Thưc hiện chính sách tài chính chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư từ nguồn ngân sách

Rà soát và có chính sách, giải pháp để đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá , đặc biệt là các mặt hàng chiến lược phục vụ sản xuất và đời sống , có kế hoạch chủ động nhập khẩu bù đắp thiếu hụt . Đặc biệt , trong giai đoạn này , những mặt hàng thiết yếu như : lương thực , thực phẩm , thuốc chữa bệnh , xăng dầu , sắt thép , vật liệu xây dựng . có nhưng biến động giá cả vô cùng phức tạp .Trong đó , mặt hàng lương thực thực phẩm tăng cao nhất , luôn chiếm tỉ trọng gần 50% trong tỉ lệ lạm phát . Hiện nay , trước những biến động của khí hậu thế giới bất lợi cho phục vụ sản xuất nông nghiệp ; bên cạnh đó , việc giảm đất nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp đã khiến tình trạng thiếu lương thực trên thế giới rất trầm trọng , từ đó dẫn đến tình trạng tăng giá . Vì vậy , để đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa , giữ vững an ninh lương thực và kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng này , Chính phủ quy định lượng xuất khẩu gạo năm 2008 này ở mức 4 triệu tấn và từ nay đến hết quý 3 không quá 3, 2 triệu tấn . Ngoài ra , trong những tháng đầu năm 2008 , giá của các loại vật liệu trong đó có sắt thép cũng biến động mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của các công trình , đến đời sống nhân dân .

doc15 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thưc hiện chính sách tài chính chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư từ nguồn ngân sách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT A. LÝ LUẬN CHUNG : 1 . Khái niệm về lạm phát : Cho đến nay , đã có rất nhiều những quan điểm khác nhau về lạm phát . C.Mark cho rằng , lạm phát là do lượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu về tiền tệ của lưu thông hàng hoá, và theo mark , chỉ có một nguyên nhân dẫn đến lạm phát là do lượng tiền tăng lên quá mức . Cũng đưa ra khái niệm lạm phát , trường phái giá cả hay quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng Paul A.Samuelson và William D. Nordhaus cho rằng lạm phát xảy ra khi mức giá cả chung tăng lên . Với quan điểm này ,tác giả đã tiếp cận từ biểu hiện của lạm phát ,hậu quả của nó đối với nền kinh tế .Sự tăng giá của bất kì hàng hoá đơn lẻ nào đó không gọi là lạm phát nếu giá của các hàng hoá khác lại giảm . Lạm phát là một vấn đề rất phức tạp xét trên cả góc độ nghiên cứu lí thuyết lẫn ứng dụng trong thực tiễn. Và cho đến nay , những quan điểm về nó cũng chưa nhất thống . 2 . Thước đo lạm phát : Chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ số quan trọng mà 1 nước thường lấy để đo tỉ lệ lạm phát và được xem là để đo lường chi phí liên quan đến rổ hàng hóa và dịch vụ cụ thể được người tiêu dùng mua . Cách tính chỉ số CPI không phải là cộng các giá cả lại và chia cho tổng số khối lượng hàng hoá mà là cân nhắc từng mặt hàng theo tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế . Chỉ số giảm phát GDP được coi là chỉ số giá phản ánh bình quân giá tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước . Do vậy , con số này có thể nói là toàn diện hơn chỉ số CPI vì bao quát hết tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ . Chỉ số này được dùng để tính giảm phát GDP danh nghĩa và tính GDP thực . 3. Phân loại lạm phát : Lạm phát chấp nhận được là lạm phát ở mức 1 con số ( không quá 10% ) Lạm phát cao là lạm phát 2 con số đến khoảng 50% .Đây là mức lạm phát báo động gay hậu quả xấu đến kinh tế xã hội . Lạm phát phi mã có mức vượt quá 50% . Nó phá vỡ mọi cân đối về hệ thống tài chính tiện tệ, kinh tế xã hội có nhiều biến động sâu sắc 4. Nguyên nhân của lạm phát: Hiện nay , có thể kể ra 1 số trường phái khác nhau về lạm phát do xuất phát từ các quan điểm nhìn nhận khác nhau về nguyên nhân và hậu quả của lạm phát gắn liền với những vấn đề chung của sự phát triển và kém phát triển của nên kinh tế , cũng như các yếu tố thể chế , chính sách và xã hội của mỗi nước. 4.1.Lạm phát tiền tệ . Lạm phát là 1 hiện tượng thuần tuý tiền tệ , giá tăng lên ít nhiều do tăng cung tiền tệ quá mức của nền kinh tế . Lạm phát xuất hiện khi một khối lượng tiền bơm vào lưu thông lớn hơn khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông của thị trường dẫn đến sự mất giá của đồng tiền . Lạm do cung tiền cao là hiện tượng xảy ra khi tăng cung tiền tệ nhiều hơn tăng cung hàng hoá . 4.2. Lạm phát do mất cân đối cơ cấu : Nguyên nhân của lạm phát là do sự mất cân đối về cơ cấu kinh tế , mâu thuẫn về phân phối gây ra giá tăng . Cơ chế lan truyền đã tạo nên căng thẳng thêm cho mấu thuẫn đó dẫn đến lạm phát tăng lên . Lạm phát do mất cân đối cơ cấu kinh tế xuất hiện khi có quan hệ không bình thường trong các cân đối lớn của nền kinh tế như công nghiệp _ nông nghiệp , xuất khẩu _ nhập khẩu , dịch vụ _ sản xuất ...Những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế xã hội do tăng trưởng kinh tế thường dẫn đến giá tăng lên khi cơ cấu thị trường chưa được hoàn chỉnh , nguồn vật lực còn giới hạn , các quan hệ không được đắt trong một sự cân đối hợp lý , nguồn lực sản xuất không được khai thác hết , trạng thái vừa thừa vừa thiếu xảy ra . 4.3.Lạm phát do cầu kéo . Lạm phát do cầu kéo xảy ra do sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá . Khi tổng cầu hàng hoá va dịch vụ có khả năng thanh toán lớn hơn tổng cung hành hoá dịch vụ đã đẩy giá tăng lên để thiết lập một sự cân bằng mới với thị trường trong đó tổng cung bằng tổng cầu . 4.4. Lạm phát do chi phí đẩy : Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi có tác động từ các yếu tố bên ngoài tác động vào không gắn với tình hình tổng cung hay tổng cầu trong nền kinh tế . Ở nước ta , thâm hụt cán cân thương mại do nhập siêu là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát thời gian qua . 5. Hậu quả cua lạm phát : Cho dù nguyên nhân nào đi nữa thì chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và lạm phát tăng cao cũng sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế . .Những tác động chủ yếu bao gồm : Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế .. Người dân ngày càng lo ngay về việc sức mau trong tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi .Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất . Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả . Cùng với đó , lạm phát làm giảm các nguồn thu từ thuế của ngân sách nhà nước trên cả phương diện do sản xuất đình đốn lẫn sự mất giá của đồng tiền . Bên cạnh đó, khi rơi vào tình trạng lạm phát cao đến khi ra khỏi khủng hoảng cần một thời gian với sự hao tổn lớn. Nói tóm lại, lạm phát cao làm toàn bộ nền kinh tế bị méo mó biến dạng ,nghiêm trọng , gây ra nhưng tâm lí xã hội phức tạp và sự lãng phí ghê gớm . B. CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA LẠM PHÁT: 1. Lạm phát với tăng trưởng: Có nhiều tranh luận xung quanh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế . Có những lập luận cho rằng đây là mối quan hệ theo hướng tỉ lệ thuận , nếu có tăng trưởng thì sẽ có lạm phát . Với lập luận này , lạm phát được coi là yếu tố tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế . Tuy nhiên , cũng có những nhà kinh tế cho rằng lạp phát dẫn đến mức lãi suất tằng , giảm đầu tư và kết quả là tăng trưởng giảm .Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát rất phức tạp , nó phụ thuộc vào thực tiễn nền kinh tế . Nếu lạm phát cao và siêu lạm phát thì tốc đọ tăng trưởng kinh tế giảm . Và nếu lạm phát quá thấp dẫn đến kinh tế trì trệ . Lạm phát ở mức một con số vừa phải thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao . Đó cũng là thời kì kinh tế ổn định , nhu cầu tiêu dùng tăng kích thích đầu tư dẫn đến sản xuất phát triển , tăng trưởng kinh tế ở mức cao 2.Lạm phát với tỉ giá hối đoái: Lạm phát và tỉ giá có quan hệ với nhau nhưng là quan hệ gián tiếp ., có độ trễ nhất định , cho nên sự thay đổi của lạm phát chưa gây tác động đến tỉ giá và tỉ giá thay đổi cũng không gây tác động ngay đến lạm phát . Tuy nhiên , khi một đồng tiền mất giá so với đồng tiền khác thì giá hàng nhập khẩu đắt đỏ hơn và kết quá là giá tăng dẫn đến lạm phát . Ngược lại , khi lạm phát tăng , đồng tiền nội tệ mất giá so với hàng hoá trong nước thì động thời đồng nội tệ cũng mất giá so với ngoại tệ . 3. Lạm phát với tiền tệ và tín dụng: Lạm phát và tiền tệ có mối quan hệ hữu cơ với nhau , trong nhiều trường hợp có sự tăng lên cùng chiều . Tức là khi tổng cung tiền tệ tăng lên vượt quá tổng cầu tiền tệ thì tất yếu dẫn tới tăng giá cả và kết quả cuối cùng của nó là lạm phát . Tuy nhiên , có nhiều lúc nguyên nhân gây ra lạm phát không phải là tiền . Đó là khi trong nền kinh tế , khối lượng hàng hoá tăng tương ứng với khối lượng tiền tệ. Hoặc khi tiền tệ phát triển nhưng nên kinh tế gặp phải ứ trệ , nhu cầu hàng hoá giảm sút cũng không gây ra lạm phát . 4.Lạm phát với lãi suất: Lãi suất và lạm phát có mối quan hệ khăng khít với nhau . Lãi suất là giá cả của tiền tệ nên lãi suất phải dương mới không làm đồng tiền mất giá . Muốn có lãi suất thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát . Lãi suất thực dương tăng sẽ dẫn đến tỉ lệ lạm phát giảm và ngược lại , lãi suất thực dương giảm thì lạm phát tăng . Nếu lãi suất tăng quá cao sẽ dẫn đến thiểu phát , giảm tăng trưởng. Để chống lạm phát thành công phải áp dụng chính sách lãi suất thực dương . Đây là một nguyên tắc cứng trong điều hành nền kinh tế vì chỉ có tăng lãi suất thì mới thu hút được vốn vào ngân hàng , bớt tiền trong lưu thông ,từ đó lạm phát được kiểm soát . 5. Lạm phát với sản xuất và thương mại: Lạm phát với sản xuất và thương mại có quan hệ khá chặt chẽ với nhau . Sản xuất trì trệ dẫn tới 2 khả năng : một là lạm phát cao , hai là thiểu phát bởi lúc này mất cân bằng trầm trọng giữa cung và cầu . Để hạn chế được lạm phát ở mức hợp lí và hạn chế được thiểu phát phải đẩy mạnh sản xuất , đưa tốc độ tăng trưởng lên cao . Đặc biệt chú trọng phát triển mạnh có hiệu quả lĩnh vực sản xuất lương thực thực phẩm bởi lẽ trong tỉ lệ lạm phát , thì lương thực thực phẩm vẫn chiếm tỉ trọng lớn . THỰC TIỄN LẠM PHÁT NƯỚC TA A.LẠM PHÁT NƯỚC TA TỪ TRƯỚC ĐỔI MỚI ĐẾN 2003 : 1. Giai đoạn trước đổi mới (1986): Trước đổi mới , nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên vẫn đề giá cả chưa chịu sự chi phối của các quy luật thị trường mà được định ra theo những mệnh lệnh và quy định . Do vậy lạm phát không xuất hiện trong nền kinh tế . Tuy nhiên bước vào giai đoạn 1976-1986, nền kinh tế có nhiều biểu hiện suy thoái , khủng hoảng và lạm phát . Sản xuất đình đốn , kinh doanh kém hiệu quả , năng suất lao động xã hội thấp , chi phí vật chất cao , thụ nhập quốc dân tăng không đáng kể , đời sống nhân dân sa sút , giá cả thị trường chính thức và thị trường chợ đen có khoảng cách khá xa . 2. Thời kì bắt đầu đổi mới (1986- 1990): Bước sang thời kì đổi mới , nền kinh tế đạt được những thành tựu to lớn , công cuộc đổi mới đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ (đặc biệt từ năm 1989 trở đi ) . Tuy nhiên nền kinh tế vẫn trong tình trạng khủng hoảng về kinh tế xã hội . Lạm phát phi mã đã bị đẩy lùi nhưng vẫn còn rất cao từ 487,2% 7,2 năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1990. 3. Thời kì kinh tế đi vào ổn định (1991-1995) Vào giai đoạn này , tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến chuyển tích cực , tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá cao , liên tục và toàn diện , nền kinh tế đã vượt qua khủng hoảng để đi vào ổn định . Tổng sản phẩm trong nước thời kì này tăng bình quân 8,2% năm , giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,2% , giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13% , bước đầu ngăn chặn lạm phát , chỉ số tiêu dùng giảm từ 67,1% năm 1990 xuống còn 12,7%năm 1995 . Mặc dù chỉ số giá vẫn ở mức hai con số ,nhưng đây là một chỉ số rất nhỏ so với giai đoạn trước . 4.Thời kì kinh tế có dấu hiệu trì trệ (1996_2000) Tình hình kinh tế xã hội đi vào thế ổn định và phát triển , đây là giai đoạn quan trọng của thời kì phát triển mới gắn liền với đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1996 đạt mức 9,3% . Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực , những yếu kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ khiến phát triển giảm . đi cùng với tốc độ tăng trưởng giảm , nền kinh tế có chiều hướng chững lại và đi xuống thì tỉ lệ lạm phát được kiểm soát , giảm xuống thấp đáng kể và chuyển sang xu hướng thiểu phát từ mức 12,7% năm 1995 xuống âm 0.6% năm 2000. 5. Thời kì kinh tế từ 2000 _ 2003: Kinh tế tăng trưởng tương đối cao ,cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá , đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt , tủ lệ đói nghèo giảm , xã hội đi vào ổn định và hưng thịnh. Tỉ lệ lạm phát tăng từ âm 0.6% lên 3% năm 2003. Tuy nhiên , bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì lạm phá có nguy cơ tái diễn với mức 9,5% năm 2004 B. LẠM PHÁT NƯỚC TA HIỆN NAY ( 2004- nay ): 1. Thực trạng : Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển trở lại sau một thời gian thiểu phát từ năm 1999 đến 2003 câu chuyện lạm phát trở lại .Chỉ với tháng 2 thì nó đã tăng vọt một cách không ngờ lên 4,2% sau hơn 10 tháng yên ắng và tiếp tục tăng cho đến tháng cuối cùng của năm rồi dừng lại ở mức 9,5 % .Sang năm 2006, lạm phát nước ta chững lại ở mức 6,6% , đó là một thành quả đáng ghi nhận của nhà nước ta trong vấn đề chống lạm phát , mức tăng trưởng duy trì ở con số 8,2%-8,5% , mức tăng lương là 23%, Vì vậy, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể , đất nước thoát được ra khỏi lạm phát cao năm 2004 và 2005. Đến năm 2007 , đầu năm 2008, lạm phát có những biến đổi đáng lo ngại .Năm 2007 , tỷ lệ lạm phát là 12,63% cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng 8,5-9% . Và đến đầu năm 2008, lạm phát tiếp tục tăng cao , vượt xa so với dự báo . Chỉ số tiêu dùng tháng 3_2008 so với tháng 12_2007 tăng 9,19% , so với tháng 3_2007 tăng 19,39%. Đó là mức lạm phát cao nhất trong nhiều năm gần đây và cao hơn các nước trong khu vực .Lạm phát cao đã tác động lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân , nhất là ở các vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai , dịch bệnh, người làm công ăn lương , người lao động ở các khu công nghiệp và bộ phận dân cưu có thu nhập thấp . 2. Nguyên nhân: Về nguyên nhân , lạm phát ở Việt Nam là sự tác động tổng hợp của cả ba dạng thức lạm phát : lạm phát tiền tệ ( đây là dạng thức chủ yếu ) ; lạm phát cầu kéo ; lạm phát chi phí đẩy . Ba dạng thức lạm phát tác động trong một nền kinh tế chuyển đổi , các yếu tố của kinh tế thị trường hình thành chưa đồng bộ , hiệu quả đầu tư và kinh doanh còn thấp , mà biểu hiện là chỉ số icor tăng cao ;nền kinh tế nước ta đang hội nhập , nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hoá một cách sâu sắc . Vì vậy , những nguyên nhân của nó trong giai đoạn mới cũng có nhiều điểm khác biệt so với giai đoạn trước . 2.1 Lạm phát tiền tệ: Lạm phát do sự bùng nổ và dư thừa các phương tiện lưu thông do tăng các dòng đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài, dòng ODA, kiều hối và thu ngoại tệ từ tăng xuất khẩu cũng như do tăng tín dụng đầu tư từ khối các ngân hàng thương mại, tăng phát hành tiền mua vào USD và bội chi NSNN lớn bất thường...  2.2 “Lạm phát cầu kéo” hay còn gọi là “lạm phát cầu dư thừa tổng quát", "lạm phát cầu tăng vượt cung": Lạm phát do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ vượt quá tổng cung, vượt quá năng lực tạo ra của nền kinh tế, kể cả những lượng hàng hoá và dịch vụ dự trữ trong các kho và do nhập khẩu gộp lại. Do sự mất cân đối cơ cấu nền kinh tế quốc dân (giữa tích luỹ - tiêu dùng, giữa công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, giữa công nghiệp - nông nghiệp, giữa sản xuất - dịch vụ và các cân đối cơ cấu khác v.v..), do mất cân đối cung - cầu gắn với các nhân tố khách quan (gắn với diễn biến thời tiết, dịch bệnh và các động thái thị trường trong nước và quốc tế trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa), và cả các nhân tố chủ quan do những bất cập trong quản lý nhà nước, khiến cho nền kinh tế phát triển kém hiệu quả, hoặc làm tăng chi phí chung của nền sản xuất xã hội, hoặc làm tăng cầu và tăng giá đối với những sản phẩm thiếu hụt (kể cả hàng nhập ngoại), từ đó kích thích tăng giá cả các mặt hàng khác, tăng mặt bằng giá chung, tức làm tăng lạm phát. 2.3 “Lạm phát chi phí đẩy” hay còn gọi là "lạm phát cung": Lạm phát do các chi phí sản xuất kinh doanh tăng nhanh hơn năng suất lao động. Mức tăng chi phí này chủ yếu là do sự gia tăng chi phí đầu vào gắn với tăng giá nguyên và nhiên vật liệu ngoại nhập, do công nghệ cũ kỹ và thể chế quản lý lạc hậu, cũng như do việc tăng tiền lương và kiểm soát hành chính giá cả một số nguyên, nhiên liệu đầu vào và do đầu tư không hiệu quả. Là một hiện tượng mới của nền kinh tế hiện nay, lạm phát chi phí đẩy là lạm phát do quản lý giá hay lạm phát của người bán. Tăng giá do cầu kéo dẫn đến tăng giá do chi phí đẩy, song lạm phát chi phí đẩy xuất hiện và tồn tại ngay cả trong trường hợp tổng cầu giảm xuống hoặc không đổi, thậm chí cả khi có sự suy thoái kinh tế. Nói cách khác, việc thu hẹp cầu nhờ giảm đầu tư, thu hẹp tín dụng và cả sự “thắt lưng buộc bụng” của người tiêu dùng, chỉ có thể kiềm chế các dạng lạm phát khác, chứ không giúp giảm lạm phát chi phí đẩy.  3. Hậu quả của lạm phát : Lạm phát cao có ảnh hưởng rất bất lợi đến sản xuất kinh doanh , đến đầu tư phát triển và tác động xấu đến đời sống nhân dân .mức giá tang nhanh là một thứ thuế lạm phát làm giảm mức sống của đại bộ phận người tiêu dung , đặc biệt là những người hưởng lương cố định và có thu nhập thấp . những số liệu của tổng cục thống kê để chỉ ra tình trạng thiếu đôi do ảnh hưởng của lạm phát đối với người dan nghèo Việt nam thật đáng lo ngại “ Ở khu vực nông thôn , so với thời điểm cuối tháng 10_2006 , số hộ thiếu đói tăng 44% và số nhân khẩu thiếu đói tăng 47% . Mặc dù giá tiêu tăng không phải là nguyên nhân duy nhất của tình trạng thiếu đói tăng nhanh nhưng nó chắc chắn là một nhân tố làm trầm trọng thêm tình trạng này vì từ đầu năm tới nay , giá của những hàng hoá thiết yếu như thực phẩm và lương thực đều tăng cao hơn CPI , lần lượt là 13,53% và 9,15%. 4.Mục tiêu và định hướng giải pháp kiềm chế lạm phát trong thời gian tới: 4.1 Mục tiêu : Trong phiên họp thường kì cuối tháng 3 năm 2008 , qua thảo luận nghiêm túc và cân nhắc thận trọng trên các mặt , Chính phủ đã thống nhất xác định nhiệm vụ trọng tâm trong tình hình hiện nay là : phấn đấu kiềm chế lạm phát , ổn định kinh tế vĩ mô , bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững . Trong đó , kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu . Nói vậy có nghĩa không chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đã đặt ra từ cuối năm 2007 mà phải tập trung sức để kiềm chế bằng được lạm phát , phấn đấu bảo đảm tốc độ tăng giá giảm dần . 4.2 Những giải pháp chủ yếu : 4.2.1 Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, chủ động , linh hoạt , phối hợp đồng bộ Ngân hàng nhà nước nắm chắc thông tin , kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán , dư nợ tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế , việc cho vay kinh doanh bất động sản , kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh doanh tiền tệ khác . Điều chỉnh linh hoạt chính sách tiền tệ , đảm bảo tốc độ tăng trưởng hợp lý dư nợ tính dụng ,khả năng thanh khoản cho các tổ chức tín dụng và kiềm chế lạm phát . Quản lý chặt chẽ việc thành lập mới, việc phát hành cổ phiếu , tăng vốn điều lệ của các ngân hàng , các tổ chức tài chính tiền tệ , chứng khoán , bất động sản , đặc biệt là các tập đoàn , tổng công nhà nước , các ngan hàng thương mại . Kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài và tỉ giá giữa VND với USD và các loại ngoại tệ nói chung với biên độ hợp lý . 4.2.2 Thưc hiện chính sách tài chính chặt chẽ , tiết kiệm chi tiêu thường xuyên , nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư từ nguồn ngân sách : Tăng thuế xuất khẩu ở mức phù hợp đối với một số loại tài nguyên khoáng sản , thuế nhập khẩu và thuế nội địa một số mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu , xa xỉ , chống thật thu thuế . Thực hiện chính sách tiệt kiệm đồng bộ , chặt chẽ , nghiêm ngặt trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội , triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng . HIện nay , tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan đơn vị . Tiềm năng tiết kiệm là rất lớn . Vì vậy , Chính phủ yêu cầu các cơ quan nhà nước cắt giảm 10% chi tiêu hành chính . Ngoài việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên , cần cắt giảm thêm việc mua sắm những thứ chưa cần thiết , giảm triệu tập các hội nghị toàn quốc , giảm các khoản chi tiếp khách , các đoàn công tác bằng vốn ngân sách mà không thiết thực . Chính phủ kêu gọi mọi người , mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng , nhất là nhiên liệu , năng lượng . Đây là giải pháp vừa có tác dụng giảm sức ép về cầu , giảm nhập siêu , vừa góp phần nâng cao hiệu quả của nên kinh tế . Cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quân sử dụng ngân sách , kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước , cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách . Đồng thời , nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng . Rà soát và kiên quyết cắt giảm , không bố trí vốn đầu từ các công trình chưa thức sự cấp bách trong năm 2008 hoặc hiệu quả đầu tư thấp . tập trung các nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành các công trình trọng điểm quốc gia , các công trình hoàn thành vào năm 2008, 2009 đúng tiến độ , không kéo dài . Điều chỉnh kịp thời giá đầu vào các công trình đầu tư từ ngân sách để bảo đảm đúng tiến độ . 4.2.3 Tăng cường quản lý thị trường , giá cả , bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân , chống đầu cơ trục lợi nâng giá . Khuyến khích xuất khẩu , kiểm soát và hạn chế nhập siêu . Rà soát và có chính sách, giải pháp để đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá , đặc biệt là các mặt hàng chiến lược phục vụ sản xuất và đời sống , có kế hoạch chủ động nhập khẩu bù đắp thiếu hụt . Đặc biệt , trong giai đoạn này , những mặt hàng thiết yếu như : lương thực , thực phẩm , thuốc chữa bệnh , xăng dầu , sắt thép , vật liệu xây dựng ... có nhưng biến động giá cả vô cùng phức tạp .Trong đó , mặt hàng lương thực thực phẩm tăng cao nhất , luôn chiếm tỉ trọng gần 50% trong tỉ lệ lạm phát . Hiện nay , trước những biến động của khí hậu thế giới bất lợi cho phục vụ sản xuất nông nghiệp ; bên cạnh đó , việc giảm đất nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp đã khiến tình trạng thiếu lương thực trên thế giới rất trầm trọng , từ đó dẫn đến tình trạng tăng giá . Vì vậy , để đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa , giữ vững an ninh lương thực và kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng này , Chính phủ quy định lượng xuất khẩu gạo năm 2008 này ở mức 4 triệu tấn và từ nay đến hết quý 3 không quá 3, 2 triệu tấn . Ngoài ra , trong những tháng đầu năm 2008 , giá của các loại vật liệu trong đó có sắt thép cũng biến động mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của các công trình , đến đời sống nhân dân . Cùng với việc đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá , Nhà nước cần tăng cường hơn nữa vai trò của mình về quản lý giá . Một mặt , nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp chưa tăng giá một số mặt hàng chiến lược có ảnh hưởng tới giá cả chung trên thị trường ,tới sản xuất và đời sống nhân dân ( điện , xăng dầu , xu măng , sắt , thép , than , nước ...) cho đến khi kiểm soát được tình hình giá cả . Mặt khác , nhà nước cần tăng cường các biện phạm kiểm soát , chống đầu cơ tích trữ , xử lý nghiêm khắc các trường hợp đầu cơ trục lợi , buôn lậu, lợi dùng tình hình để tăng giá , kiếm lời . Cán cân thương mại là một chỉ tiêu vĩ mô rất quan trọng . Cho đến nay , Việt Nam vẫn là nước nhập siêu , và các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của chúng ta vẫn chỉ là giảm nhập siêu , trong đó các mặt hàng xăng dầu , nguyên liệu phục vụ sản xuất . Tỷ trọng giá trị nhập khẩu ở mức cao trong tổng GDP chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao của nước ta trong thời gian qua . Vì vậy , các biện pháp kinh tế vĩ mô phải kiên quyết để hạn chế tình trạng này trên cơ sở đẩy mạnh nhập khẩu . Trong điều kiện đồng đôla Mỹ giảm giá so với đồng tiền các nước là thị trường xuất khẩu lớn của nước ta , việc neo giữ quá lâu tỉ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam và đồng đôla Mỹ không phản ánh đúng quan hệ trên thị trường ngoại tệ . Và thực tế đã cho thấy , một trong những bộ phận hình thành lên nguyên nhân tiền tệ của lạm phát nước ta hiện nay là việc những biện pháp thiếu đồng bộ trong việc tung tiền nội tệ mua đôla nhằm neo giữ tỉ giá hối đoái có lợi cho xuất khẩu trong nước . Vì vậy , Chính phủ chủ trương áp dùng tỷ giá linh hoạt với biên độ thích hợp , phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường , giúp việc kiềm chế lạm phát những không ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu , bảo đảm việc mua bán , chuyển đổi ngoại tệ diễn ra thuận lợi . 4.2.4. Quản lý thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản: Trong thời gian qua , hoạt động của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản còn nhiều hạn chế vướng mắt . Thị trường chứng khoán phát triển thiếu bền vững ;số lượng doanh nghiệp niêm yết chưa nhiều , quy mô các doanh nghiệp nhỏ nhưng mức vốn hoá quá lớn , không phản ánh đúng giá trị thật của doanh nghiệp , đem lại những khoản lợi rất lớn cho các công ty phát hành và nhà đầu từ chứng khoán lớn , đồng thời gây thiệt hại cho nhà đầu tư chứng khoán nhỏ , không chuyên nghiệp nhưng chiếm số đông . Các biện pháp can thiệp để khắc phục đà tụt điểm sau thời kì tăng trưởng quá nóng của thị trường chứng khoán chậm phát huy tác dụng và chưa đem lại kết quả vững chắc . Nguồn vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài (fdi ) đổ vào rất lớn nhưng chưa được kiểm soát chặt chẽ , dẫn tới đầu tư kém hiệu quả , ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái . Bên cạnh đó . Việc vay vốn của các tổ chức tín dụng và sự tham gia vào đầu tư bất động sản của nhiều tập đoàn , tổng công ty nhà nước , các doanh nghiệp lớn với nguồn vốn khá lớn chưa được kiểm soát chặt chẽ . Điều này cũng dẫn đến tổng cung tiền tệ vượt quá mức cầu cần thiết của xã hội . Trước thực tiến này , Chính phủ chỉ đạo các ban ngành quản lý chặt chẽ các nguồn vốn vay ngân hàng của các công ty để đầu tư vào thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản ; từng bước lành mạnh hóa hai loại thị trường này , khắc phục tình trạng đầu cơ , đẩy giá lên cao như thời gian qua . Đối với thị trường chứng khoán , chỉ đạo rà soát để những đơn vị có đủ điều kiện và năng lực kinh doanh chứng khoán hoạt động lành mạnh ; kiên quyết không cho thành lập , hoạt động đối với nhưng đơn vị không đủ điều kiện kinh doanh . Sớm ban hành chính sách thuế chống đầu cơ bất động sản ; các chính sách và thủ tục hành chính thông thoáng để thị trường chứng khoán và bất động sản phát triển một cách lành mạnh . 4.2.5 Mở rộng thực hiện các chính sách về anh sinh xã hội: Lạm phát nước ta đang diễn ra vô cùng phức tạp và nó đang làm giảm mức sống của đại bộ phận người dân , đặc biệt là những người hưởng lương cố định và có thu nhập thấp , những người có thu nhập không tăng theo kịp với lạm phát , phúc lợi xã hội vì thế cũng bị giảm đi . Bởi vậy , Chính phủ chủ trương mở rộng chính sách an sinh xã hội . Chính phủ đã quyết định tăng 20% mức lương tối thiểu cho những người lao động thuộc khối cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Chính phủ cũng quy định điều chỉnh mức lương tối thiểu theo hướng tăng lên đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Riêng với người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề), mức lương tối thiểu quy định cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Ngoài ra, khoảng 1,8 triệu người về hưu và người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đã được tăng lương 20%, hơn 1,5 triệu người có công đã được điều chỉnh trợ cấp lên 20% so với mức chuẩn hiện hành. Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 289/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân. Theo đó, thực hiện cấp bằng tiền tương đương 5 lít dầu hoả/năm (dầu thắp sáng) cho các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện lưới; điều chỉnh mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo từ 80.000 đồng/người/năm lên 130.000 đồng/người/năm; hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế đối với thành viên thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện; hỗ trợ ngư dân mua mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản, tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản; hỗ trợ ngư dân để thay máy tàu sang loại máy mới tiêu hao ít nhiên liệu hơn; hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm thân tàu cho tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên làm việc theo hợp đồng lao động trên các tàu cá, tàu dịch vụ; hỗ trợ về dầu cho ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản.   Chính phủ đã quyết định giữ ổn định mức thu học phí, viện phí và tiếp tục cho sinh viên, học sinh đại học, cao đẳng, học nghề có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập. Tiếp tục xuất gạo dự trữ quốc gia để cấp không thu tiền cho hộ đồng bào bị thiên tai, thiếu đói . Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các giải pháp hỗ trợ khác đối với các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7399.doc
Tài liệu liên quan