Tìm hiểu thị trường quảng cáo Việt Nam

Ngoài quảng cáo ngoài trời, công ty còn làm quảng cáo trên các báo, tạp chí và truyền hình như báo Sài Gòn tiếp thị, thể thao văn hoá Hà Nội, tuổi trẻ Thành phố HCM, lao động phụ nữ Việt nam , kiến thức ngày nay, thể thao Thành phố HCM. Trên truyền hình có: truyền hình Việt nam , truyền hình Hà Nội, truyền hình HCM, truyền hình Cần Thơ, truyền hình Đà Nẵng. - Hội chợ Thương mại : Đây cũng là hoạt động kinh doanh chính của công ty, trong những năm gần đây phát triển và đạt hiệu quả rất cao. Nhìn vào bảng 2 ta thấy doanh thu hội chợ thương mại chiếm 17,7% trong tổng doanh thu của công ty năm 1999, năm 2000 là 17,9%, năm 2001 là 17,9% năm 2002 là 17,9%. Về trị giá tuyệt đối doanh thu từ hoạt động hội chợ thương mại không ngừng tăng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 5,9% tương ứng là 900 triệu, năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,1% tương ứng là 500 triệu, năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,5% tương ứng với 578 triệu. Có sự tăng mạnh về hoạt động hội chợ thương mại đó là do nhu cầu và tầm quan trọng của hoạt động này mang lại ngày càng tăng, nó rất cần thiết trong cơ chế và chủ trương của nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, tăng cường xúc tiến thương mại để tăng kim nghạch xuất nhập khẩu. Nhìn vào bảng 1 ta thấy, năm 2000 so với năm 1999 giá vốn đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh hội chợ tăng 9,7%; năm 2001 so với năm 2000 là 1,4%; năm 2002 so với năm 2001 là 1,6%, hiệu quả của nó thể hiện ở một đồng giá vốn bỏ ra thu về trong năm 2002 cao hơn các năm trước. Năm 1999 một đồng giá vốn bỏ ra thu về 1,330 đồng; năm 2000 là 1,286 đồng; năm 2001 là 1,307 đồng; năm 2002 là 1,332 đồng.

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu thị trường quảng cáo Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường Quảng Cáo Việt nam ở Việt Nam hoạt động quảng cáo đã bắt đầu xâm nhập và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Số các đơn vị làm quảng cáo từ đó tăng lên không ngừng. Nếu năm 1992 chỉ có 75 đơn vị hoạt động quảng cáo trong cả nước thì hiện nay đã có hơn 800 công ty và đơn vị tiến hành công tác quảng cáo. Riêng ở Hà Nội có gần 200 công ty và đơn vị làm hoạt động quảng cáo Những công ty hoạt động rất hiệu quả trong quảng cáo như công ty triển lãm quảng cáo VINEXAD (thuộc bộ thương mại), trung tâm quảng cáo in ấn (thuộc trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam), trung tâm quảng cáo AE, Thăng Long quảng cáo, ĐấT VIệT, quảng cáo TRẻ… và một vài bộ phận quảng cáo của các trung tâm hội chợ triển lãm địa phương. Một số công ty quảng cáo quốc tế có uy tín cũng có mặt tại Việt Nam như DENTSU, YOUNG, RUBICAM của Nhật, SAATCHI & SAATCHI của Hồng Kông, WAITER THOMPSON, BSB, LEO BURNETT của Mỹ… sự tham gia của các công ty này giúp công ty quảng cáo Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật quảng cáo. Các hình thức quảng cáo rất đa dạng và phong phú, nhưng hình thức quảng cáo được đánh giá là có triển vọng nhất trong thế kỷ 21 là quảng cáo trên mạng Internet. Quảng cáo trên mạng không những chuyển tải thông tin trên phạm vi cả nước mà còn trên phạm vị toàn thế giới. Tính đến tháng 12/2000 số người tham gia mạng FPT ở Việt Nam là 29.237 người, NETNAM là 4731 người, VCD là 58534 người và SPT là 6694 người. Quảng cáo trên Internet phát triển nhờ việc tăng cường các trang WEB trên mạng. Gần đây đã có nhiều khách hàng ký kết được hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài nhờ truy cập thông tin trên mạng Internet. Tuy nhiên quảng cáo trên mạng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế do số người có máy vi tính còn ít và phí thuê bao truy cập mạng còn rất đắt. Bảng 1 : Tổng chi phí Quảng Cáo tại Việt nam ( đơn vị : Triệu $) Tổng chi phí Quảng Cáo tại Việt nam hàng năm tăng trưởng ở mức 2 chữ số , với tốc độ ngày càng nhanh , đặc biệt năm 2004 tăng mạnh nhất 25% .( Nguồn : Công ty nghiên cứu thị trường ACNeilsen) Bảng 2 : Doanh số Quảng Cáo tại Việt nam năm 2000 – 2003 Năm Doanh số – triệu $ Tăng trưởng % 2000 152 +31 2001 196 +28.9 2002 201 +3 2003 456 +54 ( Nguồn : Hiệp hội Quảng Cáo Tp HCM - 2003) Doanh số Quảng Cáo hàng năm tăng đều với chỉ số tăng trưởng cao đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng GDP của cả nước , đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước . + Năm 2000, Doanh số đạt 152 triệu USD, tăng so với năm 1999 là 36 triệu USD ( tăng tương đối là 31%) .Đó là một tốc độ tăng trưởng khá cao và hứa hẹn nhiều thời cơ mới đối với thị trường còn non trẻ như Quảng Cáo Việt nam . + Năm 2001 , con số tuyệt đối đạt được 196 triệu $ cùng tốc độ tăng trưởng cao 2809% + Năm 2002, thị trường có chững lại , chỉ tăng tuyệt đối 5 triệu $, tương đối 3% nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt con số dương + Năm 2003 , thị trường lại sôI động trở lại với doanh số tăng vọt lên tới 456 triêu $ , tốc độ tăng trưởng kỷ lục 54% - một con số đáng ghi nhận của ngành Quảng Cáo nước nhà Nhìn chung Quảng Cáo ở Việt nam đã trở thành một ngành kinh doanh lớn , mạnh và có triển vọng phát triển trong tương lai. Đó có thể là do một số nguyên nhân chính sau : Mức sống của người dân ngày càng tăng lên à mức tiêu dùng tăng à hàng hoá dịch vụ tăng àNhu cầu Quảng Cáo tăng à Cạnh tranh quyết liệt. Tâm lý người tiêu dùng Việt nam đã dần thay đổi : Chấp nhận à tiếp thu Quảng Cáo Sự xuất hiện ngày càng đa dạng của các phương tiện truyền thông à Quảng Cáo xuất hiện ở mọi lúc mọi nơI à Quảng Cáo đi vào cuộc sống . Luật pháp và các Hiệp hội Quảng Cáo Việt nam tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị Quảng Cáo Việt nam hoạt động và phát triển . Sự xuất hiện của các đơn vị Quảng Cáo nước ngoàI làm tăng sự cạnh tranh về số lượng cũng như về chất lượng của Quảng Cáo Việt nam . 1.3. sự xuất hiện của các công ty Quảng Cáo nước ngoàI tại Việt nam Trong mấy năm gần đây vai trò của công ty Quảng Cáo quốc tế tại Việt nam đã trở thành một đề tài tranh luận sôI nổi .Vì sao những công ty Quảng Cáo đó có mặt tại đây ? Có nên để họ liên doanh với Việt nam không ? Tình hình đã diễn ra như thế nào ở các thị trường khác ở Châu á như Thailand, Maláyia , Singapore, Indonesia. Lịch sử của ngành Quảng Cáo ở các nước láng giềng trong 20 – 30 năm qua đã đem lại cho nền kinh tế của đất nước và đặc biệt cho những người hoạt động trong ngành .Trường hợp Thailand là 1 ví dụ : Các công ty Quảng Cáo Quốc tế bắt đầu đến Bangkock vào những năm 1960, tình hình lúc bấy giờ cũng giống như Việt nam ngày nay .Các công ty Quảng Cáo quốc tế sử dụng nhân viên người TháI và đào tạo thăng tiến cho các nhan viên đó .Đến nay các công ty Quảng Cáo có tầm cỡ quốc tế đóng tại Bangkock đều do người TháI điều hành , chẳng hạn như Betes, JohnƯater Thompson, Ogivly& Mather , Lintas. Nhìn sang Hồng Kông , Malaysia , Singapore, Indonesia chúng ta cũng thấy những trường hợp tương tự .Những công ty Quảng Cáo quốc tế lớn bên cạnh những công ty Quảng Cáo cũng được đào tạo và nâng cao bởi những công ty Quảng Cáo mạnh ở trong nước .Chính vì thế ngành Quảng Cáo cũng được đào tạo và nâng cấp bởi có sự hợp tác bởi những công ty Quảng Cáo quốc tế .Trường hợp Việt nam cũng vậy .Cách duy nhất các ngành Quảng Cáo được tiếp tục phát triển là thông qua ảnh hưởng của các công ty Quảng Cáo quốc tế ,những thông tin này cung cấp chương trình đào tạo và bí quyết nghiệp vụ .Với các lĩnh vực có liên quan như : nghiên cứu khách hàng , kế hoạch truyền thông , nhiếp ảnh , hội hoạ , sản xuất phim , tiếp thị và nhiều chuyên ngành khác ,,,các công ty Quảng Cáo quốc tế sẽ tạo động lực phát triển cho ngành Quảng Cáo trong nước .Không thể đồi hỏi các công ty Quảng Cáo quốc tế cống hiện không có lợi nhuận từ những tài năng nghiệp vụ vào công nghiệp của mình , bởi khi tham dự vào thị trường Quảng Cáo này họ phảI đầu tư về nhiều mặt . Chúng ta có thể thấy những đại gia quốc tế liên doanh Việt nam như : Ogivly&Mather Việt nam , Leoburnet/M&T Việt nam , NewD&N Advertising, FCB Việt nam , J WalterThómpons Các hoạt động quảng cáo của Việt Nam ở nước ngoài nói chung còn rất hạn chế do vấn đề về kinh phí, trình độ… đến năm 1998, quảng cáo trong nước chiếm 90% còn quảng cáo ở nước ngoài chiếm 10% tổng số các hợp đồng quảng cáo. Các chương trình quảng cáo mới chỉ được tiến hành ở một số nước như: Hồng Kông, Đức, Nga…và tập trung vào các mặt hàng: may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ, hàng không. Các công ty quảng cáo Việt Nam hầu như chưa có điều kiện để làm những chương trình quảng cáo chuyên biệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở thị trường nước ngoài. Theo điều tra có khoảng 8,2% các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quảng cáo ở nước ngoài bằng cách thức tự quảng cáo thông qua việc in ấn, tờ rơi, tiếp thị, hội chợ, triển lãm. Có khoảng 4,4% các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là báo, đài, vô tuyến. Tuy vậy, sự xuất hiện quảng cáo của Việt Nam ở nước ngoài chưa phát huy hết tác dụng, hiệu quả chưa cao. Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã biết tận dụng các kênh truyền hình và truyền thanh quốc tế của Việt Nam ở trong nước để thông tin quảng cáo đến thị trường nước ngoài. Những công ty điển hình có quảng cáo ở nước ngoài phải kể đến tổng công ty Hàng không Việt Nam: công ty này đã ký kết hợp đồng đại lý quảng cáo cho toàn bộ thị trường nước ngoài với công ty DMB & B của Hồng Kông. Phương tiện quảng cáo chính của công ty là quảng cáo trên báo với những phân đoạn thị trường đã lựa chọn. Công ty dệt may, công ty thủ công mỹ nghệ Việt Nam cũng là khách hàng quảng cáo trên báo nước ngoài. 1.4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành Quảng Cáo Việt nam Thuận lợi MôI trường kinh tế có nhiều thuận lợi cho sự phát triển ngành Quảng Cáo Việt nam .Nền kinh tế đang trong đà phát triển, mặc dù mức sống còn thấp nhưng với nhiều chính sách và chủ trương tích cực của Nhà nước đã thu hút nhiêù đầu tư, tạo nhiều động lực cho sự phát triển nền sản xuất . Ngành Quảng Cáo Việt nam tuy ra đời muộn nhưng đã kip thời tiếp cận với kỹ thuật và kinh nghiệm Quảng Cáo tiên tiến trên thế giới . Ngành Quảng Cáo Việt nam vẫn được sự bảo trợ của Nhà nước , chưa chịu sức ép cạnh tranh quá mạnh từ các công ty nước ngoàI . Quảng Cáo tại Việt nam được thực hiện với chi phí thấp do tiền lương nhân công rẻ , các chi phí dịch vụ thấp . Cơ sở hạ tầng các phương tiện truyền thông đang phát triển . Khó khăn – Hạn chế Quảng Cáo Việt nam phát triển mạnh nhưng là sự phát triển không cân đối , thiếu quy hoạch , tính tự phát nhiều , thị trường nhỏ . Nguồn nhân lực cho Quảng Cáo còn yếu và thiếu Cơ sở vật chất kỹ thuật của Việt nam còn lạc hậu so với các nước Công tác quản lý Nhà nước chồng chéo và còn nhiều bất cập. 1.5. các giảI pháp Cho phép các công ty Quảng Cáo quốc tế thành lập liên doanh với các công ty trong nước Không nên ngần ngại vấn đề này : Hãy mở rộng cửa thị trường . Thị trường sẽ phát triển tự nhiên và có chuẩn mực đạo đức cũng như đạo đức của ngành cũng sẽ được cảI tiến .Với các liên doanh ấy cả đôI ben đều có thể chia lợi nhuân và Nhà nước có thể áp dụng chính sách quản lý nội dung và tài chính một cáhc công khai qua việc thu ngân và lợi tức để tránh thất thoát một khoản thu lớn tiền thuế như hiện nay . Vấn đề quan trọng hiện nay chính là quan điểm của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh Quảng Cáo .Các nước Malaysia , Singapore, Trung quốc …đều có Uỷ ban Quảng Cáo ( ngang Bộ ) .Hoạt động kinh doanh Quảng Cáo đã trở thành một nền công nghiệp Quảng Cáo hàng năm với doanh thu của các hãng Betes,J.C Decaus, Lintas, Densu..đạt 5-6 tỷ $ .Năm 1999 cả thế giới bỏ ra 1000 tỷ $ để Quảng Cáo , riêng Mỹ chiếm 50% .ở Việt nam hàng năm các Hãng kinh doanh đã đầu tư vào lĩnh vực Quảng Cáo hàng tỷ $ .nếu rào cản được tháo gỡ với sự chỉ đạo hướng dẫn đúng của Nhà nước , với sự động viên khuyến khích vừa đủ đối với ngành Quảng Cáo thì Việt nam sẽ thu được khoản tiền không nhỏ trong lĩnh vực này và chắc chắn sẽ không thua kém bất cứ ngành công nghiệp nào khác . Nâng cao vai trò của Hiêp hội Cần khuyến khích thành lập một tổ chức như Hiệp hội Quảng Cáo quốc tế (IAA) .Tổ chức này hoạt động rất hiệu quả tại nhiều nước châu á như Trung quốc , Nhật , Malaysia …Tổ chức này cũng đã thành công ở các nền kinh tế thị trường mới xuất hiện như Cộng hoà Czech, Latvia, Balan , Slovenia, Romania.Tổ chức ấy cũng có thể mang lại trình độ nghiệp vụ và tư thế vững mạnh cho ngành Quảng Cáo Việt nam .Tổ chức này sẽ điều hoà canh tranh không lành mạnh về giá cả , về quy hoạch , về khách hàng . Thực tế , hiện nay chúng ta có trên 100 Hiệp hội và Hội ( Kể cả những Hội do Nhà nước bao cấp như : Hội âm nhạc , hội Mỹ thuật ..) Nhưng trong thực tế các Hội , Hiệp hội này chưa có tác dụng bởi chính Nhà nước giao quyền và trách nhiệm cho họ . Tại các nước phát triển , Vai trò Hiệp Hội thực sự quan trọng nó không chỉ là cầu nối giữa Doanh nghiệp , cá nhân , các ngành với Nhà nước , cơ quan quản lý mà nó còn được Nhà nước giao cho nhiệm vụ giúp đỡ , tổ chức các hoạt động để giúp các tổ chức cá nhân hoàn thành kế hoạch , nhiệm vụ được giao . Vụ tham nhũng , hối lộ QUOTA hàng may mặc vừa qua là một minh chứng , đã nhẽ giao cho Hiệp Hội Dệt may phân cấp QUOTA thì chắc chắn không thể xảy ra tham nhũng hối lộ lớn như vậy và đã xảy ra trong nhiều năm . Công nghiệp Quảng Cáo Việt nam đang có những cơ hội phát triển lớn bởi hội nhập đặc biệt là Việt nam chuẩn bị vào tổ chức WTO . Nhà nước nên đặt đúng vị trí ngành Quảng Cáo trong nền kinh tế Việt nam để không những Quảng Cáo có tác dụng thúc đẩy kinh tế đất nước mà nó còn thu được ngoại tệ không nhỏ từ ngành Quảng Cáo . 1.6. Dự đoán thị trường quảng cáo trong tương lai * Xu hướng của các công ty quảng cáo: Mở rộng qui mô hoạt động, tích luỹ nguồn vốn, chú trọng đào tạo nhân sự, phát triển thành công ty quảng cáo đa dịch vụ. Hình thức công ty quảng cáo chuyên biệt cũng sẽ được chú trọng hơn. * Quy mô thị trường: Ngày càng rộng lớn, phong phú và đa dạng. * Cạnh tranh: Ngày càng quyết liệt không chỉ giữa công ty quảng cáo Việt Nam vớ công ty quảng cáo nước ngoài và còn giữa những công ty quảng cáo trong nước với nhau. Do số lượng các công ty quảng cáo Việt Nam mỗi năm tăng thêm 10%, ngoài ra các công ty quảng cáo nước ngoài cũng nhanh chân nhảy vào Việt Nam để tranh thủ chiếm lĩnh thị trường hấp dẫn này. * Sự liên kết: Các công ty quảng cáo dần có xu hướng hỗ trợ nhau, giúp đỡ nhau những mặt thiếu xót hạn chế. Đi đến liên kết, hợp nhất nhiều công ty nhỏ với những dịch vụ quảng cáo riêng lẻ thành một tập đoàn hùng mạnh về quảng cáo. Đó cũng là xu hướng chung của thế giới. 2 . Thị trường Quảng Cáo – Hội chơ Thương mại Việt nam 2.1. sự cần thiết của Hội chợ. Hội chợ Thương mại là loại hình xúc tiến Thương mại dưới hình thức một thị trường hoạt động tập trung trong một khoảng thời gian và địa điểm nhất định , trong đó các nhà sản xuất , nhà kinh doanh trưng bày sản phẩm hàng hoá , tài liệu về hàng hoá nhằm mục đích tiếp cận thị trường , ký kết hợp đồng Thương mại và bán hàng. Hội chợ thương mại là một bộ phận quan trọng trong chính sách giao tiếp khuếch trương của các doanh nghiệp .Đây là một trong những hoạt động xúc tiến đầy hiệu quả đối với các doanh nghiệp Những tác dụng mang lại của việc tham gia Hội chợ không chỉ tính bằng tiền trong ngắn hạn . Nó có thể giúp cho Doanh nghiệp có được mục tiêu nhằm lập kế hoạch Marketing đã thực hiện : Chẳng hạn kết thúc quá trình tham gia Hội chợ Doanh nghiệp được cấp Bằng Chứng nhận về sản phẩm chất lượng tốt .Khi đó doanh nghiệp xây dựng các chiến lược giao tiếp khuếch trương kết hợp với hình ảnh của sản phẩm mà biểu hiện là tấm bằng đó.Mặc dù hoạt động bán hàng có thể xảy ra như là kết quả trực tiếp của Hội chợ Thương mại nhưng tác dụng cơ bản của việc tham dự các diễn đàn này là nhằm cung cấp cho thị trường có chọn lọc những thông tin và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng triển vọng . Khi tham gia Hội chợ , các Doanh nghiệp có thể quy tụ được những bạn hàng . Để có thể bán hàng hay đẩy mạnh bán mọt sản phẩm thì không gì bằng thực hiện mối quan hệ trực tiếp mặt đối mặt với khách hàng .Như đã biết khách hàng có thể trảI rộng trên một vùng rộng lớn, thậm chí thuộc nhiều nước nên việc tới thăm dò từng người một trở nên quá tốn kém và hầu như không thể thực hiện được . Một Hội chợ được tổ chức tốt có thể tập hợp được trên cùng một địa điểm một số lớn khách hàng và cho phép trực tiếp việc giới thiệu bán hàng đồng thời giảI đáp các vấn đề cho người có quan tâm ví dụ như các vấn đề vvề đặc tính kỹ thuật , chất lượng ….. Trưng bày giới thiệu sản phẩm của Doanh nghiệp mình là cách tốt nhất để khách hàng nhận diện được những sản phẩm của mình .Thông qua các Hội chợ Thương mại nhà sản xuất vừa giới thiệu trực tiếp hình ảnh về sản phẩm , vừa giới thiệu được các công dụng , chức năng của sản phẩm tới khách hàng có hiệu quả nhất . Đánh giá được những phản ứng của khách hàng : Những Hội chợ Thương mại cho phép hiểu thấu được sự phản ứng của khách hàng hoặc những người khác trong cùng ngành như : sự ưng ý , sự tán thưởng hay không hàI lòng …về chất lượng , giá cả , kiểu cách…Từ những đánh giá này Hãng có thể rút kinh nghiệm , cảI tạo sản phẩm của mình phù hợp với yêu cầu của khách hàng . Khả năng tiếp xúc được với những khách hàng mới :Một vấn đề hết sức quan trọng của Hội chợ là tìm kiếm được những khách hàng , những nhà nhập khẩu mới.Đặc biệt với những nhà Doanh nghiệp nước ngoàI thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm khách hàng trong nước , họ có thể rút ngắn thời gian tìm khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp ngay taịi Hội chợ. Đánh giá dược đối thủ cạnh tranh : Hội chợ Thương mại là sự hiên diện của sự cạnh tranh trong số những người tham gia – trong đó có những đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành .Sự tham gia vào những Hội chợ giúp cho người tham gia nghiên cứu học hỏi những sản phẩm và một số kỹ thuật marketing của những Hãng đó. Sự tài trợ và ủng hộ của các tổ chức Quốc tế, Chính phủ. Trong nhiều trường hợp, các đơn vị tham gia được sự hỗ trợ của các tổ chức chính phủ về nhiều mặt nhất là khi tham gia các Hội chợ , triển lãm nước ngoàI .Chẳng hạn theo thoả thuận giữa Phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam và Tập đoàn TRADEWIND của ĐàI loan từ 27/7 đến 1/8/93, Phòng Thương mại công nghiệp Việt nam đã tổ chức một cuộc Triển lãm & Hội thảo lớn tại thành phố ĐàI Trung ( ĐàI Loan ) mang tên VIÊT EXPO 93.Cuộc triển lãm và Hội thảo này được sự tài trợ của Tập đoàn TRADEWIND và Chính pủ ĐàI loan.Do đó khi tham gia triển lãm này , doanh nghiệp Việt nam được giảm đáng kể về chi phí cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của Chính phủ và các tập đoàn Thương mại khác của ĐàI loan. Các cuộc Hội chợ thương mại có tác dụng cung cấp thông tin rất lớn cho người tiêu dùng .Khách tham quan các Hội chợ được cập nhật thông tin về sản phẩm mới , các thay đổi của sản phẩm , giá cả chất lượng..điều này giúp ích rất nhiều trong quá trình ra quyết định mua của khách hàng do tránh được áp lực từ phía nhân viên bán hàng .Qua các thông tin đó , khách hàng có thể chọn được các sản phẩm tốt phù hợp với mình .NgoàI ra còn cung cấp các thông tin về bảo trì và sử dụng sản phẩm một cách hoàn hảo. Đặc biệt , Hội chợ Thương mại cho phép khách hàng tiếp xúc trực tiếp với nhà cung cấp .Hoàn cảnh khách hàng thôI húc họ phảI mua hàng và họ cảm thấy đối mặt với nhà cung cấp tại đây thoảI máI hơn tại văn phòng của mình do sự eo hẹp về thời gian. NgoàI ra khách hàng có điều kiện xem xét , so sánh các sản phẩm của các Doanh nghiệp để có thể lựa chọn.. Nói tóm lại, việc tổ chức hội chợ thương mại là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại hữu hiệu nhất mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay. Hội chợ triển lãm là dịp để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình, giới thiệu tiềm năng sản phẩm, hướng dẫn sử dụng hàng hoá và từ đó khơi dậy nhu cầu của người tiêu dùng. Hội chợ cũng là dịp để doanh nghiệp có cơ hội móc nối, tìm đối tác, tìm hiểu phát hiện nhu cầu của khách hàng, từ đó thoả mãn nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Nhiều hợp đồng lớn được ký kết, nhờ mối quan hệ làm ăn lớn được hình thành thiết lập từ hội chợ triển lãm thương mại. Do vậy hiện nay các hoạt động hội chợ thương mại đang có chiều hướng gia tăng về số lượng và phạm vi hoạt động tại trong và ngoài nước. 2.2. Thị trường hội chợ thương mại Việt Nam Hội chợ thương mại là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả cao mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay. Do tính quy mô lớn, chi phí cao và phạm vi rộng, số đơn vị đứng ra tổ chức hội chợ triển lãm không nhiều bằng các đơn vị làm công tác quảng cáo. ở Việt Nam hiện nay có 2 trung tâm hội chợ triển lãm lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Những đơn vị chuyên doanh hội chợ triển lãm gồm: - Công ty quảng cáo và hội chợ thương mại - VINEXAD. - Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam - VEFAC. - Công ty hội chợ và quảng cáo thành phố Hồ Chí Minh - TRAFAC Sài Gòn. - Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Cần Thơ - EFC. - Trung tâm văn hoá thông tin Quảng Nam - Đà Nẵng. - Công ty quảng cáo triển lãm AE của Bộ văn hoá thông tin. - Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và hội chợ triển lãm quốc tế - VITEX - Trung tâm phát triển ngoại thương và đầu tư - FTDC. Ngoài ra còn nhiều đơn vị khác cũng tổ chức hội chợ triển lãm hoặc kiêm công tác hội chợ triển lãm. Song đóng góp nhiều nhất cho hội chợ triển lãm và xúc tiến xuất khẩu phải kể đến Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam - VCCI và VINEXAD. Số cuộc hội chợ triển lãm tăng dần qua các năm. Theo số liệu của VINEXAD và của Bộ văn hoá thông tin về những cuộc hội chợ triển lãm lớn hàng năm có: Năm Cuộc triển lãm Trong nước Ngoài nước 1997 87 36 1998 134 58 1999 180 69 2000 217 98 2001 280 117 Nhìn vào bảng trên ta thấy số cuộc hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài đều tăng, nhất là từ 1995 trở lại đây. Điều này chứng tỏ công tác xúc tiến thương mại của Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sự gia tăng của các cuộc hội chợ triển lãm trong nước này phải kể đến sự đóng góp và hỗ trợ của gần 100 tổ chức, hiệp hội và Công ty của các nước trên thế giới. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Nhiều cuộc hội chợ triển lãm với quy mô lớn đã trở thành cơ hội tốt cho hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Điển hình là các hội chợ sau: - Hội chợ thương mại quốc tế EXPO tổ chức định kỳ vào tháng 4 hàng năm. - Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp vào tháng 10 hàng năm. - Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. - Hội chợ hàng tiêu dùng được nhiều người ưa thích. - Hội chợ doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Các hội chợ trên đã thu hút được sự chú ý và tham gia của rất nhiều các bạn hàng quốc tế, thực sự là cơ hội để hàng Việt Nam tìm cho mình chỗ đứng trên thị trường thế giới. Những năm gần đây, trung bình mỗi năm các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tham gia trên 80 cuộc hội chợ triển lãm ở nước ngoài, phần lớn do các Công ty kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm tổ chức. Tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài là cơ hội vô cùng quý báu để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng nước ngoài, tìm hiểu phát hiện và khơi dậy nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài, nắm bắt được phản ứng của họ để từ đó rút kinh nghiệm, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu hiện có và phát triển sản phẩm mới dựa theo nhu cầu và công nghệ mới học hỏi được từ bạn hàng quốc tế. Ngoài ra, đây cũng là dịp để Việt Nam học tập phong cách và kỹ thuật xúc tiến thương mại của các Công ty nước ngoài, nâng cao vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Hội chợ triển lãm đã thực sự trở thành đầu mối giao lưu thương mại trong nước và quốc tế. Trong tình hình đó, VINEXAD nổi lên là một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và hội chợ thương mại. Mặc dù phải đối mặt với không ít những khó khăn, Công ty vẫn hoạt động rất hiệu quả, điều đó có thể thấy được ở phần 2 dưới đây. phần 2 Thực trạng về quảng cáo, hội chợ thương mại ở Công ty VINEXAD. I. Sự ra đời và phát triển của Công ty VINEXAD. 1.Sự ra đời của Công ty VINEXAD. Công ty VINEXAD là Công ty ra đời đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về hoạt động xúc tiến thương mại của đất nước trong hoàn cảnh mới. Đó là thời kỳ cả nước tập trung phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Công ty được thành lập vào tháng 4 năm1975, lấy tên là “Công ty triển lãm quảng cáo ngoại thương”. Đến năm 1990 Công ty sát nhập với Công ty ASICO thành “Công ty quảng cáo – Hội chợ thương mại”, tên giao dịch là VINEXAD trực thuộc Bộ thương mại Việt Nam. Công ty chính thức hoạt động theo quyết định số 291/ BNT – TCCB của Bộ ngoại thương Việt Nam, thực hiện chức năng chính là tổ chức hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tiến hành dịch vụ quảng cáo nhằm khuyếch trương các hoạt động thương mại. Hoạt động kinh doanh của Công ty có thể chia thành 2 giai đoạn như sau: Từ năm 1986 trở về trước: Cùng với cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước, mang đậm nét phục vụ chính trị tuyên truyền giáo dục động viên chứ không mang tính chất kinh doanh.Số lần tổ chức hội chợ rất ít, hoạt động quảng cáo không phát triển, mang tính chất tự phát. Từ năm 1986 đến nay: Khi mà nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia theo định hướng XHCN, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều thay đổi tích cực. Hoạt động quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm ngày một phát triển mạnh mẽ, quy mô của Công ty không ngừng mở rộng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Công ty có vốn điều lệ là 38.697.870.000 VND, trong đó vốn cố định là 31.206.870.000 VND, vốn lưu động là 7.473.000.000 VND. Công ty có 3 xe con, 4 xe 12 chỗ, 21 máy tính, 8 máy Fax và nhiều điện thoại di động, cố định. Diện tích Công ty sử dụng tại Hà Nội là 600 m2. Cơ cấu lực lượng lao động: tổng số cán bộ công nhân viên là 298 người trong đó có 132 là nữ, tại Hà Nội có 193 người thì 94 là nữ. Số người có trình độ đại học là 130 người, cao đẳng là 8 người, trung cấp là 13 người, số Đảng viên là 37 người. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty VINEXAD. Theo nghị định số 387/HĐBT ngày 9/11/1990 và theo quyết định số 310/TM – TCCB ngày 15/12/1992 của Bộ thương mại, Công ty VINEXAD là một doanh nghiệp thành viên thuộc Bộ thương mại thực hiện việc kinh doanh quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại. Công ty hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh tế tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội và có con dấu riêng để giao dịch. Công ty có một số chức năng, nhiệm vụ sau: 2.1.Chức năng: - Thông qua hoạt động kinh doanh quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại góp phần xúc tiến thương mại, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu, củng cố và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài, góp phần mở rộng quan hệ thương mại và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh quảng cáo, tổ chức hội chợ triển lãm thương mại và kinh doanh các dịch vụ về quảng cáo, hội chợ thương mại theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Nghiên cứu và tổ chức quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại bằng nhiều hình thức như: qua các phương tiện thông tin truyền thông, ấn phẩm theo các hợp đồng giữa các Công ty và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho các hợp đồng kinh doanh của Công ty. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khoa học kỹ thuật giữa các tổ chức trong và ngoài nước về quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại. 2.2. Nhiệm vụ. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty. Mở rộng và phát triển hợp tác với các tổ chức quốc tế về quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại góp phần hướng dẫn và tạo điều kiện cho việc chuyển giao các quy trình công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu. - Được phép nhập khẩu những mặt hàng vật tư thiết bị phục vụ cho hội chợ triển lãm và quảng cáo tại hội chợ triển lãm, đồng thời được phép xuất khẩu những mặt hàng trên để tạo nguồn thu về ngoại tệ cho nhập khẩu. - Thực hiện việc phát hành định kỳ thông tin quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại, các án phẩm quảng cáo bằng pano, bằng hệ thống đèn điện tử và qua các kênh truyền hình. - Thực hiện đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ mà Công ty đã tham gia ký kết với các tổ chức trong ngoài nước. Tuân thủ luật pháp Nhà nước và các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, lao động, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty, tự tạo nguồn vốn và thực hiện bảo toàn, phát triển vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải bù đắp chi phí, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Quản lý đội ngũ lao động công nhân viên của Công ty, thực hiện chính sấch đối với người lao động theo quy định và pháp luật Nhà nước ban hành. 3. Bộ máy tổ chức. Đứng đầu Công ty là tổng giám đốc Công ty do Bộ thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Tổng giám đốc Công ty là người điều tiết mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý Nhà nước. Bộ máy quản lý của Công ty gồm 2 khối: khối quản lý và khối kinh doanh. Khối quản lý: có ban giám đốc Công ty và 5 phòng chức năng. Phòng tổ chức cán bộ: Có chức năng là tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý; làm các công tác về cán bộ như sắp xếp, bố trí, đề bạt cán bộ; làm các công tác lãnh đạo tiền lương, bảo hiểm y tế, công tác trật tự an ninh, phòng chống bão lụt, dân quân tự vệ, quản lý đoàn viên, đảng viên... Phòng kế hoạch tài chính: Là một bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về việc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế – tài chính trong lĩnh vực kinh doanh, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh tế tài chính hàng năm, hàng quý trên cơ sở bám sát thực tế hoạt động kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, đôn đốc các hoạt động kinh tế nói chung của các trung tâm, các bộ phận, phòng ban khác. Phòng đối ngoại: Có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ra các chính sách trong quan hệ với các Công ty trong và ngoài nước. Phòng cũng kết hợp với bộ phận nghiên cứu thị trường của các trung tâm nhằm tìm kiếm và ký kết hợp đồng với bạn hàng trong và ngoài nước, kết hợp với các bộ phận kế toán của các trung tâm để thanh toán với bạn hàng. Phòng xúc tiến thương mại: Có chức năng là quản lý kế hoạch hội chợ triển lãm, khai thác và xúc tiến thương mại cho toàn bộ hệ thống của Công ty. 5. Phòng hành chính: Có chức năng quản lý Công ty ở tầm vĩ mô về các mặt nhân sự, vấn đề chấp hành pháp luật và các pháp lệnh của Nhà nước về hoạt động kinh doanh của Công ty do Nhà nước ban hành, công tác bảo hộ lao động, công tác lập kế hoạch, quyết định mức tiền lương. Khối kinh doanh: gồm 8 trung tâm và 3 chi nhánh. 1. Trung tâm quảng cáo thương mại: Trung tâm có những hoạt động chính như tổ chức các chiến dịch quảng cáo và thực hiện quảng cáo trên phạm vi cả nước; tư vấn lập kế hoạch quảng cáo và làm đại lý mua bán quảng cáo cho các hãng trên thị trường Việt Nam; sản xuất băng hình quảng cáo, ảnh quảng cáo, ảnh nghệ thuật..., thiết kế tạo mẫu và in ấn các vật phẩm quảng cáo, khuyến mại, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại khác như tổ chức hội nghị, hội thảo, showroom, triển lãm, hội chợ... 2. Trung tâm hội chợ thương mại: Trung tâm ngoài việc tổ chức các hội chợ thương mại trong nước, các hội chợ chuyên ngành, các phòng trưng bày ở Việt Nam và nước ngoài, trung tâm còn cung cấp dịch vụ liên quan đến hoàn tất thủ tục nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa hội chợ triển lãm và tiếp nhận các dự án trang trí trong và ngoài nước. 3. Trung tâm thiết kế thiết bị quảng cáo và hội chợ thương mại: Trung tâm chuyên trách công việc nghiên cứu và thiết kế ra những thiết bị cho các hoạt động quảng cáo và hội chợ triển lãm, trung tâm có nhiệm vụ tìm ra những trang thiết bị mới hiện đại để phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. 4.Trung tâm thương mại và dịch vụ quảng cáo hội chợ: Đảm bảo các công việc về quảng cáo, chuyên về cung cấp dịch vụ của quảng cáo, ví dụ như các dịch vụ vận chuyển, bảo trì bảo dưỡng các loại biển quảng cáo ngoài trời, sắp đặt bố trí nơi diễn ra các giao dịch quảng cáo. 5. Trung tâm du lịch và xúc tiến thương mại: Trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ trọn gói cho các hội thảo hội nghị do các Công ty trong và ngoài nước tổ chức, cung cấp cơ sở vật chất như: phòng hội nghị lớn, các trang thiết bị, cung cấp đồ ăn, nước giải khát, đội ngũ phiên dịch và tiếp viên phục vụ hội nghị. 6. Trung tâm thiết bị quảng cáo và dịch vụ thương mại: Trung tâm đảm nhiệm việc cung cấp các trang thiết bị cho các hoạt động quảng cáo và các dịch vụ đi kèm. 7.Trung tâm thiết bị máy văn phòng và quảng cáo điện tử: Trung tâm chủ yếu đảm nhiệm việc cung cấp các trang thiết bị máy văn phòng có xuất xứ rõ ràng, được cung cấp bởi các hãng có tên tuổi trên thế giới. Trung tâm cũng đảm bảo việc cung cấp các thiết bị cho quảng cáo điện tử. 8. Trung tâm xuất nhập khẩu: Là một trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh của hàng hóa. Trung tâm cũng tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa cho các Công ty khác, hoàn tất các thủ tục xuất nhập khẩu, là đầu mối xuất, nhập khẩu cho một số các Công ty nước ngoài khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các chi nhánh: Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh tại Đà Nẵng. Chi nhánh tại Nam Định. Mỗi một chi nhánh lại có những trung tâm riêng, các trung tâm này đều có những chức năng giống như ở trụ sở chính và đều đảm nhiệm vai trò như nhau trong việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. VINEXAD đã có được một bộ máy tổ chức khá lớn và ngày càng hoàn thiện. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty. Ban giám đốc Công ty VINEXAD TT thiết bị máy vp &QC điện tử TT thiết bị QC &dịch vụ thương mại TT du lịch & xúc tiến thương mại TT thương mại & dịch vụ QCHC TT thiết kế thiết bị QC &HCTM TT Hội chợ thương mại TT Quảng cáo thương mại Phòng hành chính Phòng xúc tiến thương mại Phòng đối ngoại Phòng kế hoạch tài chính Phòng tổ chức cán bộ Chi nhánh VINEXAD tại Nam Định Chi nhánh VINEXAD tại Đà Nẵng Chi nhánh VINEXAD thành phố HCM TT xuất nhập khẩu 4 Thành tựu đã đạt được và những tồn tại của Công ty. 4.1 Những thành tựu. Về quảng cáo, VINEXAD là doanh nghiệp hàng đầu hiện nay tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo, hoạt động với phương châm quảng cáo không chỉ phục vụ kinh doanh mà còn góp phần tạo nên cảnh quan tươi đẹp, hướng dẫn thị hiếu người tiêu dùng, thúc đẩy các loại hình quảng cáo hiện đại, đầu tư thiết bị công nghệ, không ngừng học tập nâng cao trình độ kỹ thuật và nghiên cứu nghệ thuật quảng cáo tiên tiến, hợp tác với các đồng nghiệp quốc tế... góp phần vào sự thành công của nhiều doanh nghiệp, trong đó phải kể đến một số thương hiệu lớn như: LG, Samsung, Sony,Toyota, Deawoo, Milo, Tiger... Về hội chợ thương mại, hiện nay Công ty được đánh giá là nhà tổ chức chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực hội chợ thương mại. Việc tổ chức thành công hội chợ thương mại quốc tế đầu tiên Việt Nam EXPO – 91 VINEXAD được Bộ thương mại bổ nhiệm là tổ chức chính thức sẽ tổ chức Việt Nam EXPO hàng năm. Mỗi năm, Công ty tổ chức gần 100 hội chợ triển lãm quốc tế, tổng hợp, chuyên ngành, triển lãm quốc gia, chuyên vùng kinh tế trong nước và nước ngoài, VINEXAD đã trở thành cầu nối hiệu quả giúp các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập với cộng đồng doanh nghiệp thế giới, cũng như đem lại những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc thâm nhập, phát triển thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư và liên doanh tại Việt Nam. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty đã mạnh dạn tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, hợp tác liên doanh với nước ngoài do vậy doanh thu hàng năm đều tăng. Được thể hiện qua các bảng dưới đây: Bảng 1: Trị giá vốn ( Đơn vị: triệu VND ) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 So sánh(%) 00/99 01/00 02/01 Tổng trị giá vốn hàng hoá 66.700 69.500 70.500 71..200 104,2 101,4 100,1 - Hội chợ thương mại 11.339 12.440,5 12.619,5 12.821,4 109,7 101,4 101,6 - Quảng cáo 32.549,6 33.012,5 33.346,5 33.780 101,4 101,0 101,3 - ấn phẩm, trang trí 3.268,3 3.475 3.807 4.187,7 106,3 109,5 110,0 - Các dịch vụ khác 19.076,2 20.572 20.727 20.410,9 107,8 100,7 98,47 Nguồn : Công ty VINEXAD Bảng 2: Tổng doanh thu ( Đơn vị: triệu VND) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 So sánh (%) TH % TH % TH % TH % 00/99 01/00 02/01 Tổng doanh thu 85.300 100 89.500 100 92.000 100 95.225 100 104,9 102,8 103,5 - Hội chợ thương mại 15.100 17,7 16.000 17,9 16.500 17,9 17.078 17,9 105,9 103,1 103,5 - Quảng cáo 41.600 48,8 42.500 47,5 43.500 47,3 44.848 47,1 102,2 102,4 103,1 - ấn phẩm, trang trí 4..200 4,9 4.500 5,0 5.000 5,4 5.600 5,9 107,1 111,1 112,0 - Các dịch vụ khác 24.400 28,6 26.500 29,6 27.000 29,4 27.699 29,1 108,6 101,9 102,6 Nguồn: Công ty VINEXAD Bảng 3: Doanh thu trên một đơn vị giá vốn Doanh thu/ Giá vốn 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu tổng hợp 1,278 1,288 1,305 1,337 -- Hội chợ thương mại 1,330 1,286 1,307 1,332 - Quảng cáo 1,278 1,287 1,304 1,328 - ấn phẩm, trang trí 1,280 1,295 1,313 1,337 - Các dịch vụ khác 1,279 1,288 1,302 1,357 Nguồn: Công ty VINEXAD Nhìn vào bảng 2 ta thấy, tổng doanh thu năm 2002 so với năm 1999 tăng là 9.925 triệu đồng tức tăng trung bình là 3,9% mỗi năm. Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 4,9% tương đương với 4.200 triệu đồng. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2,8% tương ứng với 2.500 triệu đồng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3,5% tức tăng 3.225 triệu đồng. Có sự tăng mạnh như vậy là do Công ty luôn có sự đầu tư thích đáng vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhìn vào bảng 1 ta thấy giá vốn hàng hóa của Công ty bỏ ra tăng theo từng năm, năm 2000 so với năm 1999 tăng 4,2% tương đương với 2.800 triệu đồng; năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,4% tương đương với 1.000 triệu đồng; năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,1% tức tăng 700 triệu đồng. Mức tăng tuyệt đối trị giá vốn và doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 tuy chưa bằng các năm trước nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có hiệu quả. Nhìn chung tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng trị giá vốn. Ngoài ra theo tính toán ở bảng 3, năm 1999 một đồng giá vốn bỏ ra thu về 1,278 đồng; năm 2000 là 1,288 đồng; năm 2001 là 1,302 đồng; năm 2002 là 1,337 đồng. Hoạt động quảng cáo: nhìn vào bảng 2 ta thấy hoạt động quảng cáo chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu. Năm 1999 chiếm tới 48,8%, năm 2000 là 47,5%, năm 2001 là 47,3%, năm 2002 là 47,1%. Qua các số liệu cho thấy hoạt động quảng cáo của công ty phát triển khá mạnh, nhưng gần đây do chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nên tỷ trọng của hoạt động quảng cáo tuy có giảm nhưng về số tuyệt đối vẫn không ngừng tăng, doanh thu từ quảng cáo năm 2000/ 1999 tăng 2,5% tương ứng với 900 triệu VND; năm 2001 / 2000 tăng 2,4 % tương ứng với 1.000 triệu VND; năm 2002 / 2001 tăng 3,1 % tương ứng với 1.348 triệu VND. Ngoài ra hiệu quả trong lĩnh vực quảng cáo còn thể hiện trong bảng 3, một đồng giá vốn bỏ ra doanh thu ngày càng nhiều hơn qua các năm; năm 1999 một đồng giá vốn thu về 1,278 đồng, năm 2000 một đồng giá vốn thu về 1,287 đồng; năm 2001 tăng lên 1,304 đồng; năm 2002 là 1,328 đồng. Diện tích để thực hiện quảng cáo cũng tăng đều qua các năm, quảng cáo trên biển tôn và biển rọi là thông dụng nhất. Những khách hàng lớn của công ty như công ty Hoà Phát, Công ty VEDAN, công ty BITIS, công ty LIOA... Hàng năm đều kí hợp đồng quảng cáo của VINEXAD. Sau đây là bảng số liệu về quảng cáo ngoài trời do VINEXAD thực hiện: Bảng 4: quảng cáo ngoài trời do VINEXAD thực hiện: Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 Biển tôn M2 4.140 4.310 4.300 4.320 Biển rọi M2 1.200 1.100 1.250 1.300 Hộp đèn ống M2 550 650 675 680 Đèn màu uốn M2 510 495 520 525 Đèn Neosing M2 745 760 775 780 Biển sợi xuyên sáng M2 450 530 520 527 Xe buýt Cái 54 55 60 61 Tàu hoả Cái 5 5 7 7 Nguồn: Công ty VINEXAD Bảng 5: Biển quảng cáo do VINEXAD thực hiện 1999- 2002 STT Tên công ty Vị trí đặt Chất liệu Diện tích 1 Hoà Phát Cầu Chương Dương Biển rọi 160 m2 2 LIOA Hồ Trúc Bạch Biển tôn 120 m2 3 BITIS Cầu Giấy Biển rọi 80 m2 4 VEDAN trung tâm HCTL VN Biển tôn 60 m2 5 Xi măng CHINFON HP Ga Hà Nội Biển hộp 20 m2 6 VMEP Bờ sông Thủ Thiêm HCM Biển tôn 210 m2 7 LIOA Bờ sông Thủ Thiêm HCM Biển tôn 200 m2 Nguồn : Công ty VINEXAD Ngoài quảng cáo ngoài trời, công ty còn làm quảng cáo trên các báo, tạp chí và truyền hình như báo Sài Gòn tiếp thị, thể thao văn hoá Hà Nội, tuổi trẻ Thành phố HCM, lao động phụ nữ Việt nam , kiến thức ngày nay, thể thao Thành phố HCM. Trên truyền hình có: truyền hình Việt nam , truyền hình Hà Nội, truyền hình HCM, truyền hình Cần Thơ, truyền hình Đà Nẵng. Hội chợ Thương mại : Đây cũng là hoạt động kinh doanh chính của công ty, trong những năm gần đây phát triển và đạt hiệu quả rất cao. Nhìn vào bảng 2 ta thấy doanh thu hội chợ thương mại chiếm 17,7% trong tổng doanh thu của công ty năm 1999, năm 2000 là 17,9%, năm 2001 là 17,9% năm 2002 là 17,9%. Về trị giá tuyệt đối doanh thu từ hoạt động hội chợ thương mại không ngừng tăng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 5,9% tương ứng là 900 triệu, năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,1% tương ứng là 500 triệu, năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,5% tương ứng với 578 triệu. Có sự tăng mạnh về hoạt động hội chợ thương mại đó là do nhu cầu và tầm quan trọng của hoạt động này mang lại ngày càng tăng, nó rất cần thiết trong cơ chế và chủ trương của nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, tăng cường xúc tiến thương mại để tăng kim nghạch xuất nhập khẩu. Nhìn vào bảng 1 ta thấy, năm 2000 so với năm 1999 giá vốn đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh hội chợ tăng 9,7%; năm 2001 so với năm 2000 là 1,4%; năm 2002 so với năm 2001 là 1,6%, hiệu quả của nó thể hiện ở một đồng giá vốn bỏ ra thu về trong năm 2002 cao hơn các năm trước. Năm 1999 một đồng giá vốn bỏ ra thu về 1,330 đồng; năm 2000 là 1,286 đồng; năm 2001 là 1,307 đồng; năm 2002 là 1,332 đồng. Hoạt động lớn nhất trong kinh doanh hội chợ thương mại của công ty là hội chợ thương mại quốc tế EXPO được tổ chức vào tháng tư hàng năm. Nó thu hút rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham dự, đây là hội chợ thương mại quốc tế được đánh giá là có hiệu quả cao đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia. Từ việc tổ chức hội chợ thương mại quốc tế này, nó đã góp phần tăng uy tín cho công ty trên thị trường tổ chức hội chợ thương mại. Việt nam EXPO là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại có ý nghĩa quan trọng. Hội chợ thương mại quốc tế lần đàu tiên được tổ chức vào tháng 4 năm 1992 tại khu hội chợ triển lãm Việt nam . Tại hội chợ có 185 doanh nghiệp của 16 nước và 90 doanh nghiệp Việt nam tham dự với quy mô lớn, có 300 gian hàng trưng bày trên diện tích 3200 m2. Tại hội chợ có trên 100 hợp đồng mua bán và liên doanh được kí kết, hội chợ này đánh dấu sự khởi đầu thành công cho các cuộc hội chợ lần sau của công ty. Sau đây là bảng số liệu về hội chợ thương mại EXPO từ 1999 đến 2003. Bảng 6: Hội chợ thương mại quốc tế EXPO 1999-2003: Năm Số DN tham dự Sốgian hàng Hợp đồng kí kết (triệu USD) Diện tích trưng bày 1999 290 362 65 10.200 m2 2000 252 471 78 15.000 m2 2001 287 500 160 20.000 m2 2002 600 600 211 22.000 m2 2003 500 650 300 23.000 m2 Nguồn: Công ty VINEXAD. Từ số liệu ở bảng 6 cho thấy quy mô hội chợ thương mại quốc tế hàng năm do Công ty VINEXAD tổ chức không ngừng tăng, được thể hiện ở lượng doanh nghiệp tham gia, số hợp đồng được ký kết, diện tích trưng bày qua các năm đều tăng mạnh. Số doanh nghiệp tham gia tăng, giá trị hợp đồng ký kết cũng tăng cho thấy hiệu quả xúc tiến thương mại của hội chợ là rất lớn. Năm 2000 giá trị hợp đồng ký kết mới là 78 triệu USD, đến năm 2001 tăng lên hơn 2 lần là 160 triệu USD, năm 2002 là hơn 211 triệu USD và năm 2003 đã lên tới 300 triệu USD. Việt Nam EXPO 2003 với chủ đề “Việt Nam – tiềm năng và hội nhập” được đánh giá là có quy mô lớn nhất từ trước đến nay đã thu hút được đông đảo các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hội chợ không chỉ có hiệu quả về giá trị kinh tế, hướng về thúc đẩy xuất khẩu mà còn góp phần nâng cao uy tín và danh tiếng cho thương hiệu Việt Nam, hội chợ đã xét thưởng và trao huy chương vàng Việt Nam EXPO 2003 cho 82 sản phẩm và 15 gian hàng. Đây được coi là những tấm giấy “thông hành” cho các doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam để tiếp cận với thị trường thế giới. Ngoài ra VINEXAD cũng tham gia vào nhiều cuộc hội chợ triển lãm ở nước ngoài, điển hình là một số hội chợ như: hội chợ thủ công mỹ nghệ quốc tế tháng 2/2001 tại Frankfurt - Đức. hội chợ AMBIENT tháng 5/2001 tại Tokyo – Nhật Bản. triển lãm may mặc INTERSTOFF mùa hè tháng 3/2001 tại Frankfurt - Đức. hội chợ dệt may Đức vào tháng 3/2001 tại Berlin. hội chợ may mặc vào tháng 10/2001 tại Chicago – Hoa Kỳ. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảng 7: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VINEXAD. ( Đơn vị: triệu VND ) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 01/00 02/01 1. Doanh thu 89.500 92.000 95.225 102,8 103,5 2. VAT(4%) 3.580 3.680 3.809 102,8 103,5 3. Doanh thu thuần 85.920 88.320 91.416 102,8 103,5 4. Giá vốn hàng hóa 69.500 70.500 71.200 101,4 100,1 5. Lãi gộp 7.820 17.820 19.424 108,5 109,0 6. Chi phí kinh doanh 7.878 8142,5 8.525 103,3 104,7 7. Chi phí quản lý 4859,7 5267,6 5457,3 103,3 103,6 8. Lợi nhuận trước thuế 3682,3 4409,9 5441,7 119,7 123,4 9. Thuế thu nhập DOANH NGHIệP 1484,6 1984.5 2448,9 119,7 123,4 10. Lợi nhuận sau thuế 1814,4 2424,4 2992,8 119,7 123,4 Mặc dù sức ép cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, nhưng kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả, tốc độ phát triển khá cao. Năm 2001/2000 trị giá vốn hàng hóa của doanh nghiệp tăng 1,4% lãi gộp tăng 8,5%; 2002/2001 tăng 0,1% lãi gộp tăng tới 9,0%. Chi phí quản lý và chi phí kinh doanh giảm đi làm cho lợi nhuận tăng lên. Chi phí kinh doanh năm 2001/2000 tăng 3,3% và năm 2002/2001 tăng 4,7%. Nhìn chung Công ty hoạt động khá hiệu quả, mặc dù thời gian qua có một số bất ổn như chiến tranh Irắc, gần đây nhất là dịch SARS, việc kinh doanh của Công ty vẫn hiệu quả, một phần là do có nhiều lợi thế hơn so với các đơn vị khác đó là Công ty là một đơn vị thành viên của Bộ thương mại hoạt động có uy tín lâu năm. Ngoài ra, Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình của thị trường nên đã chủ động đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh với các loại hình dịch vụ của mình. Ngoài hoạt động chủ yếu là quảng cáo và hội chợ thương mại Công ty còn rất nhiều loại hình dịch vụ khác để hỗ trợ cho hai loại hình trên như xưởng đèn quảng cáo, thiết bị quảng cáo, đại lý vé máy bay... Tóm lại, trong những năm gần đây Công ty giữ được tốc phát triển khá tốt mặc dù trên thị trường trong nước và thế giới có nhiêù biến động, tổng doanh thu hàng năm đều khá ổn định. Năm 2000 – 2001 là 3,5%, năm 2001 – 2002 là 5%, các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên tương ứng. Tiền lương của cán bộ nhân viên tăng lên, năm 2002 mức lương bình quân là 760.000 VND, năm 2003 tăng lên là 780.000 VND, năm 2004 kế hoạch tăng lên 800.000 VND. 4.2. Những tồn tại hiện nay. Cũng như các Công ty quảng cáo Việt Nam khác, VINEXAD cũng đang gặp phải những khó khăn lớn như cạnh tranh với các Công ty trong nước và nước ngoài, chính sách về quảng cáo khung pháp luật không rõ ràng, vấn đề về vốn, công nghệ..., quảng cáo không theo kế hoạch chiến lược xúc tiến thương mại, nội dung quảng cáo không tập trung chưa gây được ấn tượng mạnh mẽ, chưa xác định rõ đối tượng cần tác động mà chỉ quảng cáo chung chung do vậy không thu hút được sự chú ý của khách hàng nhất là ở thị trường quốc tế, Công ty cũng chưa có đủ điều kiện để làm những chương trình quảng cáo chuyên biệt cho các doanh nghiệp Việt Nam ở thị trường nước ngoài Hệ thống xúc tiến thương mại của Việt Nam lại chưa được hình thành theo đúng nghĩa của nó, các hoạt động chủ yếu là tự phát. Ngay cả VINEXAD là một Công ty lớn trong lĩnh vực quảng cáo và hội chợ thương mại cũng chỉ quảng cáo theo yêu cầu của các Công ty, xí nghiệp và đơn vị sản xuất, mang tính chất dịch vụ phụ thuộc vào các hợp đồng đơn lẻ nên chưa có hướng đi rõ ràng. Về công tác tổ chức hội chợ thương mại, bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt được cũng tồn tại một số vấn đề mà Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện hơn công tác tổ chức và quản lý các hội chợ. Công ty vẫn chưa làm tốt công tác marketing với mục đích quảng bá về uy tín, hình ảnh vá các sản phẩm của Công ty. Do vậy đã có trường hợp các doanh nghiệp có kế hoạch tham gia hội chợ thương mại trong năm nhưng lại không biết phải liên hệ ở đâu và làm thủ tục thế nào. Tiềm lực tài chính của Công ty có hạn nên chi phí cho hoạt động quảng cáo, hội chợ cũng như chi phí nghiên cứu thị trường gặp khó khăn, dẫn đến thông tin thu về không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều dẫn đến những bất cập về nghiệp vụ trong quá trình tổ chức hội chợ ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị và tổ chức của hội chợ. Cơ sở vật chất thiếu thốn, cụ thể là thiếu địa điểm tổ chức hội chợ nên Công ty phải đi thuê, do đó làm tăng chi phí dẫn đến hiệu quả kinh doanh thu về không được như mong muốn. Hơn nữa, hiện nay có tình trạng lạm phát hội chợ triển lãm. Nhiều hội chợ triển lãm với nội dung tương tự nhau được tổ chức nối tiếp làm cho số lượng khách tham dự cũng như khách tham quan bị phân tán, doanh nghiệp không biết nên tham gia hội chợ triển lãm nào. Điều này làm cho quy mô của các hội chợ giảm đi gây khó khăn cho Công ty trong việc lấy doanh thu bù đắp cho chi phí tổ chức hội chợ. - Một khó khăn nữa là nhận thức của các doanh nghiệp lớn và Công ty tư nhân trong nước về tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại nói chung, của quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại nói riêng còn chưa cao. Họ chỉ chú ý đến chi phí tham dự mà hầu như không quan tâm tới hiệu quả, bên cạnh đó đặc thù của sản phẩm dịch vụ là khó đánh giá chất lượng nên chỉ một sai sót nhỏ trong công việc cũng có thể làm mất uy tín của Công ty trên thị trường. Việc định giá sản phẩm của Công ty cũng như để khách hàng chấp nhận mức giá đó là không dễ dàng. Kết luận Kinh doanh quảng cáo hội chợ thương mại là một lĩnh vực hoàn toàn mới, mang lại lợi nhuận cao trong nền kinh tế nước ta, do đó nó đã thu hút được đông đảo các nhà kinh doanh năng động và nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh tế . Trong những năm trở lại đây số lượng các công ty quảng cáo gia tăng đáng kể. Mặc dù đó là những công ty vừa và nhỏ nhưng cũng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quảng cáo.Cuộc cạnh tranh sống còn đó bắt buộc các công ty phải làm việc cật lực, hiệu quả. Trước tình hình đó, VINEXAD - doanh nghiệp hàng đầu và lâu đời nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo hội chợ - vẫn đứng vững và phát triển nhanh chóng, chiếm ưu thế trên thị trường quảng cáo. Trên đây là những số liệu tổng hợp về tình hình kinh doanh của công ty mà tôi đã thu thập trong quá trình được tiếp xúc với thực tế, học hỏi tại công ty VINEXAD. Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ! Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Huệ Lớp:Quản trị quảng cáo 43 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC425.doc
Tài liệu liên quan