Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các phương thức bán hàng giới thiệu và bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng " Vì khách hàng, khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp" là phương châm, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển của Công ty Traphaco. Các hoạt động Marketing là các hoạt động mang tính xã hội, luôn là những chiếc cầu nối nhằm biến những ước muốn thoả mãn khách hàng của doanh nghiệp thành hiện thực. Xác định được điều này, Traphaco không ngừng nỗ lực trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Thật vậy, chúng ta hãy điểm lại những hoạt động Marketing năm 2003: - Đầu tư kinh phí quảng cáo hàng tỷ đồng trên truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam, trên các báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Các chương trình xúc tiến, hỗ trợ bán hàng, triển khai 18 sản phẩm mới, đạt doanh thu xấp xỉ 15 tỷ đồng. - Tham gia 3 hội chợ trong nước: Hội chợ hàng hoá được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu lần thứ nhất, hội chợ Techmart, hội chợ các doanh nghiệp thành đạt, 2 hội chợ nước ngoài: hội chợ thương mại Việt Nam tại Campuchia và Myanmar, khảo sát thị trường Nga và Ucraina. - Tham gia một triển lãm y dược thường niên và 4 cuộc trưng bầy sản phẩm tại các hội nghị chuyên ngành trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam. - Tham gia tài chợ các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong chuyên mục "Thường thức và gia đình"- đài truyền hình Hà Nội. - Tài trợ các chương trình văn hoá và nghệ thuật: chương trình ca nhạc 'Mặt trời hồng" chương trình xiếc "Vì nụ cười trẻ thơ"dành cho các cháu nhi đồng, chương trình ca nhạc "Cảm xúc tháng 5". - Tài trợ, tặng quà và tư vấn chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi thường kỳ tại 12 phường trong Thành phố Hà Nội và 5 tỉnh thành phố khác. - Phối hợp tổ chức hội thảo khoa học tại 3 tỉnh miền Đông Nam bộ và tỉnh Bình Định và 5 buổi seminar tại các bệnh viện ở Hà Nội. - Phối hợp với các đơn vị điều trị, các viện nghiên cứu thực hiện các đề tài nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng: Erapas, dưỡng cốt hoàn, Queenbody - Tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu thị trường về dạng bào chế viên sủi bọt: Nhóm thuốc bổ và thuốc giảm đau. Sau bán hàng thực hiện hậu bán hàng bảo hành sản phẩm, hư hỏng.

doc46 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n với những ý nghĩa tiến bộ mà xã hội tôn vinh. Như vậy, thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hàng hoá và doanh nghiệp. Thương hiệu là phương tiện để cạnh tranh, định hướng và gìn giữ khách hàng và là công cụ để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Với một thương hiệu mạnh thì doanh nghiệp có được nhiều lợi ích: + Doanh nghiệp có thể tăng thị phần thông qua việc duy trì được những khách hàng trung thành và chiếm dần một phần khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. + Doanh nghiệp có thể đưa ra một chính sách giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Sony là một ví dụ điển hình - Sony luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cũng như công nghệ mới nhất và với một mức giá cao nhất mà khách hàng chấp nhận với mức giá cao này chỉ đơn giản "Đó là Sony". + Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí quảng bá như: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng. Đối với người tiêu dùng, một nhãn hiệu - thương hiệu mạnh thường có những ảnh hưởng liên tưởng như: + Là thương hiệu lớn người tiêu dùng luôn qui đổi giữa sức mạnh và độ lớn - một thương hiệu mạnh phải được phân phối và quảng cáo ở khắp nơi. + Chất lượng cao - theo suy nghĩ của người tiêu dùng thì không có thương hiệu mạnh nào mà chất lượng sản phẩm không tốt. + Sự khác biệt - một thương hiệu mạnh phải có những đặc tính mà người tiêu dùng cảm nhận nó khác với các thương hiệu khác. + Thương hiệu mạnh có khả năng thiết lập và duy trì bền vững hình ảnh đối với người tiêu dùng… + Tạo ra sự thu hút - một thương hiệu mạnh luôn nổi trội và ấn tượng ngay từ "hình dáng bên ngoài" thông qua những chi tiết thiết kế độc đáo do đó nó có khả năng tạo ra được những cảm xúc khi người tiêu dùng nhìn thấy thương hiệu hay sử dụng sản phẩm. + Tạo được sự trung thành thương hiệu - mục đích của tất cả các hoạt động thương hiệu. + Tính cách và văn hoá doanh nghiệp nhất quán thể hiện qua phong cách, sự giao tiếp ứng xử của các nhân viên và quản trị viên các cấp của doanh nghiệp . Để hiểu một cách sâu sắc các giá trị trên không phải là điều đơn giản và có được niềm tin để áp dụng chúng vào thực tế kinh doanh càng khó khăn hơn. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thương hiệu nước ngoài tại thị trường nội địa và ngày càng nhiều cơ hội cạnh tranh với thương hiệu nước ngoài trên thị trường quốc tế, Việt Nam đang đứng trước một ngã rẽ rất quan trọng. Nó quyết định sự sống còn và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và hơn thế nữa, của cả nền kinh tế quốc gia. Việt Nam chưa phải là một thị trường phát triển nhưng hiện nay đang nhanh chóng trở thành thị trường phát triển khi người mua ngày càng bị ảnh hưởng bởi những hoạt động Marketing của các sản phẩm ngoài nhập và bởi các doanh nhân Việt Nam phát hiện ra giá trị của hình ảnh thương hiệu. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đã có sự tin tưởng và khẳng định thương hiệu là sức sống lâu dài, mang nét riêng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường. Đó là một tín hiệu đáng mừng tuy nhiên phía trước của họ vẫn còn vô vàn thách thức và các doanh nghiệp Việt Nam còn phải nỗ lực rất lớn để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Và người tiêu dùng Việt Nam chúng ta có thể hoàn toàn tự tin về vị thế của các doanh nghiệp và của nền kinh tế Việt Nam trong một tương lai không xa… Với mục tiêu mang những sản phẩm có chất lượng tới mọi người dân, Traphaco đã không ngừng mở rộng hệ thống phân phối. Từ chỗ chỉ là một đơn vị sản xuất để cấp phát cho các CBCNV trong ngành GTVT ở thời kỳ bao cấp nay Traphaco đã vươn đến khắp mọi miền của tổ quốc, sản phẩm của Traphaco đã thực sự đến với mọi người và mọi nhà. Hiện nay, Traphaco đã có hai đại lý trên tất cả các tỉnh trong toàn quốc. Hợp tác với các công ty dược tại địa phương trên nguyên tắc hỗ trợ, chia sẻ quyền lợi là ưu tiên của công ty chúng tôi. Không chỉ bó hẹp trong phạm vi quỗc gia, Traphaco đã vươn rộng cánh tay đến với bạn bè quốc tế. Hiện nay, sản phẩm của Traphaco đã có mặt trên thị trường Châu Phi, ucraina và dự định trong những năm tới là các thị trường Đông Nam á và các nước SNG. Không chỉ phát triển theo chiều rộng, hệ thống phân phối của Traphaco ngày càng được nâng cấp theo chiều sâu. Với đội ngũ CBCNV có trình độ là dược sĩ, bác sĩ và nhân viên bán hàng được đào tạo có bài bản, với lòng nhiệt huyết luôn tôn trọng và mong muốn thoả mãn cao nhất quyền lợi của khách hàng - Traphaco đã và đang phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Đến với Traphaco khách hàng thực sự luôn cảm thấy tin tưởng ở chất lượng sản phẩm, hài lòng với thái độ phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. Để phục vụ khách hàng tốt nhất, Traphaco đã và đang xây dựng một hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP. Tại Hà Nội, công ty đã có hai hiệu thuốc kiểu mẫu: 102 Thái Thịnh, 36 Nguyễn Chí Thanh. Đến với các hiệu thuốc kiểu mẫu của công ty, khách hàng sẽ được đội ngũ các bác sĩ, dược sĩ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình tư vấn miễn phí về sức khoẻ và hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Với sự ủng hộ của quí khách hàng, công ty mong muốn sẽ nhân rộng mô hình nhà thuốc kiểu mẫu trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Với phương châm "Tạo sự thoả mãn cho khách hàng bằng chất lượng, dịch vụ và giá trị" Traphaco ngày càng khẳng định được thương hiệu và mở rộng thêm thị phần. Kết quả được thể hiện ở năm 2003, công ty đã đạt được doanh thu 148,1 tỷ đồng, khách hàng đến với Traphaco ngày một nhiều hơn. Nhưng không bằng lòng với những cái hiện có, những con người Traphaco với lòng say mê sáng tạo, luôn tìm tòi những cái mới tốt hơn làm cho Traphaco luôn có sự độc đáo với các sản phẩm và dịch vụ mới ngày càng hoàn thiện hơn. Tất cả những điều đó thể hiện khát vọng vươn lên chiếm lĩnh thị trường của những con người Traphaco. Khát vọng ấy được định hướng và quán triệt trong đường lối của lãnh đạo công ty. Nó cũng thể hiện ở lòng nhiệt huyết và tình yêu nghề đã ăn vào máu mỗi con người Traphaco. Toàn thể CBCNV Traphaco quyết tâm phục vụ khách hàng tốt nhất bằng những sản phẩm chất lượng cao. Với tất cả những gì đã khẳng định ở trên, chúng tôi tin chắc rằng trong một ngày gần đây Traphaco sẽ có một hệ thống phân phối thực sự lớn mạnh, vững chắc có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và có thể khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Phần II Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty I. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp 1. Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của nó 2. Nguồn cung ứng của doanh nghiệp Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty. Trong 3 năm (2001- 2003) Đơn vị tính: triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng giá trị 25.997 100 36.038 100 47.015 100 10.041 38,6 0 10.977 30,4 0 2 Dược liệu 60499 25 9.730 27 13.164 28 3.231 49,7 2 3.434 35,2 1 3 Hoá chất 5.199 20 7.567 21 10.108 21,5 2.368 45,5 1 2.541 33,5 0,5 4 Nguyên phụ liệu 3.899 15 6.126 17 8.227 17,5 2.227 57,1 2 2.101 34,2 0,5 5 Mặt hàng khác 10.398 40 12.613 35 15.514 33 2.215 21,3 -5 2.901 23.0 -2 Nhận xét: Tình hình mua vào của doanh nghiệp: - Tình hình doanh nghiệp phát triển hàng hoá có uy tín trên thị trường được người sử dụng tin dùng, hàng năm doanh thu đều tăng vì vậy, tình hình nhập nguyên vật liệu hoá chất tất cả đều tăng, qua bảng (1) cho ta thấy giá trị mua vào hàng năm tăng 38,6% hay 30,4% Traphaco tự tiêu nguồn nguyên vật liệu từ sơ chế sao tẩm, đến chiết suất vật liệu nấu cao. Tình hình mua vào cân đối với sản xuất, mua về không để tồn kho mà chu chuyển cho sản xuất. Tổng giá trị năm 2002 so với 2001 tăng (10.041.000.000) tăng 38,6% Tổng giá trị năm 2003 so với 2002 tăng (10.977.000.000) tăng 30,4% 3. Tình hình bán ra của Công ty Bảng 2a: Tình hình bán ra của Công ty. Trong 3 năm (2001 - 2003) Đơn vị tính: triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng doanh thu 77.993 100 108.115 100 141.047 100 30.122 38,6 0 32.932 30,4 0 2 Hoạt huyết dưỡng não 18.718 24 28.110 26 38.083 27 9.392 50,1 +2 9.973 35,4 +1 3 Viên sáng mắt 15.599 20 22.704 21 31.030 22 7.105 45,5 +1 8.326 36,6 +1 4 Boga nic 12.479 16 18.379 17 26.799 19 5.900 47,2 +1 8.420 45,8 +2 5 Nhân sâm tam thất 7.799 10 12.974 12 18.336 13 5.175 66,3 +2 5.362 41,3 +1 6 Mặt hàng khác 23.398 30 25.948 24 26.799 19 2.550 10,8 -6 851 3,2 -5 Nhận xét: Tình hình bán ra theo bảng (2) doanh thu hàng năm tăng trưởng một cách khá đồng đều: các mặt hàng của doanh nghiệp phát triển đa dạng và phong phú, ngoài ra Công ty rất quan tâm đến mảng thị trường chăm sóc khách hàng, ngoài ra doanh nghiệp còn mở rộng thị trường, quảng cáo hội chợ. Vì vậy doanh thu hàng năm đều tăng 30- 35%. Trạphaco luôn đi đầu trong việc nghiên cứu sản phẩm mới, đầu tư phát triển công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đầu tư xây dựng thêm nhà máy phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. Tổng doanh thu năm 2002/2001 là (30.122.000.000) tăng 38,6% Tổng doanh thu năm 2003/2002 là (32.932.000.000) Tăng 30,4%. Bảng 2b: Tình hình bán ra theo thị trường chủ yếu của Công ty.(2001-2003) Đơn vị tính: triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng Số tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng doanh thu 77.993 100 108.115 100 141.047 100 30.122 38,6 0 32.932 30,4 0 * Thị trường trong nước + Miền Bắc 38.996 50 56219 52 71.933 51 17.223 44,1 +2 15.714 27,9 -1 +Miền Trung 17.158 22 21.623 20 29.619 21 4.465 26,02 -2 7.996 36,9 +1 + Miền Nam 20.278 26 27.569 25,5 35.261 25 7.291 35,9 -0,5 7.692 27,9 -1 *Thị trường nước ngoài + Đông Âu 1.559 2 2.702 2,5 4.231 3 1.143 73,3 +0,5 1.529 56,5 +0,5 Nhận xét: Công ty mở rộng thị trường ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Từ đồng bằng cho đến các vùng cao đều có các đại lý hay các văn phòng đại diện. Các văn phòng đại diện này sẽ làm cầu nối tới người tiêu dùng. Traphaco thị trường chủ yếu là thị trường nội địa, doanh thu bán ra theo thị trường chủ yếu năm sau đều cao hơn năm trước. Ngoài ra Công ty còn đào tạo cho các nhân viên các khoá học để nâng cao về mặt trình độ, kinh doanh cũng như kỹ năng bán hàng, tiếp thu, tổ chức các đơn vị triển lãm với qui mô lớn, tổ chức tài trợ các chương trình xã hội quảng bá mẫu mã sản phẩm . Từ năm 2001đ 2003 hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch đạt mức tăng trưởng về doanh thu. Năm 2003 đạt 141 tỷ đồng. Tổng doanh thu của 2002 so với 2001 tăng 38,6%. Tổng doanh thu của 2003 so với 2002 tăng 30,4%. II. Tình hình lao động tiền lương của doanh nghiệp 1. Tổ chức và quản lý lao động của Công ty Bảng 3: Cơ cấu hoạt động của Công ty. (2001- 2003) Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 11 12 13 1 Tổng số lao động 401 100 511 100 596 100 110 0 85 0 2 *Trình độ sơ cấp 121 30 158 31 188 31,5 37 +1 30 +0,5 3 + Chưa đào tạo (S/V) 128 32 143 28 155 26 15 -4 12 -2 4 + Trung cấp 68 17 93 18 110 18,5 25 +1 17 +0,5 5 + Đại học 76 19 102 20 122 20,5 26 +1 20 +0,5 + Trên đại học 8 2 15 3 21 3,5 7 +1 6 +0,5 + Lao động trực tiếp 217 54 271 53 310 52 54 -1 39 -1 + Lao động gián tiếp 184 46 240 47 286 48 56 +1 46 +1 *Giới tính - Nữ 229 57 281 55 322 54 52 -2 87 -1 - Nam 172 43 230 45 274 46 58 +2 44 +1 Nhận xét: Nguồn nhân lực của Công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng và số lượng. Công ty có số đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển thị trường, đáp ứng thị trường công tác tuyển dụng được thực hiện công bằng và dân chủ theo qui chế và qui trình tuyển dụng, ngoài việc tuyển dụng ưu tiên cán bộ trẻ có năng lực, Công ty sử dụng năng lực hiện có bố trí nhân lực phù hợp để giải quyết công ăn việc làm cho hơn 500 lao động. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nâng cao về mặt trình độ, thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành. Số lao động tăng năm 2002 so với năm 2001 tăng 110 người. Số lao động tăng năm 2003 so với năm 2002 tăng 85 người. 2. Năng suất lao động của công ty Bảng 4: Năng suất lao động của Công ty. (2001- 2003) Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Năng suất lao động chung 192 209 234 17 8,8 25 11,9 2 Năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh 1.284 1.645 1.997 361 28,1 352 21,3 3 Năng suất lao động của cửa hàng 25.750 27.300 31.600 1.550 6,0 4.300 15,7 Nhận xét: Năng suất lao động nói chung cuả doanh nghiệp hàng năm từ 2001- 2003, từ việc đào tạo nhân viên trực tiếp kinh doanh nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng kinh doanh bán hàng, cách giao tiếp ứng xử cùng với đầu tư về mặt chuyên môn, con người làm cho năng suất lao động trực tiếp kinh doanh tăng lên đáng kể, năng suất lao động của cửa hàng cũng tăng lên (1.550). Vì được đầu tư xây dựng cửa hàng đội ngũ bán hàng được đầu tư từ địa điểm cho đến tủ quầy làm cho năng suất năm sau cao hơn năm trước. - Năm 2002 so với năm 2001 (17.000.000) tăng 8,8% - Năm 2003 so với năm 2002 ( 25.000.000) tăng 11,9%. 3. Công tác tiền lương và tiền thưởng của Công ty Bảng 5: Tình hình trả lương cho người lao động của Công ty trong 3 năm 2001 - 2003 Đơn vị tính: triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Tổng quĩ lương (năm) 13.750 15.100 17.880 1.350 9,8 2.780 18,4 2 Tổng số lao động 401 511 596 110 27,4 85 16,6 3 Tiền lương bình quân (năm) 22,8 25,8 30 3 13,1 3,02 1,17 4 Tổng tiền thưởng (năm) 239 275 298 36 15,0 23 8,3 5 Tiền thưởng bình quân ( năm) 1,2 1,2 1,2 0 6 Thu nhập bình quân người lao động(năm) 24 27 31,2 3 12,5 4,2 55 Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Chính sách chế độ cho người lao động thực hiện tốt, tiền lương, tiền thưởng được trả đầy đủ đúng kỳ hạn theo kết quả công việc, người lao động được chăm sóc sức khoẻ, điều kiện lao động được cải thiện. Tổng quĩ lương hàng năm tăng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng (1.350.000.000) tăng 9,8%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng (2.780.0000) tăng 18,4% Tổng thu nhập bình quân người lao động: Năm 2002 so với năm 2001tăng (3.000.000) tăng 13,1%. Năm 2003so với năm 2002 tăng (4.200.000) tăng 15,5%. III. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp 1. Vốn và cơ cấu vốn Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm (2001- 2003). Đơn vị tính: triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng số vốn 70.506 100 83960 100 110.431 100 13454 19 0 26471 31,5 0 + Vốn cố định 16.921 24 20.990 25 29.816 27 4.069 24 +1 8.826 42 +2 + Vốn lưu động 26.792 38 30.225 36 38.651 35 3.433 12,8 -2 8.426 27,8 -1 + Vốn bằng tiền 6.346 9 9.236 11 13.252 12 2.890 45,5 +2 4.016 43,4 +1 + Hàng hoá 20.447 29 23.509 28 28.712 26 3.062 14,9 -1 5.203 22 -2 Nhận xét: Trước đây vốn tự có của Công ty còn quá ít, cơ sở chật hẹp, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, nhiều cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, hơn nữa lại gặp phải sự cạnh tranh của các công ty dược phẩm trong và ngoài nước. Đứng trước tình hình này ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đã phải nỗ lực hết mình chủ động sáng tạo trong sản xuất, đổi mới phương thức làm việc, bám sát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nâng cao chất lượng sản phẩm. Cho đến bây giờ nhìn lại toàn bộ qui mô sản xuất của Công ty không một ai có thể nghĩ rằng Công ty đã phải bước những bước đầu tiên gặp nhiều trở ngại và thiếu thốn như vậy. Từ số liệu nguồn vốn, tổng vốn tăng bao nhiêu thì nguồn vốn tăng bấy nhiêu do đó vốn và nguồn vốn năm 2002 so với 2001tăng 13.454.000.000 đ với tỷ lệ tương ứng 19%. Số tăng của vốn nói trên phản ánh số tăng qui mô tài sản của doanh nghiệp chủ yếu do tăng TSCĐ, các khoản phải thu… 2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2001- 2003 Đơn vị tính: triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tỷ trọng Số tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng số nguồn vốn 70.506 100 83.960 100 110.431 100 13454 19 0 26.471 31,5 0 2 Nguồn vốn tự có 33.138 47 41.140 49 55.215 50 8.002 24,1 +2 14.075 34,2 +1 3 Nguồn vốn đi vay 29.612 42 36.103 43 48.590 44 6.491 21,9 +1 12.487 34,5 +1 4 Nguồn vốn khác 7.756 11 6.717 8 6.626 6 -1.039 -13,3 -3 -91 -1354 -2 Nhận xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của Công ty 3 năm. Huy động các nguồn vốn chưa dùng tới trong Công ty để phục vụ sản xuất kinh doanh như quĩ phát triển sản xuất kinh doanh, quĩ phúc lợi và một phần quĩ khen thưởng chưa chi tới. - Huy động vốn trong các khách hàng là các nhân tố có quan hệ mua bán thường xuyên với Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty đã xây dựng được uy tín lớn trên thị trường, các mặt hàng của Công ty đều gây được cảm tình đối với khách hàng và người tiêu dùng qua chất lượng và giá cả hợp lý. Công ty có hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ và một hệ thống bán hàng ngày càng năng động và cải tiến, việc huy động vốn kinh doanh theo hình thức vay ngắn hạn ngân hàng đạt kết quả tốt. Công ty vay của ngân hàng và chịu lãi suất theo qui định từng thời kỳ. Lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng do ngân hàng qui định, các đơn vị chỉ chấp hành. Nhưng để kinh doanh một cách chủ động đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã phải nghiên cứu vận dụng các chính sách hiện hành của ngân hàng Nhà nước, phát huy các lợi thế của Công ty để đạt được mục tiêu sau: + Sử dụng tối đa các nguồn vốn chịu lãi suất thấp nhất. + Giảm thời gian vay vốn của ngân hàng tới mức ngắn nhất. + Giữa tín nhiệm trong quan hệ vay, trả nợ với ngân hàng để được hưởng qui chế ưu đãi của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty hàng năm có biến động song tính bình quân mấy năm trở lại đây cơ cấu như sau: * Vốn tự có của Công ty khoảng 47%. * Vốn lưu động của khách hàng khoảng 11%. * Vốn của ngân hàng 40%. Nhìn chung vấn đề huy động vốn của Công ty có nhiều tiến bộ và thu được nhiều kết quả tích cực. 3. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp Đơn vị tính: triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp = 0,47 0,48 0,49 0,01 2,12 0,01 2,08 2 Khả năng ổn định về mặt tài chính = 0,41 0,43 0,44 0,02 4,87 0,01 2,32 3 Khả năng an toàn cho kinh doanh : 0,27 0,31 0,34 0,04 14,8 0,03 9,67 4 1,56 1,62 1,44 0,06 3,84 -0,18 -0,11 5 Khả năng thanh toán nhanh = 0,88 0,99 0,90 0,11 12,5 -0,09 -9,09 6 Khả năng thanh toán bằng tiền mặt = 0,22 0,16 0,13 -0,06 27,2 -0,03 -18,7 Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp những thông tin về sự kiện, nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Công ty. + Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. + Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời. Qua bảng 8 - bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta tính được một số chỉ tiêu về thực trạng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh. Qua số liệu trên ta nhận thấy hầu hết các khoản đầu tư về tài sản cố định từ năm 2001 chuyển sang 2003 quyết toán và tăng tài sản cố định. So với năm 2002 tỷ lệ đầu tư tuy có tăng nhưn không đáng kể. * Hệ số khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: năm 2001 89,9%, năm 2003 là 124,8 % tăng 5,8% chỉ tiêu này phản ánh Công ty có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán. - Hệ số khả năng thanh toán nợ lưu động: Năm 2001: 84%; năm 2003 còn 60% giảm 24% chứng tỏ khả năng tự chủ trong thanh toán, các khoản nợ ngắn hạn tham gia vào tài sản cố định ngày càng giảm, vốn chủ sở hữu tham gia ngày càng nhiều. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Năm 2001: 49,8%; năm 2003: 55,7% chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Số vòng thu hồi nợ Năm 2001: 4.028; năm 2003: 4.762 tăng 0,734 tức là thời gian thu hồi nợ, năm 2003 được rút ngắn so với trước do chính sách khuyến khích khách hàng, ưu tiên khách hàng, giao quyền chủ động cho các bộ phận và phòng kinh doanh, mặt khác đôn đốc thanh toán các khoản nợ đến hạn với khách hàng tích cực hơn. IV. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2001-2003 Đơn vị tính: triệu đồng TT Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Tổng doanh thu 77.993 108.115 141.047 30.122 38,6 32.932 30,4 Trong đó: 4.395 12.412 19.138 8.017 182,4 6.726 54,1 - Doanh thu bán hàng hoá 70.249 93.326 120.382 23.077 32,8 27.056 28,9 - Doanh thu hàng XK 3.348 4.376 5.526 1.028 30,7 1.150 26,2 2 Các khoản giảm trừ 916 1.130 1.214 214 23,3 84 7,43 - Giảm giá 44 52. 60 8 18,1 8 15,3 - Hàng bán bị trả lại 871 1.130 1.154 259 29,7 24 2,12 - Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 77.077 106.984 139.832 29.907 38,8 32.848 30,7 4 Giá vốn hàng bán 38.343 106.987 70.533 13.680 35,6 18.510 5,5 5 Lợi nhuận gộp 38.734 54.961 69.298 16.227 41,8 14.337 26 6 Chi phí bán hàng 10.607 20.511 27.646 9.904 93,3 7.135 34,7 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,151 16.416 20.646 6.265 61,7 4.517 27,5 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 17.975 18.033 20.718 58 0,32 2.658 14,8 9 Thu nhập từ hoạt động tài chính 66 80 153 14 21,2 73 91,2 10 Chi phí từ hoạt động tài chính 1.086 1121 1.600 35 3,2 479 42,7 11 Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính -1,020 -1.040 -1.447 -20 -1,96 -407 -39,1 12 Các khoản thu nhập bất thường 377 98 981 -279 -74 883 -90,1 13 Chi phí bất thường 3 74 22 71 -2,36 -52 70,2 14 Lợi nhuận bất thường 377 24 958 -353 93,6 934 389 15 Tổng thu nhập trước thuế 17.334 17.017 20.229 -317 1,82 3.212 -18,8 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 5.536 5.45 6.473 -91 1,64 1.028 -18,8 17 Lợi nhuận sau thuế 9.924 11.571 13.756 1.647 16,5 2.185 Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty luôn luôn được xem ra là một yếu tố quan trọng. Vì phân tích hoạt động kinh tế không chỉ được xem là phương pháp quản lý có hiệu quả mà nó còn là một công cụ không thể thiếu trong quá trình thu nhập, xử lý thông tin để đưa ra những quyêt định trong kinh doanh và quản lý. Chính nhờ việc phân tích này các nhà quản lý có thể phát huy hết hiệu lự và mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Hoạt động được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục theo từng tháng, từng quý và từng năm nhằm để so sánh kết quả đạt được giữa các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện. Từ đó ban lãnh đạo công ty có thể theo sát được tình hình hoạt động kinh doanh và đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Công tác phân tích các chỉ tiêu tài chính được phòng kế toán tài chính của công ty tiến hành phân tích trên cơ sở những số liệu thực tế tổng hợp được và những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đồng thời, các nhà quản lý cũng kết hợp phân tích để tìm ra nguyên nhân của những sai lệch so với kế hoạch. Việc phân tích hoạt động kinh tế còn giúp cho doanh nghiệp có thể phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế. Như vậy, so với năm trước thì năm nay 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về lượng lợi nhuận sau thuế là cao hơn. Từ đó chứng từ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. Qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính ta nhận thấy không có gì đáng ngại đối với tình hình tài chính của công ty và hứa hẹn sẽ có sự phát triển hơn nữa trong thời gian tới, thực hiện được mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh. 2. Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội Bảng 10: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội của Công ty 3 năm 2001-2003 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 + Thuế 5.714 8.929 9.908 3.215 56,2 979 10,9 - Thuế xuất khẩu - Thuế đất - Thuế vốn - Thuế khác + Bảo hiểm xã hội 29 348 653 49 16,3 305 87,6 + Kinh phí công đoàn 170 194 240 24 14,1 46 23,7 + Bảo hiểm y tế 44 52 97 8 1,81 45 86,5 Nhận xét: Từ năm 2001 đến 2003 công ty đều nộp ngân sách đầy đủ về thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Ngoài ra công ty còn chịu sự quản lý của Chi cục thuế Hà Nội. Hàng năm doanh thu tăng dân đến thuế tăng: 3.215.000.000đ chiếm 56% BHXH: 49.000.000 chiếm 16,3% BHYT: 8.000.000đ chiếm 1,81% 3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu Bảng 11: Một số chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu trong 3 năm 2001-2003 STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 x 100 138 144 177 6 4,3 33 22,9 2 x 100 49 50,8 52 1,8 3,6 1,2 2,36 3 x 100 54,9 65,4 67,7 10,5 19,1 2,3 3,51 4 32 35,8 38,2 3,8 11,8 2,4 6,7 5 2,8 3,6 3,87 0,80 28,5 0,27 7,5 6 Số ngày chu chuyển vốn lưu động 29 31 32 2 6,8 1 3,2 7 Số lần chu chuyển vốn lưu động 1,87 2,24 2,35 0,37 19,7 0,11 4,91 Nhận xét: Để kinh doanh có lãi trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan như: chế độ chính sách của Nhà nước chưa ổn định, chưa đồng bộ, do thiếu vốn và thiéu kinh nghiệm. Đồng thời công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, do vậy các kế hoạch tài chính của công ty đều do chính công ty và các phòng ban liên quan thực hiện. Công ty đã nghiên cứu vận dụng một số công cụ về tài chính vào thực tế kinh doanh cả về mặt chất và lượng. Cụ thể là phòng kế toán sẽ lập các kế hoạch về tài chính như: nguồn vốn cho các phòng ban là bao nhiêu; nguồn vốn được sử dụng làm những công việc gì; chi phí hoạt dộng kinh doanh của công ty trong năm, trong quý, trong tháng là bao nhiêu; phân bổ cho các phòng ban, phân xưởng như thế nào; nguồn vốn này sử dụng phải đạt được các mục tiêu gì. Các kế hoạch này sẽ được cụ thể dần theo năm, quý và tháng. Phần III Phân tích và đánh giá công tác quản trị của doanh nghiệp, các kiến nghị và đề xuất I. Đánh giá công tác quản trị theo chức năng 1. Đánh giá công tác hoạch định của Công ty + Các loại kế hoạch của công ty: Trong 3 năm Công ty cổ phần Traphaco đã phát triển toàn diện vừa tạo công ăn việc làm cho trên 500 lao động vừa góp phần phát triển ngành dược Việt Nam theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Phấn đấu gia nhập câu lạc bộ doanh nghiệp 500 tỷ vào năm 2007, Traphaco với phương châm "Công nghệ mới và bản sắc cổ truyền", không ngừng đổi mới công nghệ, tiếp cận và làm chủ tri thức, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác của các cấp, các ngành và các đơn vị bạn để tạo thành khối sức mạnh đoàn kết. Chúng ta tin tưởng rằng: với sự thống nhất mục tiêu và quyết tâm đổi mới, CBCNV Traphaco sẽ còn tiến xa hơn nữa. + Các phương pháp hoạch định: Đưa Traphaco trở thành một trong những doanh nghiệp dược hàng đầu tại Việt Nam, góp phần phát triển ngành dược Việt Nam thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập khu vực và thế giới. Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2007 căn bản hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá công ty. - Giữ tốc độ tăng trưởng trung bình 30%/năm. - Dẫn đầu kinh doanh và nghiên cứu phát triển dược liệu và thuốc từ dược liệu Việt Nam. Một số chỉ tiêu kế hoạch cho 2004: - Doanh thu 190,0 tỷ đồng - Lợi nhuận trên 13,0 tỷ đồng - Nộp ngân sách trên 9,0 tỷ đồng - Thu nhập bình quân trên 2,8 triệu đồng/người/tháng. - Lao động tăng 10% (trên 50 người). - Triển khai 2 công nghệ bào chế mới: viên nang mềm, viên sủi bọt và 15 sản phẩm mới. - Xây dựng và được công nhận hệ thống quản lý ISO, GMP, GLP, GSP, GPP. - Hoàn thành đầu tư giai đoạn I dự án nhà máy Đông dược Văn Lâm - Hưng Yên. - Xây dựng văn hoá Traphaco vì mục tiêu phát triển. 2. Đánh giá công tác tổ chức Về bộ máy tổ chức của công ty tương đối hợp lý, gọn nhẹ, ổn định và đi vào hoạt động bình thường. Đặc biệt công tác bố trí nhân sự tại công ty theo đúng khả năng và chuyên môn của từng người. Các chế độ chính sách được Công ty giải quyết đúng Luật lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết, điều kiện làm việc của CBCNV ngày càng được cải thiện. Tháng 5/2003 đoàn kiểm tra thực hiện Bộ luật lao động và công tác BHXH của công UBND quận Ba Đình đã tiến hành kiểm tra và đánh giá công ty thực hiện tốt theo quy định của luật lao động cũng như chính sách BHXH của Nhà nước, đời sống CBCNV được đảm bảo tốt. Ngoài mục đích chính là hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức đoàn thể của Công ty đều duy trì hoạt động tích cực và có hiệu quả. Tổ chức Đảng phát huy vai trò lãnh đạo, định hướng hoạt động của Công ty, đặc biệt đã có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời để giải quyết khó khăn vướng mắc mà Công ty gặp phải. Tổ chức công đoàn kết hợp với đoàn thanh niên tích cực hoạt động, nâng cao đời sống tinh thần, khích lệ CBCNV hăng say lao động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, lạc quan khi gặp khó khăn thử thách: Tổ chức sinh nhật tập thể cho CBCNV, sinh hoạt câu lạc bộ tri thức trẻ, bản tin nội bộ, tổ chức thi đấu giải bóng đá mini Traphaco; tổ chức các phong trào thi đua nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức cho 416 lượt CBCNV và 422 lượt người nhà CBCNV đi tham quan, nghỉ mát hè,… - Như vậy chức năng nghiệp vụ quyền hạn của mỗi cá nhân mỗi bộ phận đều được xác định rõ ràng không có sự trùng lập. Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng và trong các phòng ban mỗi con người đều có sự sắp xếp công việc rõ ràng không trùng lặp chồng chéo rất hợp lý. - Các mối quan hệ với bạn hàng và khách hàng được xác định là mục tiêu chính trong sản xuất và kinh doanh. 3. Đánh giá công tác lãnh đạo điều hành. - Là doanh nghiệp cổ phần công tác lãnh đạo được áp dụng một cách công minh và triệt để. - Các phong cách lãnh đạo ở các cấp được áp dụng rất rộng rãi từ các cấp tổ trưởng, các quản đốc phó quản đốc và các trưởng phó phòng đến ban lãnh đạo chủ Tịch hội đồng quản trị. - Mối quan hệ giữa nhà lãnh đạo với người dưới quyền được xác định rõ ràng và minh bạch. - Phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của Đảng nhằm lãnh đạo toàn Công ty đoàn kết, thống nhất vì mục tiêu phát triển của Công ty. Đây là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển. - Thống nhất hành động bằng qui chế, điều lệ Công ty trên cơ sở pháp luật. Từ ban lãnh đạo đến người lao động đều làm việc theo tinh thần hợp tác và hiểu biết. - Không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, tích cực đào tạo và đào tạo nâng cao, cập nhật thông tin và kiến thức mới. Mỗi người lao động phải gắn bó và coi Công ty như nhà của mình, làm việc với tinh thần tự giác và tâm huyết. Bảo vệ thương hiệu, bảo vệ uy tín sản phẩm, uy tín của Công ty, đảm bảo cho Công ty phát triển ổn định và vững chắc. - Cam kết thực hiện tốt chính sách chất lượng trong toàn Công ty. Xác định chất lượng là sự sống còn của Công ty và nghiên cứu là tiền đề phát triển, thị trường là mục tiêu phát triển của Công ty. Kết quả của sản xuất kinh doanh là sự quản lý có hiệu quả của con người, tiền vốn và vật tư. 4. Đánh giá công tác kiểm soát - Được sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 bộ phận: - Kiểm soát về mặt tài chính. - Kiểm soát về mặt kinh doanh. - Kiểm soát về mặt sản xuất. Việc kiểm soát được áp dụng đối với tất cả hoạt động của doanh nghiệp và đến với các cấp từ hội đồng quản trị đến các phân xưởng sản xuất . - Việc kiểm soát phải dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp với thực tế. - Ban kiểm soát: Thực hiện việc kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng cân đối tài chính, bảng tổng kết tài sản năm tài chính, ban kiểm soát có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông để xem xét các vấn đề tài chính cấp bách. - Mối quan hệ giữa người kiểm soát và người bị kiểm soát được xác định rõ ràng và minh bạch nếu thiếu sót khuyết điểm thì phải được đưa ra cuộc họp bàn bạc cụ thể điều chỉnh sửa đổi và bổ sung một cách hoàn chỉnh. II. Đánh giá công tác quản trị theo hoạt động tác nghiệp 1. Phân tích đánh giá công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá Các phương thức bán hàng giới thiệu và bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng " Vì khách hàng, khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp" là phương châm, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển của Công ty Traphaco. Các hoạt động Marketing là các hoạt động mang tính xã hội, luôn là những chiếc cầu nối nhằm biến những ước muốn thoả mãn khách hàng của doanh nghiệp thành hiện thực. Xác định được điều này, Traphaco không ngừng nỗ lực trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Thật vậy, chúng ta hãy điểm lại những hoạt động Marketing năm 2003: - Đầu tư kinh phí quảng cáo hàng tỷ đồng trên truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam, trên các báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác. - Các chương trình xúc tiến, hỗ trợ bán hàng, triển khai 18 sản phẩm mới, đạt doanh thu xấp xỉ 15 tỷ đồng. - Tham gia 3 hội chợ trong nước: Hội chợ hàng hoá được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu lần thứ nhất, hội chợ Techmart, hội chợ các doanh nghiệp thành đạt, 2 hội chợ nước ngoài: hội chợ thương mại Việt Nam tại Campuchia và Myanmar, khảo sát thị trường Nga và Ucraina. - Tham gia một triển lãm y dược thường niên và 4 cuộc trưng bầy sản phẩm tại các hội nghị chuyên ngành trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam. - Tham gia tài chợ các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong chuyên mục "Thường thức và gia đình"- đài truyền hình Hà Nội. - Tài trợ các chương trình văn hoá và nghệ thuật: chương trình ca nhạc 'Mặt trời hồng" chương trình xiếc "Vì nụ cười trẻ thơ"dành cho các cháu nhi đồng, chương trình ca nhạc "Cảm xúc tháng 5". - Tài trợ, tặng quà và tư vấn chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi thường kỳ tại 12 phường trong Thành phố Hà Nội và 5 tỉnh thành phố khác. - Phối hợp tổ chức hội thảo khoa học tại 3 tỉnh miền Đông Nam bộ và tỉnh Bình Định và 5 buổi seminar tại các bệnh viện ở Hà Nội. - Phối hợp với các đơn vị điều trị, các viện nghiên cứu thực hiện các đề tài nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng: Erapas, dưỡng cốt hoàn, Queenbody… - Tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu thị trường về dạng bào chế viên sủi bọt: Nhóm thuốc bổ và thuốc giảm đau. Sau bán hàng thực hiện hậu bán hàng bảo hành sản phẩm, hư hỏng. 2. Phân tích đánh giá công tác quản trị mua hàng - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là thu mua dược liệu sản xuất thuốc, kinh doanh dược phẩm. Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu hoá chất dùng cho sản xuất vì vậy công tác quản trị mua hàng là rất quan trọng là tiền đề cho Công ty thực hiện mục đích kinh doanh của mình. Đây là quá trình dùng vốn bằng tiền để mua hàng hoá với mục đích bán ra nhằm hưởng chênh lệch giá. - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực tình hình mua hàng theo từng mặt hàng, theo từng người cung cấp trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp. - Xác định chính xác trị giá của hàng mua. - Theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp người mua chịu. - Mục tiêu của việc mua hàng là đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . * Các bước tiến hành mua hàng: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng (do bên bán lập) - Phiếu nhập kho. - Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho. - Chứng từ về chi phí mua. - Phiếu chi, giấy báo nợ. 3. Phân tích và đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho Được bảo quản với nhiệt độ tốt, qui mô kho tàng đảm bảo công tác chỉ đạo mua vào hợp lý cân đối nhập xuất. - Sự phối hợp giữa hoạt động quản trị tồn kho với quản trị mua hàng nhập hàng và ăn khớp không có sự chồng chéo. 4. Phân tích và đánh giá công tác quản trị nhân sự, phát triển nguồn nhân lực - Nguồn nhân lực của Công ty ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ nhất định trong quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển thị trường đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại. - Công tác tuyển dụng được thực hiện công bằng và dân chủ theo qui chế và qui trình tuyển dụng. Ngoài việc tuyển dụng ưu tiên cán bộ trẻ, có năng lực, Công ty sử dụng hiệu quả nhân lực hiện có tại Công ty, bố trí nhân lực phù hợp để giải quyết công ăn việc làm cho 500 CBCNV. - Chính sách chế độ thực hiện cho người lao động được thực hiện tốt, tiền lương, tiền thưởng được trả đầy đủ, đúng kỳ hạn, theo kết quả công việc. Người lao động được chăm sóc sức khoẻ, điều kiện lao động được cải thiện và thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành. Kinh phí đào tạo khoảng 1% doanh thu. 5. Đánh giá công tác quản trị chiến lược Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã thực hiện tổng doanh thu 141 tỷ đồng, trong đó hàng Công ty sản xuất ( bao gồm cả XK) là 72 tỷ/70tỷ đạt 103 kế hoạch giao, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2001 và đạt 46% kế hoạch năm 2002 hàng khai thác đạt 20 tỷ, đạt 57% kế hoạch năm 2002. Thu nhập bình quân của CBCNV tăng 10% so với năm 2001, cổ tức của cổ đông thực hiện theo nghị quyết HĐQT là 18,12%/năm. Lợi nhuận sau thuế 5,0 tỷ. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước 2,5 tỷ. Thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật, có hiệu quả. Công ty đã chủ động cao về nguồn vốn đầu tư. Tỷ lệ vốn vay/ vốn tự có là 1/1. 6. Đánh giá công tác quản trị tài chính Công tác tài chính kế toán đảm bảo nguyên tắc tài chính kế toán của Nhà nước. Trong 3 năm đã hoàn tất quyết toán năm 2003 và có biên bản quyết toán của cục thuế Thành phố Hà Nội. Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh các dự án đầu tư cũng như thanh toán cổ tức và các chế độ cho CBCNV. - Hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch, mức tăng trưởng về doanh thu bình quân là: 32%/năm. Năm 2003 doanh thu đạt 148,1tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 32%. Trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 4,3 tỷ đồng. - Lợi nhuận sau thuế đạt 13,0 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2002. - Nộp ngân sách 8,6 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2002. - Thu nhập bình quân của người lao động tăng 18% so với năm 2002. - Đầu tư phát triển công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng 59 tỷ, trong đó đầu tư cho nhà máy Hoàng Liệt gần 56 tỷ, cho dự án Văn Lâm gần 4 tỷ đồng. 7. Phân tích đánh giá quản trị Marketing Năm 2003, mặc dù tình hình cạnh tranh ngày càng khó khăn và quyết liệt, nhưng với quyết tâm phát triển tối đa thị trường trong nước, từng bước mở rộng ra thị trường nước ngoài, sản phẩm của Traphaco đã có mặt tại 64 tỉnh thành với 32 đại lý, 1 chi nhánh tại TPHCM và đã xuất khẩu sang Châu Phi, Bỉ, Ucraina… Với chính sách kinh doanh thành tín, Traphaco tăng cường chất lượng dịch vụ, ổn định giá thuốc hàng chục năm qua và thực hiện chính sách "Một giá" trong cả nước. Công ty đã triển khai 11 sản phẩm mới với doanh thu khoảng 14 tỷ đồng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch Marketing, quảng bá thương hiệu với nhiều hình thức như: giới thiệu bằng Catalog, viết bài trên báo cáo, xây dựng phóng sự, tài trợ, khuyến mại, quảng cáo trên các đài phát thanh, truyền hình, tham gia 4 hội chợ HVNCLC phù hợp tiêu chuẩn, triển lãm y dược thường niên, thực hiện các hoạt động PR, tăng cường giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài… Kết quả đã được giải quả cầu vàng nằm trong Top Ten, 3 huy chương vàng cho 3 sản phẩm chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn. III. Các kiến nghị và đề xuất Với số liệu xem xét trong 3 năm, góc nhìn còn hạn chế .Nhưng nhìn chung trong 3 năm vừa qua vốn kinh doanh của Công ty tăng lên, cơ cấu vốn có sự thay đổi để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp. Tuy nhiên để đạt được kết quả trong 3 năm vừa qua được như vậy là nhờ: - Công ty đã sắp xếp cơ cấu phòng ban gọn nhẹ, tạo được tính năng động trong quản lý, chức năng và nhiệm vụ giữa các phòng ban được phân chia rạch ròi nhưng vẫn đảm bảo được liên kết. - Tập thể CBCNV trong Công ty đều là những người có chuyên môn cao, có năng lực nhiệt tình trong công việc. - Công tác quản lý và các loại tài sản tốt không xảy ra thiếu hụt, mất mát, hư hỏng. Các khoản chi tiêu được phản ánh chi tiết rõ ràng trên sổ sách. - Công ty giữ được những mối quan hệ tốt với nhiều bạn hàng. - Công ty đang mở rộng hơn nữa nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng mà thị trường đang đòi hỏi. 1. Một số kiến nghị và biện pháp về quản trị a) Kiến nghị với cấp trên, nhà nước, cơ quan hữu quan * Bổ sung thêm thiết bị cần thiết để đảm bảo sản xuất kinh doanh . - Có chính sách phù hợp đối với những người lao động có tay nghề cao, có trình độ đại học và cao đẳng. - Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nhân viên kỹ thuật, công nhân sản xuất, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia công tác đoàn thể để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ được giao. * Đẩy mạnh công tác. - Nghiên cứu tìm hiểu thị trường . Là một việc rất cần thiết đối với các nhà sản xuất kinh doanh. Thông qua đó để xác định và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và vòng quay VLĐ, đồng thời làm giảm lượng tồn kho của Công ty. Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu thị trường các sản phẩm do Công ty sản xuất ra, Công ty nâng cao khả năng thích ứng với thị trường và tiến hành tổ chức sản xuất, tiêu thu những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi. Qua nghiên cứu tìm hiểu thị trường Công ty cần tìm hiểu qui mô cơ cấu và sự vận động thị trường đối với mỗi loại sản phẩm của mình. Từ đó nắm được các yêu cầu của thị trường về sản phẩm của Công ty, về chất lượng mẫu mã, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường Công ty cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau: - Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nhu cầu các sản phẩm trong các khu vực thị trường khác nhau. Đây là giai đoạn đầu tiên và có tính chất quyết định đến chất lượng của quá trình nghiên cứu. Chỉ khi nào chúng ta thu thập được thông tin một cách tỉ mỉ chính xác, đúng thời gian thì mới có những thông tin chất lượng cao và góp phần tiết kiệm chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường. Thu thập thông tin về nhu cầu thị trường có thể sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp nghiên cứu hiện trường b) Phân tích và xử lý thông tin thu thập * Đây là giai đoạn quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, mục đích của nó trên cơ sở thông tin thu thập được, công ty xác định cho mình những chiến lược thích hợp với tình hình đó. - Nội dung của việc xử lý thông tin + Xác định thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty + Lựa chọn các thị trường mà công ty có khả năng phát triển việc tiêu thụ sản phẩm. * Mô hình giải thích thái độ chung của khách hàng Mô hình giải thích thái độ chung của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì thái độ của khách hàng tác động đến hành động mua hàng, đặc biệt tình trạng cạnh tranh hiện nay. Công ty áp dụng mô hình đa tiêu chuẩn để đánh giá thái độ và ý thích của khách hàng đối với mỗi sản phẩm của công ty sản xuất và so với sản phẩm mà doanh nghiệp khác sản xuất đang cung ứng trên thị trường. - Nội dung của mô hình như sau: + So sánh một loại sản phẩm do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau theo nhiều tiêu chuẩn. + Cho điểm đối với mỗi tiêu chuẩn của từng nhãn hiệu khác nhau. + Cộng tổng điểm tất cả các tiêu chuẩn đối với từng loại sản phẩm hàng hoá và rút ra kết luận. * Lập bảng so sánh thị trường Mục đích của việc lập bảng là trên cơ sở giới hạn một số thị trường có tính chất ảnh hưởng lớn nhất đối với công việc tiêu thụ sản phẩm của công ty để tiến hành so sánh và phân loại thị trường từ đó xác định có triển vọng nhất mà công ty có khả năng thâm nhập vào đó. Để so sánh thị trường công ty nên lập bảng so sánh từng loại sản phẩm. + Điều kiện thuận lợi + Điều kiện trung bình + Điều kiện không thuận lợi + Điều kiện rất thuận lợi Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu trong bảng so sánh công ty có thể tiến hành xác định thị trường nào có điều kiện thuận lợi đối với sản phẩm của công ty. 2. Các đề xuất có tính chất phương hướng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới * Nội dung biện pháp Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thì điều cần thiết là công ty phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời phân loại khách hàng để từ đó có những biện pháp tốt cụ thể đối với từng loại khách hàng. * Tìm hiểu tình hình tài chính và đánh giá của khách hàng Để tìm hiểu tình hình tài chính của khách hàng công ty có thể tìm hiểu qua các nguồn và thông tin sau: Báo cáo tài chính: Công ty đề nghị khách hàng cung cấp thông tin tài chính của họ sau đó phân tích đánh giá các tài liệu này để đưa ra quyết định có bán chịu hay không. Công ty xem xét lại lịch sử của khách hàng có trả tiền đúng hạn hay không? Bao nhiêu lần khách hàng gây rắc rối trong việc trả tiền. Cùng với lý do của việc chậm trễ, gây rắc rối trong thanh toán đó. Ngoài ra do ngân hàng có quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp nên bản thân ngân hàng cũng nhận được những thông tin về tình hình tín dụng của doanh nghiệp. Công ty có thể dựa vào các thông tin của ngân hàng cung cấp nhằm phần nào biết được tình trạng của khách hàng để phục vụ cho quyết định của mình. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng công ty có thể dựa vào các yếu tố sau: - Đặc điểm của khách hàng: sự sẵn sàng của khách hàng trong việc thực hiện thanh toán. - Năng lực khách hàng: Khả năng của khách hàng để thực hiện nghĩa vụ tín dụng thương mại. - Vốn: Dự trữ tài chính của khách hàng. - Tài sản thế chấp: Tài sản cam kết dùng để thế chấp trong trường hợp vỡ nợ. - Các điều kiện kinh tế: Các điều kiện kinh tế nói chung trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Dựa vào 5 yếu tố trên công ty có thể dùng phương pháp cho điểm tín dụng. Đây là phương pháp đánh giá khách hàng một cách cụ thể dựa trên những thông tin đã thu thập được nhằm đưa ra quyết định là sẽ bán chịu cho khách hàng hay từ chối việc bán chịu. * Phân loại khách hàng Sự phân loại khách hàng là công việc cần thiết để đánh giá khách hàng. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc tìm hiểu rõ về khách hàng cũng là điều kiện quan trọng cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế ta thường gặp những khách hàng có tính cách sau: + Khách hàng gây phiền phức + Khách hàng khống chế giá + Khách hàng hay thay đổi + Khách hàng chiếm dụng vốn + Khách hàng lý tưởng Do vậy công ty không thể đưa ra một phương án bán, một quan điểm nhất định mà tuỳ thuộc vào tính cách của từng khách hàng để đưa ra những cách giải quyết cụ thể linh hoạt. Loại khách hàng hiện nay thường xuyên là khách hàng chiếm dụng vốn. Đối với những đối tượng thuộc nhóm khách hàng này, công ty cần phải sử dụng đối sách cứng rắn nhằm thu hồi nguồn vốn bị chiếm dụng theo đúng luật. 3. Điều kiện thực hiện Khi tiến hành phân tích đánh giá khách hàng thì điều quan trọng cần thiết là công ty phải có đội ngũ cán bộ quản lý có đầu óc kinh tế nhạy bén trong việc nhìn nhận, đánh giá khách hàng một cách khách quan không theo cảm tính, tình cảm hay lợi ích riêng tư, tăng chất lượng, chính xác trong việc ra quyết định bán hàng của công ty. Kết luận Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nước ta phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Mặc dù hoạt động trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế Traphaco đã cố gắng nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Công ty đã thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh, không những duy trì mà còn mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo và phát triển số vốn kinh doanh nhà nước giao, góp phần tăng tích lũy cho nhà nước và cải thiện đời sống cho người lao động. Trong thời gian tới, với khả năng tiềm tàng của công ty cùng với sự giúp đỡ hỗ trợ của Bộ Y tế và Nhà nước, Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế Traphaco sẽ đạt được nhiều kết quả khả quan hơn. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế Traphaco, được sự chỉ bảo, giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Chu Thị Thuỷ em đã hoàn thành xong báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Do kiến thức có hạn, thời gian đi thực tế không nhiều nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Nhận xét của công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế traphaco

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC432.doc
Tài liệu liên quan