Tăng trưởng kinh tế với chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu vào các chuỗi giá trị (như dệt may, da giày, sản xuất ô tô, xe máy, sản xuất điện – điện tử và thậm chí là ngành dược, v.v.) thì nhu cầu lao động có CMKT ngày càng tăng, và tăng nhanh hơn nhu cầu lao động không có chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, Việt Nam với NNL trẻ, dồi dào, đức tính cần cù ham học hỏi này cần được nâng cao trình độ CMKT cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của hội nhập. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển, NNL Việt Nam đã và đang bộc lộ những bất cập lớn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Đó là, số lượng người bước vào độ tuổi lao động tăng quá nhanh, gây sức ép về giải quyết việc làm và ảnh hưởng trực tiếp chất lượng lao động. Trình độ học vấn và CMKT của nguồn nhân lực còn thấp, chậm thay đổi theo hướng tăng lên. Chất lượng giáo dục và đào tạo, hiệu quả của các trường dạy nghề, đại học và trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những lực cản lớn đối với quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để tránh sự tụt hậu về kinh tế, Việt Nam cần phải quan tâm phát triển và đảm bảo cả về số lượng và chất lượng NNL hiện nay./.

pdf11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng trưởng kinh tế với chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 28 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ TS. Bùi Thái Quyên Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt. Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ biện chứng nhân quả. Chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế; và tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy nâng cao chất lượng NNL. Bài viết sẽ (1) tổng hợp các kênh tác động giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng NNL; (2) xem xét một vài đặc điểm nổi trội của NNL Việt Nam giai đoạn 2004-2014; (3) điểm lại Trình độ sản xuất hiện tại của nền kinh tế; (4) Sử dụng mô hình kinh tế lượng chứng minh sự tác động qua lại tăng trưởng kinh tế và chất lượng NNL. Từ khóa . Chất lượng nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, nguồn nhân lực. Abstrac: The quality of human resources (HR) and economic growth is a cause and effect relationship. High quality human resources will accelerate economic growth; and economic growth will create conditions that foster the quality of human resources. The writing will (1) summing the effects channels between economic growth and quality of human resources; (2) review some significant features of human resources of Vietnam in the period 2004-2014; (3) review the current production level of the economy; (4) Apply the econometric model to show the interaction between economic growth and quality of human resources. Key word: The quality of human resources, economic growth, human resources. 1. Giới thiệu Tăng trưởng và phát triển kinh tế có tác động qua lại đối với chất lượng NNL. Tăng trưởng kinh tế có thể được coi là điều kiện tiên quyết để có nguồn lực tài chính phục vụ cho việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế cao (về quy mô) sẽ giúp quốc gia có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư cho giáo dục, y tế và các hoạt động khác nhằm nâng cao chất lượng NNL.  Tăng trưởng, phát triển kinh tế góp phần tạo thêm việc làm, việc làm mới, kỹ năng mới cho nâng cao chất lượng NNL;  Tăng trưởng làm chuyển dịch, thay đổi chiều dọc, chiều ngang trong bố trí và sử dụng kỹ năng;  Tăng trưởng tạo động lực, thu hút nguồn nhân lực tham gia thị trường lao động;  Tăng trưởng thúc đẩy giáo dục, đào tạo thông qua nhu cầu nhân lực;  Tăng trưởng thúc đẩy giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ về đầu tư phát triển. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 29 Khi nói đến tăng trưởng kinh tế tức là chúng ta xem xét sản phẩm đầu ra của một nền kinh tế được tăng lên thế nào. Trong một nền kinh tế, sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra nhờ sự phối hợp giữa lao động, vốn và các yếu tố sản xuất khác. Do vậy, tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến chất lượng nguồn nhân lực sẽ được phản ánh thông qua nhu cầu kỹ năng lao động của các doanh nghiệp. Ngược lại, chấ t lượng nguồn nhân lực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, theo hai cách thức (Lucas, 19883): cách thứ nhất, nguồn nhân lực bao hàm trong mỗi cá thể sẽ làm tăng năng suất cá nhân, dẫn đến tăng năng suất chung và tăng trưởng kinh tế; Cách thứ hai, nguồn nhân lực bao hàm trong mỗi cá thể cũng ảnh hưởng tới năng suất của các nhân tố sản xuất khác. Hai cách thức tác động này được gọi là các hiệu ứng “nội sinh” và “ngoại sinh” của nguồn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, có thể nói rằng mối quan hệ giữa chất lượng NNL và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ biện chứng nhân quả. Chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế; và ngược lại tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy nâng cao chất lượng NNL. Hình 1. Kênh tác động Nguồn: Tác giả tổng hợp 3 Robert E. LUCAS, 1988, THE MECHANICS OF ECONOMIC DEVELOPMENT, Journal of Monetary Economics 22 (1988) 3-42. North-Holland C ầ u k éo Nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực Năng suất lao động T Ă N G T R Ư Ở N G K IN H T Ế Năng suất yếu tố khác Nguồn vốn đầu tư - Giáo dục - Y tế - An sinh xã hội - Khác Nhu cầu lao động CMKT T R ÌN H Đ Ộ S Ả N X U Ấ T C Ủ A N Ề N K IN H T Ế Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 30 Một kênh tác động nữa được bổ sung thông qua sự xuất hiện nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật (CMKT) trên thị trường lao động, còn gọi là tác động “cầu kéo”. Cụ thể, tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ quyết định trình độ sản xuất của nền kinh tế (có thể thể hiện bằng quy mô, cơ cấu sản xuất; trình độ công nghiệp, trình độ khoa học công nghệ; năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp của trình độ sản xuất v.v.). Và trình độ sản xuất của nền kinh tế sẽ quyết định nhu cầu về kỹ năng đối với lao động, để đáp ứng nhu cầu mới về kỹ năng, chất lượng NNL phải được nâng lên. Về phía cung, có nhiều yếu tố tác động đến cung NNL (như tốc độ tăng hoặc giảm dân số, cơ cấu dân số, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, qui định với khoảng tuổi lao, sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi, tiền lương (tiền công), di chuyển lao động, v.v.). Khi cung lao động tăng sẽ tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường lao động. Kết quả là người lao động phải tự nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của mình để tìm việc và tồn tại. Đây là những yếu tố tác động gián tiếp đến việc nâng cao chất lượng NNL. 3. Tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập Về tăng trưởng, trong cả giai đoạn 2004-2014, nền kinh tế rơi vào suy thoái kép, tăng trưởng kinh tế hai lần đạt mức thấp nhất vào năm 2009 (5,32%) và 2012 (5,25%). Tuy nhiên, dấu hiệu phục hồi đã xuất hiện năm 2013. Năm 2014 tăng trưởng kinh tế đạt 5,98%, cao hơn mức tăng 5,42% của năm 2013. So với một số nước trong khu vực, Việt Nam tăng trưởng trung bình ở mức 6,3%/năm trong khi đó con số này của Thái Lan, Malaysia và Philipines tương ứng chỉ là 3,7%; 5,1%; và 5,4%4. Về con số tuyệt đối, GDP của Việt Nam tính theo đô la mỹ lại thấp nhất trong 4 nước (Thái Lan, Malaysia, Philipines và Việt Nam). Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam đạt 116.300 triệu đô la mỹ, chỉ bằng tương ứng 36%, 48% và 58% tổng sản phẩm trong nước của Thái Lan, Malaysia và Philipines. Tuy nhiên, đến năm 2014, khoảng cách này được rút ngắn tương ứng bằng 50%, 57% và 65% so với Thái Lan, Malaysia và Philipines5. Về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành dịch vụ (DV) trong nền kinh tế Việt Nam có xu hướng tăng từ gần 38% (2004) lên 43,38% (2014). Tuy nhiên, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế có xu hướng chậm lại trong những năm gầy đây, trong khi tỷ trọng của ngành dịch vụ luôn có xu hướng tăng thì tỷ trọng của ngành công 4 Nguồn: Tổng cục thống kê của Việt Nam và các nước 5 Nguồn: Ban Thư ký ASEAN Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 31 nghiệp – xây dựng (CN-XD) luôn trồi, sụt quanh mốc 38%, còn ngành nông – lâm – thủy sản (NLTS) thì có xu hướng giảm từ 20% (2011) xuống 18,12% (2014). Điều này có tác động không nhỏ đến quá trình dịch chuyển lao động giữa các khu vực trong nền kinh tế, theo hướng từ nông nghiệp và công nghiệp sang ngành dịch vụ, từ nông thôn ra thành thị mà xu hướng chuyển dịch lao động truyền thống trước đây là từ khu vực NLTS sang CN-XD và DV. Việt Nam là nước có tỷ trong nông nghiệp trong GDP cao nhất trong bốn nước (chiếm 15,8% GDP năm 2012) trong khi các nước khác (Thái Lan, Malaysia và Philipin) chỉ ở mức dưới 10%. Công nghiệp của Thái Lan chiếm tỷ lệ cao nhất trong GDP (chiếm 47%) trong khi đó con số này của Việt Nam chỉ là 41,6%. Hai nước Malaysia và Philipin có khu vực dịch vụ phát triển, chiếm hớn 50% GDP6. Nhìn chung cấu trúc kinh tế vĩ mô sẽ có tác động đến sự phát triển doanh nghiệp và từ đó tác động đến nhu cầu về lao động ở các trình độ CMKT ở các mức độ khác nhau. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thể hiện qua tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng mạnh với tốc 6 Nguồn: ASEAN Secretariat, ASEAN GDP growth, backed by services, Jakarta, October 2013 và UNESCAP, 2015 độ tăng bình quân năm khoảng 16,6% trong mười năm qua. Thông thường, hội nhập kinh tế sẽ mang lại những hiệu ứng tích cực cho các nước, bao gồm: (1) hiệu ứng tăng trưởng, (2) hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh, (3) hiệu ứng thúc đẩy đầu tư, (4) hiệu ứng thúc đẩy trao đổi thương mại, (5) hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin, (6) hiệu ứng về nguồn thu ngân sách, (7) các hiệu ứng về cam kết đổi mới và cải cách và (8) hiệu ứng gia tăng khả năng cạnh tranh quốc gia (khả năng đàm phán/mặc cả)7. Những tác động về mặt kinh tế thì dễ thấy hơn những tác động đến thị trường lao động. Hội nhập có tác động tích cực đến sự phát triển thị trường lao động. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng sẽ tạo ra những nhu cầu mới về nhân lực, kể cả về số lượng và chất lượng. Thông thường những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có nhu cầu cao về lao động có CMKT. Đặc biệt, trong quá trình phân công sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu kéo theo sự tái phân bố lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trường lao động các quốc gia, các công ty xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nước và lãnh thổ kinh tế tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất toàn cầu, mà còn có vai trò là người sử dụng 7 El-Agraa, Ali M., (1999), Regional Integration: Experience, Theory and Measurement, Palgrave Macmillan, trang 83-101 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 32 lao động đa quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn lao động mới, thách thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và luật pháp lao động quốc gia. Cạnh tranh quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc đẩy cạnh tranh và phân công lao động trong nội bộ từng quốc gia. Chất lượng NNL qua đó cũng được tăng cường do áp lực cạnh tranh quốc tế. Là nước đang phát triển, Việt Nam đứng trước thực tế là thiếu nhân lực có trình độ cao trong một số ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là nhóm kỹ thuật viên trong một số ngành kinh tế kỹ thuật, và quản trị viên cao cấp ở cấp độ doanh nghiệp cũng như cấp ngành thiếu hụt nghiêm trọng. Khi gia nhập vào các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN và AEC đã mở cửa cho lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc, giúp Việt nam bù đắp thiếu hụt lao động có trình độ cao nói trên. Mặt khác, với nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với mức độ cao. 4. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2004 – 2014 Trình độ học vấn của NNL Việt Nam ngày càng tăng lên. Tỷ lệ lực lượng lao động chưa tốt nghiệp tiểu học trở xuống có xu hướng giảm trong giai đoạn 2004-2014, nhưng vẫn còn chiếm khoảng 15% tổng lực lượng lao động (năm 2014). So với Thái Lan, tỷ lệ này của Việt Nam thấp hơn rất nhiều. Tuy nhiên, tỷ lệ lực lượng lao động (LLLĐ) tốt nghiệp PTTH trở lên của Thái Lan lại cao hơn của Việt Nam, con số này của năm 2014 tương ứng là 34.89% so với 28.32%8. Đây là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến nâng cao chất LLLĐ và năng suất lao động ở mỗi nước. Mặc dù, trình độ CMKT của LLLĐ Việt Nam ngày càng cao nhưng nhìn chung chất lượng lao động còn thấp. Tỷ lệ nhân lực được đào tạo trình độ cao (từ đại học trở lên) trong tổng số lao động qua đào tạo ngày càng tăng (năm 2010 là 5,7%, năm 2012 là 6,4%, sơ bộ năm 2014 là 7,6% ). Tuy nhiên, tỷ lệ qua đào tạo của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên mới đạt gần 20% (con số này của năm 2014 là 18,2%) Các nghề sơ cấp, sử dụng lao động giản đơn còn đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, là nơi tạo ra hơn 40% tổng việc làm. Trong khi nhóm nghề chuyên môn kỹ thuật bậc cao, bậc trung chỉ chiếm 9,22% tổng số việc làm. Đáng lưu tâm, tỷ trọng lao động giản đơn trong tổng 8 Nguồn: Bộ LĐTBXH, Điều tra Việc làm-Thất nghiệp các năm 1996-2006; TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm các năm 2007-2014 và TCTK Thái Lan, Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 33 việc làm lại có xu hướng tăng nhẹ từ 39,1% lên 40,05% trong giai đoạn 2010-2014. So với các nước trong khu vực, tỷ lệ lao động quản lý của Việt Nam là thấp nhất chỉ chiếm 1.1% trong khi đó của Thái Lan là 3.1% và cao nhất là của Philipines 15.9%. Tỷ lệ lao động có kỹ năng trung bình của Việt Nam cũng thấp nhất (ở mức 48,9%) so với Thái Lan (ở mức cao nhất 77.1%). Điều này cho thấy, so với các nước, tỷ lệ lao động có kỹ năng phổ thông của Việt Nam là cao nhất9. Sự chênh lệch giữa trình độ đào tạo và yêu cầu kỹ năng công việc tại Việt Nam còn cao. Sử dụng phương pháp đánh giá mức độ phù hợp kỹ năng dựa trên phân loại các nhóm nghề nghiệp chính ISCO-88 và phân loại trình độ học vấn phù hợp với Tiêu chuẩn phân loại giáo dục quốc tế (ISCED) đối với lao động đang làm việc ở Việt Nam cho thấy, năm 2013 có 49,8% lao động làm những công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, trong đó 5,9% lao động đang làm những công việc thấp hơn trình độ đào tạo (thừa kỹ năng) và 43,9%. đang làm những việc cao hơn trình độ đào tạo (thiếu kỹ năng). Hình 2. Lao động làm công ăn lương phân theo trình độ CMKT, giới tính của Việt Nam năm 2014 Nguồn: ILO, 2015 9 Nguồn: ASEAN statistical yearbook 2014 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 2 . C h u yê n m ô n k ỹ th u ậ t b ậ c c a o 3 . C h u yê n m ô n k ỹ th u ậ t b ậ c tr u n g 4 . N h â n v iê n - c le rk s 5 . N h â n v iê n d ịc h v ụ c á n h â n , b ả o v ệ v à b á n h à n g 6 . la o đ ộ n g c ó k ỹ th u ậ t tr o n g N ô n g , lâ m , n g ư n g h iệ p 7 . T h ợ t h ủ c ô n g v à c á c t h ợ k h á c c ó l iê n q u a n 8 . T h ợ l ắ p r á p v à v ậ n h à n h m á y m ó c t h iế t b ị 9 . L a o đ ộ n g g iả n đ ơ n 1. Lãnh đạo Kỹ năng cao Kỹ năng trung bình Kỹ năng phổ thông 10. Nghề nghiệp khác Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 34 Trong một nghiên cứu của ILO/ADB với tựa đề “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung” vừa được ILO công bố. Báo cáo của ILO/ADB xem xét tác động của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào thị trường lao động thông qua các mô hình mô phỏng và phân tích chính sách thực tế. Nghiên cứu này cũng cho thấy sự chuyển đổi cơ cấu dưới tác động của hội nhập AEC ra đời vào cuối năm 2015 sẽ tạo ra nhu cầu ngày càng tăng đối với các trình độ kỹ năng khác nhau. Trong đó, nhu cầu đối với trình độ kỹ năng trung bình sẽ tăng nhanh nhất, tiếp đến là các công việc có kỹ năng thấp. Các dự báo từ mô hình cho thấy, từ năm 2010 đến 2025, nhu cầu đối với lao động có trình độ kỹ năng ở mức trung bình sẽ tăng 28%, so với mức tăng 23% ở lao động có trình độ kỹ năng thấp và 13% cho lao động có kỹ năng cao. 5. Phân tích tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập và chất lượng nguồn nhân lực Mối quan hệ này được xem xét trên 2 kênh, trực tiếp và gián tiếp (như hình 1). Mối quan hệ trực tiếp đó là mối tượng quan giữa tăng trưởng và lao động có CMKT. Và quan hệ gián tiếp là mối quan hệ thông qua đầu tư cho giáo dục, y tế. Khi đầu tư cho giáo dục và y tế được nâng lên cả về lượng và chất thì sức khỏe và trình độ năng lực của con người nói chung sẽ được nâng lên, vì vậy chất lượng NNL sẽ được nâng lên. Mô hình Cầu lao động cho thấy các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực đã được nhiều nhà nghiên cứu định lượng sử dụng, có dạng: LnLi = β0i + β1 LnGDPit + β2lnK + β3*K/L + β4Lnwage + β5ln(FDI) +β6ln(XNK/GDP) + u Trong đó:  Li: là Lao động với i = 1 là lao động có kỹ năng và với i=0 là lao động không có kỹ năng  LnGDPit: Tốc độ tăng GDP (hoặc giá trị gia tăng VA) của ngành i thời điểm t  LnK: Tốc độ tăng vốn  K/L: Tỷ suất vốn/lao động, thể hiện mức trang bị vốn cho một lao động  Lnwage: Mức tăng tiền lương (có thể là thực tế hoặc danh nghĩa)  Ln(FDI): Mức tăng vốn đầu tư nước ngoài.  Ln(XNK/GDP): mức tăng tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu trong GDP hoặc VA  β: Là các hệ số Từ mô hình này cho thấy, các yếu tố tác động đến cầu lao động, chất lượng lao động bao gồm: tăng trưởng Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 35 kinh tế của toàn nền kinh tế và của từng ngành kinh tế; đầu tư vốn trong toàn bộ nền kinh tế và mức đầu tư trong từng ngành kinh tế; yếu tố tiền lương (mức lương trả cho người lao động); và quá trình hội nhập kinh tế (độ mở nền kinh tế bao gồm XNK và FDI). Về mặt lý thuyết, khi nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển, thì lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật tăng lên và tương ứng với nó là lực lượng lao động không có CMKT giảm xuống. Hình dưới đây cho thấy tốc độ tăng LLLĐ có CMKT thuận chiều với tốc độ tăng GDP, và ngược lại khi GDP tăng thì tỷ lệ lao động không có CMKT có xu hướng giảm. Trong giai đoạn 2004-2014, GDP của Việt Nam tăng bình quân 6.3%/năm, LLLĐ có CMKT cũng tăng ở mức cao hơn, bình quân 10,62%/năm. Ngược lại LLLĐ không có CMKT có xu hướng giảm bình quân 1,75%/năm. Độ co giãn của LLLĐ có CMKT theo GDP cho cả giai đoạn 2004-2014 là 1,63. Điều này cho thấy, cứ 1% tăng GDP thì LLLĐ có CMKT tăng thêm 1,63 điểm phần trăm. Ngược lại, độ co giãn của LLLĐ không có CMKT theo GDP cho cả giai đoạn 2004-2014 là (- 0,29). Điều này cho thấy, cứ 1% tăng thêm của GDP thì LLLĐ không có CMKT giảm 0,29 điểm phần trăm. Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm các năm. 7.55 6.98 7.13 5.66 5.40 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 14.36 27.87 12.88 8.82 6.75 7.97 6.84 9.67 4.53 6.06 -10 -5 0 5 10 15 20 25 30 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 (% ) Tốc độ tăng GDP, LLLĐ theo CMKT Tốc độ tăng GDP Tốc độ tăng LLLĐ có CMKT Tốc độ tăng LLLĐ không có CMKT Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 36 Kết quả hồi quy Số liệu hồi quy được sử dụng từ bộ số liệu khảo sát doanh nghiệp năm 2011 của Tổng cục thống kê. Lý do là cuộc khảo sát năm 2011, lao động được phân theo các trình độ chuyên môn kỹ thuật. Bảng. Kết quả hồi quy đánh giá tác động đến yếu tố lao động chung Source SS df MS Number of obs 1481 F( 6, 1474) 475.03 Model 3083.91002 6 513.985003 Prob > F 0 Residual 1594.886 1474 1.08201221 R-squared 0.6591 Adj R-squared 0.6577 Total 4678.79602 1480 3.16134866 Root MSE 1.0402 lnL Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval] lnva 0.417 0.018 23.78 0.000 0.382 0.451 lnk 0.242 0.017 14.41 0.000 0.209 0.275 klratio 0.000 0.000 -14.03 0.000 0.000 0.000 wage -0.003 0.000 -12.15 0.000 -0.004 -0.003 lnfdi 0.020 0.016 1.24 0.215 -0.011 0.051 lnxnkva 0.056 0.013 4.26 0.000 0.030 0.082 _cons -1.911 0.188 -10.14 0.000 -2.281 -1.541 Nguồn: Tính toán từ khảo sát doanh nghiệp 2011 của Tổng cục Thống kê Từ kết quả hồi quy, giá trị sản xuất của doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến nhu cầu lao động. Khi sản xuất tăng 1% thì nhu cầu lao động tăng 0,417% và khi đầu tư tăng thì nhu cầu lao động tăng 0,242%. Trong bối cảnh hội nhập, khi nguồn vốn FDI tăng, nhu cầu lao động trong doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế tăng. Theo kết quả hồi quy, nguồn vốn FDI cứ tăng lên 1% thì nhu cầu lao động nói chung sẽ tăng lên 0,02% (tuy nhiên, kết luận này có mức ý nghĩa thống kê thấp). Xuất nhập khẩu cũng có tác động thuận chiều lên nhu cầu lao động. Khi tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu trong giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng 1% thì nhu cầu lao động của doanh nghiệp tăng 0,056%. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 37 Bảng. Kết quả hồi quy đánh giá tác động đến lao động có chuyên môn kỹ thuật Source SS df MS Number of obs = 1481 F( 6, 1474) = 295.43 Model 2534.665 6 422.444 Prob > F = 0 Residual 2107.722 1474 1.430 R-squared = 0.546 Adj R-squared = 0.5441 Total 4642.387 1480 3.137 Root MSE = 1.1958 lnL_skill Coef. Std. Err. t P>t [95% Conf. Interval] lnva 0.4033 0.0204 19.76 0000 0.3632 0.4433 lnk 0.1821 0.0192 9.46 0000 0.1443 0.2198 klratio -0.0002 0.0000 -8.29 0000 -0.0003 -0.0002 lnwage -0.3728 0.0413 -9.03 0000 -0.4538 -0.2919 lnfdi 0.0819 0.0182 4.51 0000 0.0463 0.1175 lnxnkva 0.0886 0.0155 5.72 0000 0.0582 0.1190 _cons -1.3907 0.2578 -5.39 0000 -1.8964 -0.8850 Nguồn: Tính toán từ khảo sát doanh nghiệp 2011 của Tổng cục Thống kê Đối với lao động có kỹ năng, khi giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng 1% thì nhu cầu lao động có kỹ năng tăng 0,403%. Trong bối cảnh hội nhập, khi vốn FDI tăng 1% thì nhu cầu lao động có kỹ năng tăng thêm 0.082%. Xu hướng này cũng đúng với kim ngạch xuất nhập khẩu. Khi tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giá trị sản xuất của doanh nghiệp càng tăng thì nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật cũng tăng. Nếu tỷ trong XNK/VA tăng 1% thì nhu cầu lao động có kỹ năng tăng 0,088%. So sánh kết quả từ 2 bảng trên cho thấy, khi giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng, nhu cầu lao động của doanh nghiệp cũng tăng, nhưng nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhu cầu lao động không có chuyên môn kỹ thuật. Tương tự như vậy trong bối cảnh hội nhập, khi FDI tăng và tỷ trọng XNK/VA tăng thì nhu cầu lao động nói chung cũng tăng, nhưng nhu cầu lao động có CMKT tăng cao hơn nhu cầu lao động không có CMKT. 6. Kết luận và hàm ý chính sách Nhìn chung, giá trị sản xuất của doanh nghiệp nói riêng hoặc của nền kinh tế nói chung tăng, hay nói cách khác là có tăng trưởng kinh tế thì nhu cầu về lao động cũng tăng lên. Do vậy, để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, khuyến Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 46/Quý I - 2016 38 khích đầu tư, xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, và tăng trưởng kinh tế nói chung cần được quan tâm và sửa đổi cho từng điều kiện, hoàn cảnh của đất nước và phù hợp với trình độ sản xuất của nền kinh tế. Từ kết quả hồi quy cho thấy, tăng trưởng sản xuất 1% thì nhu cầu lao động tăng 0,17% nhưng nhu cầu lao động có CMKT tăng 0,403%. Điều này cho thấy ngoài việc nâng cao trình độ CMKT cho người lao động, nền kinh tế cũng vẫn cần một số lượng nhất định lao động làm các công việc giản đơn. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu vào các chuỗi giá trị (như dệt may, da giày, sản xuất ô tô, xe máy, sản xuất điện – điện tử và thậm chí là ngành dược, v.v.) thì nhu cầu lao động có CMKT ngày càng tăng, và tăng nhanh hơn nhu cầu lao động không có chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, Việt Nam với NNL trẻ, dồi dào, đức tính cần cù ham học hỏi này cần được nâng cao trình độ CMKT cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của hội nhập. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển, NNL Việt Nam đã và đang bộc lộ những bất cập lớn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Đó là, số lượng người bước vào độ tuổi lao động tăng quá nhanh, gây sức ép về giải quyết việc làm và ảnh hưởng trực tiếp chất lượng lao động. Trình độ học vấn và CMKT của nguồn nhân lực còn thấp, chậm thay đổi theo hướng tăng lên. Chất lượng giáo dục và đào tạo, hiệu quả của các trường dạy nghề, đại học và trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những lực cản lớn đối với quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để tránh sự tụt hậu về kinh tế, Việt Nam cần phải quan tâm phát triển và đảm bảo cả về số lượng và chất lượng NNL hiện nay./. Tài liệu tham khảo 1. ASEAN Secretariat, ASEAN GDP growth, backed by services, Jakarta, October 2013 2. ASEAN statistical yearbook 2014 3. Bộ LĐTBXH, Điều tra Việc làm- Thất nghiệp các năm 1996-2006; 4. TCTK, Điều tra Lao động-Việc làm các năm 2007-2014 5. TCTK, điều tra doanh nghiệp 2011. 6. ILO- ADB (2014), Asean community 2015: Managing integration for better job and share prosperity. 7. UNESCAP, 2015, 8. VCCI, báo cáo phát triển doanh nghiệp hàng năm, 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_truong_kinh_te_voi_chat_luong_nguon_nhan_luc_trong_boi.pdf
Tài liệu liên quan