Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 4 1.1. Khái quát về Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4 1.1.2. Sự cần thiết khách quan 6 1.1.3. Đặc điểm cơ bản 8 1.2. Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 8 1.2.1. Khái niệm chung về TBH 8 1.2.2. Vai trò của Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 12 1.2.3. Hợp đồng TBH 14 CHƯƠNG II: Hoạt động kinh doanh TBH nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện trong giai đoạn 2004-2008 32 2.1 .Vài nét về PTI 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua 36 2.1.2.1.Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc 36 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh TBH 39 2.1.2.3. Hoạt động đầu tư 42 2.1.3. Phương hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới 43 2.2. Tổng quan về Thị trường Bảo hiểm và TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam 44 2.2.1. Tình hình XNK của Việt Nam trong những năm gần đây: 44 2.2.2. Thực trạng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. 45 2.2.3. Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau: 46 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện trong hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu 48 2.3.1. Thuận lợi 48 2.3.2. Khó khăn 49 2.5. Quy trình TBH tại PTI 51 2.4.1. Sự cần thiết của Quy trình 51 2.4.2. Nội dung Quy trình TBH 51 2.4.2.1. Quy trình nhượng TBH 51 2.4.2.2. Quy trình nhận TBH 57 2.6. Hoạt động kinh doanh Nghiệp vụ TBH Hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI 58 2.7. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI 64 2.5.1. Hoạt động nhượng TBH 64 2.5.2.Hoạt động nhận tái 65 CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 67 3.1. Dự báo xu hướng của thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới 67 3.2. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuât nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển phù hợp với tình hình thị trường 68 3.2.1. Về phía Nhà nước: 68 3.2.2. Về phía các Công ty Xuất nhập khẩu: 69 3.2.3. Với Hiệp hội Bảo hiểm 69 3.2.4. Về phía Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện 70 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng II.1.1: Cơ cấu sản phẩm của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện 33 Bảng II.1.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2005 – 2006 36 Bảng II.2.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển của các công ty năm 2007 46 Bảng II.3.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ tại PTI 50 Bảng II.4.1: tổng kết doanh thu phí nhượng tái nghiệp vụ TBH hàng hoá 59 Bảng II.4.2: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008 60 Bảng II.4.3: Tình hình tổn thất tính theo doanh thu phí tại công ty PTI 61 Bảng II.4.4: Thống kê doanh thu phí nhận tái 62 Bảng II.4.5: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008 62 Bảng II.4.6: Tỷ lệ tổn thất tính theo doanh thu phí nghiệp vụ nhận TBH hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PTI 63 Bảng II.5.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí nhận TBH 65 Bảng II.5.2: Thống kê đơn vị tổn thất nghiệp vụ nhận và nhượng tái 66

doc75 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên thị trường bảo hiểm. Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh phân phối của mạng lưới Bưu cục Bưu chính Việt Nam. Phát triển nguồn nhân lực Xây dựng đội ngũ nhân viên trình độ cao, kỹ năng tốt nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và các thay đổi của thị trường. Nâng cao trình độ và kinh nghiệm của bộ máy lãnh đạo. Giải pháp thực hiện chiến lược đã đặt ra Nâng cao khả năng tài chính và năng lực cạnh tranh, mở rộng đầu tư đẩy nhanh tiến trình hội nhập. Xây dựng mô hình tổ chức phù hợp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Đào tào đội ngũ nhân viên và lãnh đạo nhằm phát huy tối đa nội lực. Cân đối dòng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán và đa dạng hóa nguồn đầu tư sinh lời. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu công nghệ mới. 2.2. Tổng quan về Thị trường Bảo hiểm và TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam 2.2.1. Tình hình XNK của Việt Nam trong những năm gần đây: Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế, phát triển nền kinh tế hướng ra xuất khẩu. Từ một nước thiếu thốn mọi mặt hàng tiêu dùng trong nước, Việt Nam tiến tới không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa, mà còn có thể xuất khẩu nhiều mặt hàng ra thị trường nước ngoài.. Đáng chú ý, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của nước ta đạt 180 Đôla/năm, đưa nước ta trở thành quốc gia có nền ngoại thương phát triển bình thường. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu cũng hết sức khả quan. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu có sự chuyển biến theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, giảm dần tỷ trọng hàng tiêu dùng. Trong giai đoạn 2001 – 2008 vừa qua, có nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Yếu tố khách quan do những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới, Trung Quốc gia nhập WTO, khủng hoảng tài chính thế giới. Trong khi đó, yếu tố chủ quan phải kể đến như sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, các Hiệp định thương mại ký kết với Mỹ, mục tiêu chung của xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2010. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm 2001, tăng trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3.7% do kinh tế thế giới biến động sau sự kiện 11/9 tại Mỹ. Từ năm 2002, tình hình được cải thiện và có mức tăng trưởng bứt phá vào năm 2004 – 2005. Sau khi có dấu hiệu suy giảm nhẹ vào năm 2005, tình hình xuất nhập khẩu vẫn khá khả quan, đạt mức cao kỷ lục vào năm 2008 , hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua nhiều biến động về thị trường, giá cả, khó khăn của những rào cản thương mại, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu…, đạt 28.9%, so với mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 20,5%. Có thể nói, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, hình thành nhiều ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động, tạo cơ sở và khuyến khích các nước hợp tác kinh tế và đầu tư vào Việt Nam. Hoạt động xuất nhập khẩu từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 2.2.2. Thực trạng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Lịch sử bảo hiểm hàng hóa XNK của Việt Nam đã có từ lâu. Ngay từ khi thành lập, ngày 15/1/1965, Công ty bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đã được giao nhiệm vụ bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta với các nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cho đến nay, hoạt động bảo hiểm cho hàng hóa XNK do các công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành vẫn còn ở mức rất hạn chế, tốc độ tăng trưởng không cao, có giai đoạn theo chiều hướng giảm xuống, tỷ lệ tổn thất lớn. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt nam tính đến hết năm 2008, tổng doanh thu thị trường bảo hiểm hàng hoá Việt nam đạt gần 972 tỷ đồng tăng gần 36.6% so với cùng kỳ năm trước. Tuy có mức tăng trưởng cao, nhưng các nhà bảo hiểm Việt Nam mới chỉ bảo hiểm được 5% kim ngạch hàng xuất khẩu và 33% kim ngạch hàng nhập khẩu. Đây là con số nhỏ bé không phản ánh đúng tiềm năng XNK của nước ta. Bảng II.2.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển của các công ty năm 2007 Tên doanh nghiệp Doanh thu (Tỷ đồng) Thị phần (%) Bảo Việt 190.97 27.75 Bảo Minh 143.58 20.86 PIJCO 79.12 11.49 Bảo Long 65.68 9.54 PVI 54.9 7.98 UIC 39.36 5.72 PTI 35.86 5.21 VNI 31.98 4.65 Các công ty khác 46.85 6.81 Tổng cộng 688.31 100 (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Tổng số tiền đã giải quyết bồi thường là 370 tỷ đồng chiếm 38% doanh thu. Các công ty có tỷ lệ bồi thường cao là: Bảo Minh (166%), UIC (112%), ABIC (80%). Các vụ tổn thất lớn trong năm là hàng hoá chở trên các tàu: Đức Trí, Việt Trung, Capital, New Hangzhou. Các mặt hàng nhạy cảm như bột mì, khô đậu nành, phân bón … vẫn có tỷ lệ bồi thường rất cao do bảo hiểm rủi ro thiếu hụt qua cân. Các doanh nghiệp vẫn chạy đua nhau để có doanh thu mặc dù họ đều biết bảo hiểm cho mặt hàng này gần như chắc chắn là lỗ. Một số ít doanh nghiệp đã nhìn nhận được vấn đề và chấp nhận, không tiếp tục khai thác các mặt hàng này nữa. 2.2.3. Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Hoạt động XNK của nước ta chủ yếu áp dụng phương thức xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB và nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF. Với các phương thức XNK trên đã hạn chế khả năng ký kết của các công ty bảo hiểm Việt Nam. Theo Incoterms 2000 có tất thảy 13 điều kiện mua bán, áp dụng chung cho hoạt động thương mại quốc tế, trong đó hai điều kiện giao hàng FOB và CIF thường được các bên tham gia sử dụng. Điều kiện giao hàng FOB quy trình người mua chịu mọi phí tổn và để đảm bảo an toàn cho tài sản của mình, bên nhập khẩu sẽ mua bảo hiểm, đồng thời có nghĩa vụ thuê tàu và trả cước phí vận chuyển. Điều kiện giao hàng CIF cũng quy định trách nhiệm của người bán kết thúc khi hàng đã qua khỏi lan can tàu tại cảng gửi, nhưng xác định cụ thể người bán phải trả cước vận chuyển và ký hợp đồng bảo hiểm hàng hải tránh cho bên mua những rủi ro đối với hàng hóa có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Đơn bảo hiểm này được phía xuất khẩu ký hậu và chuyển giao cho phía nhập khẩu. Như vậy, đối với hoạt động nhập khẩu nếu nhập theo điều kiện CIF, quyền vận tải và quyền bảo hiểm thuộc phía nước ngoài. Với các quyền đó, đối tác nước ngoài tùy ý thuê tàu và mua bảo hiểm. Theo lẽ thường họ ký hợp đồng với các công ty của nước mình. Các công ty bảo hiểm nước ngoài vì thế có điều kiện phát triển hơn. Hai là: Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế, chưa mang tầm quốc tế. Ngoại trừ Bảo Việt thành lập năm 1965 có vốn lớn, các công ty bảo hiểm khác đều vừa mới được thành lập sau Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993, với mức vốn kinh doanh chưa tới 80 tỷ đồng, gần đây mới tăng lên 300 tỷ đồng, trong khi đó, nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài ra đời cách đây hàng trăm năm, vốn kinh doanh hàng tỷ Đôla Mỹ. Thêm vào đó, trình độ cán bộ làm công tác bảo hiểm nói chung còn bất cập so với đòi hỏi của thị trường mà còn non yếu so với mặt bằng thế giới. Theo đánh giá khách quan, các nhà XNK nước ngoài chưa thực sự yên tâm khi mua bảo hiểm của Việt Nam và điều này làm giảm sức thuyết phục khi các nhà đàm phán ngoại thương yêu cầu đối tác nước ngoài trao cho ta quyền mua bảo hiểm. Trong năm 2008, mặc dù Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã khuyến cáo thu phí tàu già, chú ý mất trộm đối với hàng nguyên liệu, thức ăn gia súc, phân bón, gỗ tròn chở trên xà lan… nhưng kết quả thực hiện còn thấp, nhiều doanh nghiệp vì giành dịch vụ vẫn chấp nhận rủi ro trên. Ngày 15/9/2008, tại Hội nghị CEO 16 DNBH đã thống nhất ký vào Bản thoả thuận hàng hoá (sửa đổi) với mục đích nhằm cải tiến và hạn chế những bất cập trong bảo hiểm hàng hoá và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện trong hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu 2.3.1. Thuận lợi Từ thị trường bảo hiểm Nhìn chung, kinh ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm đều đạt tốc độ tăng trưởng khá. Mặc dù năm 2008, khủng hoảng tài chính lan rộng, nhưng tình hình xuất nhập khẩu cũng rất khả quan, thậm chí còn có mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 5 năm trở lại đây. Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện có tốc độ phát triển nhanh và còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Theo thống kê, doanh thu phí bảo hiểm hiện nay chỉ chiếm 1,6% tổng GDP của Việt Nam và dự kiến năm 2005 đạt khoảng 2,5%. Trong khi đó, các nước trong khu vực doanh thu phí bảo hiểm đạt khoảng 5-6% tổng GDP của quốc gia. Ngoài ra, với chiến lược hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thì việc tham gia bảo hiểm của các DN đã không còn là khái niệm xa lạ. Người Việt mới chỉ đầu tư bảo hiểm cho mình 300 USD/người/năm trong khi người Singapore chi tới 1.200 USD/người/năm và người Nhật là 3.000 USD/người/năm. Thái Lan hiện có hơn 70 công ty bảo hiểm nội địa. Indonesia và Philipines mỗi nước có hơn 100 công ty. Ở Việt Nam người mua bảo hiểm và DN bảo hiểm còn rất thấp. Thị trường bảo hiểm còn rất màu mỡ và các công ty đều có thị phần nếu biết khai thác phân khúc thị trường cho mình. Ngoài ra, thị trường bảo hiểm cũng được kích thích bởi các chính sách của chính phủ. Chúng ta đã có Luật kinh doanh bảo hiểm. Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm đến 2010 với nhiều cơ chế mở đã được Thủ tướng chính phủ thông qua từ năm 2004. Theo đó, các thành phần kinh tế được phép tham gia kinh doanh bảo hiểm để tạo một kênh huy động vốn nội địa cho quốc gia và góp phần vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam. Nhà nước cũng có chính sách mở rộng về việc huy động toàn diện nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, trong đó có lĩnh vực tài chính - ngân hàng và bảo hiểm. Từ Công ty Được thành lập bởi sự góp vốn của các công ty có tên tuổi, trong đó có VNPT, nên mặc dù đã cổ phần hoá, nhưng công ty vẫn nhận được sự ưu đãi hết sức to lớn về vốn, các chương trình đào tạo cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ bộ, cũng như tham gia ký kết các hợp đồng. Mặc dù, ngoài những hợp đồng trong ngành, công ty đang đẩy mạnh mở rộng phạm vi khai thác ra những công ty ngoài ngành. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận rằng vai trò của các hợp đồng khai thác trong ngành, đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, đã luôn luôn là thế mạnh và giúp công ty ổn định trong những năm đầu thành lập và vươn lên cạnh tranh với các công ty khác như hiện nay. 2.3.2. Khó khăn Thị trường trong nước cạnh tranh gay gắt Một mặt, cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước thông qua hình thức hạ phí, tăng hoa hồng và mở rộng phạm vi bảo hiểm trái với thông lệ quốc tế. Chỉ tính riêng trong năm 2004, mức phí bảo hiểm bình quân đã hạ tới 40%, đặc biệt có những mặt hàng phí bảo hiểm giảm tới 70-80%. Trong khi đó, hoa hồng đã tăng từ 3 đến 4 lần mức quy định của Bộ Tài chính. Một số công ty bảo hiểm đã mở rộng điều kiện thái quá, trái với thông lệ bảo hiểm quốc tế như không thu phí tàu già, nhận bảo hiểm cả thiếu hàng trong container nguyên kẹp chì mà những rủi ro này chủ yếu thuộc trách nhiệm của người bán hàng. Để khắc phục tình trạng này, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đề ra phí sàn đối với một số mặt hàng chủ lực do tỷ lệ bồi thường các mặt hàng này quá cao (từ 150% đến 200%), nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời hoặc có thị phần thấp vẫn cố tình hạ phí đề giành dịch vụ, dẫn đến sự lộn xộn và bất ổn của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mặt khác, trên thị trường còn diễn ra cạnh tranh giữa các công ty trong nước với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính vững mạnh, có uy tín và trình độ quản lý chuyên nghiệp. Chất lượng khai thác Bảo hiểm gốc không được cải thiện Bảng II.3.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ tại PTI (Đơn vị: Tỷ đồng) Nghiệp vụ 2004 2005 2006 2007 2008 1. Tài sản- kỹ thuật 117,22 132,58 121,86 117,1 134,67 2. Hàng hải 22,083 21,591 27 26,2 30,13 3. Phi hàng hải 67,013 110,83 131,8 161,5 180,467 (Nguồn: Phòng Hàng hải công ty PTI) Trong vòng 5 năm, doanh thu phí gốc nghiệp vụ hàng hải (chỉ riêng năm 2008 thực hiện thêm bảo hiểm thân tàu, còn 4 năm trước đó chỉ có bảo hiểm hàng hoá), tốc độ tăng trưởng doanh thu phí không ổn định, lần lượt là 97,77%; 122,27%; 97,04%; 115%. Như vậy là trong 4 năm có tới 2 năm tốc độ tăng trưởng âm, đấy là còn chưa kể tốc độ tăng trưởng năm 2008 tuy dương nhưng đã bao gồm doanh thu phí của cả nghiệp vụ thân tàu. Tỷ trọng hàng hoá được bảo hiểm bởi PTI phần lớn cũng là các hàng hoá của các công ty trong ngành, chủ yếu là các thiết bị điện tử. Tình hình tổn thất tuy được cải thiện nhưng vẫn còn khá cao. Thị trường TBH gánh chịu hậu quả nặng nề của các thảm hoạ thiên nhiên Trong những năm gần đây, tình hình ô nhiễm tại các quốc gia đang phát triển, cùng với sự nóng lên của Trái Đất đang làm gia tăng tần suất và cường độ các đợt nắng nóng, lũ lụt, hạn hán và bão. Đáng chú ý năm 2005 thế giới và đặc biệt là nước Mỹ phải gánh chịu những thảm họa thiên tai khủng khiếp nhất trong lịch sử: bão Katrina, bảo Rita. Thiệt hại mà các công ty bảo hiểm phải bồi thường do hai cơn bão này gây ra ước tính khoảng 60 tỷ đô la Mỹ trong đó hai công ty tái bảo hiểm lớn là Munich Re và Swiss Re khoảng 3 tỷ đô la Mỹ. Các Công ty xếp hạng uy tín trên thế giới Standard & Poor đã tuyên bố đặt thị trường tái bảo hiểm trong tình trạng diễn biến xấu, một số công ty tái bảo hiểm có thể sẽ bị xuống hạng. Trước tình hình này, Swiss Re và Munich Re đều tuyên bố điều chỉnh mức phí và điều kiện tái bảo hiểm cho phù hợp với nguy cơ gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của thảm họa thiên tai trên toàn cầu. Phí tái bảo hiểm của các loại hình bảo hiểm khác, đặc biệt là bảo hiểm gián đoạn kinh doanh cũng gia tăng. Năm 2006 thị trường bảo hiểm thế giới có triển vọng khả quan hơn, ít xảy ra các tổn thất thiên tai lớn. Tuy nhiên, các nhà bảo hiểm/ tái bảo hiểm đứng đầu chưa sẵn sàng “buông lỏng” những tiêu chuẩn, yêu cầu trong khai thác và cung cấp năng lực, những bước đi mà các nhà cung cấp trên thị trường đã đạt được sau thời gian “thắt chặt”. Xu hướng tập trung và tích tụ vốn, năng lực bảo hiểm và tái bảo hiểm vào một số công ty bảo hiểm/ tái bảo hiểm đứng đầu (hiện tại 5 tập đoàn tái bảo hiểm đứng đầu kiểm soát khoảng 60% thị phần tái bảo hiểm) cộng với chính sách không buông lỏng kiểm soát kỹ thuật khai thác vẫn tiếp tục diễn biến trong năm 2006. Hệ thống tin học còn hạn chế 2.5. Quy trình TBH tại PTI 2.4.1. Sự cần thiết của Quy trình Quy trình Tái bảo hiểm được áp dụng đối với cả hoạt động nhận và nhượng TBH của công ty PTI. Quy trình này được lập ra phù hợp với: Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 19/12/2000 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, nghị định thông tư hướng dẫn kèm theo; Hợp đồng TBH cố định hàng năm của PTI; Hướng dẫn TBH do Công ty ban hành hàng năm. Mục đích của Quy trình này là quy định thống nhất trình tự, thủ tục công việc phải thực hiện trong hoạt động nhận và nhượng TBH của Công ty. 2.4.2. Nội dung Quy trình TBH 2.4.2.1. Quy trình nhượng TBH Nhượng TBH tạm thời Sơ đồ nhượng TBH tạm thời Trách nhiệm Nội dung thực hiện Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Công ty tư vấn Thu xếp TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thông báo cho phòng nghiệp vụ Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Thực hiện hợp đồng TBH Thực hiện thanh toán TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thống kê, đánh giá hợp đồng TBH Cán bộ TBH Lưu hồ sơ, dữ liệu chung Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH và Trưởng nhóm nghiệp vụ tiếp nhận TBH tạm thời từ phòng nghiệp vụ đối với đơn bảo hiểm chuẩn bị tái tục hoặc khai thác mới. Đồng thời theo dõi các thông tin thông báo TBH tạm thời, bao gồm: Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm, Thông tin về rủi ro, tổn thất trong quá khứ. Chào/ Thu xếp TBH Đối với đơn bảo hiểm có điều kiện, điều khoản bảo hiểm trong phạm vi hợp đồng TBH cố định, cán bộ TBH và Trưởng nhóm nghiệp vụ thu xếp đơn bảo hiểm vào hợp đồng cố định. Phần vượt quá sẽ phải lập phương án để thu xếp TBH tạm thời. Cán bộ TBH và Trưởng nhóm nghiệp vụ lập bản chào TBH với nội dung gồm: Tên người được bảo hiểm Đối tượng, đặc điểm và vị trí/hành trình của đối tượng được bảo hiểm Ngành, nghề sản xuất kinh doanh của người được bảo hiểm Loại hình bảo hiểm, STBH, tỷ lệ phí, mức khấu trừ, điều kiện bảo hiểm… Tỷ lệ chào và hoa hồng TBH Các thông tin liên quan khác: Bản đánh giá rủi ro, tổn thất trong quá khứ… Bản xác nhận của công ty nhận TBH sẽ được trình lên Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/TGĐ xin ý kiến chỉ đạo trước khi gửi bản xác nhận lại cho các công ty nhận TBH tham gia. Thông báo TBH cho phòng nghiệp vụ: Sau khi hoàn thành thu xếp TBH, cán bộ nghiệp vụ/ Trưởng nhóm nghiệp vụ/ Lãnh đạo phòng TBH phải thông báo cho phòng nghiệp vụ để cấp đơn/ sử đổi bổ sung, chào phí hoặc từ chối/điều chỉnh chính thức cho khách hàng. Thực hiện hợp đồng Đối với dịch vụ thuộc hợp đồng cố định, ngay sau khi có thông tin từ phòng nghiệp vụ, cán bộ TBH/ Trưởng nhóm nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính toán, phân bổ trách nhiệm vào hợp đồng TBH cố định. Đối với dịch vụ TBH tạm thời, cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ đối chiếu, điều chỉnh thông tin và phát hành các chứng từ thanh toán cho từng nhà nhận TBH. Lưu chuyển chứng từ: Sau khi chứng từ được ký duyệt, hồ sơ được quản lý như sau: Chuyển cho công ty nhận TBH: Hợp đồng TBH tạm thời hoặc sửa đổi bổ sung, Bản chứng từ thanh toán. Chuyển cho phòng Tài chính kế toán bản chứng từ thanh toán TBH của PTI, và xác nhận thanh toán của công ty nhận TBH hoặc môi giới. Cập nhật thông tin phần mềm. Nhượng TBH cố định Trách nhiệm Nội dung thực hiện Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Công ty tư vấn Lập phương án TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc/Hội đồng quản trị Chưa đạt Bảo vệ phương án TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Chào TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thu xếp TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Ký kết hợp đồng TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Thực hiện hợp đồng TBH Thực hiện thanh toán TH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH Thống kê, đánh giá hợp đồng TBH Cán bộ TBH Lưu hồ sơ, dữ liệu chung Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ thu thập thông tin từ phòng nghiệp vụ trước khi thu xếp hoặc tái tục hợp đồng cố định, bao gồm: Ước tính doanh thu và tỷ lệ tổn thất; Khả năng đáp ứng của hợp đồng TBH cố định. Sau đó thống kê lập các bảng số liệu sau: Thống kê đơn bảo hiểm 3 năm gần nhất. Thống kê tổn thất 3 năm gần nhất theo số tiền bồi thường và số tiền bảo hiểm. Thống kê tích tụ rủi ro. Ước tính phí bảo hiểm/tổn thất năm nghiệp vụ. Kết quả hợp đồng TBH cố định. Trả lời các câu hỏi điều tra của công ty TBH. Lập phương án TBH cố định Dự thảo phương án TBH khác nhau cho năm tới, nêu rõ: Hình thức TBH; Mức giữ lại; Hoa hồng TBH, hoa hồng theo lãi (hợp đồng tỷ lệ); Phí TBH tối đa, tối thiểu, điều chỉnh (hợp đồng tỷ lệ); Các sửa đổi về điều kiện cần thiết theo yêu cầu của bảo hiểm gốc; Lựa chọn môi giới/nhà TBH; Tỷ lệ chào TBH dự kiến. Bảo vệ phương án TBH Lãnh đạo công ty, lãnh đạo phòng TBH và các phòng nghiệp vụ thống nhất phương án TBH tối ưu, trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi tiến hành chào TBH. Chào/Thu xếp TBH Sau khi phương án TBH đã được phê duyệt, Phòng TBH tiến hành chào TBH (qua môi giới hoặc trực tiếp): Soạn thảo bản chào gửi cho công ty TBH đứng đầu hoặc môi giới. Sau khi được xác nhận bởi công ty TBH, phòng TBH sẽ gửi lại xác nhận về tỷ lệ tham gia, hoa hồng, điều kiện, điều khoản… Sau khi hoàn tất việc thu xếp TBH, cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ/Lãnh đạo phòng TBH lập báo cáo thu xếp TBH hợp đồng TBH cố định trình lên Lãnh đạo khối/TGĐ. Ký kết hợp đồng TBH cố định Sau khi hoàn tất chào TBH, cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ yêu cầu môi giới hoặc công ty nhận TBH gửi hợp đồng TBH, bao gồm: Bản tóm tắt hợp đồng; Bản chi tiết hợp đồng; Sửa đổi bổ sung (nếu có). Thực hiện hợp đồng Định kỳ cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ lập bảng kê và chứng từ thanh toán và trình lên lãnh đạo phòng TBH, lãnh đạo khối/Tông giám đốc. Chứng từ thanh toán gồm: Bảng kê phí TBH Bảng kê phí sửa đổi; Bảng kê thu bồi thường; Chứng từ thanh toán. Theo quy định của hợp đồng TBH cố định, thông thường 24 tháng sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng, Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ bộ TBH tập hợp thông tin lập chứng từ thanh toán hoa hồng theo lãi hợp đồng TBH cố định. Thu đòi bồi thường TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ thu thập thông tin tổn thất và kiểm tra xem dịch vụ này có được TBH hay không, cơ cấu TBH thế nào (trách nhiệm của PTI, trách nhiệm các hợp đồng TBH), tổn thất thuộc diện thông báo tái định kỳ hay thông báo ngay. Nếu là thông báo ngay, áp dụng đối với: Tất cả các dịch vụ thuộc diện thông báo TBH trước khi cấp đơn. Các dịch vụ không thuộc diện trên nhưng số tiền bồi thường tổn thất ước tính lớn hơn mức thông báo tổn thất trả ngay theo quy định của hợp đồng TBH cố định. Tiến hành thông báo cho các nhà nhận TBH ngay khi nhận được thông tin. Lập chứng từ thanh toán TBH tạm thời, chuyển trưởng nhóm nghiệp vụ xem xét trình lãnh đạo phòng TBH và lãnh đạo khối/Tổng giám đốc ký duyệt. Nếu là thông báo định kỳ: Lập bảng kê thu đòi bồi thường tổn thất hợp đồng TBH cố định, chứng từ thanh toán TBH hợp đồng cố định. Phân bổ thu đòi ngưòi thứ ba Việc thực hiện thu đòi người thứ ba do phòng nghiệp vụ thực hiện, sau khi hoàn thành việc thu đòi phòng nghiệp vụ thông báo cho phòng TBH để tiến hành hoàn trả cho các nhà TBH liên quan theo tỷ lệ trách nhiệm tương ứng. Thực hiẹn thanh toán nhượng TBH Thống kê, đánh giá hợp đồng: Thống kê đơn, tổn thất, tích tụ rủi ro trong 3 năm gần nhất; Ước tính phí bảo hiểm/tổn thất năm nghiệp vụ này và năm nghiệp vụ tới. 2.4.2.2. Quy trình nhận TBH Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH thu thập thông tin qua bản chào TBH từ công ty nhượng (nhượng lại) TBH hoặc môi giới TBH và tiến hành xem xét đánh giá. Trình phương án nhận TBH Cán bộ TBH lập tờ trình nhận TBH, đề xuất khả năng nhận. Nếu nhận thì nên rõ tỷ lệ là nhận, điều kiện, khả năng xử lý phần nhận TBH. Tờ trình được chuyển qua Trưởng nhóm nghiệp vụ xem xét và trình lên Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc duyệt. Sau khi tở trình được phê duyệt, Lãnh đạo phòng TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ/Cán bộ TBH xác nhận chính thức với công ty nhượng TBH hoặc môi giới. Ký kết và thực hiện hợp đồng Khi nhận được bản hợp đồng TBH và chứng từ thanh toán phí TBH tạm thời, Cán bộ TBH tiến hành kiểm tra đối chiếu các điều khoản và tính toán sai lệch trong bản chứng từ thanh toán phí TBH với bản chào rồi báo cho Công ty chào TBH sửa đổi. Hồ sơ chứng từ được trình lên Lãnh đạo phòng TBH và Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc ký kết. Sau khi chứng từ được ký duyệt, Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ thực hiện lưu chuyển quản lý hồ sơ. Bồi thường nhận TBH tạm thời Khi nhận được thông báo tổn thất từ công ty chào TBH, Cán bộ TBH có trách nhiệm tập hợp đầy đủ hồ sơ liên quan đến tổn thất, lập bản xác nhận thanh toán tổn thất trình lên Lãnh đạo phòng TBH và Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc ký kết, và thực hiện lưu chuyển chứng từ. Trách nhiệm Nội dung thực hiện Cán bộ TBH Từ chối Thu thập và xử lý thông tin Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Không đạt Trình phương án nhận TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Xác nhận hợp đồng nhận TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nhân viên/Lãnh đạo phòng TBH/Lãnh đạo khối/Tổng giám đốc Ký, thực hiện hợp đồng nhận TBH Thực hiện thanh toán TBH Cán bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ Thống kê, đánh giá hợp đồng TBH Cán bộ TBH Lưu hồ sơ, dữ liệu chung 2.6. Hoạt động kinh doanh Nghiệp vụ TBH Hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI Hoạt động nhượng tái: Cơ cấu hợp đồng 2006 - 2007: Thu xếp TBH 20% cho VinaRe. Năm 1996, VinaRe được thành lập với vai trò là công ty TBH chuyên nghiệp duy nhất trên thị trường Việt Nam. Ngay sau đó, Bộ Tài chính đã ban hành quy định bắt buộc các công ty bảo hiểm trong nước khi thực hiện các dịch vụ TBH phải thu xếp tái 20% cho VinaRe, coi đây như là một đầu mối thống nhất thu xếp các dịch vụ TBH trong nước ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, từ năm 2006 để đáp ứng các cam kết chuẩn bị gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, quy định này đã được bãi bỏ nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty bảo hiểm và TBH. Tuy vậy, một số công ty, trong đó có PTI, nhằm duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài vẫn tự nguyện tái 20% của một số dịch vụ cho VinaRe. Để bảo vệ mức giữ lại trong Hợp đồng cố định hàng năm, công ty tiến hành: Thu xếp hợp đồng số thành với tỷ lệ 70/30 giới hạn trách nhiệm hợp đồng 150.000 USD, theo đó mức giữ lại thuần của PTI là 105.000 USD. Thu xếp Hợp đồng Mức dôi với mức giữ lại gộp là 150.000 USD và tổng giới hạn hợp đồng là 3.000.000 USD (20 lines). Phần trách nhiệm vượt quá, thu xếp TBH tạm thời ra thị trường với các phương pháp thích hợp. Bảng II.4.1: tổng kết doanh thu phí nhượng tái nghiệp vụ TBH hàng hoá Năm nghiệp vụ Doanh thu phí nhượng TBH (1000đ) 2004 12,662,962.98 2005 12,405,914.55 2006 14,409,461.98 2007 14,462,005.78 2008 12,942,891.35 (Nguồn: Phòng TBH công ty PTI) Về Số tiền phát sinh TBH: nhìn chung, tổng số tiền TBH phát sinh qua các năm biến động tăng. Một mặt, do giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu nhìn tăng theo các năm nên doanh thu bảo hiểm gốc cũng được cải thiện. Trong khi đó, chỉ đến cuối năm 2007 nhờ tăng vốn điều lệ nên khả năng giữ lại mới được cải thiện. Tuy nhiên, do với đặc thù nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá có dịch vụ có số tiền bảo hiểm lớn và rủi ro khá cao nên tỷ lệ tái đi của mỗi hợp đồng cũng tương đối lớn (55-70%), dẫn đến số tiền phát sinh TBH cũng tăng theo. Đáng chú ý từ năm 2006 số phát sinh TBH tăng đột biến (tăng 32% so với năm 2005). Trong năm này, tình hình thiên tai diễn biến xấu, đặc biệt tại Mỹ, dẫn tới việc hai nhà TBH lớn là Swiss Re và Munich Re đã điều chỉnh phí và các điều kiện TBH cho phù hợp với nguy cơ gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của các thảm họa. Phí TBH: Trong khi mức phí nhượng TBH có xu hướng tăng thì tỷ lệ phí lại giảm. Riêng năm 2008, do tình khủng hoảng kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh, dẫn đến doanh thu phí gốc nghiệp vụ hàng hoá xuất nhập khẩu suy giảm dẫn đến phí nhượng tái giảm tương ứng. Tình hình tổn thất nhượng TBH Bảng II.4.2: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008 Đơn vị: USD Năm nghiệp vụ Số thành Mức dôi Tạm thời Bắt buộc Tổng Tổn thất Tỷ lệ Tổn thất Tỷ lệ Tổn thất Tỷ lệ Tổn thất Tỷ lệ 2004 0.00 0.00 2,808,257.32 77.03 0.00 0.00 837,409.72 22.97 227,821.84 2005 85969.0179 3.76 1,514,060.74 66.22 0.00 0.00 686,380.30 30.02 142,872.56 2006 116833.359 1.05 8,130,489.06 73.07 199,173.06 1.79 2,680,491.06 24.09 695,427.42 2007 250424.959 30.22 320,696.42 38.70 0.00 0.00 257,551.55 31.08 51,777.73 2008 70220.8806 5.08 883,428.44 63.91 0.00 0.00 428,789.71 31.02 86,415.70 (Nguồn: Phòng Tái bảo hiểm công ty PTI) Tổn thất xảy ra phần lớn rơi vào hợp đồng cố định và Hợp đồng TBH bắt buộc (tự nguyện từ 2006) với VinaRe. Trong 5 năm trở lại đây, chỉ có duy nhất năm 2006 phát sinh bồi thường đối với hợp đồng TBH tạm thời với tỷ lệ 1.79%. Bảng II.4.3: Tình hình tổn thất tính theo doanh thu phí tại công ty PTI Năm nghiệp vụ Tổn thất (1000đ) Doanh thu phí (1000đ) Tỷ lệ tổn thất (%) 2004 3,645,667.04 12,662,962.98 28.79 2005 2,286,410.05 12,405,914.55 18.43 2006 11,126,986.54 14,409,461.98 77.22 2007 828,672.93 14,462,005.78 5.73 2008 1,382,300.80 12,942,891.35 10.68 (Nguồn: Phòng TBH công ty PTI) Có thể nói, tỷ lệ tổn thất của nghiệp vụ Nhượng tái bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PTI là khá thấp so với mức chung của thị trường. (khoảng 50-60%, cá biệt có công ty tỷ lệ tổn thất lên đến 150%). Riêng năm 2006, do tình hình thiên tai xảy ra dồn dập với mức độ tàn phá lớn nên tỷ lệ tổn thất tăng đột biến lên 77.22%, tăng gấp hơn 4 lần so với năm trước đó là 2005. Tỷ lệ tổn thất tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả tài chính, đặc biệt là quỹ dự phòng của công ty. Tuy nhiên trong hai năm gần đây, 2007-2008, tỷ lệ tổn thất có phần giảm bớt, đó là do công tác an ninh tại các đã được cải thiện đáng kể. Các biện pháp an ninh đã được sử dụng như hệ thống theo dõi trong các phương tiện vận tải. Để hạn chế nạn cướp biển đang tái diễn ở ngoài khơi của biển Đông Châu phi, các nước Đông Nam Á đã áp dụng các biện pháp mạnh mẽ là thuê đội bảo vệ bờ biển quốc tế để bảo vệ eo biển Malacca. Theo xu hướng chung, năng lực kinh doanh của công ty PTI đã tăng đáng kể trong những năm vừa qua là do tỷ lệ tổn thất hàng hoá tốt, khiến cho nhiều công ty bảo hiểm cùng tham gia thị trường. Hoạt động nhận tái Bảng II.4.4: Thống kê doanh thu phí nhận tái Năm nghiệp vụ Doanh thu phí nhận TBH (1000đ) 2004 5,288,404.35 2005 5,181,053.80 2006 5,288,404.35 2007 5,238,767.43 2008 5,656,454.50 (Nguồn: Phòng Tái bảo hiểm công ty PTI) Trong 5 năm thu xếp nhận TBH, doanh thu phí không có nhiều biến động. Tuy nhiên, hàng năm mức giới hạn của hầu hết các hợp đồng TBH đều tăng hơn nhiều so với các năm trước; trong khi đó, tỷ lệ nhận của PTI bị giới hạn bởi mức giữ lại. Do vậy, mặc dù tăng trưởng của toàn thị trường bảo hiểm việt nam năm 2008 cung tương đối cao nhưng doanh thu nhận tái bảo hiểm từ các hợp đồng cố định năm 2008 cũng không được khả quan. Bảng II.4.5: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008 Đơn vị: USD Năm nghiệp vụ Số thành Mức dôi Tạm thời Tổng Tổn thất Tỷ lệ Tổn thất Tỷ lệ Tổn thất Tỷ lệ 2004 1,295.68 3.09 39,356.74 93.86 127,890.53 3.05 41,931.32 2005 324.47 0.92 32,433.22 91.96 2,511.14 7.12 35,268.83 2006 70,110.89 52.35 45,039.72 33.63 18,776.59 14.02 133,927.20 2007 124,107.09 96.08 490.85 0.38 4,572.64 3.54 129,170.58 2008 27,405.30 37.70 45,287.80 62.30 0.00 0.00 72,693.10 (Nguồn: Phòng TBH công ty PTI) Tỷ lệ tổn thất nghiệp vụ nhận TBH hàng hoá xuất nhập khẩu phân bổ không đều giữa các hợp đồng tuỳ theo từng năm nghiệp vụ. Trong 2 năm 2004-2005, tổn thất phần lớn rơi vào hợp đồng Mức dôi với tỷ lệ lần lượt là 93.86%, và 91.96%. Năm 2006, tổn thất xảy ra có xu hướng phân bổ đều hơn vào các hợp đồng và cũng là năm tỷ lệ tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng tạm thời là lớn nhất trong 5 năm gần nhất, tăng gấp 2-3 lần so với các năm khác. Năm 2007, tỷ lệ tổn thất phần lớn rơi vào hợp đồng số thành. Năm 2008, tỷ lệ phân bổ theo tỷ lệ 1:2 giữa hợp đồng số thành và mức dôi, hợp đồng tạm thời không xảy ra tổn thất. Qua phân tích trên, ta rút ra nhận xét là, những năm nào tổn thất phần lớn rơi vào hợp đồng số thành thì là tổn thất xảy ra thường rơi vào những đơn vị rủi ro có giá trị nhỏ; ngược lại, như trong năm 2006, tỷ lệ tổn thất rơi vào hợp đồng mức dôi vào hợp đồng tạm thời, số vụ tổn thất có thể nhỏ nhưng số tiền tổn thất thì rất lớn. Trong 3 năm 2005-2006, chỉ duy nhất có năm 2006 xảy ra 1vụ tổn thất ở mức 8-12 triệu USD. Nhìn chung, tổn thất xảy ra đối với nghiệp vụ nhận TBH cũng có xu hướng giảm mức độ nghiêm trọng cùng do lý do với nghiệp vụ nhượng TBH. Bảng II.4.6: Tỷ lệ tổn thất tính theo doanh thu phí nghiệp vụ nhận TBH hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PTI Đơn vị (1000đ) Năm nghiệp vụ Tổn thất Doanh thu phí Tỷ lệ tổn thất (%) 2004 670,901.09 5,288,404.35 12.69 2005 564,301.20 5,181,053.80 10.89 2006 2,066,729.26 5,288,404.35 39.08 2007 1,163,089.56 5,238,767.43 22.20 2008 2,142,835.20 5,656,454.50 37.88 (Nguồn: Phòng TBH công ty PTI) Khác với nghiệp vụ nhượng TBH, tỷ lệ tổn thất tính theo doanh thu phí nghiệp vụ nhận TBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển lại có chiều hướng ra tăng. Nhận được điều này, phòng TBH đã đề ra những kiến nghị nhằm gia tăng công tác quản lý rủi ro, suy xét mức độ tích tụ rủi ro giữa hàng và tàu, giữa tàu và tàu; nâng cao năng lực công tác giám định bồi thường. 2.7. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI 2.5.1. Hoạt động nhượng TBH Công tác thu xếp tái bảo hiểm cố định: Trên cơ sở phương án tái bảo hiểm hàng năm được Ban giám đốc phê duyệt, số liệu thống kê bảo hiểm gốc của toàn Công ty là tỷ lệ tái bảo hiểm, thu bồi thường tái bảo hiểm các nghiệp vụ qua các năm , phòng TBH đã hoàn thành việc thu xếp tái bảo hiểm các hợp đồng TBH năm 2008 bao gồm: Hợp đồng TBH số thành Hàng hóa Hợp đồng TBH mức dôi Hàng hóa Thông thường Hợp đồng nhượng TBH cố định năm năm sau có điều kiện điều khoản cải thiện và mở rộng tương đối so với năm trước, cơ cấu và giới hạn trách nhiệm các hợp đồng cũng tăng lên đáng kể. Từ năm 2008, Hơp đồng hàng hóa tăng từ US 3m lên US 4.5m. Việc thu xếp tái tục các hợp đồng diễn ra đúng thời hạn và đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty. Trên cơ sở phí tái bảo hiểm các năm trước và định hướng tốc độ phát triển của Công ty, phòng TBH xây dựng kế hoạch nhượng tái bảo hiểm cho năm sau. Đến 31/12 hàng năm, phòng TBH đã tiến hành thanh toán phí tái bảo hiểm đến Quý 3/2008 đối với các Hợp đồng cố định và dịch vụ tạm thời đã phát sinh. Công tác thu xếp tái bảo hiểm tạm thời Trên cơ sở định hướng phát triển của Công ty, năm 2008 các đơn vị khai thác gốc đã tăng cường khai thác các dịch vụ ngoài ngành và chú trọng đến việc khai thác các dự án đặc biệt là các dịch thuộc nhóm nghiệp vụ hàng hóa. Các dịch vụ này chủ yếu thược các chi nhánh lớn như chi nhánh Hồ Chí Minh, Hội sở Hà nội. Tuy nhiên, với mục tiêu hỗ trợ các đơn vị khai thác gốc một cách tối đa, phòng TBH đã tăng cường củng cố mối quan hệ với các công ty bảo hiểm, TBH trong nước đồng thời mở rộng quan hệ với các công ty bảo hiểm trong nước, các đối tác nhận TBH nước ngoài nhằm tận dụng tối đa năng lực của bạn. Nhìn chung, hầu hết tất cả các dịch vụ được yều cầu thu xếp TBH, phòng TBH đã hoàn thành việc thu xếp kịp thời, đáp ứng tốt các yêu cầu từ các đơn vị khai thác. Trong số các dịch vụ được yêu cầu thu xếp tạm thời, một số nghiệp vụ như hàng hóa, thân tàu và xe cơ giới là số lượng dịch vụ cấp được đơn bảo hiểm chiếm khối lượng khá lớn. 2.5.2.Hoạt động nhận tái Tính trung bình trong 5 năm gần đây, doanh thu hoạt động nhận TBH chỉ chiếm khoảng 10.5% tổng doanh thu phí nhận TBH toàn công ty. Doanh thu nhận TBH từ các hợp đồng cố định tăng trưởng không đáng kể trong khi kế hoạch hàng năm đặt ra đều yêu cầu nghiệp vụ này phải tăng trưởng dương. Do đó, việc tăng cường nhận TBH tạm thời là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoàn thành kế hoạch nhận TBH. Tuy nhiên, do hầu hết các công ty Bảo hiểm trên thị trưởng có xu hướng gia tăng giới hạn hợp đồng cố định nên thị trường không phát sinh nhiều dịch vụ TBH tạm thời. Điều này là một trong những nhân tố cản trở hoàn thành kế hoạch tăng trưởng doanh thu của công ty. Bảng II.5.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí nhận TBH Đơn vị: 1000đ Năm nghiệp vụ Phát sinh nhận TBH Trong kỳ Luỹ kế % kế hoạch 2006 5,288,404.35 5,288,404.35 98.38 2007 5,150,984.61 5,150,984.61 83.64 2008 6,062,772.42 6,062,772.42 112.00 (Nguồn: Phòng TBH công ty PTI) Theo Bảng số liệu, trong 3 năm chỉ có năm 2008 phòng TBH hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra. Để có thể thực hiện kế hoạch kinh doanh nhận tái bảo hiểm Công ty giao, phòng TBH đã tăng cường trao đổi hợp tác với các công ty bảo hiểm, TBH trong nước thông qua nhận các hợp đồng tái bảo hiểm cố định và các dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời. Sở dĩ doanh thu nhận tái bảo hiẻm năm 2008 đạt được như trên là do: Trong năm 2008 ,ngoài việc chuyển nhượng tái bảo hiểm hợp đồng cho các đối tác nước ngoài, PTI đã tăng cường trao đổi hợp đồng cố định với các công ty bảo hiểm TBH trong nước như: VinaRe, Pjico, PVI, Bảo Minh, BIC. Đổi lại, PTI vẫn duy trì việc tham gia vào các hợp đồng TBH cố định như năm 2007: Hợp đồng chuyển nhượng lại TBH từ VinaRe, PVI và Pjico. Ngoài ra PTI còn nhận thêm một số hợp đồng mới như hợp đồng chuyển nhượng lại tái bảo hiểm Hàng hóa từ bảo hiểm Hàng không (VNI). Tuy nhiên, năm 2008 mức giới hạn của hầu hết các hợp đồng tái bảo hiểm dều tăng hơn nhiều so với các năm trước trong khi đó tỷ lệ nhận của PTI bị giới hạn bởi mức giữ lại. Do vậy, mặc dù tăng trưởng của toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008 cung tương đối cao nhưng doanh thu nhận tái bảo hiểm từ các hợp đồng cố định năm 2008 cũng không được khả quan. Bảng II.5.2: Thống kê đơn vị tổn thất nghiệp vụ nhận và nhượng tái Số tiền bảo hiểm (1.000USD) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số đơn vị Giá trị tổn thất (USD) Tỷ trọng (%) Số đơn vị Giá trị tổn thất (USD) Tỷ trọng (%) Số đơn vị Giá trị tổn thất (USD) Tỷ trọng (%) 0-50 12 8,493 3.33 8 15,218 1.63 2 1,777 3.43 50-100 3 21,029 8.25 4 4,468 0.48 1 - 0 100-150 5 5,828 2.29 4 5,972 0.64 1 7,254 13.99 150-200 5 72,415 28.41 2 2,059 0.22 1 14,644 28.25 200-300 8 29,916 11.73 15 59,255 6.35 1 13,783 26.59 300-400 4 13,841 5.43 5 241,255 25.85 1 814 1.57 400-600 7 63,940 25.08 3 8,432 0.90 1 224 0.43 600-800 1 13,080 5.13 4 520,003 55.72 1 773 1.49 800-1000 4 12,125 4.76 11 23,753 2.55 1 280 0.54 1,000-1,500 3 5,706 2.24 5 16,016 1.72 1 2,216 4.27 1,500-2,000 1 510 0.20 6 17,173 1.84 1 5,388 10.39 2,000-3,000 0 - 0.00 1 912 0.10 1 3,870 7.46 3,000-5,000 0 - 0.00 0  - 0.00 0 819 1.58 8,000-12,000 1 8,048 3.16 1 1,540 0.17 0 - 0.00 12,000-30,000 0 - 0.00 1 17,140 1.84 0 - 0.00 Tổng 54 254,931 100.00 70 933,196 100.00 13 51,842 100.00 (Nguồn: Phòng Tái bảo hiểm Công ty PTI) CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 3.1. Dự báo xu hướng của thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới Năm 2009 thực sự là một năm khó khăn với xuất nhập khẩu của Việt Nam. Theo số liệu thống kê, tổng kim ngạch XNK 2 tháng đầu năm đạt 16,31 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, Về xuất khẩu: Trong tháng 2, trị giá xuất khẩu hàng hoá cả nước đạt gần 5,03 tỷ USD, tăng 32,5% so với tháng 1. Hết hai tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 8,78 tỷ USD tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tháng 2 đạt 1,47 tỷ USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong tháng 2 lên hơn 2,79 tỷ USD, giảm 9,3% so với 2 tháng đầu năm 2008 và chiếm 33,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam là: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm; Dầu thô; Than đá; Hàng dệt may; Giày dép; Gỗ và sản phẩm gỗ; Gạo; Hải sản; Cà phê; Cao su; Hạt điều; Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Trong đó, mặt hàng Đá quý, kim loại quý và sản phẩm trong tháng đạt 1,3 tỷ USD, vượt dầu thô, hàng dệt may và giầy dép trở thành nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch. Tính đến hết tháng 2, đạt 1,44 tỷ USD và đạt con số kỷ lục về tốc độ tăng so với cùng kỳ năm ngoái (255%). Trong khi đó, kim ngạch các mặt hàng như dầu thô giảm tới 46%, còn giá trị hàng dệt may xuất khẩu tháng 2 suy giảm so với tháng 1, dù vẫn đạt tốc độ tăng trưởng thấp 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Về nhập khẩu: Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 2/2009 là 4,19 tỷ USD, giảm 25,8% so với tháng trước nâng tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước 2 tháng đầu năm lên 7,53 tỷ USD, giảm 44,6% so với cùng kỳ năm trước Trong tháng, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhập khẩu 1,52 tỷ USD, nâng tổng giá trị nhập khẩu của khu vực này lên 2,73 tỷ USD, giảm 31,9% so với tháng 2/2008 và chiếm 36,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Một số mặt hàng nhập khẩu chính là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Xăng dầu; Sắt, thép; Phân bón; Chất dẻo nguyên liệu; Nhóm hàng nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày; Ôtô nguyên chiếc và phụ tùng ôtô; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Nhìn chung, giá trị kim ngạch các loại mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam đều giảm mạnh, khoảng 20-30% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy giá trị các loại mặt hàng nhập khẩu đều giảm do nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước suy giảm do khủng hoảng kinh tế, tính hết 2 tháng đầu năm 2009, giá trị kim ngạch hàng nhập khẩu vẫn vượt quá giá trị kim ngạch hàng xuấ, khiến Việt nam vẫn là một nước có giá trị nhập siêu tương đối lớn. Như vậy, thị trường xuất nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm 2009 có nhiều khó khăn, dự báo sẽ còn khó khăn nữa trong những tháng còn lại do thị trường 3.2. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuât nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển phù hợp với tình hình thị trường 3.2.1. Về phía Nhà nước: Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty XNK ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc C&FBên cạnh đó Nhà nước cũng cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty XNK ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất CIF nhập FOB hoặc C&F như giảm thuế XNK, thuế GTGT cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thủ tục hải quan… cho chủ hàng tham gia bảo hiểm tại Việt Nam. Đối với các công ty XNK cần nhanh chóng thay đổi tập quán thương mại cũ. Chuyển dần từ phương thức nhập CIF xuất FOB sang nhập FOB xuất CIF. Điều này xét về toàn cục có lợi cho nền kinh tế quốc dân do đã tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm hàng hải và ngành vận tải biển phát triển. Và chính sự phát triển của hai ngành này có tác động ngược trở lại góp phần mở rộng không ngừng hoạt động kinh tế đối ngoại. Sự phối kết hợp hỗ trợ nhau cùng phát triển của ba lĩnh vực XNK, bảo hiểm hàng hải, và vận tải đường biển có một ý nghĩa quan trọng. 3.2.2. Về phía các Công ty Xuất nhập khẩu: Cần phải từng bước thay đổi tập quán thương mại cũ đã được sử dụng từ lâu tại Việt Nam, chuyển từ nhập theo giá CIF, xuất theo giá FOB, sang nhập theo giá FOB và xuất theo giá CIF để hỗ trợ ngành bảo hiểm trong nước. 3.2.3. Với Hiệp hội Bảo hiểm Theo điều lệ của Hiệp hội Bảo hiểm, thì Hiệp hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.  Mục đích của Hiệp hội là đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, liên kết, hỗ trợ, hợp tác, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển lành mạnh trong thị trường bảo hiểm Việt Nam theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam. Thông qua ý kiến của hội viên xuất phát từ thực tiễn kinh doanh, Hiệp hội cần đẩy mạnh tham gia đóng góp vào các văn bản dự thảo các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm và các vấn đề có liên quan; góp ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam; thu thập và phản ánh với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ý kiến của các hội viên về các vấn đề chính sách, chế độ áp dụng với ngành bảo hiểm. Là thành viên của WTO từ năm 2007, các ngành kinh tế nói chung và bảo hiểm nói riêng phải tiến hành hoạt động kinh doanh theo các thông lệ quốc tế, do đó việc Hiệp hội tổ chức diễn đàn tập huấn phổ biến kiến thức, pháp luật và chủ trương chính sách của Nhà nước và phù hợp với luật pháp quốc tế trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xây dựng và giám sát việc tuân thủ các nguyên nguyên tắc chung về nội dung phối hợp hoạt động giữa các hội viên, quy chế tự quản nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 3.2.4. Về phía Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Hoàn thiện sản phẩm Bảo hiểm Hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển Trong triển khai nghiệp vụ bảo hiểm gốc cần chú ý công tác quản trị rủi ro, kiểm tra nhãn mác, số lượng và chất lượng hàng hoá được bảo hiểm tránh tổn thất lớn xảy ra ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Thiết lập mối quan hệ tốt với các đội tàu trong nước, từ đó kiểm soát chất lượng tàu chuyên chở. Công tác khai thác nghiệp vụ gốc tốt sẽ được đưa vào hợp đồng cố định càng nhiều, giúp ổn định và tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Lựa chọn phương pháp TBH hợp lý: Khi lựa chọn phương pháp TBH, cần căn cứ vào : Đặc trưng của nghiệp vụ hàng hoá: nhiều đơn bảo hiểm hàng hoá có thể được vận chuyển trên cùng một tàu, khởi hành vào cùng địa điểm và thời gian. Khi đó, cần phải chú ý tới các yếu tố tích tụ rủi ro giữa hàng và hàng, hàng với tàu, từ đó, xác định được Giá trị bảo hiểm để thu xếp TBH an toàn nhất. Xác định giới hạn cần thiết: bằng phương pháp thống kê qua nhiều năm phải xác định được giá trị lớn nhất của: Một con tàu tham gia bảo hiểm. Một chuyến hàng có thể cấp đơn bảo hiểm. Tích tụ rủi ro giữa tàu và hàng. Xác định mức giữ lại: căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp và số liệu thống kê trong quá khứ. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phòng TBH Phần lớn cán bộ công ty nói chung, và cán bộ phòng TBH có tuổi đời còn rất trẻ. Tại trụ sở chính của công ty, các trưởng phòng nghiệp vụ còn rất trẻ, chỉ ngoài 30 tuổi. Đều có trình độ đại học, dĩ nhiên, họ là những con người hết sức năng động, thích ứng nhanh với công việc, có lòng say mê nghề nghiệp và có trách nhiệm. Tuy nhiên do độ tuổi còn quá trẻ, họ chắc chắn không thể có đủ kinh nghiệm để xử lý một số vấn đề nhất định. Để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ, công ty cần tổ chức các buổi hội thảo với các đối tác nước ngoài để học tập thêm kinh nghiệm của họ, nhất là giúp các cán bộ hiểu rõ hơn về các luật lệ trong kinh doanh bảo hiểm, TBH quốc tế. Đồng thời, cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo ở cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc cử cán bộ tham gia các khoá đạo tào phải đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu thực tế của công ty để tránh lãng phí. Việc kiểm soát chất lượng đào tạo, cũng như tinh thần học tập của họ cũng phải rất cần chú ý. Ngoài ra, để tránh trường hợp đào tạo tràn lan, công ty khi tuyển dụng cũng cần đề ra những tiêu chí nhất định đối với người ứng tuyển; trong đó, khả năng ngoại ngữ và am hiểu thị trường là đặc biệt quan trọng, do đặc trưng của nghiệp vụ TBH là có nhiều quan hệ với các đối tác nước ngoài. Nâng cấp hệ thống thông tin Rõ ràng, vai trò của công nghệ thông tin đang ngày càng trở nên quan trọng trong bất cứ lĩnh vực nào. Riêng trong ngành bảo hiểm, đặc biệt đối với TBH, hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Năm 1997, Việt Nam mới chính thức sử dụng mạng Internet. Đây là thuận lợi lớn, khi một năm sau đó công ty PTI thành lập và áp dụng ngay tiến bộ công nghệ vào quản lý các công tác nghiệp vụ. Phần mềm TBH được công ty sử dụng mang tên RIM. Đây là một bước chuyển quan trọng trong công tác quản lý đơn TBH của công ty. Nhờ đó, các cán bộ dễ dàng theo dõi các hợp đồng, từ đó tăng khả năng kiểm soát tích tụ rủi ro, thực hiện công tác bồi thường, tính toán tổn thất. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, đôi khi phần mềm này vẫn xảy ra sai sót không đáng có, gây khó khăn cho các cán bộ TBH. Vì vậy, cần thường xuyên nâng cấp hệ thống thông tin, nhằm hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho công tác TBH nói riêng và toàn công ty nói chung. Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế Những năm trước đây, bên cạnh việc tham gia vào hợp đồng chuyển nhượng lại tái bảo hiểm cố định từ VNR, PTI còn tham gia vào các hợp đồng tái bảo hiểm cố định từ các công ty trong nước như: PVI, PJICO, Bảo Minh, VNI. Tuy nhiên trong năm 2009 ngoài Vinare, PTI không thể tham gia nhận hợp đồng tái bảo hiểm cố định từ các công ty trong nước như PVI, PJICO, VNI (theo Thông tư 151 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 45/2007/NĐ-CP). Điều này sẽ làm giảm đáng kể nguồn doanh thu nhận tái bảo hiểm của phòng trong năm 2009. Do vậy, tăng cường củng cố mối quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài là nhân tố quan trọng nhằm thu hút thêm các hợp đồng nhận tái bảo hiểm cố định cũng như các dịch vụ tạm thời. KẾT LUẬN Tái bảo hiểm là một lĩnh vực rất phong phú và đa dạng. Bài viết trong giới hạn nhất định khó có thể truyền tải được toàn bộ những nội dung chi tiết, mà chỉ cố gắng trình bày những nét chính, cơ bản nhất và coi đó là cơ sở để tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. Có thể nói, thời điểm ngành bảo hiểm Việt Nam ra đời cũng chính là lúc các nghiệp vụ hàng hoá, theo đó là Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu được triển khai lần đầu tiên. Từ đó đến nay, nghiệp vụ này đã được triển khai một thời gian khá dài, và là nghiệp vụ tương đối dễ dàng triển khai tại các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Chỉ một tỷ lệ phần trăm rất nhỏ hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam được mua bảo hiểm, do đó, doanh thu phí, theo đó là doanh thu phí TBH của các công ty đạt được không nhiều. Trong khi đó, tình hình tổn thất diễn biến phức tạp, gây cản trở cho nghiệp vụ khai thác bảo hiểm gốc. Việc nghiên cứu đề tài: ““Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)” là một cơ hội lớn để em có thể áp dụng những lý luận đã được học ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân vào thực tiễn hoạt động ở PTI. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Bùi Quỳnh Anh và tập thể cán bộ phòng TBH công ty PTI đã giúp em hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6171.DOC
Tài liệu liên quan