Tiểu luận Địa lý kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương

MỤC LỤC I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH 2 1. Vị trí địa lý 2 2. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 3 II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 4 1. Địa hình 4 2. Khí hậu 5 3. Tài nguyên đất 6 4. Về tài nguyên nước 8 5. Tài nguyên khoáng sản 10 6. Về tài nguyên rừng 11 III. TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN 12 1. Dân số 12 2. Lao động và việc làm 12 3. Giáo dục – y tế 14 VI. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH 16 1. Nhận định chung 16 2. Về cơ cấu theo thành phần kinh tế 17 3. Về cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ 18 III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 18 1. Về nông, lâm ngư nghiệp 18 2. Thành tựu trong nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt được 25 3. Công nghiệp 26 3. Dịch vụ 32 V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 37 1. Trong nông, lâm ngư nghiệp 37 2. Trong công nghiệp 38 3. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc 39 VI. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4028 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Địa lý kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng và khe nứt. Dựa trên tiêu chí về độ phong phú, nguồn nước ngầm của Bình Dương được chia thành ba khu vực: Khu vực giàu nước ngâm thuộc phía tây huyện Bến Cát đến sông Sài Gòn, có những điểm ở Thanh Tuyên mực nước có thể đạt 250l/ s, khả năng tàng trữ và lưu chuyển nước tốt, tầng chứa nước dầy từ 15 - 20m. Khu vực nước ngầm trung bình ở huyện Thuận An, phía Nam huyện Tân Uyên. Bề dày từ 10 - 12m, các giếng dào có lưu lượng 0,05 - 0,6l/ s. Khu vực nghèo nước ngầm thuộc lãnh thổ phía Đông và Đông Bắc thị xã Thủ Dầu Một, và một số nơi thuộc thung lũng sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và phía nam huyện Bến Cát. Lưu lượng giếng đào là 0,05 - 0,4l/ s. 5. Tài nguyên khoáng sản Bình Dương có nguồn tài nguyên khóang sản tương đối đa dạng nhất là khóang sản phi kim có nguồn gốc mắcma, trầm tích và phong hoá đặc thù. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp truyền thống và thế mạnh của tỉnh, nhu gốm sứ và vật liêu xây dựng và khai khóang. Kết quả thăm dò địa chát ở 82 vùng mỏ lớn nhỏ, cho thấy Bình Dương có 9 loại khoáng sản chính như: sét, cát, đá xây dựng, than bùn… Than bùn: thuộc nhóm nhiên liệu cháy, phân bố dọc theo thung lũng các sông Sài Gòn, Đồng Nai, trữ lượng không lớn, chất lượng thấp, có thể chế biến làm phân bón tốt hơn là dùng làm chất đốt. Có 7 vùng mỏ, riêng vùng mỏ Tân Ba có trữ lượng 0,705triệu m3 . Caolin có 23 vùng mỏ với trữ lượng dự báo từ 300 - 320 triệu tấn, trong đó có 15 vùng đang được khai thác làm nguyên liệu cho ngành sản xuất Gốm sứ và làm chất phụ gia công nghiệp cho các cơ sở sản xuất. Caolin Bình Dương có chất lượng trung bình do hàm kượng sắt cao, hàm lượng nhôm thấp . Sét: có 23 vùng mỏ với tổng tài nguyên trên 1 tỷ m3, sét có nguồn gốc từ trầm tích và phong hoá phong phú và phân bố nhiều nơi trong tỉnh. Phần lớn các mỏ sét có chất lượng tốt và dùng sản xuất gạch ngói thông thường và sản xuất gạch trang trí, gạch lát sàn, chất độn cho nhiếu ngành sản xuất khác ….. Đá xây dựng: đã dược thăm dò và khai thác ở Dĩ An, Phu Giáo, trong hệ tầng Dray Linh… Nguồn vật liệu cát xây dựng có trữ lượng 35 triệu m3. Phân bố dọc sông Đồng Nai, sông Thị Tính, sông Sài Gòn… Ngoài ra trong tỉnh còn một số loại khoáng sản khác như cuội, cát sỏi … Các loại khoáng sản trên là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp truyền thống và thế mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng, khai khoáng. 6. Về tài nguyên rừng Nằm ở trung tâm Đông Nam Bộ, rừng của Bình Dương thuộc hệ sinh thái rừng rậm nội chi tuyến giáp mùa ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá. Trong rừng có nhiều loại gỗ quí như trắc, cẩm lai, gỗ mun… Các kiểu rừng ở đây đáng chú ý nhất là rừng cây họ đậu có khả năng chịu hạn, thích hợp với khí hậu có một mùa khô rõ rệt. T rong tỉnh còn có các kiểu rừng tre nứa, dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy và các công dụng khác. Thống kê năm 2002, diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 14.495ha, chiếm 5,38% diện tích rừng tự nhiên của tỉnh trong đó có 5.935 ha là rừng tự nhiên, 8.560 ha là rừng trồng. Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng non tái sinh phân bố rải rác khắp tỉnh. Khu vực có diện tích rừng lớn nhất là huyện Dầu Tiếng với 3905 ha. Như vậy diện tích và độ che phủ của rùng ở Bình Dương chua đáp ứng được vai trò bảo vệ môi trường, phòng hộ và cung cấp lâm sản cho nhu cầu của tỉnh cũng nhu vùng kinh tế trọng điển phía nam. Cũng như tình trạng chung của các tỉnh ở Đông Nam Bộ phần lớn lớp thực vật rừng đã bị thay thế bằng những rừng trồng quy mô lớn đến mức trở thành một thành phần của tự nhiên. Đó là những rừng cao su, cà phê và những vùng trồng cây ăn quả bạt ngàn. Những vườn cây trái xum xuê vừa mang lai giá trị kinh tế từ các sản phẩm nổi tiếng ( xoài, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm…), lại vừa tạo nên những cảnh quan đẹp hấp dẫn khách du lịch. Đặc biệt là tuyến dọc sông Sài Gòn bắt đầu từ vườn cây trái Lái Thiêu kéo dài lên thị xã Thủ Dầu Một đến vùng lòng hồ Dầu Tiếng là một trong những tuyến du lịch miệt vườn nổi tiếng của Bình Dương. Trong những năm qua do tích cực trồng rừng tỉ lệ che phủ của rừng đạt 44,5% diện tích rừng Bình Dương không lớn nhưng có vai trò quan trọng về kinh tế phòng hộ và giữ cân bằng môi trường sinh thái của tỉnh và của vành dai xanh của vùng kinh tế trọng điển phía Nam. Động vật trong rừng tập trung chủ yếu ở các khu vực rưng tự nhiên phía Bắc, gắn với hệ động vật nội chí tuyến rụng lá đó là các loài động vật ăn cỏ và lá cây, loài thú ăn thịt. Hiện nay do tình trạng phá rừng và săn bắt động vật quý như hươu nai, sóc, thỏ… những loài động vật này là tài nguyên quý giá của tỉnh và cần được bảo vệ. III. Tài nguyên nhân văn 1. Dân số So với các tỉnh khác của vùng Đông Nam Bộ, Bình Dương là tỉnh có dân số trung bình. Theo thống kê dân số của Bình Dương năm 2005 là 1.030.722 người, chiếm 6,3% dân số của cả vùng Đông Nam Bộ, cao hơn dân số của Bình Phước. Động lực gia tăng dân số của Bình Dương chủ yếu là gia tăng tự nhiên, hiện ở mức tương đối thấp và ngày càng có xu hướng giảm, phù hợp với xu hướng chung của cả nước. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm từ 1,75 ( 1996 ), xuống còn 1,28% ( 2002 ) và thấp hơn cả nước ( 1,32% ). Tỉ xuất sinh giảm giảm đáng kể trong những năm gần đây, đó là kết quả của việc thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Song mức tăng dân số ở khu vực thành thị và nông thôn có sự khác nhau, xu hướng chung là tốc độ gia tăng ở thành thị thấp hơn ở nông thôn, mức chênh lệch giữa hai khu vục trên là 0,5% và chênh lệch chủ yếu ở tỉ xuất sinh. Trong những năm tới, Bình Dương cần tăng cương chính sách chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình vùng nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống giảm mức sinh ở khu vực này. 2. Lao động và việc làm Do kết cấu dân số trẻ nên nguồn lao động Bình Dương tương đối dồi dào và gia tăng khá nhanh. Số người trong độ tuổi lao động năm 1997 là 348.424người, chiếm 51,3% dân số của tỉnh. Đến năm 2002 số người trong độ tuổi lao đọng là 509.700 người, chiếm 62,9%. Tỉ lệ dân số có khả năng lao động cao và chiếm 98% tổng số dân trong độ tuổi lao động. Đây là một lợi thế của tỉnh trong việc đảm bảo nhu cầu lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chất lượng lao động trẻ từ 15 – 35 chiếm trên 64,8% , cao hơn mức trung bình của cả nước ( 50,2% ) và Đông Nam Bộ ( 50,9% ). Lực lượng lao đọng trung niên 34 - 35 tuổi chiếm 31,6%, và lực lượng lao động cao tuổi 54 - 55chiếm 3,6%. Đây là một trong những lợi thế của tỉnh trong việc nâng cao trình độ của người lao động. Tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật của Bình Dương tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 1997, chỉ có 12,1% lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật. Năm 2002 tỉ lệ này tăng lên 32% ( trong khi cả nước 19% và Đông Nam Bộ 30% ). Trong 5 năm, lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật tăng 20%. Là tỉnh có tốc độ phát tiển công nghiệp cao, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch khá nhanh. Tỷ lệ lao động nông - lâm - ngư nghiệp giảm 21,8% năm 1997 ( 57,9% )xuống còn 35,2% năm 2002, thấp hơn nhiều so với cả nước 60,9%.Tỉ lệ lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng 26% ( 1997 ) lên 44,2% năm 2002.Tỉ lệ lao động dịch vụ tăng từ 16,1% năm 1997 lên 20,7% năm 2002. Bình Dương là tỉnh có diện tích và dân số thuộc loại nhỏ so với cáctỉnh trong vùng và trong cả nước, song mật độ dân số trung bình năm 2002 là 301 người / km2, cao hơn mức trung bình của cả nước, nhưng vẫn thấp hơn mật độ trung bình của vùng Đông Nam Bộ. Trên địa bàn tỉnh, dân cư phân bố không đều giã các huyện thị. Sự chênh lệch mật độ dân số giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất là 15 lần. Dân cư tập trung ở khu vực phía Nam, Tây Nam, giáp thành phố Hồ Chí Minh vàtỉnh Đồng Nai. Mật độ dân số các huyện Dĩ An , Thuận An và thị xã THủ Dầu Một dao động từ 1600-2000 người/ km2, gấp 5 - 6 lần mật độ trung bình toàn tỉnh.Trong khi đó một số huyện còn lại như Phú Giáo… dân cư thưa thớt hơn chỉ khoảng 120 người/ km2 – 200 người/ km2. Là một trong những tỉnh có có tốc độ phát triển công nghiệp cao trong cả nước, tỉ lệ dân thành thị Bình Dương tăng lên khá cao trong những năm gần đây. Năm 2002 tỉ lệ dân thành thị của tỉnh tăng và đạt 29,6% cao hơn mức trung bình của cả nước 25,1%. Như vậy mức độ đô thị hoá của tỉnh đạt 1,8% năm nơi có tỷ lệ dân thành thị cao nhất là thị xã Thủ Dầu Một 63,6% sau đó là huyện Thuận An ( 36,6% ). Đó Là những huyện thị phát triển công nghiệp mạnh và đô thị hoá nhanh . Bình Dương có bề dày lịch sử và truyền thống cách mạng trong kháng chiến chống Pháp với chiến khu D đã đi vàolịch sử như một thành trì kiên cố của vùng Đông Nam Bộ .Qua chín năm kháng chiến chống Pháp, chiến khu D đã đi vào lịch sử như một huyền thoại về bảo vệ an toàn cán bộ và nhân dân các tỉnh miền Đông Nam Bộ trước sự tấn công tìm diệt của kẻ thù, đồng thời cũng dáng cho chúng những trận đòn chí tử. Truyền thống lịch sử của Bình Dương còn được biết đến cuộc đấu tranh của công nhân nhà máy xe lửa Dĩ An và công nhân đồn điền cao su Dầu Tiếng, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào chống pháp của nhân dân cả nước. Địa đạo Tây Nam được xây dựng trên địa bàn huyện Bến Cát sau phong trào Đồng Khởi năm 1960, với chiều dài 70km là một chứng tích lịch sử truyền thống cách mạng kiên cường, thông minh, sáng tạo của nhân dân tỉnh Bình Dương trong kháng chiến... Phát huy truyền thống cách mạng của thế hệ đi trước, ngày nay Bình Dương đang tập trung sức lực cho phát triển kinh tế xã hội, nhằm nâng cao đời sống nhân dân và đóng góp vao công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá của cả nước. 3. Giáo dục – y tế Giáo dục với phương châm coi sự nghiệp giáo dục là của toàn dân, công tác giáo dục của Bình Dương trong những năm qua đã phát triển khá mạnh. Về giáo dục phổ thông đến nay Bình Dương đã hình thành hệ thống các trường mầm non, tiểu học và trung học chuyên nghiệp ở moi xã phường thị trấn. Mạng lưới các trường, lớp các ngành học đã phát triển rộng khắp ở các xã phường trong tỉnh, cả vùng sâu vùng xa, đáp ứng nhu cầu giáo dục trên từng địa bàn. Qui mô các trường tất cả các cấp học đều tăng. Năm học 2002 - 2003, tổng số trường trên địa bàn tỉnh là 276, trong đó có 86 trường mầm non , 116 trường tiểu học, 44 trường trung học cơ sở và 30 trường trung học phổ thông. Hệ thống ngoài công lập có 13 trường bán công, 2 trường dân lập và 1 trường mầm non tư thục… Qua các năm học số giáo viên đứng lớp ngày càng tăng và trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Về giáo dục trung học chuyên nghiệp, năm 2002 Bình Dương có 5 trường với 120 giáo viên và 3.402sinh viên. Đối với giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp có 2 trường trung ương và một trường địa phương với 267 giáo viên và 5.345 sinh viên. Nhìn chung, ngàng giáo dục Bình Dương được coi trọng, đầu tư mạnh mẽ, đã đạt được kết quả to lớn và có bước phát triển mới trên nhiều mặt. Bình Dương là một trong số các tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông sớm nhất cả nước. Y tế: Chăm sóc và cải thiện sức khoẻ cộng đồng được sác dịnh là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Bình Dương. Đến năm 2002 toàn tỉnh có 9 bệnh viện và 3 phòng khám đa khoa, 79 trạm y tế xã, với 1.326 giường bệnh, đạt tỉ lệ 16 giường/ vạn dân. Đến năm 2002, 100% các xã phường thị trấn đều có trạm y tế với trang thiết bị đảm bảo cho việc cấp cứu và khám bệnh, điều trị hệ thồng y tế tỉnh còn có 1 trường trung học y tế, phòng giám định y khoa và một công ty dược vật tư y tế . Về lực lượng cán bộ, đến năm 2002, toàn tỉnh có 1625 cán bộ ngành y, trong đó bác sỹ là 354 người chiếm 21,8%, bình quân 4,37 bác sỹ/ vạn dân. Số còn lai gồm 492 y sỹ, kĩ thuật viên, 568 y tá và hộ lí. Tỉ lệ xã có bác sỹ đạt 54,4% tăng 14% so với năm 2001. Trong ngành dược Bình Dương có 54 dược sỹ cao cấp, 190 dược sỹ trung cấp và 127 dược tá. Công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em ngày càng được tăng cường. Vì thế tỉ lệ suy dinh dưỡng đến nay thấp chỉ còn 12,67%. Trong chiến lược phát triển 2005 - 2010, Bình Dương đặt ra 3 mục tiêu chính: xã hội hoá hoạt động y tế ở trinh độ cao, lấy y tế dụ phòng làm lòng cốt, và hoàn thiện hệ thống mạng lưới cơ sơ y tế. Đồng thời tỉnh cũng coi trọng công tác đào tạo cả về chuyên môn và quản lí nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. VI. Tình hình phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh 1. Nhận định chung Ngay sau khi tái thành lập tỉnh Bình Dương đã phát huy lợi thế (thiên thời, địa lợi, nhân hoà) nhanh chóng tiến hành xây dựng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Từ năm 1997, kinh tế Bình Dương luôn đạt mức độ tăng trưởng cao và khá phát triển. Thành tựu phát triển kinh tế chung: 1/ Tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ) tăng 15,2% ( kế hoạch năm 2004 là 15% ) tỷ trọng các ngành trong GDP: Công nghiệp: 63,3% ( năm 2003 : 62% ;kế hoạch 2004: 63,5% ) Dịch vụ: 26,7% ( năm 2003: 26%; kế hoạch 2004: 26,5% ) Nông nghiệp: 10,0% ( năm 2003: 12%; kế hoạch 2004: 10,0% ) GDP bình quân / người đạt 13 triệu 100 ngàn đồng, tăng 12,2 so với năm 2003 2/ Giá trị sản suất công nghiệp tăng 34,1% ( năm 2003: 36,1% ; kế hoạch 34% ) 3/ Giá trị sản suất nông nghiệp tăng 5,7% ( năm 2003 : 6,5% ; kế hoạch 5,5 - 6% ) 4 / Giá trị dịch vụ tăng 15,1% ( năm 2003: 15,0% ; kế hoạch : 15% ) 5/ Kim ngạch xuất khẩu tăng 38,8% ( năm 2003: 36,8%; kế hoạch :36%) 6/ Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 657,5 triệu USD ( năm 2003 đạt 458 triệu USD, kế hoạch năm 2004 đạt 300-350 triệu USD ) 7/ Tổng thu mới ngân sách tăng 27 % ( năm 2003 là 34%; kế hoạch : 21% ) 8/ Tỉnh đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. 100% xã phưòng đạt chuẩn về phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. 9/ Tỉ lệ giảm sinh 0,8% 0 ( năm 2003 là 0,8% ;kế hoạch 0,6 - 0,7% ) 10/ Tỉ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia : 50 %, tỉ lệ trạm y tế có bác sỹ là 82%, kế hoạch đạt 92% ) 11/ Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 22% ( kế hoạch là 22% ) 12/ Tỉ lệ hộ dân nông thôn dùng nước sạch là 81% ( kế hoạch là 78,4%) 13/ Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 95% ( kế hoạch là 95-96%) 14/ Tỉ lệ hộ dân sử dụng máy điện thoại đạt 18,6 máy/ 100 dân 15/ Tỉ lệ hộ nghèo đến cuối năm là 1,98% kế hoạch là dưới 2% 16/ Giải quyết việc làm cho 33 nghìn lao đông kế hoạch là 30 nghìn lao động. Các chỉ tiêu phát triển trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội Bình Dương đã và đang phát triển mạnh mẽ. Điểm nổi bật của kinh tế Bình Dương ttrong những năm qua là hướng mạnh sang sản xuất công nghiệp. Thành tựu đáng kể nhất của tỉnh là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cơ cấu GDP của Bình Dương giai doạn 1996 - 2002 ( % ) Khu vực 1996 1998 2000 2002 Nông lâm, ngư nghiệp 26,2 21,1 16,9 13,5 Công nghiệp và xây dụng 45,5 52,3 58,0 60,6 Dịch vụ 28,3 26,6 25,1 25,9 Quá trình chuyển dịch kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ chỉ trong 6 năm cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển biến đáng kể theo hướng tích cực. 2. Về cơ cấu theo thành phần kinh tế Bình Dương đã khai thác và phát huy thế mạnh nội lực cùng với thu hút nguồn lực bên ngoài làm động lực phát triển kinh tế. Đến hết năm 2002, kinh tế nhà nước chiếm 22,7%, ngoài quốc doanh chiếm 45,3% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 32%. GDP bình quân đầu người năm 2002 đạt sấp sỉ 10 triệu đồng, tăng 10,1% so với năm trước. Mức thu nhập bình quân này tuy thấp hơn của vùng Đông Nam Bộ, song cao hơn mức trung bình của cả nước. 3. Về cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ Các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh đã được xây dụng kinh tế trang traị phát triển nhanh đã tác động tích cực kinh tế nông thôn. Nhiều vùng trắng đã được thay bằng các trang trại cao su, hồ tiêu, cây ăn quả… Chỉ sau 5 năm, gần 1.800 trang trại các loại đã được hình thành, sử dụng 18,3 nghìn ha, tạo việc làm cho trên 20 nghìn lao động. Trong lĩnh vực công nghiệp, Bình Dương đã trở thành một địa phương có nghành công nghiệp phát triển với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Bình Dương đã trở thành một địa phương có ngành công nghiệp phát triển với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp. Đến nay, Bình Dương trở thành tỉnh đầu tiên trong cả nước có tỉ trọng công nghiệp lớn hơn nông nghiệp và dịch vụ cộng lại. Trong những năm tới, Bình Dương tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, đầu tư theo chiều sâu, mở rông thu hút đối tác với công nghệ hiện đại, có sức cạnh tranh lâu dài. Đồng thời tỉnh cũng quan tâm khắc phục những vấn đề nảy sinh như lao động nhập cư, ô nhiễm môi trường... nhằm thúc đẩy sự phát triển theo hướng bền vững. III. Tình hình phát triển kinh tế 1. Về nông, lâm ngư nghiệp a.Trong nông nghiệp: mặc dù nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, song những năm gần đây giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn tăng tăng trưởng nhanh và ổn định. Trong giai đoạn 1997 - 2002, nông nghiệp Bình Dương đã đạt những kết quả đáng kể cả về tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu. Riêng năm 2002 tăng 5,6% so với năm trước, trong đó giá trị nghành trồng trọt tăng 4,1%, chăn nuôi tăng 12,7%, thủy sản tăng 9,8% và dịch vụ nông nghiệp tăng 1,3%. Cơ cấu cây trồng chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao – một nền nông nghiệp sạch gắn với thị trường tiêu thụ ổn định. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành các vùng chuyên canh cây cao su, cây điều, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Giá trị (triệu đồng ) 1996 1999 2002 1.143.820 1.465.003 1.854.931 941.278 1.105.925 1.377.913 180.661 319.972 429.155 21.881 39.106 47.863 Cơ cấu (%) 1996 1999 2002 100,0 100,0 100,0 82,3 75,5 74,3 15,8 21,8 23,1 1,9 2,7 2,6 Trong công tác phát triển hạ tầng nông thôn, Bình Dương đã chú trọng công tác giao thông nông thôn đến tận các khu dân cư, vùng sản xuất, phát triển và nâng cấp lưới điện, thông tin liên lạc, kiên cố hóa kênh mương... Ngoài ra, tỉnh cũng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp như khuyến nông, khuyến lâm... Hiện nay, toàn tỉnh có 9 hợp tác xã nông nghiệp, 3.114 tổ kinh tế họp tác, thực hiện triển khai một số loại hình dịch vụ: tưới tiêu, tín dụng, cung ưnng phân bón, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm... Trong tỉnh thành lập 101 đơn vị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng và 79 cơ sở sản xuất giống vật nuôi, đáp ứng nhu cấu sử dụng giống mới của người chăn nuôi và các trang trại. Bình Dương cũng rất quan tâm tới việc gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . Mục tiêu đối với nông nghiệp trong tỉnh những năm tới là đảm bảo tốc độ tăng trương bình quân năm 5,5 - 6%, trong đó chăn nuôi tăng hơn 10% hàng năm và trở thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn với việc mở rộng và hình thành các vùng chuyên canh cũ và mới, gắn công nghiệp chế biến, sơ chế, dịch vụ tiêu thụ nông sản, đầu tư theo chiều sâu (cơ khí hóa, điện khi hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp ) nhằm nâng cao chất lượng, năng xuất, hiệu quả, tạo thế ổn định và sức cạnh tranh cho nông sản hàng hóa của tỉnh. Về trồng trọt: trong cơ cấu nông nghiệp tỉ trong GDP của ngành trồng trọt có giảm vào những năm gần đây, song vẫn giữ vai trò chủ đạo. Diện tích các loại cây trồng toàn tỉnh tăng từ 193,5 nghìn ha ( 1996 ) lên 202,2 nghìn ha ( 2002 ) trong đó các chỉ số tương ứng của cây hàng năm là 54,9 nghìn ha 57 nghìn ha, cây lâu năm138,6 nghìn ha và 145,2 nghìn ha. Nhìn chung, trong 6 năm qua, cơ cấu diện tích hai nhóm cây này tương đối ổn định. Cơ cấu diện tích cây công nghiệp của Bình Dương : Năm Tổng số Cây hàng năm Cây lâu năm Diện tích (nghìn ha) 1996 1999 2002 193,5 201,1 202,2 54,9 59,1 57,0 138,6 142,0 145,2 Cơ cấu (%) 1996 1999 2002 100,0 100,0 100,0 28,4 29,4 28,2 71,6 70,6 71,8 Hiện nay, diện tích cây công nghiệp lâu năm ngày cang được mở rộng, từ 96,7 nghìn ha ( 1996 ) lên 113,2 nghìn ha ( 2002 ), tăng 17%. Đây là nhóm cây trồng ưu thế của Bình Dương ( năm 2002 chiếm 56% diện tích các loại cây trồng và 78% diện tích cây lâu năm của tỉnh ). Trong đó, cao su là cây trồng chủ đạo trong số các cây công nghiệp lâu năm của tỉnh. Diện tích cao su tăng khá ổn định, khoảng 34% sau 6 năm và luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong số các cây công nghiệp lâu năm của tỉnh ( 87,4% năm 2002 ). Đến năm 2002, diện tích cao su toàn tỉnh đạt 94,6 nghìn ha, chiếm trên 1/ 3 diện tích Cao su của vùng Đông Nam Bộ. Cao su của tỉnh được trồng nhiều ở vùng đất xám thuộc vùng đồi núi thấp . Huyện Dầu Tiếng và Bến Cát là hai huyện có diện tích trồng cao su lớn nhất ( 34,4 nghìn ha và 30 nghìn ha ).Mỗi huyện chiếm trên 1/ 3 diện tích cao su của tỉnh. Diện tích còn lại phân bố rải rác ở các huyện Phú Giáo, Tân Uyên. Cây Điều là cây công nghiệp lâu năm lớn thứ hai trong tỉnh, song chiếm tỉ trọng nhỏ so với toàn vùng ( 9,2% ). Diện tích Điều giảm đi trong những năm gần đây do ảnh hưởng của giá rét, thời tiết không thuận lợi, việc đầu tư cải tạo giống cũng như thâm canh chưa cao nên năng xuất Điều giảm, nhiều nơi chuyển sang trồng cây khác. Dầu Tiếng là huyện có diện tích trồng điều lớn nhất trong tỉnh (5.000 ha), sau đó là các huyện Tân Uyên, Phú Giáo... Hiện nay, các giống Điều cao sản đang được thay thế sẽ là động lực kích thích việc trồng cây Điều theo hướng thâm canh mới. Cây Hồ tiêu: là cây công nghiệp dài ngày của tỉnh và thực sự được tăng mạnh vào năm 1999 do có giá trị xuất khẩu cao. Diện tích Hồ tiêu tăng từ 175 ha (1996) lên 884 ha ( 2004). Hồ tiêu được trồng nhiều ở huyện Bến Cát ( chiếm 1/ 3 diện tích trồng cả tỉnh) còn lại trồng rải rác ở các huyện Tân Uyên, Phú Giáo... Diện tích , sản lượng cây công nghiệp lâu năm của Bình Dương Năm Cà phê Cao su Hồ tiêu Điều Diện tích (ha) 1996 1999 2000 2001 2002 126 491 615 574 554 73.740 92.174 94.585 98.108 98.970 175 262 786 890 884 22.231 15.113 13.849 12.208 12.487 Sản lượng (tấn ) 1996 1999 2000 115 297 705 34.661 62.392 74.658 294 334 688 5.707 2.282 3.252 Ngoài ra, Bình Dương còn trồng cà phê, song diện tích tương đối nhỏ dao động từ 126 ha ( 1996 ) đến 554 ha ( 2002 ). Cà phê được trồng chủ yếu ở huyện Tân Uyê , Phú Giáo... Bên cạnh cây công nghiệp lâu năm Bình Dương còn có diện tích cây công nghiệp ngắn ngày bao gồm các loại cây như mía, lạc, thuốc lá... Lạc là cây có diện tích lớn hơn cả, tuy nhiên trong những năm gần đây có chiều hướng giảm diện tích từ 9752 ha ( 1996 ) xuống còn 7.072 ha do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh. Diện tích lạc tập trung nhiều nhất ở huyện Tân Uyên – chiếm 70% diện tích toàn tỉnh và trồng nhiều ở các huyện khác trong tỉnh . Mía: là cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích lớn thứ hai trong tỉnh là loại cây có nhiều biến động do ngành sản xuất mía đường có nhiều bước thăng trầm. Năm 2002 Bình Dương đã trồng được 3564 ha Mía và đạt sản lượng 162,3 nghìn tấn. Huyện Phú Giáo có diện tích lớn nhất và tăng khá ổ định, chiếm 40% diện tích cả tỉnh. Diện tích còn lại được trồng dải rác ở một số huyện còn lại. Ngoài ra, Bình Dương còn trồng thuốc lá nhưng diện tích không đáng kể... Về cây lương thực: ngành trồng cây lương thực không phải là thế mạnh, song Bình Dương cũng tận dụng triệt để diện tích đất đai có thể trồng được đảm bảo nhu cầu lương thực tại chỗ. Diện tích cây công nghiệp của tỉnh năm 2003 là 25,13 nghìn ha, đạt sản lượng 69,24 nghìn tấn. Sản lượng lương thực bình quân của tỉnh đật 85,5 kg/ người / năm . Như vậy, về mặt diện tích, nhóm cây lương thực chiếm địa vị thứ yếu. Tỉ trọng của nó trong tổng diện tích gieo trồng 2002 đạt 12,4%. Trong cơ cấu diện tích cây lương thực cây lúa lại chiếm ưu thế, khoảng trên dưới 70%. Cây lương thực gieo trồng ở tất cả 7 huyện thị, song nhiều nhất ở huyện Tân Uyên ( chiếm 9,6 nghìn ha năm 2003 – 38% diện tích gieo trồng của tỉnh ), Bến Cát 5,7 nghìn ha và 22,7%, và huyện Dầu Tiếng 4,4 nghìn ha và 17,5%, còn lại diện tích được gieo trồng ở các huyện còn lại . Cây lúa là cây lương thực chủ yếu ở tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên diện tích đang có xu hướng giảm. Về cơ cấu mùa vụ, Bình Dương gieo trồng 3 vụ trong một năm. Đó là vụ đông xuân, hè thu, vụ mùa. Vụ mùa là vụ chính với diện tích 13,6 nghìn ha ( 2002 ) tiếp theo là vụ đông xuân và cuối cung là vụ lúa mùa. Năng xuất lúa của tỉnh nhìn chung là thấp 28,7tạ / kg năm 2002, cao nhất là vụ đông xuân, thấp nhất là vụ mùa. Cây lúa mặc dù phân bố ở khắp nơi nhưng chủ yếu tập chung ở các huyện Tân Uyên, Bến Cát... Cây Ngô là cây lương thực đứng thứ hai sau lúa, diện tích Ngô dao động 1,2 - 1,3 nghìn ha. Năng xuất ngô thấp 18,3 tạ/ ha, sản lượng rất khiêm tốn . Cây Sắn được trồng nhiều ở Bình Dương với diện tích khoảng 6,9 nghìn ha năm 2002 và sản lượng 128,5 nghìn tấn năm 2002. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn trồng Khoai Lang với diện tích vài trăm ha. Các nhóm cây khác: trong đó quan trọng nhất là cây thực phẩm gồm rau, đậu các loại. Trong vài năm gần đây phát triển mạnh do nhu cầu tăng do nhu cầu của người dân ở các đô thị và trung tâm công nghiệp. Diện tích cây thực phẩm tăng từ 9,1 nghìn ha ( 1996 ) lên 9,8 nghìn ha ( 2000 ) và đạt 10,1 nghìn ha năm 2002 . Rau, đậu phân bố rộng rãi nhung chủ yếu được trồng nhiều ở huyện Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một. Sản lượng hàng năm đạt 90 - 100 nghìn tấn ( 2002 đạt 103.707 tấn ). Bình Dương là một trong những huyện nổi tiếng trông cây ăn quả, nhiều vùng cây ăn quả được cả nước biết đến là vùng cây ăn trái Lái Thiêu ( Thuận An ) và những miệt vườn với các loại cây ăn quả có giá trị cao như xoài nhãn, vải, cam, bưởi, sầu riêng... Năm 2002 tỉnh có 10,1 nghìn ha cây ăn quả, tăng gần 3 lần so với 1996. Cây ăn quả được trồng nhiều ở các huyện Bến Cát, Tân Uyên, Dầu Tiếng . Về chăn nuôi: là ngành có vai trò thứ yếu trong nông nghiệp, tỉ trọng giá trị của nó trong sản xuất nong nghiệp liên tục tăng, năm 2002 đạt 23,1% . Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển thông qua các chương trình dự án ( lai tạo giống mới, phát triển đàn bò sữa, bò lai sin... ). Vì vậy, các giống vật nuôi cho năng suất cao đang được triển khai đại trà, trên 90% đàn lợn, 80%đàm bò thit ,100 đàn bò thịt và gia cầm. Hiện nay chăn nuôi theo hướng công nghiệp đã bao trùm 65% tổng đàn lợn, 58% tổng đàn gia cầm của tỉnh . Trong tổng số đàn vật nuôi, đàn lợn có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. So với năm 1995, đàn lợn tăng hơn 3lần năm 2003. Đàn gia cầm có tốc độ tăng khá, nhưng do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên đã bị chững lại . 2. Thành tựu trong nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt được Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp đã đạt được 1.386 tỷ một trăm triệu đồng năm 2002 đạt101,3% kế hoạch, trong đó gí trị ngành trồng trọt tăng 13,1%, thủy sản tăng 9,5%, dịch vụ nông nghiệp tăng 2,5% năng suất các loại cây tăng, cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển đổi từ cây trồng kèm hiệu quả năng suất thấp sang trồng cây ăn quả năng suất cao, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định đầu tư có lãi cao thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư và tổ chức kinh tế tăng qui mô đầu tư sản xuất. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 56.053 ha đạt 98,4%. Đàn gia súc gia cầm tiếp tục phát tiển thông qua các chương trình dự án đàn bò sữa, bò lai sin, chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Công tác chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp được quan tâm chiđao thực hiện, đã tổ chức được 177 điểm trình diễn mô hình sản xuất, 619 lớp tập huấn, hội thảo về kĩ thuật sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi và chăm sóc cây trồng. Triển khai tốt việc giao đất giao rừng, công tác làm thủy lợi, tiếp tục thục hiện các dự án đấu tư hỗ trợ cho đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa. b.Về lâm nghiệp: Có vị trí rất nhỏ trong nền kinh tế của tỉnh. Trong những năm qua ngành này đã chuyển sang bảo vệ rừng trồng và tận thu lâm sản. Giá trị của ngành đã tăng từ 37,4 tỷ đồng ( 1996 ) lên 49,3 tỷ đồng ( 2002 ). Trong cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp, hoạt động khai thác và chế biến gỗ chiếm ưu thế và dao động khoảng 75 - 76%. Hoạt động trồng rừng có ý nghĩa quan trọng và có chiều hướng gia tăng . c.Về ngư nghiệp: Thủy sản là ngành có ít có ý nghĩa trong nền kinh tế của Bình Dương. Tuy giá trị sản xuất của ngành tăng từ 7,4 tỷ đồng ( 2000 ) lên 9 tỷ đồng ( 2002 ). Về cơ cấu, ngành thủy sản bao gồm hoạt động khai thác , nuôi trồng và dịch vụ . Trong giá trị sản xuất của ngành, ưu thế nghiêng về hoạt động đánh bắt thủy sản nước ngọt (48,4 năm 2002) , tiếp sau là hoạt động nuôi trồng (40,3%) và dịch vụ thủy sản (11,3). Về đánh bắt, sản lượng thủy sản dao động trong khoảng 200 tấn năm 2002 trong đó 60% là cá. Sản lượng đánh bắt tăng lên nhanh trong những năm qua. 3. Công nghiệp a.Tình hình phảt triển và cơ cấu : Bình Dương là một tỉnh công nghiệp, trong cơ cấu GDP tỷ trọng của công nghiệp chiếm tới 60,6% năm 2002 và 62% năm 200, với tốc độ tăng trưởng rất cao . Thời kì 1997-2001 tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình năm tăng lên đến 31,7% và trở thành tỉnh có chỉ tiêu tăng trưởng cao nhất cả nước ( trong đó, Đồng Nai 16,7%, Thành phố Hố Chí Minh 14%... ). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước đạt 42.536tỷ 200 triệu đồng ( 2005 ), tăng 32,85 năm 2004 đạt 101,6% kế hoạch năm. Trong đó doanh nghiệp nước ngoài tăng 8,9%, doanh nghiệp khu vực quốc dân tăng 20,9%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 39,8% . Tình hình đấu tư và phát triển các khu công nghiệp : thành lập 4 khu công nghiệp mới với diện tích 1.281 ha ( khu công nghiệp Mỹ Phước II - 427 ha, khu công nghiệp Nam Tân Uyên -330,5 ha, khu công nghiệp Rạch Bắp Thới Hòa ). Như vậy ,đến nay tỉnh đã có 16 khu công nghiệp cho phép hoạt động với tổng diện tích 3241 ha, Có 13 khu công nghiệp đi vào hoạt động . Các chủ đầu tư tiếp tục đầu tư gần 700 tỷ đồng để đi vào hoàn thiện xây dựng và hoàn thiện kết cấu cơ sở sử lí nước thải, hệ thống thoát nước , đường giao thông ...Tính đến cuối tháng 11/2004 công nghiệp thu hút thêm 118 dự án với tổng số vốn đầu tư 473 triệu USD và trên 160 tỷ đồng. Các khu công nghiệp đã giải quyết việc làm cho 25.000 lao động .Khu liên hiệp công nghiệp – dịch vụ đô thị Bình Dương với diện tích 4.196 ha đang đựoc xây dựng và hoàn thiện . Năm 2002 cả tỉnh có3.807 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 3.411 cơ sở thuộc khu vực kinh tế trong nước và 396 cơ sở thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài . Tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh đã góp phần giải quyết việc làm cho đông đảo lao động trong tỉnh , số lao động trong khu vưc kinh tế này tăng nhanh từ 43,3 nghìn năm 2000 lên 84,4 nghìn 2002 nghĩa là tăng gấp 8 lần . Về cơ cấu ngành kinh tế :nhóm ngành nổi trội là công nghiệp chế biền , nhất là chế biến thực phẩm và đồ uống (chiếm 19,7%) giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. các ngành còn lại như :công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất và phân phối điện – khí đốt - nước có tỷ trọng rất nhỏ . Về cơ cấu thành phần kinh tế , công nghiệp Bình Dương có những thay đổi đáng kể giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và giữa các thành phần kinh tế thuộc khu vực trong nước .Năm 1996 trong cơ cấu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ưu thế thuộc về khu vực kinh tế trong nước chiếm 69,2% và đến nay tỉ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoái tăng lên nhanh tróng đạt 61,4% năm 2002. Các ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu : Bình Dương nổi lên 6 ngành công nghiệp chủ yếu . Đó là ngành chế biến thứcphẩm -đò uống , hóa chất , khoáng phi kim loại , các sản phẩm từ kim loại , đồ gỗ , may mặc , sản phẩm bằng da –giả da... Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm - đồ uống luôn dẫn đầu trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh . Năm 2002 tỷ trọng của ngành đạt 19,7% với 5642 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Đây là một trong những ngánh công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn của tỉnh .Bình Dương là tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp này . Nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến thực phẩm , thị trường tiêu thụ rộng lớn , nguồn lao động dồi dào và nhiều thuận lợi khác đã biến công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống trở thành ngành mũi nhọn . Các sản phẩm chính của ngành là : bánh kẹo ,rượu bia ,nước giải khát , chế biến điều , rau quả xuất khẩu .... Công nghiệp hóa chất là ngành công nghiệp đứng thứ hai với 3.344 tỷ đồng chiếm 11,6% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh . Ngành này cũng có nhiều điều kiện để phát triển với hàng loạt các sản phẩm phục vụ tiêu dùng và cho xuất khẩu như thuốc trừ sâu , thức ăn chăn nuôi , sản phẩm vệ sinh cá nhân, các loại hạt nhựa PVC...... Sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại chiếm 8,4% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, với tổng giá trị 2.410 tỷ đồng . Nhiều sản phẩm của ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống . Ngoài ra còn hàng loạt ngành công nghiệp khác cùng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương . Trong đó đáng chú ý là ngành Dệt May . Với nhiều thế mạnh về nguồn nguyên liệu , thị trường lao động , ngành dệt may phát triển mạnh mẽ nhất là trong các khu công nghiệp. Năm 2002 , giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt 2.323 tỷ đồng, chiếm hơn 8% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bình Dương . Trên cơ sở những ngành công nghiệp chủ yếu ,tỉnh Bình Dương đã có hàng loạt sản phẳm công nghiệp , một mặt phục vụ cho nhu cấu trong tỉnh mặt khác dùng cho xuất khẩu . Một số sản phẩm công nghiệp của Bình Dương Sản phẩm 1996 2000 2001 2002 Đá các loại (mghì m3) Thức ăn gia súc 9nghìn tấn ) Đường các loại (nghìn tắn) Nứoc khoáng (nghìn lít) Hạt điều nhân (nghìn tần ) Quần áo may sằn (nghìn sản phẩm ) Giáy dếp da (nghìn đôi) Gỗ xẻ các loại 9(nghìn m3 ) Hàng mộc các loại (nghìn sản phẩm ) Sản phẩm giấy các loại (tấn ) Xà phòng các loại (tấn ) Sứ dân dụng (triệu cái ) Thuốc trừ sâu (nghìn tấn ) Hạt nhựa các loại (nghìn tấn ) Lắp ráp ô tô (cái ) 1.353 109,2 27 562 8,1 4.935 7.031 68,6 533 22.538 21.250 109,9 0,9 1,4 208 2.791 174,5 26,8 8.303 8,8 20.918 27.952 17,2 1.274 35.333 16.609 133,4 1,7 5,2 947 3.351 163,2 20 10.097 10 22.558 30.344 21,8 1.805 39.481 20.216 176,5 1 5 1.688 4081 270,6 19,7 11.500 14,6 48.963 38.475 82,5 3.600 56.936 33.402 257,1 2,1 4,3 2.422 b.Phân bố công nghiệp : Địa bàn phân bố công nghiệp của Bình dương chủ yếu tập trung ở phía nam . Đó là thị xã Thủ Dầu Một( khoảng 26% số cở sở công nghiệp và 29% số lao động công nghiệp ) , các huyện Thuận An (35%và 59% ) , Tân uyên , Bến Cát .....Hàng loạt các hoạt động công nghiệp diễn rả ở các khu công nghiệp Năm 2003 ,Bình Dương đã có hơn 10 KCN với tổng diện tích 1.890 ha và một khu liên hợp có diện tích 4196ha. ước tính doanh thu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đạt khoảng 1265triệu USD trong năm 2003 . Các khu công nghiệp hiện có của Bình Dương STT Tên KCN Diện tích qui hoạch (ha) Tổng số dự án Thu hút đầu tư (trong và ngoài nước )tỷ đồng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sóng Thần 1 Sóng Thần 2 Bình Đường Việt Hương 2 Đồng an VSIP Tân Đông Hiệp A Tân Đông Hiệp B Mỹ Phước Việt Hương 2 180 319 24 46 123 500 47 164 377 110 130 80 12 32 57 86 5 - 7 - 456 653 25 Chi nhánh 355 104 Chi nhánh - 30 - Kế hoạch phát triển : Theo qui hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Dương đến năm 2010, mục tiêu chủ yếu đối với công nghiệp là đạt tốc độ tăng trưởng trung bình năm trong giai đoạn 2001-2005 là 28-30% và cả thời kì 2001 -2010 là 24-25% . Đến năm 2010 công nghệ hiện đại bao trùm 80-90% tổng số xí nghiệp và phẩn đấu để có 40-50% sản phẩm công nghiệp xuất khẩu . Để đạt mục tiêu này , hướng phát triển chính của công nghiệp Bình Dương như sau : Đa dạng hóa sản xuất công nghiệp , hình thành nhièu ngành công nghiẹp không chỉ tập trung vào chế biến mà cả công nghiệp kĩ thuật cao , tạo nên cơ cấu nhiều thành phần kể cả nước ngoài đầu tư vào công nghiệp . Đưa công nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hiện đậi , đạt trình độ tiên tiến , đẩy mạnh sản xuất sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh và hướng vào xuất khẩu . Phát triển công nghiệp vừa và nhỏ , chú trọng các ngành nghề thủ công truyền thống , gắn công nghiệp với đô thị hóa . Hình thành một só khu công nghiệp tập trung , đảm bảo đầu tư vào Bình Dương sẽ mang lại lợi ích cao hơn so với các tỉnh khác . 3. Dịch vụ Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông : Là ngành có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của sản xuất và đời sống của tỉnh Bình Dương. Trong những năm qua diện mạo mạng lưới giao thông có những thay đổi sâu sác . Tất cả các xã đều có đường giao thông đến tận nơi . Mạng lưới đường bộ , đến năm 2002 toàn tỉnh có 5.103 km. Trong số này có các tuyến quốc lộ 1A,13,1K.(tổng chiều dài hơn 75km) , 10 tuyến đường do tỉnh quản lí (dài 457 km) 228 tuyến do huyện quản lí... Hệ thống cầu có 154 chiếc dài 2.853m. Mạng lưới đường sông có sông Sài Gòn , sông Đồng Nai , sông Thị Tính , sông Bé .Tàu bè dười 100 tấn có thể qua lại dễ dầng . Tổng chiều dài các tuyến đường sông của tỉnh là 402 km. Các tuyến chính đang khai thác Dầu Tiếng – Thuận An, Hiếu Liên –Phứoc Thanh –Biên Hòa . Hiện nay Bình Dương có hai bến cảng: cảng Bà lụa trên sông Sài Gòn (diện tích 6.000 m2, lượng hàng hóa lưu thông 4 vạn tấn / năm )và cảng Bình An . Tình hình vận tải trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội và đồi sống nhân dân . Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau : Tình hình vận tải của Bình Dương Các loại 1995 2000 2001 2002 1 Vận tải hàng hóa -Vận chuyển (triệu tán ) -Luân chuyển (triệu tấn / km) 2, Vận tải hành khách -Vận chuyển (triệu lượt /người ) -Luân chuyển (triệu lượt người / km) 1,5 83 1,9 98,1 2,4 132,6 2,7 134,5 2,6 139,4 2,9 139,9 2,8 149 2,9 153,3 Bưu chính viễn thông : Sau hai giai đọan phát triển tăng tốc từ 1993 – 2000 đã phát triển với tốc độ nhanh nhằm phục vụ tôt nhất cho sản xuất và đời sống . Trên địa bàn tỉnh đã có hầu hết các bưu cục ,năm 2003 đã có 73 bưu cục , 44 điểm bưu điện –văn hóa xã và có 400 đại lí bưu điện đo dịch vụ , 1.005 số xã có thư báo đến trông ngày .Đến năm 2003 toàn tỉnh có 133.580 máy điện thoại cố định và đạt tỷ lệ 16 máy / 100 dân . b.Thương mại : Trong những năm qua ,ngành nội thương của tỉnh Bình Dương đã phát triển nhằm đáp ứng được nhu cấu của công cuộc đổi mới đất nước và đời sồng nhân dân .Trên phạm vi của tỉnh đã hình thành một số thị trường thống nhất và ổn định. Phương thức kinh doanh này ngày càng đổi mới , phong phú , đa dạng . Năm 2003 , tổng mức lưu chuyển hàng hóavà dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt khoảng 13241 tỷ đồng , trong đó tổng mức bán lẻ trên thị trường 6.548 tỷ đồng . Về cơ cấu phân theo thành phần kinh tế cũng có những thay đổi đáng kể . tỷ trọng của khu vực nhà nước có xu hướng giảm dần . Ngược lại, khu vực tư nhân , cá thể tăng nhanh với tốc độ bình quân năm là 19,1% . Điều đó chứng tỏ rằng các thành phần kinh tế khác đã có những đóng góp quan trọng vào việc lưu thông hàng hóa . Mạng lưới chợ phân bố rộng khắp . cả tỉnh hiện có 49 chợ , trong đó có 3 chợ loại I , 13 chợ loại II, 33 chợ loại III. Cơ cấu và phân bố mạng lưới buôn bán đã có những chuyển biến tích cực . Các chợ đầu mối , điểm thu mua , đại lí bán hàng được hình thành và phát triển ở các khu vực thị xã Thủ Dầu Một , các huyện Thuận An , Dĩ An và ở các vùng tập trung nguyên liệu . Để tiếp tục phát triển nội thương , dự kiến phát triển những năm tới sẽ hình thành 8 khu siêu thịvà một số trung tâm thương mại (Phú hòa , Phú An ,Dĩ An , Sóng Thần I-II, ......) , tập trung đầu tư cho khu trung tâm thương mại Lái Thiêu ,Dĩ An (gắn với hai khu công nghiệp sôi động của tỉnhvà là cầu nối với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh )và triển khai xây dựng hệ thống 14 chợ theo qui hoạch . Về ngoại thương đang dược triển khai khá nhộn nhịp nhằm đáp ứng nhu cấu công nghiệp hóa , hiện đậi hóa . Trong những năm gần đây , hoạt động xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng trung bình năm là 28,2 % .Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng từ 363 triệu USD năm 1997 lên 530 triệu USDnăm 2000 đạt1.418 triệu USD năm 2003 . Cơ cấu xuất khẩu đã có sự chuyển biến tích cực . Tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến tăng từ 57,7% năm 1997 lên 70% năm 2003 , còn hàng nông lâm sản giảm tương ứng từ 31,9% xuống còn 13,6% . Nhóm hàng thủy sản , lâm sản có tỷ trọng thấp . Hiện nay Bình Dương có 7 mặt hàng xuất khấu chủ lực . Đó là mủ cao su , may mặc , giày dép , gốm sứ , sơn mài điêu khắc , vật liệu xây dựng , linh kiện điện tử . Thị trường xuất khẩu vuơn tới 35 quốc gia và các vùng lãnh thổ , trong đó chủ yếu là Xingapo, Trung quốc ,Đài Loan , Nhật Bản , Anh ,Pháp ,Đúc ,mỹ.... Hoạt động nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình năm là 25,1 % . Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng từ 305 triệu USD năm 1997 lên 1.346 triệu USD năm 2003 ( trong đó đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài chiếm 69% . Hoạt động nhập khẩu đáp ứng nhu cấu phát triển sản xuất , đổi mới công nghệ , năng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa . Các mật hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng . c. Kinh tế đối ngoại : Để phát triển kinh tế xã hội vốn lá một trong những nguồn lực quan trọng hàng đầu . Bình Dương là tỉnh đã thu hút được nhiều nguồn vồn đầu tư cả trong và ngoài nước nhờ những chính sách cởi mỏ và thông thoáng . Thu hút đầu tư trong nước, tính đến năm 2002 đã có 1.894 dự án của các doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần đầu tư vào Bình Dương với tổng số vốn đăng kí là 6.844 tỷ đồng . Thu hút vốn đầu tư nước ngoài :số lương các dự án đến Bình Dương ngày càng gia tăng . Tính đến tháng 11/ 2005 , thu hút thêm 205 dự án đầu tư với phương án bổ xung , với tổng số vốn thu hút là 893 triệu 679 ngàn USD tăng 35% so với năm 2004 , đạt 254 % kế hoạch năm . Tính đến nay toàn tỉnh đã có 1076 dự án đầu tư nước ngoái với tổng số vốn là 680 ngàn đô la mỹ .Chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực lắp ráp điện , chế biến may mặc, giáy dép , gốm sứ ,dồ gỗ gia dụng ...... Kim ngạch xuất nhập khẩu : kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3100 triệu 200 ngàn đôla mỹ tăng 43,8% so với năm 2004và đạt 113,7% kế hoạch năm . kim ngach nhập khẩu tăng 27,8% so với năm 2004 và đạt 104% kế hoạch năm . Hoạt động đối ngoại ủy ban nhân dân tỉnh dã tiếp 7 đoàn ngoại giao quốc gia và các tổ chức tập đoàn kinh tế quốc tế đến tìm hiểu môi trường đầu tư của tỉnh . d. Du lịch : Bình dương là một tỉnh có tiềm năng để phát triển du lịch . Nơi đây được đánh giá là vùng đất trù phú thiên nhiên đa dạng với nhiếu nét đặc trung nổi tiếng của vùng Đông Nam Bộ . Vườn cây Lái Thiêu là một trong những dịa danh có từ hàng trăm năm nay. Với diện tích 1,2 nghìn ha cây trái xum xuê, nhất là mùa trái chín rộ từ tháng V-VIII hàng năm , khu vực vườn cây trở thành điểm du lịch xanh lí tưởng . Núi Cậu ,Hồ Dầu Tiếng , núi Châu Thới ...cũng là nhưng cảnh quan ngoạn mục thu hút du khách . Bình Dương cũng là nơi rất giàu về tài nguyên du lịch nhân văn .Các di tích cách mạng như nhà từ Phú Lợi ,địa đậo Tây Nam Bến cát gắn liền với các cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc ta. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các di tích văn hóa , lịch sử , kiến trúc như chùa núi Châu Thới được xây dựng thế kỉ XVII, chùa Long Hưng , chùa Hội Khánh ....Cáclàng nghề truyền thống như làng sơn mài Tương Hiệp , các láng gốm sứ Hưng Định , Thuận Giao , Bình Hòa ...). Đó là những tài sản vô giá , là tiền đề phát triển du lịch . Trong những năm qua du lịch Bình Dương tăng nhănh , số lượng khách du lịch tăng lên nhanh chóng 317 nghìn người năm 2003 . Doanh thu từ du lịch tăng lên đạt 77,3 tỷ đồng vào năm 2003. V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1. Trong nông, lâm ngư nghiệp Hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010, hướng phát triển chính trong nông nghiệp là chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế , gắn công nghiệp chế biến và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Ngành trồng trọt được phát triển theo hướng tăng tỷ trọng nhóm cây công nghiệp dài ngày và hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu. Đẩy mạnh ngành chăn nuôi và đưa nó trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp . Định hướng phát triển cây trồng chính của tỉnh Bình Dương trong những năm tới : Về cây lương thực: tiến hành thâm canh trên diện tích hiện có để đến năm 2010 đạt sản lượng lúa trên 10 vạn tấn. Phát triển các giống rau đậu sạch, chất lượng cao trên diện tích 16 - 17 nghìn ha vào năm 2010. Đẩy nhanh ngành trồng cây ăn quả theo hướng cải tạo vườn tạp , áp dụng khoa học kĩ thuật vào lai tạo giống mới cho năng xuất cao, thành lập tập đoàn ươm giống ,đưa diện tích cây ăn quả lên 20 nghìn ha năm 2010. Phát triển cao su theo hướng thâm canh trên diện tích đã có và thay thế các vườn cây già cỗi. Đến năm 2010 dự kiến sẽ có 120 - 125 nghìn ha cao su với sản lượng 90 - 95 nghìn tấn. Cây điều cũng được phát triển theo hướng thâm canh kết hợp với việc thay thế các cây già cỗi với diện tích 13 - 15 nghìn ha vào năm 2010, năng suất gấp 2,5 - 2,7 lần hiện nay. Cho đến năm 2010, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh phấn đấu đưa tỉ lệ che phủ rừng đạt 50% trên cơ sở thực hiện dự án phát triển rừng qui mô 19,6 nghìn ha, đồng thời tiếp tục chuyển dịch cơ cấu của ngành theo hướng giảm tỷ trọng khai thác và tăng tỷ trọng ngành trồng và nuôi rừng. 2. Trong công nghiệp Định hướng phát triển kinh tế là giảm nhanh tỷ trọng của khu vực quốc doanh và tăng tỷ rọng khu vực ngoài quốc doanh . Định hướng phát triển một số ngành cụ thể : Công nghiệp cơ khí- điện tử sẽ chiếm ít nhất 8-10% GDP của tỉnh năm 2010 với sản phẩm xuất khẩu đạt 30% giá trị xuất khẩu của cả ngành công nghiệp và tập trung sản xuất các sản phẩm điện tử – tin học , thiết bị điện , máy móc xây dựng , phương tiện vận tải , cơ khí tiêu dùng .... Công nghiệp chế biến thục phẩm đồ uống phát triển theo hướng đảm bảo chất lượng vệ sinh , bao bì nhãn mác và gắn với vùng nguyên liệu Công nghiệp dệt may tập tring sản xuất sợi tổng hợp , sợi côton , vải các loại , hàng dệt , thảm xuất khảu và đạt 40-50triệu sản phẩm may mặc vào năm 2010. Công nghiệp da dày đến năm 2010 đạt 100 triệu tấn dày vải , giày thể thao , 52 triệu đôi giày da các loại, 30,5 triệu túi cặp da , 9 triệu bìa da mềm , 350 tấn da mềm Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp hóa chất và một số ngành công nghiệp khác. 3. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc Hướng phát triển đến năm 2010 : Mật độ mạng lưới giao thông đường bộ sẽ đạt 1-1,2 km / km2.Tỉnh tiếp tục đầu tư cải tạo nâng cấp để đẩm bảo quốc lộ đường nhựa cấp I-II, tỉnh lộ đường nhựa cấp II-I trở lên , nhựa hóa cơ bản tuyến đường liên xã . Đối với đối với đường sông sẽ tiến hành nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn ,Sông Đồng Nai , tái tạo cảng Bà Lụa và đấu tư khai thác cảng khô khu Sóng Thần . Trong nhữnh năm tới, Bình Dương tiếp tục hiện đại hóa bưu chính viễn thông , tự động hóa ,số hóa , di động hóa , động bộ mạng lưới thông tin này đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Hướng phát triển du lịch Bình Dương trong những năm tới sẽ dật tốc độ tăng trưởng trung bình 26%với khoảng 400nghì lượt khách và đạt doanh thu 120 tỷ đồng . trong giai đoạn 2006- 2010 dự kiến 700nghìn lượt khách và đạt doanh thu 270 tỷ đồng. Để đạt được mục tieu đó , Bình Dương cần hướng vào đầu tư xây dựng các quần thể du lịch sinh thái , nghỉ dưỡng , vui chơi giải trí như khu du lịch hồ Dầu tiếng , núi Cậu.phát triển các tuyến du lịch trong tỉnh nhằm nói du lịch Bình Dương với các tỉnh thành phố của ĐôngNam Bộ với trong nước và quốc tế . VI. Triển vọng phát triển kinh tế xã hội Trong những năm qua, đất nước ta đang tiền hành công cuộc đổi mới mỏ của để hội nhập kinh tế quóc tế và khu vực . Ngày nay đất nước ta đang tiến lên trên côn đường công nghiệp hóa hiện đậi hóa , kinh tế xã hội của đất nước đã bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực . Đăc biệt là sự kiện ngày 7/ 11/ 2006 , Việt Nam chính thức gia nhập WTO tổ chức kinh tế thương mại của thế giới . Đây cũng là thuận lợi đồng thời cung là những khó khăn thách thức đối với đất nước ta . Là một tỉnh nằm ở vùng kinh tế phía Nam của tổ quốc , Bình Dương đã có những đóng gốp lớn lao cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước , đóng góp trong lĩnh vục công nghiệp là rất lớn . TRong những năm tới ,Bình Dương đẩy mạnh phát triển cáctrung tâm công nghiệp , du lịch dịch vụ phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày , xâydựng và phát triển các trung tâm công nghiệp nhằm xây dựng Bình Dương thành trung tâm công nghiệp lớn của đất nước . Triển vộng phát triển kinh tế xã hội của Bình Dương trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thể hiện trong các lĩnh vực sau : Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các trung tâm công nghiệp , khu công nghiệp đã được thành lập và đang được đầu tư . Trong công nghiệp tập trung phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm có thế mạnh lâu dài của tỉnh như :công nghiệp chế tạo lắp ráp điện tử , công nghiệp chế biến thực phẩm đò uống , công nghiệp dệt may , công nghiệp giày da , công nghiệp cơ khí , công nghiệp vật liệu xây dựng . Nhằm phát huy những lợi thế về tài nguyên và nguồn lao động thị trường tiêu thụ ...Nhằm cung cấp hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu . Trong nong nghiệp lựa chọn và hướng vào sản xuất nông nghiệp trồng cây ăn quả lâu năm , đầu tư chăm sóc các vườn cây ăn quả phục vụ cho nhu cầu xuất khảu .Ngoài ra ,phát triển du lịch miệt vườn , du lịch sinh thái .... Phát triển mạnh dịch vụ ưu tiên đầu tư xây dưng hoàn chỉnh trung tâm thươngg mại, trung tâm công nghiệp và xây dựng một số trung tâm công nhiệp mới nhằm thu hút đầu tư từ nước ngoài. Phát triển mạnh dịch vụ vận tải đưòng bộ, đường sông .....và phát triến mạng lưới thông tin liên lạc ,phát riển kinh tế đồi ngoại và hợp tác đầu tư, giáo dục đào tạo dạy nghề, khoa học công nghệ và môi trường văn hóa thông tin, các lĩnh vực xã họi cũng được phát riển đẩy mạnh theo chiều sâu, làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Địa lí kinh tế xã hội -Lê Thông. Địa lí kinh tế xã hội việt nam. Việt nam đất nước con người. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDLy (0).doc
Tài liệu liên quan