Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

Câu 49:Phân tích quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH? Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu 1. Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. 2. Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu Câu 50:Phân tích trách nhiệm của các CQNN đối với ứng phó biến đổi khí hậu? 1. Mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu. 2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của mình. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

docx89 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung. 7. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải. 8. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng. 9. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. 10. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình. b. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp 11. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thựchiện ccs nhiệm vụ được giao theo quy định cỉa PL c. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý. 2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn. 3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. 4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. 5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 trong Luật bảo vệ môi trường 2005 Câu 40:Phân tích nội dung cơ bản QLNN về môi trường? Nội dung cơ bản QLNN về môi trường 1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường. 3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường. 4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường. 6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường. 7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quảnlý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường. 9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường. 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Câu 41: Phân tích những thách thức trong QLNN về bảo vệ môi trường trong nước và trên thế giới hiện nay? Giải pháp? 1. Thách thức đối với trong QLNN về bảo vệ môi trường trong nước : 1. Nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết triệt để, trong khi dự báo cho thấy mức độ ô nhiễm tiếp tục gia tăng. 2. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường vừa thiếu, vừa lạc hậu, nguồn lực bảo vệ môi trường của Nhà nước và các doanh nghiệp đều bị hạn chế. 3. Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích trước mắt về kinh tế và lợi ích lâu dài về môi trường. 4. Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo. 5. Nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội còn thấp. 6. Tổ chức và năng lực quản lý môi trường tại các cấp, các ngành chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. 7. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra các yêu cầu ngày càng cao về môi trường. 8. Tác động của các vấn đề môi trường toàn cầu, khu vực ngày càng lớn và phức tạp hơn. Cụ thể các thách thức QLNN về BVMT: 1. Môi trường nước 2. Môi trường đất 3. Môi trường không khí, tiếng ồn 4. Chất thải rắn 5. Biến đổi khí hậu 6. Đa dang sinh học 2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Để tăng cường công tác QLNN về môi trường ở nước ta trong thời gian tới cần triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp chủ yếu sau: a. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách BVMT Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách BVMT là giải pháp quan trọng hàng đầu để tăng cường QLNN về môi trường. Trong thời gian tới, để khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, không đồng bộ, thiếu kịp thời, không phù hợp của hệ thống luật pháp, chính sách về BVMT hiện nay, cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống này theo hướng sau: - Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan để đảm bảo sự phù hợp, thống nhất, tránh chồng chéo, mâu thuẫn. - Nhanh chóng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đang thiếu.. . - Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường như: các quy định về kiểm soát ô nhiễm, áp dụng các công cụ kinh tế trong BVMT, đảm bảo phát triển làng nghề, các khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng bền vũng, Tiếp tục hoàn thiện chính sách hình sự trong lĩnh vực BVMT. - Xây dựng chính sách, cơ chế để huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách cho BVMT b. Tăng cường chế tài xử phạt vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường Công tác QLNN về BVMT sẽ đặt hiệu quả cao hơn khi hệ thống chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BVMT theo các hướng sau: - Xử phạt kịp thời và kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT. Muốn làm được điều đó phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Sớm thành lập kênh thông tin hai chiều giữa bộ với địa phương để thông báo tình hình địa phương với bộ, các cơ quan trung ương. - Buộc phải có tổng kết, đánh giá, đề xuất cụ thể từng nội dung của thanh tra. Mặt khác phải có quy định thống nhất về chế độ báo cáo việc thực hiện xử lý kết luận thanh tra, kiểm tra. c. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường các cấp Đây là một trong những biện pháp cơ bản, then chốt, có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả QLNN về môi trường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì, hệ thống này chính là lực lượng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT. Biện pháp này phải được tiến hành đồng thời, song song với giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về BVMT thì mới đảm bảo cho việc nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường, bao gồm các nội dung. - Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường các cấp + Đối với bộ máy quản QLNN về BVMT tại các bộ ngành trung Ương, các tập đoàn, tổng công ty cần phải được hoàn thiện và chuyên môn hóa cao + Đối với bộ máy QLNN về môi trường ở cấp tỉnh phải được tăng cường cả về cơ cấu tổ chức, nhân lực lẫn cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật tương xứng với chức năng và nhiệm vụ. + Đối với bộ máy QLNN về BVMT cấp huyện, xã: Cần khẩn trương thiết lập và hình thành Phòng TN và MT cấp huyện cho 50% số tỉnh còn lại và thiết lập bộ phận chuyên trách QLMT cấp xã, thậm chí cần phải có cán bộ chuyên trách QLMT cấp thôn, xóm - Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường + Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan QLNN về môi trường + Quy định rõ chế độ trách nhiệm của từng tổ chức và người đứng đầu tổ chức trong việc giải quyết các vấn đề môi trường thuộc thẩm quyền + Cần khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan ban, ngành có liên quan trong việc BVMT. + Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa trung ương và địa phương - Xây dụng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về môi trường các cấp vững mạnh Cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hoạt động của một tổ chức. Để xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về môi trường ứng mạnh, đủ sức đảm đương nhiệm vụ QLNN về môi trường, cần chú trọng một số công việc sau: + Tăng cường số lương cán bộ QLNN về môi trường các cấp. + Tăng cường số lương cán bộ QLNN về môi trường các cấp + Đào tạo, nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ QLNN về môi trường các cấp. + Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ cán bộ QLNN về môi trường theo hướng đáp ứng yêu cầu của thực tế. + Nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống và điều kzện làm việc cho đội ngũ cán bộ QLNN về môi trường các cấp. + Tăng cường năng lực và điều kiện kỹ thuật cho lực lượng cảnh sát môi trường tại các địa phương, đặc biệt là tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm d. Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong toàn xã hội Hiệu quả QLNN về môi trường không chỉ phụ thuộc vào các quy phạm pháp luật về BVMT, vào hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về môi trường các cấp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức, trách nhiệm BVMT của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý các chủ doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Vì vậy để nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường cần thiết phải xây dựng và nâng cao ý thức trách nhiệm BVMT của toàn xã hội. - Nâng cao ý thức, trách nhiệm BVMT trong các cấp lãnh đạo - Nâng cao ý thức, trách nhiệm BVMT cho các doanh nghiệp - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm BVMT cho quần chúng nhân dân và cho cộng đồng * Kết luận BVMT là sự nghiệp của quần chúng, mang tính chất xã hội rộng lớn, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao trình độ dân trí. Thông qua giáo dục, ý thức BVMT của quần chúng nhân dân và của cộng đồng sẽ được nâng lên. Thực tế cho thấy ở những quốc gia khác nhau, những vùng, địa phương khác nhau, thì nhận thức của người dân và cộng đồng về BVMT cũng rất khác nhau và do đó trách nhiệm BVMT của họ cũng rất khác nhau. Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, cung cấp các dịch vụ bảo vệ môi trường. Câu 42: Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường đất? Liên hệ thực tiễn? Từ thực trạng ô nhiễm môi trường của nước ta hiện nay đặt ra vấn đề gì trong công tác QLNN về môi trường? * Hiện trạng ÔNMT đất Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm MT đất bắt nguồn từ 2 nguyên nhân chính từ tự nhiên và nhân tạo. Cụ thể: - ÔNMT đất từ tác động của tự nhiên. Trong các khoáng vật hình thành nên đất thường chứa 1 hàm lượng nhất định kim loại nặng, trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên tố trung lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong đất, tuy nhiên trong 1 số điều kiện đặc biệt chúng vượt 1 giới hạn nhất định và trở thành đất ô nhiễm. - ÔNMT đất từ các hoạt động nhân tạo: + Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp: Việc sử dụng quá nhiều phân hóa học và phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, và thuốc diệt cỏ. OONMT đất xảy ra nhiều khi Sử dụng thuốc BVTV, hóa chất nhiều ở ven đo, vùng trồng rau màu. Hơn thế ÔNMT đất còn do hoạt động canh tác không hợp lý. + Ô nhiễm Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông: Việc sử dụng một phần đất để xây dựng đường xá và các khu đô thị các khu công nghiệp. làm thay đổi kết cấu của đất. +  Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt: Chất thải rắn đô thị cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất nếu không được quản lý thu gom và kiểm soát đúng quy trình kỹ thuật. Chất thải rắn đô thị rất phức tạp, nó bao gồm các thức ăn thừa, rác thải nhà bếp, làm vườn , đồ dùng hỏng , gỗ, thủy tinh, nhựa, các loại giấy thải,các loạirác đường phố bụi, bùn, lá cây Ở các thành phố lớn , chất thải rắn sinh hoạt được thu gom , tập trung ,phân loại và xử lý. Sau khi phân loại có thể tái sử dụng hoặc xử lý rác thải đô thị để chế biến phân hữu cơ, hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và ảnh hưởng tới môi trường đất. Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi hôi thối sinh ra do phân hủy rác làm ảnh hưởng tới sinh vật trong đất , giảm lượng oxi trong đất. Ô nhiễm môi trường đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống thoát nước của thành phố là mà thành phần các chất hữu cơ , vô cơ, kim loại tạo nên các hỗn hợp các phức chất và  đơn chất khó phân hủy. + Ô nhiễm do chất chất thải công nghiệp Các hoạt động công nghiệp rất phong phú và đa dạng, chúng có thể là nguồn gây ô nhiễm đất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguồn gây ô nhiễm trực tiếp là khi chúng được thải trực tiếp vào môi trường đất, nguồn gây ô nhiễm gián tiếp là chúng được thải vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận chuyển, lắng đọng chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất + Ô nhiễm do chiến tranh Miền Nam nước ta qua cuộc chiến tranh tàn khốc đã phải hứng chịu 100.000 tấn chất độc hóa học, trong đó có ít nhất 194 kg đioxin. 15 triệu tấn bom đạn đã thải xuống khắp các miền đất nước, không chỉ gây thiệt hại về người mà còn gây ra sự thay đổi về dòng chảy, tàn phá lớp phủ thực vật, đảo lộn lớp đất canh tác, để lại nhiều hố bom ở các vùng sản xuất nông nghiệp trù phú . Kết quả là 34% diện tích đất trồng trọt và 44% diện tích rừng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. - Trong những năm gần đây hiện tượng thoái hóa đất diễn ra ngày càng phổ biến và trầm trọng hơn do hoạt động canh tác, quá trình phát triển hay tác động từ tự nhiên. - Hiện tượng rửa trôi đất: Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm và có lượng mưa tương đối lớn (từ 1800-2000mm) nhưng lại phân bố không đồng đều và tập trung chủ yếu trong các tháng của mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10 riêng vùng duyên hải miền Trung thì lượng mưa bắt đầu và kết thúc muộn hơn từ 2-3 tháng. Lượng mưa lớn tập trung lại tạo ra dòng chảy có cường độ rất lớn, đây là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xói mòn đất ở Việt Nam. Cùng với những biến động của môi trường thì Việt Nam đang đứng trước nguy cơ thoái hóa đất do xói mòn rửa trôi là rất lớn. Nguyên nhân chính dẫn đến sự xói mòn đất là do sự khai phá rừng để lấy gỗ và lấy đất canh tác. - Hiện tượng Xói mòn đất Hiện tượng này có thể do nguyên nhân tự nhiên như: địa hình có độ dốc lớn, mưa lũhoặc do con người canh tác không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy, chăn thả quá mức dẫn đến mất sự che phủ của thảm thực vật – yếu tố quan trọng bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và nước. - Hiện tượng hoang mạc hóa hay sa mạc hóa: Sa mạc hóa hiện đang là một trong những loại hình thiên tai đang xảy ra ở Việt Nam và mức độ gây thiệt hại do hạn hán và sa mạc hóa được xếp hạng thứ 3, chỉ đứng sau lũ lụt và bão. Sa mạc hóa xảy ra do chăn thả quá mức làm mất đi thảm thực vật che phủ trên bề mặt đất, do khai thác rừng bừa bãi đặc biệt là rừng đầu nguồn, và do kỹ thuật nông nghiệp lạc hậu: nông dân sử dụng kỹ thuật tưới tiêu không chính xác và lỗi thời, như thủy lợi kênh, vì khan hiếm nước. Điều này dẫn đến sự nhiễm mặn (muối tích tụ quá mức) của đất gây sa mạc hóa. Hơn nữa, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên cũng góp phần làm tăng quá trình sa mạc hóa. - Hiện tượng nhiễm mặn: Sự xâm nhập mặn của nước biển sông được giải thích là do mùa khô, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng có nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh. Với vùng ven biển cấu tạo địa chất là những cồn cát lớn, bùn phù sa lấp đầy ở dạng mềm như đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, chứa đựng nhiều thấu kính cát có khả năng mao dẫn, tạo điều kiện cho nước biển xâm nhập vào đất liền. * Vấn đề đặt ra trong công tác QLNN về môi trường đất - Có các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất + Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. + Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng các mục tiêu quản lý đất đai. Đây là nội dung quan trọng cần phải tiến hành trước một bước làm điều kiện tiền đề cho hoạt động phân bổ về điều chỉnh đất đai, BVMT đất. + Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải xem xét tác động đến MT đất và đưa ra các giải pháp phù hợp và đúng đắn - QL chất lượng MT đất: + Chất lượng MT đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại, quản lý và công khai thông tin đối với TC, cá nhân có liên quan. + Việc phát thải chất thải vào MT đất không được vướt quá khả năng tiếp nhận của MT đất. + Vùng đất có nguy cơ bị suy thoái phải được khoanh vùng, theo dõi và giám sát + Vùng đất bị suy thoái phải được cải tạo, phục hồi + CQNN về BVMT có trách nhiệm TC điều tra, đánh giá và công khai thông tin về BVMT đất - Kiểm soát ÔNMT đất: + Các yếu tố có nguy cơ gây ÔNMT đất phải được xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát. VD: Khi di dời các làng nghề phải xác định xem nó có gây ÔN đến thành phần nà, có sự cố nào có thể xảy ra để có biện pháp kiểm soát kịp thời. +QNN về BVMT có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ÔNMT đất. + Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện biện pháp kiểm soát ÔNMT đất tại cơ sở bằng cách quy hoạch các bãi thải, trồng cây, xây dựng hệ thống tiêu/thoát nước, kiên cố hóa, kè lại bãi thải tránh mưa lũ lớn dấn đến sạt lở, thường xuyên theo dõi kè có đảm bảo chất lượng qua các mùa mưa bão hay không. + Vùng đấ bị ÔN điôxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý đảm bảo yêu cầu về BVMT.VD: Ở Nghệ An, công ty TH True MILK đã trồng cây hướng dương để hút các chất độc hại. Câu 43: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QLNN về môi trường không khí? Không khí có vai trò rất quan trọng, là một một yếu tố không thể thiếu đối với sự sinh tồn và phát triển của sinh vật trên trái đất. Nhà nước là chủ sở hữu tài nguyên thiên nhiên do đó nhà nước quản lý thống nhất cả nước về môi trường không khí. Đứng trước thực trạng đó đặt ra trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong vấn đề QLNN về môi trường.Bằng quyền lực của mình nhà nước cần: - Kiện toàn tổ chức: tăng cường năng lực, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý môi trường không khí, thống nhất đầu mối từ TW đến địa phương. Theo đó, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về BVMT không khí theo quy định của Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. - Hoàn thiện chính sách và pháp luật: triển khai thực hiện các quy định về BVMT không khí theo Luật BVMT năm 2014, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BVMT trong đó tập trung vào công tác quản lý, giám sát các nguồn thải và trách nhiệm của chủ nguồn thải. Tổ chức nghiên cứu xây dựng trình Quốc hội ban hành Luật Không khí sạch. - Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường không khí (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường không khí của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. - Chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó. - Tăng cường các nguồn lực tài chính, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tăng cường kinh phí cho quản lý môi trường không khí, đặc biệt là hình thành hệ thống công cụ kinh tế như phí BVMT đối với khí thải, xây dựng cơ chế trao đổi hạn ngạch phát thải khí thải giữa các doanh nghiệp; - Xd hệ thống quan trắc, kiểm soát, kiểm tra, đánh giá - Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức:  Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin về môi trường không khí đô thị, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động BVMT nói chung và môi trường không khí nói riêng.; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp trong quản lý chất lượng không khí; tăng cường năng lực đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo về BVMT không khí. - Hợp tác quốc tế: mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kỹ thuật với các nước có kinh nghiệm và hỗ trợ nguồn lực trong BVMT không khí Cau 44:TRình bày nguồn phát sinh chất thải rắn? Tác động của chất thải rắn? Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày một tăng cao kéo theo đó là sự gia tăng về chất thải đặc biệt là ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất... Trong đó nổi lên là sự ảnh hưởng của chất thải rắn. Chất thải rắn không những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người mà nó còn gây mất vẻ mỹ quan, ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường văn hoá – xã hội – kinh tế. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn: –         Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su, còn có một số chất thải nguy hại –         Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách sạn,Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton,..) –         Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối lượng ít hơn. –         Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa –         Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác, Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc trang trí đường phố. –         Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost, –         Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm, Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc. –         Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây, Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. * Ngoài ra, chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách. –         Theo vị trí hình thành: Tùy theo vị trí hình thành mà người ta phân ra rác thải đường phố, rác thải vườn, rác thải các khu công nghiệp tập trung, rác thải hộ gia đình –         Theo thành phần hóa học và vật lý: Theo tính chất hóa học có thể phân ra chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim, –         Theo mức độ nguy hại, chất thải được phân thành  các loại sau: +       Chất thải nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các chất độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, chất thải phóng xạ, +       Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp. +       Chất thải y tế nguy hại: Là những chất thải có nguồn gốc từ các hoạt động y tế, mà nó có đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường và sức khỏe của cộng đồng bao gồm bông băng, gạt, kim tiêm, các bệnh phẩm và các mô bị cắt bỏ,. Tác động của chất thải rắn: - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,do loại chất thải rắn gây ra. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư. - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất + Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất. +Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất. - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước +Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm. + Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. +Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí + Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. +Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... + Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác. - Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. Câu 45: Phân tích thực trạng của chất thải rắn hiện nay? Từ thực trạng đó đặt ra yêu cầu gì về quản lý chất thải rắn? + Về chất thải công nghiệp nguy hại: ở nước ta hiện nay, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển rất đa dạng và phong phú về loại hình, ngành nghề như công nghiệp hoá chất, luyện kim, dệt nhuộm, giấy và bột giấy, nhựa, cao su, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, v.v Các cơ sở này thuộc nhiều thành phần kinh tế do các ngành, các cấp quản lý khác nhau, như Trung ương, địa phương và tư nhân. Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về chất thải rắn thì tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó CTNH công nghiệp vào khoảng 130.000 tấn/năm. Phần lớn chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ miền Nam, đặc biệt là khu vực Kinh tế trọng điểm phía Nam, chiếm khoảng 64% tổng lượng CTNH phát sinh của cả nước. Tiếp theo là các tỉnh miền Bắc với lượng CTNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào đó, gần 1.500 làng miền Bắc với CTNH phát sinh chiếm 31%. Thêm vào đó, gần 1.500 làng nghề mà chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải rắn sản xuất, bao gồm cả CTNH và không nguy hại. + Về chất thải rắn y tế: Hiện nay cả nước có khoảng hơn 12.500 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có khoảng 850 cơ sở là các bệnh viện với quy mô khác nhau. Phần lớn các bệnh viện đặt trong các khu dân cư đông đúc. Trong năm 2001, Bộ Y tế đã tiến hành khảo sát tại 280 tại bệnh viện đại diện cho tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước về vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế. Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau. Lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh mỗi ngày vào khoảng 429 tấn chất thải rắn y tế, trong đó lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày. + Về chất thải nông nghiệp nguy hại: Chất thải rắn từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và việc quản lý, sử dụng phân bón hoá học và các loại bao bì. Hiện cả nước có khoảng 458 bãi chôn lấp đang vận hành có quy mô trên 1.800ha, nhưng trong đó chỉ có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh (với diện tích 977ha). Còn lại phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác. Với lượng rác thải ngày một tăng như vậy, rất cần những nhà máy xử lý CTR có công suất lớn sử dụng những công nghệ hiện đại mới có thể giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm từ rác thải. Trách nhiệm của các cơ quan; Để khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải, công tác bảo vệ môi trường cần tập trung vào việc: - Kiện toàn hệ thống tổ chức phục vụ công tác bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương theo Luật bảo vệ môi trường 2014 và rà soát, quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh tới cấp huyện, cấp xã; trách nhiệm các cơ quan chuyên môn; trách nhiệm của tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác quản lý chất thải. - Tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn môi trường đối với chất thải, kiểm tra chặt chẽ việc xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; giám sát việc phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; tiến tới đầu tư các Trung tâm xử lý chất thải nguy hại tập trung. - Có chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, phát triển công nghệ tái chế, xử lý chất thải giảm lượng chất thải phải chôn lấp, kiểm toán chất thải nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh. - Tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng, phân loại chất thải tại nguồn, -Tăng dần mức phí thu gom, xử lý rác thải. – Tăng cường trao đổi, tham quan, học tập kinh nghiệm trong triển khai công tác quản lý chất thải, chú trọng đến tính khả thi, sự phù hợp khi triển khai áp dụng cùng mô hình xử lý chất thải  giữa các địa phương - Khoanh vùng, cô lập và xử lý các khu vực bị ô nhiễm do chất thải, hoá chất tồn lưu đã được phát hiện. -Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế Câu 46: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QL chất thải? Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải. - quy họach chất thải rắn bao gồm quy hoạch vùng liên tỉnh; quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch chất thải rắn vùng liên tỉnh chỉ xét đến các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu lịch sử- văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là động lực phát triển vùng. - các cơ sở xử lý chất thải rắn phải được bố trí ở ngoài khu dân cư, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy của song suối. Xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn phải trồng cây xanh cách ly. - không được bố trí các cơ sở xử lý CTR ở vùng thường xuyên ngập nước, vùng có vết đứt gãy kiến tạo. - Khi chọn địa điểm xây dựng cơ sở xử lý CTR phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng gần nhau, tạo thuận lợi cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giảm nhu cầu chiếm đất và giảm ô nhiễm môi trường. - Bãi chon lấp CTR phải có khoảng cách nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chon lấp CTR đến chân các công trình xd khác >= 1000m. - phải bố trí trạm trung chuyển CTR nhằm tiếp nhận và vận chuyển khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kinh thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm. 2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình. – Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn: nguồn ngân sách nhà nước (cả vốn ODA), quỹ bảo vệ môi trường, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ngoài. – Mở rộng hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các công trình đầu tư, dự án tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn cũng như các ưu đãi về thuế, phí và lệ phí. – Rà soát, nghiên cứu giảm thiểu thủ tục trong quá trình triển khai vay vốn, bao gồm cả vay từ nguồn vốn ưu đãi để thực hiện các dự án xử lý chất thải rắn áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện Việt Nam. – Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào hoạt động tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn. Đẩy mạnh hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực xử lý, tái chế chất thải rắn. – Đẩy mạnh xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn; tăng dần nguồn thu phí vệ sinh, giảm dần hỗ trợ từ ngân sách cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn; Rà soát sửa đổi bổ sung và ban hành đơn giá xử lý chất thải rắn có thu hồi năng lượng. – Xây dựng chính sách mua sắm công để ưu tiên mua sắm các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm sau quá trình tái chế, xử lý chất thải từ nguồn ngân sách. – Nghiên cứu, áp dụng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, có lộ trình điều chỉnh giá nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu về bù đắp chi phí quản lý vận hành và đầu tư xây dựng – Lựa chọn các địa điểm hợp lý để đầu tư các trung tâm xử lý và tái chế chất thải ở quy mô liên vùng, liên tỉnh. Bố trí kinh phí đầu tư các cơ sở xử lý chất thải nguy hại công ích ở các vùng, miền còn gặp nhiều khó khăn hoặc không có cơ sở xử lý như các tỉnh miền núi, hải đảo 3. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng. – Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của các địa phương trong kiểm soát chặt chẽ các khu xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải giáp ranh giữa các địa phương và việc vận chuyển chất thải liên tỉnh. – Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn để phòng ngừa cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm 4. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải. – Triển khai hiệu quả công cụ pháp lý trong công tác quản lý chất thải: xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trước khi hoạt động. – Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương – Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư xây dựng và trực tiếp quản lý, khai thác, vận hành dự án xử lý chất thải sau khi xây dựng xong đảm bảo tính hiệu quả, ổn định và bền vững của dự án xử lý chất thải. – Có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp hành nghề quản lý chất thải nguy hại đầu tư các thiết bị, công nghệ xử lý chất thải nguy hại theo hướng thân thiện môi trường nhằm phát triển công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam cả về chất lượng và số lượng; khuyến khích các cơ sở xử lý không có giấy phép và cơ sở hoạt động trong các làng nghề chuyển đổi mô hình sản xuất (áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường) hoặc lắp đặt các thiết bị/hệ thống xử lý để đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường. Câu 47: Phân tích nội dung QLNN về chất thải rắn? Nội dung QLNN về CTR 1.Đối với cơ quan có chức năng - Quản lý việc phát sinh, thu gom vận chuyển rác thải - Quản lý việc tiêu hủy CTR - Ban hành quy chế chất thải - Đề xuất công nghệ xử lý chất thải - Nâng cao nhận thức cộng đồng - Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư công nghệ 2. Đối với các tổ chức cá nhân • Áp dụng các biện pháp giảm thiểu sự phát sinh chất thải, phân loại tại nguồn, thu gom , vận chuyển đến nơi xử lý • Phải xử lý cho chất thải do mình tạo ra, nếu không có khả năng xử lý phải thuê đơn vị chuyên thu gom • Không được đổ CTNH khi chưa có giấy phép • Tuân thủ quy định về phí. Câu 48:Trình bày các tác động của BĐKH và cách ứng phó BĐKH? Các tác động của biến đổi khí hậu. 1. Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn. 2. Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. 3. Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng sấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh. 4. Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới. 5. Dịch bệnh Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột, sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. 6. Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ giảm khoảng 50%. 7. Bão lụt Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng gần gấp đôi. 8. Những đợt nắng nóng gay gắt Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. 9. Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ đây được cây cối bao phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt cho sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người – đang co lại khoảng 37m mỗi năm. 10. Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băn g hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương.Các nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất Các biện pháp ứng phó với BDKH. 1. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch Một trong những giải pháp khả thi nhất là hạn chế đốt than, dầu và khí thiên nhiên. Hiện nay, dầu là nhiên liệu phổ biến và cũng từ dầu người ta sản xuất ra nhiều sản phẩm khác, còn than lại được sử dụng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia, chủ yếu là để sản xuất điện. Bởi vậy, sớm hay muộn con người cũng sẽ phải tìm ra nguồn nhiên liệu khác thay thế như nhiên liệu sinh học, điện nguyên tử hay các nguồn năng lượng khác. 2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng Theo số liệu thống kê, nhà ở chiếm tới gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên quy mô toàn cầu (riêng ở Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều chỉnh nhiệt, các loại nhà "môi trường"... sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu và giảm mức phát tán khí thải. Ngoài ra, các công trình giao thông như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng. Đường tốt không chỉ giảm nhiên liệu cho xe cộ mà còn giảm cả lượng khí phát tán độc hại hoặc sử dụng các loại lò đốt trong công nghiệp (như lò khí hóa than, lò dùng trong sản xuất xi măng) cũng sẽ giảm được rất nhiều khí thải gây hiệu ứng nhà kính. 3. Làm việc gần nhà Theo các nhà khoa học, cứ khoảng 1 galon nhiên liệu (tương đương 4,5lít) cho xe chạy sẽ tạo ra khoảng 9 kg CO2 phát tán, vì vậy phương án làm việc gần nhà không dùng xe mà đi bộ hay đi xe đạp vừa có lợi cho sức khỏe lại có lợi về mặt kinh tế môi trường. 4. Giảm tiêu thụ Một trong những phương án kinh tế nhất là tiết kiệm giảm chi tiêu, điều này không chỉ đúng trong cuộc sống hàng ngày mà nó còn có tác dụng làm giảm các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Ví dụ như giảm dùng các loại bao gói sẽ giảm được đáng kể chi phí sản xuất lẫn phí tái chế. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay là sử dụng quá nhiều các loại bao gói có nguồn gốc từ nhựa plastic đã gây nên hiệu ứng "ô nhiễm trắng"... 5. Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả Đây là phương án được giới y học khuyến cáo rất nhiều, nhưng đứng về mặt môi trường lại có ý nghĩa khác. Theo đó, người ta đã khuyến khích việc canh tác hữu cơ, gieo trồng các loại rau, hoa quả không dùng phân hóa học, thuốc trừ sâu. Việc lựa chọn thực phẩm để cân bằng dưỡng chất, ngon miệng lại mang tính môi trường quả là không đơn giản, trong khi đó các hãng sản xuất lại thi nhau quảng cáo nên đã làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Ngoài ra việc ăn quá nhiều thịt cũng không tốt cho cơ thể, trong khi đó riêng ngành chăn nuôi cũng là nơi sản xuất ra các loại gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất. 6. Chặn đứng nạn phá rừng Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá, riêng nạn khai thác gỗ đã tạo ra trên 1,5 tỷ tấn CO2 thải vào môi trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, chặn đứng nạn phá rừng sẽ có tác dụng lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu. 7. Tiết kiệm điện Một trong những giải pháp kinh tế khả thi nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường là tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm điện như bóng đèn compact, các loại pin nạp. Theo các Bộ Môi trường Mỹ, ở quốc gia này mỗi gia đình chỉ cần thay một bóng đèn dây tóc chiếu sáng bằng bóng compact thì cả nước sẽ tiết kiệm được lượng điện dùng cho 3 triệu gia đình khác. 8. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con Hiện nay trên thế giới đã có trên 6 tỷ người và theo dự báo của LHQ thì đến giữa thế kỷ 21 sẽ tăng lên 9 tỷ và như vậy nhu cầu về thực phẩm, quần áo, các nhu yếu phẩm khác sẽ tăng lên gấp rưỡi so với hiện nay. Với mức tiêu thụ lớn như vậy sẽ tạo ra nguồn phát tán khí thải gây hiệu ứng nhà kính rất lớn, nhất là ở các nước đang phát triển. Áp dụng phương án mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 con sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, được coi là phương án phát triển bền vững và khả thi nhất trong tương lai. 9. Khai phá những nguồn năng lượng mới Việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhiên liệu hóa thạch là thách thức lớn nhất của con người trong thế kỷ 21. Một số nguồn năng lượng ứng viên sáng giá là ethanol từ cây trồng, hydro từ quá trình thủy phân nước, năng lượng nhiệt, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời và nhiên liệu sinh học... 10. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong bế mặt trời... nhằm giảm hiệu ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đến kỹ thuật phát tán các hạt sulfate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí quyển như quá trình phun nhan thạch của núi lửa, hoặc lắp đặt hàng triệu tấm gương nhỏ để làm chệch ánh sáng mặt trời cho tới việc bao phủ vỏ trái đất bằng các màng phản chiếu để khúc xạ trở lại ánh sáng mặt trời, tạo ra các đại dương có chứa sắt và các giải pháp tăng cường dưỡng chất giúp cây trồng hấp thụ nhiều CO2 hơn... Câu 49:Phân tích quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH? Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu 1. Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. 2. Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu Câu 50:Phân tích trách nhiệm của các CQNN đối với ứng phó biến đổi khí hậu? Mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu. 2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của mình. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx2_cau_hoi_qlnn_ve_tai_nguyen_moi_truong_1535_2089858.docx
Tài liệu liên quan