2005, khoản nợ này là 894 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ. Năm 2006, khoản nợ loại này là 1.222 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,46%, so với năm 2005 tăng 328 triệu đồng. Nguyên nhân là các khoản nợ trước vẫn chưa thu hồi được nên dẫn đến việc gia tăng khoản nợ này. Sang năm 2007, tình hình thu nợ được đẩy mạnh và có hiệu quả hơn nên khoản nợ loại này giảm xuống 400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,12% trong tổng dư nợ, giảm 67,27% so với năm 2006. Ngân hàng cần tăng cường công tác tín dụng, đặc biệt là thu hồi khoản nợ này. Ta thấy rằng, những khoản nợ đến 180 ngày là những khoản nợ vẫn còn nằm trong tầm kiểm soát, nghĩa là khả năng thu hồi còn rất cao. Ngoài việc thu hồi vốn gốc, Ngân hàng còn thu thêm khoản tiền lãi phạt. Riêng các khoản nợ còn lại, tuy Ngân hàng chưa thu được vốn đúng như dự kiến nhưng đây là những khoản nợ có tài sản bảo đảm nên hoàn toàn có thể thu hồi được thông qua thanh lý đấu giá tài sản. Nguyên nhân làm cho khoản nợ này không giảm mà lại còn tăng là do việc xử lý tài sản bảo đảm còn chậm bởi nhiều yếu tố khác như: khách hàng gây cản trở cho Ngân hàng trong việc xử lý tài sản để thu nợ; sự phối hợp giữa tòa án, cơ quan thi hành án và Ngân hàng chưa tốt làm việc thực hiện phát mãi thu hồi tài sản bị chậm trễ. Mặc dù, Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm nhưng công tác thu hồi nợ gặp không ít khó khăn. Việc xử lý nợ đến hạn chưa nhanh chóng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn. Bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế, làm nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang dần có hiệu quả, nợ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm giảm. Ngân hàng cần phát huy công tác này để hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. 4.5 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Bên cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn thì còn một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng như: dư nợ trên vốn huy động, dư nợ trên tổng nguồn vốn, hệ số thu nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ, ta sẽ phân tích từng chỉ tiêu: Bảng 14: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 238.046 248.975 338.364 Vốn huy động Triệu đồng 97.834 89.934 132.570 Doanh số cho vay Triệu đồng 397.049 442.661 476.382 Thu nợ Triệu đồng 388.705 422.230 418.945 Dư nợ Triệu đồng 247.003 267.434 324.871 Dư nợ bình quân Triệu đồng 242.831 257.219 296.153 Nợ xấu Triệu đồng 2.442 2.158 775 Dư nợ/vốn huy động (lần) 2,52 2,97 2,45 Dư nợ/tổng nguồn vốn (lần) 103,76 107,41 96,01 Hệ số thu nợ (lần) 0,98 0,95 0,88 Nợ xấu/tổng dư nợ (%) 0,99 0,81 0,24 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) 1,60 1,64 1,41 ( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản qua 3 năm) - Tổng dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nó thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Qua bảng trên ta thấy năm 2005 thì bình quân 2,52 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2006 tình hình huy động vốn của Ngân hàng giảm xuống so với năm 2005, thể hiện bình quân 2,97 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động. Sang năm 2007 bình quân 2,45 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động. Như vậy tình hình vốn huy động của Ngân hàng tăng so với năm 2006. Để vốn huy động sử dụng có hiệu quả hay nói cách khác để nâng cao vốn huy động trong dư nợ thì Ngân hàng cần đề ra các biện pháp thích hợp để khiến khích người dân gửi tiền tăng nguồn vốn huy động và tạo thu nhập hơn cho Ngân hàng. - Dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này có biến động qua 3 năm, tăng lên trong năm 2006, sang năm 2007 lại giảm xuống, cụ thể: năm 2005 chỉ tiêu này là 1.04, năm 2006 là 1.07, năm 2007 lại giảm xuống còn 0,96. Qua đây ta thấy, hiệu quả sử dụng đồng vốn của Ngân hàng chưa cao. Tuy nhiên không vì riêng chỉ tiêu này khẳng định hoạt động tín dụng của Ngân hàng không tốt. Vì qua 3 năm, cả doanh số cho vay và doanh số dư nợ của Ngân hàng đều tăng. Nhưng chỉ tiêu này giảm trong năm 2007 do tốc độ tăng của dư nợ thấp hơn tổng nguồn vốn. - Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng trong công tác thu nợ. Hệ số thu hồi nợ của Ngân hàng năm 2005 là 0,98. Năm 2006 do nền kinh tế có biến động như giá cả tăng, ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên công tác thu hồi nợ gặp khó khăn làm cho hệ số thu nợ giảm xuống còn 0,95. Năm 2007 hệ số thu hồi nợ giảm còn 0,88, điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ năm 2007 gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân làm giảm hệ số thu hồi nợ là do khách hàng đầu tư vào những dự án có nhiều rủi ro, hơn nữa những năm gần đây giá cả hàng hóa biến động làm cho khách hàng làm ăn thua lỗ, bên cạnh đó do ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh nên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho Ngân hàng khi đến hạn. - Nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này trong 3 năm có xu hướng giảm, năm 2005, chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ là 0,99%, năm 2006 là 0,81%. Chỉ số này cho thấy công tác tín dụng của Ngân hàng được đánh giá một cách tương đối tốt. Điều này có thể giải thích là do Ngân hàng đã tăng cường thêm cán bộ tín dụng giỏi, xuống xã có dư nợ cao, số hộ vay nhiều nên việc kiểm tra quản lý chặt chẽ hơn vì vậy nợ quá hạn giảm xuống. Đến năm 2007 thì chỉ số này giảm còn 0,24%. Thời gian này Ngân hàng đang đẩy mạnh thu nợ quá hạn nên làm cho chỉ tiêu này giảm một cách đáng kể. Ngân hàng cần xem xét kỹ những dự án cũng như thận trọng trong việc đánh giá khách hàng và công tác thẩm định cho vay. Ngoài ra, nợ quá hạn phát sinh do người dân không sử dụng vốn theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà Ngân hàng không kiểm soát dẫn đến tình trạng khi đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng, do đó rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Đa số các khoản vay đều phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ thuộc vào thiên nhiên, đây cũng là đối tượng chịu nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, do một số hộ chưa có biện pháp tốt trong sản xuất dẫn đến kết quả sử dụng vốn vay không hiệu quả nên nguồn trả nợ không đảm bảo. Hơn nữa, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mấy năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhất định do việc cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng Thương mại trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt. - Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng luôn biến động, năm 2005 là 1,60 vòng, năm 2006 tăng lên là 1,64 vòng, sang năm 2007 lại giảm còn 1,41 vòng. Qua phân tích ta thấy được vòng quay vốn của Ngân hàng tăng lên vào năm 2006 và lại giảm ở năm 2007, điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả trong năm 2006 và chưa được tốt ở năm 2007. Nhìn chung hiệu quả tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ ngày càng có hiệu quả hơn, dư nợ và doanh số cho vay tăng trưởng nhanh, Ngân hàng đã khai thác hết tiềm năng đầu tư trong địa bàn huyện, nợ xấu giảm qua các năm. Tuy nhiên, tình hình thu nợ biến động và giảm trong năm 2007, vòng quay đồng vốn luân chuyển còn thấp dẫn đến tạo ra lợi ích thấp hơn. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì phát huy những hiệu quả đạt được, tăng cường công tác tín dụng nâng cao khả năng cạnh tranh đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển. Chương 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ 5.1 Những mặt đạt được và những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 5.1.1 Những mặt đạt được - Được sự quan tâm chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện trong việc đề ra các mục tiêu chính sách phát triển kinh tế - xã hội, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Đảng bộ, trên cơ sở các giải pháp của NHNO & PTNT tỉnh Vĩnh Long, NHNO & PTNT huyện Long Hồ xác định chiến lược kinh doanh, mục tiêu cần đạt được về huy động vốn, tăng trưởng dư nợ kinh doanh, chất lượng tín dụng và thu tài chính. - Ngân hàng đả mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các địa bàn liên xã, nơi có môi trường kinh doanh năng động, ở các xã vùng sâu và luôn có cán bộ tín dụng bám sát địa bàn xã, gần gũi đến khách hàng đến giao dịch, thẩm định cho vay nhanh chóng, áp dụng hình thức đầu tư, phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Từ đó thu hút được khách hàng đến đặt quan hệ giao dịch. - Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xã, thị trấn được kiện toàn, có trình độ ngày càng cao, tinh thông nghiệp vụ, quản lý giỏi và thật sự năng động và sáng tạo, nhanh nhạy vừa có năng lực giỏi phẩm chất tốt. - Thông qua cho vay cơ sở hạ tầng Ngân hàng đã góp phần ổn định cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn như năm 2007 Ngân hàng cho vay xây dựng mới hơn 220 căn nhà, sửa chửa năng cấp hơn 323 căn nhà với tổng diện tích xây dựng hơn 35.998 m2 trong nông nghiệp Ngân hàng đã đầu tư vốn giúp bà con nông dân khôi phục chuyển đổi vườn cây ăn trái, như mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra Ngân hàng còn dầu tư phát triển ngành nghề truyền thồng, đặc biệt gốm mỹ nghệ xuất khẩu, từ đó góp phần năng cao tính cạnh tranh sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ luôn có chữ tín và tạo được niềm tin vững chắc trong lòng nhân dân trên địa bàn huyện. Đây là điều kiện thuận lợi xuyên suốt của Ngân hàng, là thành công lớn trong quá trình hoạt động lâu dài và là người bạn đồng hành với phương châm thât sự “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”. 5.1.2 Những mặt chưa được - Hội nhập kinh tế đang đặt ra những cơ hội và thách tức to lớn trong cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng, hiện nay các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Trong việc đầu tư tín dụng góp phần cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa toàn diện và đồng bộ, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, dư nợ trung dài hạn chiếm chiếm tỷ trọng quá thấp so với kế hoạch giao. - Thị trường, thị phần ở vùng kinh tế tập trung như: khu công nghiệp, làng nghề, ngành nghề, khu công nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh dịch vụ, mua bán nhỏ,…có sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, dư nợ có tăng nhưng so tiềm năng kinh tế của huyện đạt không cao. - Việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro chậm, đạt tỷ lệ thấp so với số nợ đã được xử lý và các khoản nợ xử lý rủi ro thu hồi rất khó khăn. - Công tác tài chính tuy đạt và vượt cấp trên giao, nguồn thu chủ yếu là thu lãi tiền vay, tỷ trọng thu dịch vụ thực hiện gặp nhiều khó khăn do Ngân hàng nằm bao quanh thị xã Vĩnh Long, khách hàng mở tài khoản và thanh toán ở các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thị xã Vĩnh Long do có nhiều tiện ích phục vụ và có lợi thế hơn. - Công tác tin học có quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế nhất định, chương trình tin học chỉ mới phục vụ cho yêu cầu của công tác kế toán, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu trong công tác tín dụng và công tác điều hành, bộ phận kế toán ở tại trung tâm thường xuyên làm việc một ngày trên tám giờ vượt số thời gian theo quy địmh, mặc dù vậy nhưng chưa hướng khắc phục tốt nhất là vào những tháng cuối quý, cuối năm. 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng 5.2.1 Về huy động vốn - Qua phân tích tình hình huy động vốn, ta thấy nó chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vì vậy cần có những biện pháp linh động và hiệu quả hơn trong việc chăm lo công tác huy động vốn để tạo nguồn vốn tăng trưởng bền vững sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, nhằm đa dạng hóa khách hàng phù hợp với định hướng phát triển của ngành Ngân hàng. - Tập trung làm tốt công tác huy động vốn, hình thức huy đông phải cải tiến phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng phải giữ mối quan hệ than thiết với khách hàng truyền thống, đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ khách hàng nhằm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của hàng, từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích hợp. Bên cạnh đó nên thực hiện gửi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông qua hình thức thống kê về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu cầu phục vụ. Từ đó, quyết định các hình thức huy động phù hợp với nhận thức của người dân trong từng thời kỳ, từng khu vực và từng đơn vị. - Mỗi cán bộ công chức Ngân hàng nên làm thật tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm của Ngân hàng hiện có đến các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương và đến từng khách hàng, tạo một không khí thoải mái khi khách hàng đến giao dịch. - Nâng cao uy tín, lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng. Do đa số người dân nông thôn có trình độ không cao nên thường e ngại đến cơ quan, họ không rõ những thủ tục giấy tờ, vì vậy cán bộ nhân viên Ngân hàng phải có thái độ lịch sự, niềm nở vui ve chỉ dẫn khách hàng để họ cảm thấy thoải mái khi đến Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, thực hiện thanh toán liên hàng, thực hiện việc hiện đại hóa công nghệ thông tin để thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng được hình thức huy động, đáp ứng tâm lý yên tâm thuận tiện gửi tiền và rút tiền của khách hàng. 5.2.2 Về đầu tư tín dụng Không một Ngân hàng thương mại nào muốn phát triển bền vững mà không quan tâm đến công tác tín dụng. Sự phát triển của Ngân hàng gắn liền với sư tăng trưởng tín dụng, cho nên có thể nói công tác tín dụng là mặt trận hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Tùy theo thị trường hoạt động trong tình hình phát triển kinh tế trong từng giai đoạn nhất định mà mỗi Ngân hàng đều xác định cho mình chiến lược phát triển, chính sách khác nhau. - Tiếp tục quán triêt Nghị quyết của Huyện ủy, chủ trương của ngành và mọi tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trên cơ sở các chương trình dự án để có phương án cho vay phù hợp với từng thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, manh mẽ đầu ư cho hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở hạ tầng, đời sống, tiêu dùng… thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khắc phục sâu dịch bệnh, thiên tai. - Từng cán bộ tín dụng phải linh hoạt, nhạy bén và nắm bắt địa bàn phụ trách để kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu cho từng đối tượng vay, tiếp cận nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư, hạn chế sự xâm nhập của các Ngân hàng Thương mại khác. Chú trọng 3 địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm về kinh doanh dịch vụ và cơ sở hạ tầng là Cầu Đôi, Phú Qưới, Thanh Đức. - Mở rộng phạm vi tín dụng, đặc biệt chú trọng nâng cao tín dụng trung và dài hạn như cho vay cơ sở hạ tầng, nhưng không chỉ đầu tư xây dựng nhà ở, mà còn cho vay xây cất nhà cho thuê quanh các khu công nghiệp, trường học, cho vay cải tạo vườn… dần làm cơ cấu tín dụng hợp lý. Đối với các khoản dư nợ trung và dài hạn có thể chia nhỏ số nợ, phân thành nhiều kỳ để khách hàng dễ dàng trả nợ, hạn chế bớt rủi ro. Trực tiếp động viên khách hàng đến quan hệ tín dụng với Ngân hàng, đặc biệt là những khách hàng đã có uy tín với Ngân hàng, có tài chính lành mạnh. Một mặt, Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên truyền hình cũng như trên báo chí… về hoạt động của Ngân hàng, thông báo về phương thức đổi mới kinh doanh đến đông đảo các tầng lớp dân cư để họ nắm bắt kịp thời. - Nâng cao chất lượng tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn và nắm rõ các khoản nợ sắp đến hạn để có kế hoạch thu hồi đến hạn, xem lại hồ sơ vay vốn của khách hàng có nợ quá hạn, tìm hiểu cá nhân, thân nhân của hộ có nợ quá hạn, nguyên nhân để nợ quá hạn, thiện chí trả nợ để có cơ sở tiếp xúc cùng khách hàng theo từng đối tượng và có giải pháp xử lý phù hợp cho từng hộ đạt hiệu quả trong thời gian sớm nhất. - Tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền và các cơ quan có liên quan trong việc thu hồi nợ quá hạn… Đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn là người kiên trì chịu khó thường xuyên đến hộ vay để động viên trả nợ theo đúng cam kết. 5.2.3 Công tác tài chính, kế toán – ngân quỹ, tin học: - Tập trung làm tốt công tác thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thực hiện tốt các dịch vụ khác nhằm nâng dần các khoản thu ngoài tín dụng tối thiểu bằng kế hoạch tỉnh giao và nhiệm vụ trọng tâm là đạt kế hoạch tài chính quý, năm được duyệt cho nên cần phải xác định số lãi phải thu, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh, tiếp tục thực hiện chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ, chất lượng tín dụng, tài chính… với việc chi trả tiền lương theo mức độ hoàn thành khối lượng công việc của từng cán bộ. Hoạt động huy động vốn gắn liền với chiến lược sử dụng vốn trong từng thời gian nhất định, huy động vốn quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ động vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Như vậy giải pháp tốt nhất của việc huy động vốn phải xuất phát từ tình hình thực tế về nhu cầu sử dụng vốn trong từng thời kỳ nhất định. - Thực hiện và chấp hành đủ các quy định về công tác hạch toán kế toán, đảm bảo kịp thời, chính xác an toàn, cán bộ kế toán – ngân quỹ phải nhanh nhạy, nhạy bén phù hợp với nhu cầu cần thiết của khách hàng, tạo ra một phong cách phục vụ văn minh văn hóa trong doanh nghiệp và tạo ấn tượng tốt thương hiệu Agribank trong lòng khách hàng. - Vận hành và ứng dụng các chương trình tin học có liên quan đến các hoạt động của Ngân hàng, đồng thời trong quá trình sử dụng phải làm chủ cả hệ thống thiết bị tin học, rèn luyện khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi tich cực có hiệu quả, năng động giữa hoạt động kế toán thanh toán và khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công tác kế toán và khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công tác kế toán, tín dụng, đảm bảo yêu cầu hoạt động kinh doanh trong quá trình điều hành, có những cải tiến khoa học được cấp trên công nhận. - Quan tâm công tác kho quỹ, tạo điều kiện cho cán bộ kiểm ngân học tập nâng cao tay nghề, phát huy cao độ tính thật thà – liêm khiết của người làm công tác ngân quỹ, đảm bảo an toàn việc vận chuyển hàng đặc biệt từ Ngân hàng huyện đến các chi nhánh trực thuộc, đến Tỉnh và ngược lại. 5.2.4 Các mặt công tác khác - Thực hiện theo chương trình kiểm tra, kiểm soát của phòng kiểm tra kiểm soát Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vĩnh Long, tập trung kiểm tra công tác quyết toán niên độ, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; kiểm tra nghiêm các mặt hoạt động Ngân hàng, kịp thời khắc phục sửa chữa những sai sót. - Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo: Con người là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công nên cần phải đề nghị Tỉnh bổ nhiệm, bố trí đào tạo và đào tạo lại một cách phù hợp với yêu cầu đổi mới. Thường xuyên rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công chức, đổi mới phong cách lề lối làm việc, các quan hệ tiếp xúc với khách hàng. - Các tổ chức đoàn thể phát động tốt các phong trào thi đua với tinh thần trách nhiệm, năng lực cá nhân. - Quan tâm đến công tác phòng gian, bảo mật, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lũ tại trung tâm và các chi nhánh trực thuộc… Ngân hàng đã thành lập các tiểu ban để xử lý kịp thời các tình huống ( nếu có xảy ra). - Trên cơ sở phát huy năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, tăng cường công tác giám sát điều tra cơ sở, chỉ đạo chặt chẽ có hiệu quả, góp phần làm cho NHNO & PTNT huyện Long Hồ có bước phát triển mới, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, phục vục công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1.Kết luận Từ những kết quả đạt được trong sự nghiệp phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp nông thôn của Tỉnh Vĩnh Long không thể không thể nhắt đến sự đóng góp đáng kể của NHNO & PTNT huyện Long Hồ. NHNO & PTNT huyện Long Hồ đã có sự đóng góp rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng tín dụng và đầu tư nhằm nâng cao thu nhập và mức sống của người dân trong huyện. Ngân hàng là chỗ dựa vững chắc của nông dân góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết bớt nạn thất nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân, cải thiện tình trạng đối nghèo tại các xã vùng sâu vùng xa góp phần ổn định thị trường tiền tệ trong huyện, giúp cho người dân tránh khỏi được tình trạng đi vay nặng lãi mà yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó Ngân hàng còn đầu tư vào các công trình công cộng như xây dựng sửa chữa đường giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của bà con nông dân, hỗ trợ dự án cung cấp nước sạch ở một số xã thị trấn trong huyện. Qua đó cho thấy ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của địa phương. Ngoài đối tượng là hộ sản xuất Ngân hàng còn đầu tư vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhở trong địa bàn tạo diều kiện cho họ mở rộng sản xuất kinh doanh sinh lợi nhuận góp phần vào việc phát triển nông nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ… Để đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự đoàn kết nổ lực không ngừng của toàn thể Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Ngân hàng, luôn quyết tâm hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Cùng với phong cách phục vụ ân cần, vui vẻ theo phương châm lấy hiệu quả hoạt đông của khách hàng làm mục tiêu phát triển của mình. NHNO & PTNT huyện Long Hồ ngày càng tạo được lòng tin của khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng hơn, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, công nghiệp… 6.2 Kiến nghị Qua thời gian thực tập nắm bắt phân tích các số liệu về tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của NHNO & PTNT huyện Long Hồ, em nhận thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hướng phát triển khá tốt. Tuy nhiên để phát triển ổn định và bền vững trong hoàn cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, toàn thể cán bộ công nhân viên chức NHNO & PTNT huyện Long Hồ cần có những giải pháp cụ thể và thích hợp để phát triển kinh tế góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn từng bước hoàn thiện và phát triển hơn, em có một vài kiến nghị sau: - Ngân hàng nên sắp xếp nhân viên phù hợp với trình độ và công việc của từng người, tự chịu trách nhiệm trên công việc của mình. - Thường xuyên trao dồi đạo đức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, chú trọng việc bố trí đào tạo đội ngũ cán bộ đủ khả năng để thẩm định các dự án vay vốn, làm tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Chú trọng chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ công nhân viên chức để họ an tâm làm việc. - Đào tạo thêm nhân viên có trình độ tin học cao. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. - Bám sát lộ trình cải cách và hội nhập của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. - Nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt bằng nhằm tạo lòng tin và tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng làm tăng thị phần và khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, kết hợp với thái độ phục vụ lịch sự của các nhân viên, Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về Ngân hàng. - Ngân hàng nên trang bị thêm máy móc thiết bị để giúp cho công tác tín dụng ngày một càng tốt hơn. - Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác đào tạo, thường xuyên mở rộng lớp bồi dưởng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao nâng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Và Ngân hàng thường xuyên tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết và vững mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri26quantri34.co.cc.doc
Tài liệu liên quan