Thiết kế chung cư cao tầng phường Cát Bi

Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13mmm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng là 120m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình

doc7 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế chung cư cao tầng phường Cát Bi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ án tốt nghiệp đề tài chung cư cao tầng phường cát bi Phần I kiến trúc (10%) Nhiệm vụ: Giới thiệu chung về công trình. Tìm hiểu công năng công trình Vẽ 04 bản vẽ A1: - 01 bản mặt đứng công trình . - 02 bản mặt bằng công trình. - 01 bản mặt cắt công trình. Giáo viên hướng dẫn kiến trúc:KTs.Nguyễn Thế Duy. Giáo viên hướng dẫn thi công: GVC.ks.Nguyễn Danh Thế. Giáo viên hướng dẫn kết cấu: TH.s.Nguyễn Mạnh Cường. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Thuận. Hải Phòng-2009 I. Giới thiệu công trình. Tên công trình: Chung cao tầng phường cát bi Chủ đầu tư là: Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng - Công ty xây dựng 203 Địa điểm xây dựng: - Lô đất dự kiến xây dựng công trình chung cư cao tầng là lô đất số 2 thuộc khu nhà ở phường Cát Bi - Hải Phòng. Công trình nằm trong dự án phát triển khu nhà ở phường Cát Bi đã được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt năm 2000. - Hiện trạng toàn bộ khu nhà ở phường Cát Bi đã được đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, chia lô xong. Các công trình theo quy hoạch đã và đang lần lượt được xây dựng trên các lô. - Lô đất số 2 theo quy hoạch sẽ xây dựng ở đây một khu chung cư 12 tầng cùng với sân vườn và đường dạo phục vụ cho chung cư. - Hiện trạng hiện nay của lô đất bằng phẳng, cách xa các công trình khác. - Hình dạng khu đất là hình chữ nhật. Diện tích của khu đất khoảng 4500 m2 nằm trong quần thể khu nhà ở phươngf Cát Bi - Hải Phòng. Quy mô - Công suất và cấp công trình. Theo dự án, công trình là thuộc một trong số nhiều nhà cao tầng ở khu đô thị mới Định Công. Công trình gồm : + Tầng 1 làm nơi để xe và có 8 kiốt cho thuê, phòng dịch vụ, quản lí. + 11 tầng bố trí các căn hộ, mỗi tầng có 10 căn hộ, toàn nhà có 130 căn hộ, mỗi căn hộ có diên tích khoảng 75 m2. -Về cấp công trình có thể xếp công trình vào loại “ nhà nhiều tầng loại II ” (cao dưới 75m). II. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình. Yêu cầu cơ bản của công trình : Công trình thiết kế cao tầng, kiến trúc đẹp mang tính hiện đại, thanh thoát. Đáp ứng phù hợp với yêu cầu sử dụng và các quy định chung của quy hoạch thành phố trong tương lai. Đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình sinh hoạt nghỉ ngơi,làm việc, đi lại và sinh hoạt của các thành viên sống trong các căn hộ Bố trí sắp xếp các phòng theo yêu cầu sử dụng, làm việc, thuận tiện cho việc sử dụng, đi lại và bảo vệ. Các tầng bố trí đầy đủ các khu vệ sinh. Bố trí thang máy, thang bộ đầy đủ đảm bảo giao thông thuận tiện và yêu cầu thoát hiểm. - Bố trí đầy đủ các thiết bị kỹ thuật có liên quan như điện, nước, cứu hoả, vệ sinh và an ninh. 2.1. Giải pháp mặt bằng. - Thiết kế tổng mặt bằng tuân thủ các quy định về số tầng, chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ, diện tích xây dựng do Viện quy hoạch Hà Nội lập Cả khối nhà cao tầng được bố trí thành hai đơn nguyên hành lang giữa , độc lập với nhau. - Phần tiếp giáp giữa hai đơn nguyên tạo một khoảng trống ở giữa 44,3m để bố trí sân chơi chung của tập thể, ngoàI ra phần sân vườn và lối vào khu chung cư còn được bố trí ở mặt sau và hai bên hồi nhà. Tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng của công trình : L/B = 50,4/18,8 = 2,68 Hệ thống cầu thang máy và thang bộ được bố trí ngay ở tiền sảnh thuận tiện cho việc giao thông liên hệ. - Xét đến yêu cầu sử dụng của toà nhà, dây chuyền công năng của công trình, tính chất, mối quan hệ giữa các bộ phận trong công trình, ta bố trí : Bố trí hành lang theo kiểu hành lang giữa. Theo giải pháp này các phòng được bố trí ở hai bên hành lang. Ưu điểm của giải pháp này là sơ đồ kết cấu đơn giản, thông hơi thoáng gió tốt, quan hệ giữa các phòng rõ ràng. Giải pháp liên hệ phân khu : Sử dụng giải pháp phân khu theo tầng và từng khu vực trong tầng. Do toà nhà có hai chức năng cơ bản như đã nêu ở trên, nên sử dụng giải pháp này tạo ra sự rõ ràng, quan hệ giữa các khu chức năng chặt chẽ, đồng thời thông thoáng tốt, kết cấu đơn giản. 2.2. Giải pháp mặt đứng : Công trình gồm 12 tầng, cao 39,7m, hình dáng cân đối và có tính liên tục, giảm dần kích thước khi lên cao, trong đó : Tầng 1 : Bố trí các ki ốt bán hàng và nhà để xe Tầng 2-12 : Bố trí các căn hộ ở. Tỉ số giữa độ cao và bề rộng công trình : B/H = 50,4/18,8 = 2,68 Toàn bộ công trình là một khối thống nhất vươn cao tạo dáng vẻ uy nghi,trang nhã, vững chắc.Việc sử dụng các ô cửa, các mảng kính màu, sơn tường màu ghi tạo ấn tượng hiện đại, nhẹ nhàng đồng thời đảm bảo chiếu sáng tự nhiên cho các phần bên trong. Mặt chính và mặt bên của công trình giáp với đường quốc lộ. Xung quanh công trình là vườn cây, thảm cỏ, .. tạo cảm giác tự nhiên, tạo đIều kiện vi khí hậu tốt cho sức khoẻ con người. 2.3. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt: Cao độ của tầng 1 là 4,5m, cao độ của các tầng trên cao 3,2m, mỗi căn hộ đều có loại cửa sổ 1600x1500, 1200x1500, cửa đi 900x2100 và 700x2100. Hai cầu thang được bố trí ở giữa hai đầu nhà thuận lợi cho việc di chuyển của mọi người trong chung cư. Khoảng trống rộng rãi ở giữa hai đơn nguyên tạo khoảng trống không gian thoáng đãng thông gió và lấy ánh sáng tự nhiên. Mỗi căn hộ có một lôgia nhỏ 1000 x2100 mm hướng ra bên ngoài tạo cảm giác mở rộng tâm hồn hoà mình với thiên nhiên. Toàn bộ tường nhà xây gạch đặc #75 với vữa XM #50, trát trong và ngoài bằng vữa XM #50. Nền nhà lát gạch bông Bách Khoa 20x20x2cm với vữa XM #50 dày 15; tường bếp và khu vệ sinh ốp gạch men kính cao 1800 kể từ mặt sàn. Cửa gỗ dùng gỗ nhóm 3 sơn màu vàng kem, hoa sắt cửa sổ sơn một nước chống gỉ sau đó sơn 2 nước màu vàng kem. Mái lợp tôn Jin calum cách nhiệt với xà gồ thép chữ U100 gác lên tường xây thu hồi dày 220. Sàn BTCT #250 đổ tại chỗ dày 10cm, trát trần vữa XM #50 dày 15. Đối với sân chơi chung đổ BTGV vữa XM #100 dày 10cm. Xung quanh nhà bố tri hệ thống rãnh thoát nước rộng 300 sâu 250 lãng vữa XM #75 dày 20, lòng rãnh đánh dốc về phía ga thu nước. Tường nhà quét 2 nước vôi trắng sau đó quét màu vàng chanh; phào quanh cửa và quanh mái quét 2 nước vôi trắng sau đó quét màu nâu đậm. Phía trên mỗi cầu thang đặt một bể nước 4,3x3,9x1,8m. III. Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình: 3.1. Giải pháp thông gió chiếu sáng. Mỗi căn hộ ít nhất có một bề mặt rộng 8,4m tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài. Các sảnh tầng và hành lang đều được thông thoáng do đó sẽ tạo được áp lực âm hút khí từ các căn hộ ra. Các căn hộ đều được thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ 1,2x1,5m và 1,6 x1,5m, cửa đi 0,9x1,2m;1,2 x21,m, ban công lôgia 2,3x1,0m, hành lang 2,1m và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo. 3.2. Giải pháp bố trí giao thông. Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng được phục vụ bởi hệ thống hành lang rộng 2,1m được nối với các nút giao thông theo phương đứng (cầu thang). Giao thông theo phương đứng gồm 2 thang bộ (mỗi vế thang rộng 1,44m) và 2 thang máy (2,0m x 2,0m) thuận tiện cho việc đi lại và đủ kích thước để vận chuyển đồ đạc cho các căn hộ, đáp ứng được yêu cầu đi lại giữa các đơn nguyên và các tầng. 3.3. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin. Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua đồng hồ đo lưu lượng nước vào bể nước ngầm của công trình có dung tích 120m3 (kể cả dự trữ cho chữa cháylà 54m3 trong 3 giờ). Bố trí 2 máy bơm nước sinh hoạt (1 làm việc + 1 dự phòng) bơm nước từ bể ngầm lên bể chứa nước trên mái (có thiết bị điều khiển tự động). Nước từ bể chứa nước trên mái sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước cấp cho mỗi căn hộ đều được lắp đồng hồ đo lưu lượng để tiện cho sử dụng và thanh toán tiền dùng nước. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng căn hộ. Đường ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ f15 đến f65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh. Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Toàn bộ nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Toàn bộ nước tắm rửa giặt được thu vào các ống đứng thoát nước riêng đưa về hố ga dưới đất, thoát ra cống thoát bên ngoài. Hệ thống ống đứng thông hơi f60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc ngầm sàn. Hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ tủ điện tổng đặt tại phòng bảo vệ ở tầng 1, các bảng phân phối điện cục bộ được bố trí tại các tầng và trong các căn hộ để tiện cho việc quản lý sử dụng và vận hành. Phân phối điện từ tủ điện tổng đén các bảng phân phối điện của các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, được luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Hệ thống thông tin tín hiệu: Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong tường, trần. Dây tín hiệu angten tivi dùng cáp đồng trục 75W, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong tường. Tín hiệu tivi được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu (4 đường) và đi đến 4 căn hộ. Trong mỗi căn hộ có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm tivi. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ cắm tivi, 2 ổ cắm điện thoại (tại phòng sinh hoạt chung và phòng ngủ), trong 2 phòng ngủ còn lại sẽ đặt các đầu chờ, trong quá trình sử dụng, theo nhu cầu thực tế chủ nhà sẽ lắp đặt thêm các ổ cắm angten tivi và điện thoại. 3.4. Giải pháp phòng hoả. Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13mmm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng là 120m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình IV. Giải pháp kết cấu. 4.1. Sơ bộ về lựa chọn bố trí lưới cột, bố trí các khung chịu lực chính. Công trình có chiều rộng 18,8m và dài 50,4m, tầng 1 cao 4,5m, các tầng còn lại cao 3,2m. Dựa vào mặt bằng kiến trúc ta bố trí hệ kết cấu chịu lực cho công trình. Khung chịu lực chính gồm cột, dầm và vách thang máy kết hợp. 4.2. Sơ đồ kết cấu tổng thể và vật liệu sử dụng, giải pháp móng dự kiến. Kết cấu tổng thể của công trình là kết cấu hệ khung bêtông cốt thép (cột dầm sàn đổ tại chỗ) kết hợp với vách thang máy chịu tải trọng thẳng đứng theo diện tích truyền tải và tải trọng ngang (tường ngăn che không chịu lực). Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông mác 250 (Rn=110 kg/cm2), cốt thép AI cường độ tính toán 2100 kg/cm2, cốt thép AII cường độ tính toán 2800 kg/cm2. Phương án kết cấu móng: Thông qua tài liệu khảo sát địa chất, căn cứ vào tải trọng công trình có thể thấy rằng phương án móng nông không có tính khả thi nên dự kiến dùng phương án móng sâu (móng cọc).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockien truc.doc
  • xls1,2,3.XLS
  • xls4,5,6.XLS
  • xls10,11,12.XLS
  • xls567.xls
  • xls789.XLS
  • xls1112.xls
  • xls1234.xls
  • xls8910.xls
  • xlsDUNG TINH TO HOP 1,1.xls
  • xlsHE SO VTAI 1.xls
  • xlsTOHOPC~1.XLS
  • xlstong hop.XLS
  • docket cau.doc
  • docTC1.doc
  • docTC2.doc
  • docTong MB xay dung.doc