Phản ứng với một số dị nguyên qua test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại bệnh viện Nhi đồng II

Chúng tôi ghi nhận những trẻ bị hen sống trong mội trường thành phố có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc cao hơn so với những trẻ sống ở nông thôn (p < 0,05). Theo Bush et al.(7), môi trường lý tưởng cho nấm sinh trưởng là nơi có độ ẩm cao, những bờ tường lạnh mà nơi đó hơi nước có thể ngưng tụ. Lượng dị nguyên của nấm cũng tăng cao trong những môi trường có mùi ẩm mốc, trong những căn phòng có độ ẩm cao, trải thảm lâu ngày và thông khí kém. Điều đó đã làm tăng cao nguy cơ tiếp xúc với các dị nguyên từ nấm ở trẻ em thành thị so với nông thôn và do đó, có thể đã làm tăng nguy cơ dị ứng với nấm mốc ở trẻ em sống trong môi trường thành phố. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về dị ứng với chó ở những trẻ mà gia đình có nuôi chó và không (p < 0,05). Theo y văn, nhiều các tác giả khác cũng tìm thấy nguy cơ dị ứng với chó và mèo tăng cao trong các gia đình có nuôi chó và mèo(5). Mặt khác, trẻ sống trong nhà có máy lạnh hoặc trải thảm có nguy cơ cao dị ứng với cả hai loại nấm mốc Alternaria và Cladosporium (p < 0,05). Kết quả này tương tự như của tác giả Kidon et al.(6). Theo Platts-Mills(9), thảm không những là môi trường lý tưởng để mạt sinh trưởng mà còn là nơi chứa nhiều bào tử nấm, là bộ phận chứa dị nguyên chủ yếu. Đây chính là nguy cơ dị ứng với nấm trên những trẻ sống trong phòng trải thảm khi thường xuyên tiếp xúc với lượng dị nguyên từ nấm với nồng độ cao. Về mối liên quan giữa tình trạng dị ứng và độ nặng cơn hen, chúng tôi nhận thấy những trẻ có bậc hen càng nặng thì tỉ lệ dị ứng với mạt nhà và gián, trong khi trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dị ứng với mạt, chó, mèo, gián và nấm mốc cao hơn. Theo y văn, đa số các tác giả cũng tìm được mối iên hệ này(3,10). Ying Chu Lin(11), nghiên cứu trên nhóm trẻ dậy thì tại Đài Loan thấy những trẻ có tiếp xúc và dị ứng với mạt nhà làm tăng lượng IgE trong máu (p<0,001), giảm chức năng hô hấp như giảm PEF, FEV1, giảm tỉ số FEV1/FVC so với nhóm trẻ không dị ứng, trong khi sự khác biệt này không tìm thấy giữa những nhóm trẻ có dị ứng với vật nuôi và nhóm trẻ còn lại. Đồng thời, có mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng thể lớp IgE đặc hiệu với giảm chức năng phổi ở nhóm trẻ hen, trong khi điều này không xảy ra trên nhóm trẻ bình thường. Một số tác giả khác lại thấy rằng giảm nồng độ dị nguyên mạt nhà trong môi trường không những làm giảm tần suất hen mà còn làm giảm lượng corticoid sử dụng trong phòng ngừa(8). Điều đó cho thấy cần phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố dị nguyên trong điều trị hen phế quản, đặc biệt là hen phế quản nặng và kháng trị.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phản ứng với một số dị nguyên qua test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại bệnh viện Nhi đồng II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 110 PHẢN ỨNG VỚI MỘT SỐ DỊ NGUYÊN QUA TEST LẨY DA TRÊN TRẺ BỊ HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II Trịnh Hồng Nhiên # , Phan Hữu Nguyệt Diễm ## TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ dị ứng với từng loại dị nguyên và mối liên quan giữa điều kiện môi trường sống và tình trạng dị ứng cũng như liên quan giữa tình trạng dị ứng và độ nặng của hen phế quản. Phương pháp: tiền cứu mô tả có phân tích. Kết quả: 105 trẻ được tiến hành thử test lẩy da với 14 loại dị nguyên. Tỉ lệ dị ứng với các dị nguyên là: D. pteronyssinus: 48,6%; D.farinae: 50,2%; gián Đức 20,0%; gián Mỹ 13,3%; vảy da mèo 13,3%, biểu mô chó 13,4%; nấm Cladosporium: 12,4; nấm Alternaria: 15,2%. Trẻ sống ở thành thị, nhà có trải thảm và sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc cao hơn, trong khi trẻ có VMDU có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc nhiều hơn. Trẻ có bậc hen càng nặng, càng phản ứng mạnh với mạt nhà và gián. Trẻ dị ứng với mạt nhà, chó, mèo và nấm mốc có tỉ lệ có cơn hen nặng nhiều hơn. Kết luận: mạt nhà là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng nhiều nhất. Dị ứng với các dị nguyên làm tăng khả năng bị hen nặng. SUMMARY REACTIVE WITH SOME ALLERGENS BY SKIN PRICK TEST IN ASTHMATIC CHILDREN AT HOSPITAL OF CHILDREN NO. II. Trinh Hong Nhien, Phan Huu Nguyet Diem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 – 2007: 110 – 114 Objective: to determine allergic prevalence with allergens in asthmatic children and relationship between environmental and allergic, also allergic and severity of asthma. Method: prospective, descriptive and analysis study. Result: 105 children had done prick test with 14 allergens. The ratio with each allergen: D.pteronyssinus: 48.6%; D.farinae: 50.2%; German cockroach: 20.0%; American cockroach: 13.3%; cat dander: 13.3%, dog epithelium: 13.4%; Cladosporium: 12.4; and Alternaria: 15.2%. Urban area, carpet and air conditional environment increased with mould; whereas allergic rhinitis children has higher allergy with mould. The children who more severity asthmatic was the most reacted with mite and cockroach. Conclusion: house dute mite was the highest ratio of allergenicity. Allergy with some allergens increased the risk of severe asthma. Hen phế quản từ lâu đã là một vấn đề sức khoẻ quan trọng ở trẻ em trên toàn cầu. Suất độ của bệnh ngày càng tăng, đặc biệt là ở lứa tuổi đi học. Trong đó, các tác nhân dị ứng được đề cập đến như là nguyên nhân hàng đầu. Việc xác định chính xác những dị nguyên quan trọng cho từng người sẽ giúp ích trong việc cách ly và giải mẫn cãm. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu riêng lẻ về dị ứng với mạt và bụi nhà trên bệnh nhân dị ứng và hen phế quản. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên cứu nhằm xác định các dị nguyên nào là quan trọng, mối liên quan giữa tình trạng dị ứng với các dị nguyên và tần suất, cường độ hen phế quản. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với câu hỏi: Trẻ em hen * Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh. ** Bộ môn Nhi Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nhi Khoa 111 phế quản tại BVNĐ II phản ứng với những loại dị nguyên nào và có liên quan gì đến yếu tố môi trường và độ nặng của bệnh hay không? Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ dương tính với 14 loại dị nguyên của bệnh nhi hen phế quản tại BVNĐII bằng test lẩy da và mối liên quan giữa kết quả test da với đặc điểm môi trường và độ nặng hen phế quản. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chí chọn vào Bệnh nhi trên 4 tuổi, được chẩn đoán hen phế quản đã được cắt cơn, và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu. Và không có: 1. Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải 2. Nhiễm trùng toàn thân hay tại chỗ chích dị nguyên 3. Sử dụng một số thuốc làm ảnh hưởng đến kết quả test da 4. Có bệnh tim, phổi, thận mãn tính; có tiếng thở rít, dị vật phế quản bỏ quên, trào ngược dạ dày thực quản, bệnh da vẽ nổi. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một trung bình (N: cỡ mẫu; Z: trị số phân phối chuẩn; P: trị số mong muốn của tỉ lệ; d: độ chính xác.) Với hệ số tin cậy 95%, Z2=1,96; độ chính xác 10%, giá trị N lớn nhất là 97. Nguyên liệu và phương pháp tiến hành Phương pháp tiến hành Tất cả những bệnh nhi thoả mãn tiêu chí chọn bệnh được chích trong da dị nguyên, đo đường kính nốt đỏ da và nốt phồng ở thời điểm 20 phút sau chích dị nguyên. Bệnh nhân được coi là có test da dương tính với dị nguyên nếu phản ứng với dị nguyên tương ứng từ độ II trở lên. Đánh giá và xử trí phản ứng toàn thân (nếu có). Theo dõi ít nhất 30 phút sau khi chích dị nguyên. Độ 0 I II III IV Phản ứng Không Hồng ban; Nốt phồng 5-7 mm Nốt phồng 7-10 mm Nốt phồng >10 mm Xử lý và phân tích dữ kiện Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for window. KẾT QUẢ Có tổng số 106 bệnh nhân đã được thử test, trong đó nam giới chiếm đa số với 61 trường hợp (58%). Tuổi trung bình là 8,23 (2,6. Đa số ở TP. Hồ Chí Minh. 75 trẻ (72%) sống ở môi trường nông thôn. 65 (62%) trẻ có hen bậc II, 25 (24%) trẻ có hen bậc I và 14% trẻ có hen bậc III. 16 (15%) trẻ có tiền sử có cơn hen nặng, 89 trẻ còn lại có tiền sử hen trung bình. Tỉ lệ dương tính với dị nguyên Dị nguyên D. pteronyssinus D. farinae G. Đức G. Mỹ Nấm Clasdosporium Nấm Alternaria Tỉ lệ (+) % 48,57 50,4 13,3 20,0 12,4 15,2 Tỉ lệ dương tính với dị nguyên (tt) Dị nguyên Vảy da mèo Chó Cỏ Phấn Hương Dầu cọ Dầ u trà Cỏ Johnson Cỏ Bermuda Tỉ lệ %(+) 13,33 12,4 10,5 2,9 1,9 2,8 3,8 Nhận xét: mạt nhà là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng cao nhất. d 2 Z 2 1- /2P(1-P) N = Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 112 Liên quan giữa nơi sống và dị ứng nấm mốc Dị nguyên Tỉ lệ (+) thành thị N= 75 (%) Tỉ lệ (+) nông thôn N=30 (%) P (F) Cladosporium 11 (14,7%) 2 (6,7%) 0,26 Alternaria 15 (25,0%) 1 0,025 Trẻ ở thành thị có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc Alternaria cao hơn trẻ sống ở nông thôn (p < 0,05). Liên quan giữa nhà có nuôi chó và dị ứng với chó Dị nguyên (+) /có nuôi chó N= 37 (%) (+) /không nuôi chó N= 68 (%) P (÷ 2 ) Chó 8 (21,6%) 5 (7,4%) 0,037 Trẻ bị hen có nuôi chó trong nhà làm tăng tỉ lệ dị ứng với chó. Liên quan giữa nhà có trải thảm và dị ứng với nấm mốc và mạt nhà Dị nguyên (+) /có trải thảm N= 10 (+) /không trải thảm N= 95 P (÷ 2 ) Cladosporium 4 (40%) 9 (9,5%) 0,020 Alternaria 4 (40%) 12 (12,6%) 0,044 Những trẻ nhà có trải thảm có tỉ lệ dị ứng với cả hai loại nấm mốc cao hơn (p < 0,5). Liên quan giữa ở phòng máy lạnh và dị ứng với nấm Dị nguyên (+) /có máy lạnh N= 10 (%) (+) /không máy lạnh N= 95 (%) P (F ) Cladosporium 4 (40,0) 9 (10,0) 0,09 Alternaria 5 (50,0) 11 (12,2) 0,05 Trẻ sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dị ứng với Alternaria cao hơn Liên quan giữa dị ứng với DN và HPQ có kèm viêm mũi dị ứng Dị nguyên (+) / trẻ có VMDƯ N= 21 (%) (+)/trẻ không VMDƯ N=84 P (÷ 2 ,F) D.pteronyssinus 15 (71,4) 36 (42,9) 0,019 D.farinae 16 (76,2) 37 (40,0) 0,008 Biểu mô chó 6 (28,6) 7 (8,3) 0,021 Trẻ bị hen có viêm mũi dị ứng (VMDƯ) có tỉ lệ dị ứng với mạt nhà, chó cao hơn trẻ không có VMDƯ kèm theo. Tỉ lệ dương tính với ít nhất 1 dị nguyên theo bậc hen Kết quả Bậc I Bậc II Bậc III Tổng P (÷ 2 ) Dương 10 (40,0%) 44 (67,7%) 14 (93,3%) 68 (64,8%) 0,002 Âm 15 (60,0%) 21 (32.3%) 1 (6.7%) 37 (35,2%) Tổng 25 65 15 105 Có sự khác nhau về tỉ lệ dương tính với ít nhất 1 DN giữa những trẻ có bậc hen khác nhau. Trẻ có bậc hen càng cao càng dị ứng với nhiều loại dị nguyên. Liên quan giữa bậc hen và độ phản ứng của dị nguyên DN D. pteronyssinus D. farinae gián Mỹ gián Đức P 0,001 0,001 0,04 O,04 HSTQ r 0,37 0,37 0,24 0,25 Hệ số tương quan r > 0 cho thấy trẻ càng có bậc hen càng nặng, càng phản ứng mạnh với mạt nhà và gián. Liên quan giữa dị ứng với từng dị nguyên và độ nặng của cơn hen Dị nguyên (+) / cơn nặng N= 16(%) (+) / cơn TB N=89(%) P(÷ 2 ) OR KTC 95% D. pteronysinus 14 (87,5) 37 (41,6) 0,001 9,84 2,1-45,9 D. farinae 15 (93,8) 38 (42,7) 0,000 20,13 2,54- 159,11 Gián Mỹ 10 (62,5) 11 (12,4) 0,000 11,82 3,59- 38,99 Gián Đức 5 (31,3) 9 (10,1) 0,037 4,04 1,14- 14,27 Vảy da mèo 6 (37,5) 8 (9,00) 0,002 6,07 1,75- 21,12 Biểu mô chó 7 (43,8) 6 (6,7) 0,001 10,76 2,96- 29,06 Trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dị ứng với 6 loại dị nguyên trên cao hơn trẻ có cơn hen trung bình. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nhi Khoa 113 BÀN LUẬN Có tất cả 105 bệnh nhân được thử test với các dị nguyên như trên. Mạt nhà là dị nguyên có tỉ lệ dị ứng cao nhất, khoảng một nửa số bệnh nhân. Tiếp đó là gián, chó mèo và hai loại nấm mốc. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của các tác giả khác tại nhiều nơi trên thế giới (1,2,4) . Như vậy, có tới một nữa số bệnh nhân hen có dị ứng với mạt nhà và ¼ số bệnh nhân dị ứng với gián. Điều đó cho thấy tại Việt Nam, mạt nhà và gián là những dị nguyên cần quan tâm hàng đầu đối với các bệnh nhân hen. Chúng tôi ghi nhận những trẻ bị hen sống trong mội trường thành phố có tỉ lệ dị ứng với nấm mốc cao hơn so với những trẻ sống ở nông thôn (p < 0,05). Theo Bush et al. (7) , môi trường lý tưởng cho nấm sinh trưởng là nơi có độ ẩm cao, những bờ tường lạnh mà nơi đó hơi nước có thể ngưng tụ. Lượng dị nguyên của nấm cũng tăng cao trong những môi trường có mùi ẩm mốc, trong những căn phòng có độ ẩm cao, trải thảm lâu ngày và thông khí kém. Điều đó đã làm tăng cao nguy cơ tiếp xúc với các dị nguyên từ nấm ở trẻ em thành thị so với nông thôn và do đó, có thể đã làm tăng nguy cơ dị ứng với nấm mốc ở trẻ em sống trong môi trường thành phố. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về dị ứng với chó ở những trẻ mà gia đình có nuôi chó và không (p < 0,05). Theo y văn, nhiều các tác giả khác cũng tìm thấy nguy cơ dị ứng với chó và mèo tăng cao trong các gia đình có nuôi chó và mèo (5) . Mặt khác, trẻ sống trong nhà có máy lạnh hoặc trải thảm có nguy cơ cao dị ứng với cả hai loại nấm mốc Alternaria và Cladosporium (p < 0,05). Kết quả này tương tự như của tác giả Kidon et al. (6) . Theo Platts-Mills (9) , thảm không những là môi trường lý tưởng để mạt sinh trưởng mà còn là nơi chứa nhiều bào tử nấm, là bộ phận chứa dị nguyên chủ yếu. Đây chính là nguy cơ dị ứng với nấm trên những trẻ sống trong phòng trải thảm khi thường xuyên tiếp xúc với lượng dị nguyên từ nấm với nồng độ cao. Về mối liên quan giữa tình trạng dị ứng và độ nặng cơn hen, chúng tôi nhận thấy những trẻ có bậc hen càng nặng thì tỉ lệ dị ứng với mạt nhà và gián, trong khi trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dị ứng với mạt, chó, mèo, gián và nấm mốc cao hơn. Theo y văn, đa số các tác giả cũng tìm được mối iên hệ này (3,10) . Ying Chu Lin (11) , nghiên cứu trên nhóm trẻ dậy thì tại Đài Loan thấy những trẻ có tiếp xúc và dị ứng với mạt nhà làm tăng lượng IgE trong máu (p<0,001), giảm chức năng hô hấp như giảm PEF, FEV1, giảm tỉ số FEV1/FVC so với nhóm trẻ không dị ứng, trong khi sự khác biệt này không tìm thấy giữa những nhóm trẻ có dị ứng với vật nuôi và nhóm trẻ còn lại. Đồng thời, có mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng thể lớp IgE đặc hiệu với giảm chức năng phổi ở nhóm trẻ hen, trong khi điều này không xảy ra trên nhóm trẻ bình thường. Một số tác giả khác lại thấy rằng giảm nồng độ dị nguyên mạt nhà trong môi trường không những làm giảm tần suất hen mà còn làm giảm lượng corticoid sử dụng trong phòng ngừa (8) . Điều đó cho thấy cần phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố dị nguyên trong điều trị hen phế quản, đặc biệt là hen phế quản nặng và kháng trị. T ÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Al-Mousawi MSH, Hermione Lovel, et al. (2004). "Asthma and sensitization in a community with low Indoor allergen levels and low pet-keeping frequency." American Academy of Allergy, Asthma and Immunology, 114(6): 1389-94. 2. Bush RK. and J. M. Portnoy (2001). "The role and abatement of fungal allergens in allergic diseases." J Allergy Clin Immunol, 107(3): S430-40. 3. Chong-Kin- Liam, Kok-Lim-Loo, et al. (December, 2002). "Skin prick test reactivity to common aeroallergens in asthmatic patients with and without rhinitis." Respirology, 7(4): 345-9. 4. Ezeamuzie C.I., Thomson M.S., et al. (2000). "Asthma in the desert: Spectrum of the sensitizing aeroallergens." Allergy. 55: 157-62. 5. H. KH (1984). "A study of intracutaneous skin tests and radioallergosorbent tests on 1,000 asthmatic children in Taiwan." Asian Pac J Allergy Immunol, 2: 56-60. 6. Liccardi G, Russo M, et al. (1998). "Sensitization to cockroaches allergens in a sample of urban population living in Naples (Southern Italy)." J Invest Allergol Clin Immunol, 8: 245-8. 7. Mona Iancovici Kidon, Yvonne See, et al. (2004). "Aeroallergen sensitization in pediatric allergic rhinitis in Singapore: Is air-conditioning a factor in the tropic?" Pediatr Allergy Immunol, 15.: 340-3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 114 8. Susanne Halken, Arne Host, et al. (Jan, 2003). "Effect of mattress and pillow encasings on children with asthma and house dust mite allergy." J Allergy Clin Immunol,111(1): 169-76. 9. Thomas A.E. Platts-Mills (2003). Indoor allergen. Adkinson: Middleton's Allergy: Principles and Practice. 6th. ed, Mosby inc. p. 557-71. 10. Witteman AM, Mulder M, et al. (1999). "Bronchial allergen challenge in subjects with low levels of allergic sensitization to indoor allergens." Allergy, 54: 366-74. 11. Ying-Chu Lin, Huey-Jen Su, et al. (February 2002). "Levels of house dust mite-specific IgE and cockroach-specific IgE and their association with lower pulmonary function in Taiwanese children." Chest, 121 (2): 347-53.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_ung_voi_mot_so_di_nguyen_qua_test_lay_da_tren_tre_bi_he.pdf
Tài liệu liên quan