Tình hình hoạt động của công ty phát hành sách Hà Nội

Năm 2002 so với năm 1998, tổng vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất đã tăng lên 2 lần, vượt 104,67%. Đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty nó thể hiện quyết tâm đầu tư mở rộng sản xuất của ban lãnh đạo Công ty, từ đó có thể tăng lợi nhuận, nâng cao mức sống cho người lao động. + Lợi nhuận thực hiện qua 2 năm 2001, 2002 đều vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2001 lợi nhuận thực hiện đã vượt 1,5% kế hoạch Năm 2002, lợi nhuận thực hiện đã vượt 20% kế hoạch Kế hoạch lợi nhuận của năm 2002 đã tăng 25% so với kế hoạch năm 2001, tuy nhiên thực tế thực hiện của năm 2002 đã tăng 49% so với năm 2001. Điều đó cho thấy thực tế lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. Năm 2002, lợi nhuận của Công ty đã tăng trên 3 lần so với năm 1998, vượt 265,85% lợi nhuận tăng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cao. + Tỷ suất lợi nhuận/ tổng vốn đầu tư hay lợi nhuận thực hiện/ tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 đã tăng 1,5% so với kế hoạch đề ra. Năm 202 mặc dù chỉ đạt có 96,97% kế hoạch đề ra, nhưng nếu so với năm 2001 thì thực tế thực hiện tỷ suất lợi nhuận lại cao hơn 18%. Tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư đã tăng lên. Đó là một xu hướng tốt đối với Công ty.

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của công ty phát hành sách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 nhân viên: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. - Chức năng của phòng: là phòng tham mưu cho giám đốc về các mặt. + Hướng dẫn tổ chức và kiểm tra giám sát thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống ke trong Công ty và các đơn vị phụ thuộc Công ty theo đúng quy định và pháp luật của nhà nước. + Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, quy hoạch dài hạn và ngắn hạn về hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc Công ty hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra và xét duyệt việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị, cửa hàng. + Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty phản ánh thường xuyên hoặc định kỳ cho giám đốc có biện pháp, phương hướng chỉ đạo kịp thời. Tham gia xét duyệt hoàn thành kế hoạch, quyết toán tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và các đơn vị cửa hàng trực thuộc. + Tham gia xây dựng nội dung các hợp đồng kinh tế của Công ty với các chủ hàng và khách hàng. Có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký. 3. Phòng nghiệp vụ - kinh doanh - Phòng nghiệp vụ kinh doanh có 7 nhân viên: 1 trưởng phòng, 1 phóng phòng. - Chức năng: là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện của giám đốc Công ty về các mặt. + Nắm phương hướng, kế hoạch kinh doanh của Công ty đã đề ra, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội. Đề xuất với giám đốc Công ty ký các hợp đồng mua bán với số lượng, giá cả thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối tác. + Tổ chức khai thác, liên kết sản xuất, in ấn, mua bán các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh và quy định của nhà nước với các cá nhân, đơn vị có tư cách pháp nhân và thanh toán bằng những phương thức thanh toán thích hợp. + Nắm vững tình hình xuất nhập hàng hoá, tình hình tiêu thụ, nhu cầu thị hiếu của thị trường và hàng tồn kho các loại theo định kỳ, đề xuất bổ khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ. + Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc về mặt nghiệp vụ kinh doanh . + Báo cáo kịp thời mọi hoạt động của Công ty và các biến động của thị trường giúp giám đốc định hướng kinh doanh chính xác, hiệu quả. + Dự thảo ký và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế phát hiện và báo cáo kịp thời với giám đốc những vướng mắc cần giải quyết. + Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu hoạt động, mặt hàng của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Phòng kho xuất bán phẩm. - Phòng kho xuất bán phẩm gồm có 7 nhân viên: 1trưởng phòng, 1 phó phòng - Chức năng của phòng kho xuất bán phẩm: là phòng giúp việc và tổ chức thực hiện của giám đốc về các mặt. + Quản lý, kiểm tra, theo dõi việc xuất nhập, xuất bán phẩm nhanh gọn - chính xác và đúng quy định. + Bảo quản, giữ gìn tốt và phân loại xuất bán phẩm khoa học để đảm bảo xuất bán phẩm sử dụng được tốt và dễ lấy, dễ thấy, dễ kiểm tra. + Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy về nhập xuất hàng bảo vệ tài sản, an toàn trong bốc xếp, vận chuyển, làm tốt công tác phòng chóng cháy nổ và vệ sinh công nghiệp. 5. Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành: Là các đơn vị kinh doanh dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty thông qua các phòng chức năng giúp việc. - Bao gồm 15 cửa hàng nội thành và 6 cửa hàng ở các huyện ngoại thành đây là nơi tiêu thụ những hàng hoá, xuất bán phẩm của Công ty là nơi cung cấp thông tin về nhu cầu của khách hàng trên thị trường và sự chênh lệch giữa các mặt hàng xuất bán phẩm của Công ty với các đơn vị cá nhân kinh doanh xuất bán phẩm cùng cạnh tranh trên thị trường thủ đô. - Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân nội ngoại thành phải tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch được giám đốc Công ty giao. - Các cửa hàng và hiệu sách nhân dân ngoại thành phải chấp hành các chế độ chính sách quy định của Công ty và pháp luật của nhà nước phù hợp vơi sự phân cấp quản lý của Công ty. 6. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty + Trong các phòng chuyên môn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo chức năng - nhiệm vụ được giao, để phục vụ cho mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Nếu phòng ban chuyên môn nào có nhu cầu sử dụng nhân lực tài sản, công cụ của phòng ban, bộ phận khác để phục vụ cho nhiệm vụ chung do phòng mình đảm nhiệm thì phải báo với lãnh đạo phòng có liên quan biết để có sự phối hợp. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, mạng lưới tiêu thụ rộng rãi, hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung của giám đốc, giám đốc đã giao quyền tự chủ kinh doanh và các trách nhiệm, quyền hạn nhất định cho các phòng ban. Do đó quyền lực của giám đốc không bị phân tán, các quyết định kinh doanh đề ra được trực tiếp thi hành, không phải thông qua nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty phát hành sách Hà Nội đều đem hết khả năng của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được giao phó, góp phần thúc đẩy sự nghiệp hoạt động kinh doanh và làm cho Công ty ngày càng phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. III. Trách nhiệm và quyền hạn 1. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc - Giám đốc quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch của cấp trên, chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết của Đại hội toàn thể cán bộ công nhân viên chức. - Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty phát hành sách Hà Nội trong mọi hoạt động, cùng các quyền và nghĩa vụ khác của Công ty. - Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trước tập thể lao động Công ty, trước cấp trên và pháp luật về mọi kết quả kinh doanh kinh doanh và các quyết định khác của mình. - Giám đốc Công ty sẽ được bỏ phiếu tín nhiệm vào mỗi kỳ họp Đại hội toàn thể cán bộ công nhân viên chức. - Hàng năm, Giám đốc Công ty có trách nhiệm sơ kết 6 tháng và tổng kết nắm tình hoạt động của Công ty. 2. Trách nhiệm quyền hạn của các phó giám đốc - Các phó giám đốc là người giúp việc là cộng sự của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giam đốc Công ty và cấp trên về những phần việc được phân công hoặc uỷ nhiệm thi hành. - Các phó giám đốc do giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm sau khi có kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của các cấp uỷ Đảng, các tổ chức quần chúng khác trong Công ty. 3. Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng - Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của Công ty. - Các nội dung liên quan tới vị trí, trách nhiệm, quyền hạn và chế độ đãi ngộ đối với kế toán trưởng được thực hiện theo điều lệ kế toán trưởng trong các doanh nghiệp ban hành kèm theo nghị định 26 - HĐBT của hội đồng bộ trưởng (nay là hội đồng Chính phủ) ngày 18/3/1989. - Kế toán trưởng do giám đốc Công ty đề nghị cấp trên bổ nhiệm. 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phòng, cửa hàng trưởng, chủ nhiệm hiệu sách nhân dân nội ngoại thành. - Các trưởng phòng, cửa hàng, chủ nhiệm hiệu sách nhân dân nội ngoại thành chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các nhiệm vụ được giao của đơn vị mình. - Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do giám đốc Công ty giao. - Tổ chức, điều hành mọi hoạt động của đơn vị thuộc phạm vi phụ trách ký thừa lệnh các công văn, giấy tờ sao lục thuộc phạm vi đơn vị khi được giám đốc Công ty uỷ quyền giải quyết. - Đề xuất, đề bạt, khen thưởng hay kỷ luật nhân viên thuộc quyền căn cứ vào thành tích công tác hoặc mức độ vi phạm. 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các phó trưởng phòng, cửa hàng phó, phó chủ nhiệm hiệu sách nhân dân nội ngoại thành: - Các phó trưởng phòng, cửa hàng phó, phó chủ nhiệm hiệu sách nhân dân nội ngoại thành là người giúp việc và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao hoặc uỷ quyền giải quyết khi các trưởng phòng, cửa hàng trưởng, chủ nhiệm hiệu sách nhân dân nội ngoại thành vắng mặt. 6. Trách nhiệm và quyền hạn của công nhân viên - Hoàn thành tốt các công việc được giao - Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước các quy chế, nội quy của Công ty. - Chấp hành các điều lệ của các tổ chức đoàn thể quần chúng mà mình tham gia. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và Công ty theo quy định. - Được quyền tham gia góp ý kiến với phụ trách đơn vị và giám đốc Công ty trong các hoạt động của Công ty. - Được hưởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ do nhà nước và Công ty quy định. IV. Quan hệ giữa Ban giám đốc Công ty và các đoàn thể quần chúng. - Ban giám đốc Công ty tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong Công ty theo hiến pháp và luật định, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí minh (hoặc liên hiệp thanh niên) và các tổ chức quần chúng khác hoạt động và hưởng các quyền lợi theo đúng luật pháp và quy định của nhà nước. - Tổ chức Đảng, Ban chấp hành công đoàn và Ban chấp hành các đoàn thể quần chúng tham gia quản lý Công ty, song không trực tiếp quyết định công việc thuộc thẩm quyền của Đại hội toàn thể cán bộ công nhân viên chức và của ban Giám đốc Công ty. - Bí thư chi bộ Đảng, chủ tịch công đoàn cơ sở là thành phần đương nhiên được dự họp Ban giám đốc, là thành viên trong hội đồng xét đề bạt, nâng bậc lương và hội đồng kỷ luật. - Tổ chức Đảng, công đoàn và các tổ chức đoàn thể quần chúng khác phải báo cho giám đốc Công ty trước 3 ngày nếu là họp thường kỳ khác trước ít nhất là 15 ngày nếu là tổ chức đại hội. Nếu vì lợi ích chính đáng của Công ty, giám Công ty có quyền yêu cầu lùi ngày họp thường kỳ không quá 05 ngày và lùi ngày đại hội không quá 01 tháng. - Cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành các tổ chức đoàn thể quần chúng có quyền kiến nghị với giám đốc các biện pháp cần thiết trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Nếu có những kiến nghị không thống nhất thì giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Đại hôi đoàn thể cán bộ công nhân viên chức và trước cấp trên. V. Thành tích từ năm 1998 đến năm 2002 Trong báo cáo thành tích từ năm 1998 đến năm 2002 gửi lên cấp trên đề nghị nhà nước tặng thưởng huân chương, Giám đốc Công ty phát hành sách Hà Nội Nguyễn Minh Hiền đã đánh giá: 1. Đặc điểm tình hình chung các mặt của đơn vị a. Khó khăn và thuận lợi * Khó khăn - Thiếu vốn trầm trọng, không được ngân sách cấp bổ sung vốn và không được hưởng chính sách ưu đãi về vốn. Cơ sở vật chất xuống cấp, địa bàn hoạt động của Công ty rất phân tán: 7 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. - Sự cạnh tranh khốc liệt bất bình đẳng trên thị trường xuất bán phẩm, sự quản lý của nhà nước còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ và không đồng bộ. * Thuận lợi - Công ty có đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo có trình độ chuyên môn, tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết nhất trí cao. - Các tổ chức Đảng, chính quyền, công đoàn, đoàn thanh niên luôn là một thể thống nhất dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. b. Các danh hiệu thi đua đã đạt được của đơn vị * Năm 1998: - Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội: Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 1998 - Bằng khen của thành đoàn Hà Nội: Đã hoàn thành xuất sắc công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 1998. - Công an thành phố tặng danh hiệu: đơn vị tiên tiến 1998. * Năm 1999. - Bằng khen của Bộ văn hoá thông tin tặng đơn vị có thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ 1999. - UBND thành phố Hà Nội tặng cờ - đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua năm 1999. - Sở văn hoá thôgn tin tặng cờ, giấy khen. - Đồng chí Nguyễn Minh Hiền- giám đốc Công ty được UBND thành phố Hà Nội tặng danh hiệu nhà doanh nghiệp giỏi năm 1999. * Năm 2000. - Bộ văn hoá thông tin tặng cờ thi đua xuất sắc năm 2000 cho đơn vị dẫn đầu ngành trên các lĩnh vực hoạt động VHTT và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2000. - Trung ương đoàn tặng bằng khen chi đoàn Công ty đã có thành tích xuất sắc trong công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên năm 2000. - Sở VHTT tặng cờ: " Đơn vị xuất sắc năm 2000" - Liên đoàn lao động quận Hoàn kiếm tặng cờ" Công đoàn cơ sở vững mạnh suất sắc năm 2000". - Đồng chí Nguyễn Minh Hiền - Giám đốc Công ty được UBND thành phố tặng danh hiệu nhà doanh nghiệp giỏi năm 2000. * Năm 2001: - UBND thành phố Hà Nội tặng cờ - Đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2001. - Bộ VHTT tặng bằng khen " Đơn vị có thành tích đóng góp trong xây dựng và tổ chứ các hoạt động VHTT ở địa phương". - Sở VHTT tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc năm 2001" - Liên đoàn lao động Koàn Kiếm tặng cờ: (đoàn cơ sở vững mạnh suất sắc). - Đồng chí Nguyễn Minh Hiền - Giám đốc Công ty được UBND thành phố Hà Nội tặng danh hiệu nhà doanh nghiệp giỏi năm 2001. - Từ năm 1998 - 2001, Đảng bộ Công ty đều được công nhân là Đảng bộ trong sạch vững mạnh. 2. Những thành tích chủ yếu của đơn vị từ 1998 - 2002 a. Thực hiện các nhiệm vụ nổi bật về chính trị từ 1998 - 2002 - Công ty đã tổ chức thành công "Phố sách Thăng Long Hà Nội " nhân dịp kỷ niệm 990 năm Thăng Long Hà Nội, đợt phục vụ sách tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng, tham gia triển lãm sách "Hà Nội xừa và nay" tại Matxcơva trong " những ngày Hà Nội tại Matxcơva"; phối hợp với trường Đại học ngoại thương tổ chức chương trình mang tên: " Công ty phát hành sách Hà Nội đem ánh sáng tri thức đến với đàn em thân yêu và trao tặng sách cho một số em ở một số tỉnh phía Bắc. b. Thực hiện các nhiệm vụ khác - Trong 5 năm qua Công ty đã đảm bảo được thu nhập ổn định cho người lao động. Năm 2002, thu nhập bình quân ở Công ty phát hành sách Hà Nội đạt 1.050.000đ/người/tháng. - Công ty đã chi hàng trăm triệu đồng cho các hoạt động phúc lợi phục vụ cán bộ công nhân viên. Hiện nay riêng quỹ tài trợ tình nghĩa của Công ty đã có hơn 60 triệu đồng. - Trong 5 năm qua, Công ty đã đóng góp 87.850.000đ; 8 kiện quần áo, 2000 quyển vở học sinh cho các quỹ từ thiện. Công ty còn trợ cấp 03 xuất học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó của phân Viện báo chí tuyên truyền, tặng sách cho trẻ em khuyết tật dân tộc, miền núi, vùng sâu - vùng xa.... - Trong cuộc thi tìm hiểu luật phòng chóng ma tuý 2002, Công ty đã dành được 01 giải nhất thành phó và 01 giải ba quốc gia, không có những trường hợp này vi phạm tệ nạn xã hội. VI. Nội quy của Công ty đối với mọi cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty phát hành sách Hà Nội. 1. Giờ làm việc và nghỉ ngơi a. Thời giờ làm việc - Người lao động trong Công ty phải làm việc đủ 8 giờ trong 1 ngày; trong điều kiện làm việc nặng nhọc, đòi hỏ cường độ lao động cao thì có thể rút ngắn thời gian làm việc, nhưng phải tối thiểu 6 giờ trong 1 ngày. - Người lao động làm việc trong các phòng ban nghiệp vụ phải làm việc theo giờ hành chính. Giờ làm việc hành chính được quy định như sau: Sáng: Từ 8h đến 18h Chiều 13h đến 17h - Người lao động làm việc tại các bộ phận bảo vệ, bán hàng, làm việc theo chế độ ca, kíp thì tuỳ theo chế độ công tác, hoạt động kinh doanh cụ thể mà người phụ trách đơn vị bố trí sắp xếp ca, kíp làm việc cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo thời gian mở cửa bán hàng liên tục từ 7h đến 19h30 hàng ngày. Riêng các cửa hàng do Công ty trực tiếp quản lý mở cửa liên tục từ 8h00 đến 21h00. Tuỳ điều kiện cụ thể mà Công ty sẽ có sự điều chỉnh khi cần thiết. - Đối với bộ phận khoán khối lượng công việc định mức, tuy đã làm việc đủ 8h trong 1 ngày nhưng chưa hoàn thành khối lượng được giao thì có thể làm thêm giờ. Tuy nhiên thời gian này sẽ không được trả phụ cấp thêm giờ. - Đối với lao động nữ nếu có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, không bố trí làm thêm giờ, làm việc 2 ca liên tục. - Khi có nhu cầu cần thiết, giám đốc Công ty và người phụ trách có thể huy động làm thêm giờ. Mọi người lao động có nhiệm vụ chấp hành. Thời gian làm thêm giờ Ê 200 giờ/năm. - Khi có sự cố như thiên tai, hoả hoạn.... thì phụ trách các đơn vị có quyền huy động tất cả lao động trong Công ty đến ứng cứu, bất kể thời gian nào. - Thời gian làm việc ban đầu được tính từ 22h đêm đến 06h sáng hôm sau. b. Thời gian nghỉ ngơi. - Đối với người làm việc theo ca kíp bán hàng không nghỉ tập trung giữa ca được thì người phụ trách đơn vị có thể bố trí nghỉ xen kẽ trong thời gian làm việc. Tuyệt đối không để ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và sức khoẻ người lao động. - Người lao động nữ trong những ngày có kinh nguyệt thì được nghỉ mỗi gnày 30 phút. Thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng, mỗi ngày được nghỉ 60 phút tính trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương. - Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24h liên tục) - Đối với các bộ phận làm việc theo ca, phụ trách đơn vị có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào 1 ngày phù hợp cố định trong tuần. - Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong những ngày lễ được quy định tại Điều 73 - Bộ luật lao động. - Do yêu cầu công việc, người lao động phải làm việc trong những ngày nghỉ, lễ, tết thì được trả lương theo kết quả lao động, hoặc có thể được bồi dưỡng bằng tiền phù hợp với quy định tại điều 61 Bộ luật lao động, hoặc bố trí nghỉ bù. - Thời gian nghỉ phép hàng năm. + Người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng tại Công ty (kể cả thời gian được coi như làm việc: học tập, hội họp, đi công tác do Công ty gửi đi) thì được nghỉ phép hàng năm và được hưởng nguyên lương theo cấp bậc, chức vụ hiện giữ. + Tại các đơn vị khoán nộp lãi gộp, việc trả lương nghỉ phép sẽ theo thoả thuận giữa người phụ trách đơn vị và người lao động phù hợp với Điều 61 Bộ luật lao động. + Trong một năm làm việc, người lao động có tổng số thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp qua 6 tháng ( 150 ngày lao động) hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng (72 ngày làm việc) thì thời gian đó không được tính để nghỉ phép năm ấy. + Phụ trách đơn vị có trách nhiệm bố trí lịch nghỉ phép cho người lao động hợp lý trong năm, không được để ảnh hưởng tới nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao. + Mọi trường hợp nghỉ phép đều phải báo cáo cán bộ quản lý trực tiếp * Nghỉ từ 3 đến 5 ngày phải báo cáo trước 3 ngày * Nghỉ từ 5 ngày trở lên phải báo trước 5 ngày. Phép năm nào nghỉ hết trong năm đó không để sang các năm sau, nếu không nghỉ cũng không được thanh toán tiền lương nghỉ phép, trừ trường hợp do yêu cầu của người sử dụng lao động mà người lao động chấp thuận thì được thanh toán tiền nghỉ phép. c. Nghỉ việc riêng và nghỉ không lương - Nghỉ việc riêng có lương: người lao động được nghỉ việc riêng nhưng vẫn được hưởng nguyên lương trong những ngày sau: + Kết hôn: 03 ngày + Con kết hôn: 02 ngày + Bố mẹ chết, vợ (chồng) hoặc con chết: 03 ngày. - Nghỉ việc riêng không lương: người lao động có hoàn cảnh khó khăn cần nghỉ việc không lương phải làm đơn thông qua phụ trách đơn vị công tác. Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh thì người phụ trách đơn vị có quyền cho nghỉ 2 ngày. Nếu từ 3 ngày trở lên thì phụ trách đơn vị phải báo cáo lên lãnh đạo Công ty giải quyết, nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian nghỉ việc không lương phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trong thời gian nghỉ không lương, người sử dụng lao động không chịu bất kỳ trách nhiệm gì về các hành vi do cá nhân người lao động gây ra. 2. Trật tự trong Công ty - Người lao động trong Công ty khi đến nơi làm việc phải chấp hành đầy đủ nội quy làm việc, phải tuân theo sự chỉ huy của người phụ trách trực tiếp và của lãnh đạo Công ty. - Tài sản trong Công ty khi mua bán di chuyển từ đơn vị này đến đơn vị khác phải được giám đốc (hoặc phòng Tổ chức Hành chính được uỷ quyền) đồng ý và thông báo với phòng tổ chức hành chính để thay đổi trong sổ tài sản. - Việc sử dụng các loại tài sản phải chấp hành theo quy định của Công ty và pháp luật hiện hành của nhà nước. 3. An toàn lao động - vệ sinh ở nơi làm việc - Tại nơi làm việc phục trách các đơn vị tuỳ theo tính chất công việc phải có bản nội quy, nhằm bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh nơi làm việc, phòng chống cháy nổ. Mọi người phải nghiêm chỉnh thực hiện nội quy đó. - Người lao động trước khi bố trí vào làm việc tại Công ty đều phải học các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ và phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy đó. - Người lao động làm việc ở khu vực nào phải làm vệ sinh ở bộ phận, khu vực đó, phải giữ gìn bảo vệ trang thiết bị, công cụ và nơi làm việc sạch sẽ gọn gàng. Sau giờ làm việc các trang bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển phải sắp xếp ngăn nắp vào nơi quy định. - Khi phát hiện có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, nguy cơ xảy ra cháy nổ.... người lao động phải báo ngay cho cán bộ quản lý trực tiếp và phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục. Khi chưa khắc phục xong không bố trí người lao động vào làm việc và người lao động có quyền từ chối làm việc tại nơi không bảo đảm an toàn lao động. 4. Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh của Công ty - Người lao động làm việc trong Công ty phải có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản tài sản của Công ty (tài sản được giao trực tiếp quản lý). Không được lãng phí, nếu làm hư hỏng thì người quản lý trực tiếp phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất tuỳ theo điều kiện mức độ cụ thể và xử lý kỷ luật thích đáng. - CBCNV hiện đang làm việc tại Công ty không được phép tổ chức và tham gia hoạt động kinh doanh những mặt hàng cùng ngành nghề với chức năng nhiệm vụ của Công ty. - Người lao động không được cung cấp bất cứ số liệu, tài liệu, dự toán và các thông tin khác có liên quan đến sản xuất kinh doanh và hoạt động của Công ty cho các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty. Khi cần cung cấp các số liệu, tài liệu trên phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. - Người lao động được giao quản lý hồ sơ tài liệu, chứng từ phải có trách nhiệm bảo quản và bảo vệ chu đáo. Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng hoặc để lộ thông tin ra ngoài thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý kỷ luật theo quy định trong bản nội quy lao động này của Công ty. 5. Các hành vi vi phạm kỷ luật và các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Những người lao động có hành vi sau đây được coi là vi phạm kỷ luật lao động và bị xử lý theo luật quy định trong bản nội quy lao động này. + Tự ý nghỉ việc, không đến nơi làm việc mà không có lý do chính đáng, không được sự đồng ý của Giám đốc Công ty hoặc phụ trách đơn vị, bộ phận công tác. + Đến nơi làm việc muộn hoặc về trước so với giờ làm việc quy định. + Làm việc riêng trong giờ làm việc hoặc tự ý làm các công việc khác không được giao, không đúng chức năng nhiệm vụ quy định. + Không thực hiện đúng quy định về giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản. + Không làm đủ số giờ làm việc quy định, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ công tác theo khối lượng, chất lượng công việc hoặc tiến độ được giao (nếu do yếu tố chủ quan của người lao động ). + Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy từ tổ trưởng quầy hàng trờ lên. + Tự ý dời nơi làm việc hoặc ngừng việc mà không có lý do chính đáng. + Không thực hiện đúng các quy định về trật tự trong Công ty, gây rối trật tự nơi làm việc hoặc trong khu vực cơ quan. + Say rượu, bia trong giờ làm việc + Thiếu trách nhiệm trong công việc. + Thiếu trách nhiệm trong công việc quản lý tài sản gây thiệt hại cho Công ty. + Do vô ý hoặc cố ý làm mất mát tài liệu, bản vẽ thiết kế, dự toán, làm hư hỏng thiết bị, hàng hoá, ảnh hưởng tới công việc chung của Công ty. + Nhận hối lộ hoặc lợi dụng danh nghĩa Công ty làm thiệt hại cho Công ty hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. + Đánh cờ, đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào trong giờ làm việc hoặc bị phát hiện vi phạm các tệ nạn xã hội. + Để lộ bí mật kinh doanh, các tài liệu, tư liệu, số liệu, các thông tin bí mật khác của Công ty cho các tổ chức cá nhân ngoài Công ty. + Vi phạm các chính sách và pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế của Công ty quy định. + Tự ý đưa hàng cá nhân vào cửa hàng, quầy hàng, ngăn hàng khi không được sự đồng ý của phụ trách đơn vị. + Lấy cắp hoặc có liên quan tới việc lấy cắp, tham ô tài sản, hàng hoá hoặc gây tổn thất cho Công ty. + Vi phạm kế hoạch hoá gia đình (sinh con thứ ba trái quy định của nhà nước). + Tổ chức và tham gia hoạt động kinh doanh những mặt hàng cùng ngành nghề với chức năng nhiệm vụ của Công ty. + Xử lý vi phạm kỷ luật lao động + Người lao động ở bất kỳ cương vị công tác nào nếu có hành vi bị coi là vi phạm kỷ luật lao động (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì đều bị xử lý theo một trong ba hình thức kỷ luật sau: * Khiển trách * Chuyển công tác khác có mức lương thấp hơn mức lương của công việc cũ, nếu không chuyển được (hoặc không bố trí được công việc khác) thì sẽ nghỉ chờ việc không hưởng lương, tối đa không quá 12 tháng. Nếu sai thời gian trên người sử dụng lao động vẫn không bố trí được công việc khác phù hợp thì phải buộc thôi việc. *Sa thải Phần II Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát hành sách Hà Nội Trong 5 năm qua, bằng sự năng động sáng tạo và tinh thần phát huy nội lực cao độ, Công ty phát hành sách Hà Nội đã tiến hành sửa chữa, cải tạo 8 hiệu sách. Xây dựng 2 hiệu sách và 1 kho sách với nhiều trang thiết bị hiện đại với tổng số tiền đầu tư là trên 5 tỷ động VND. - Liên doanh liên kết xuất bản: Trong 5 năm qua, Công ty đã cho ra đời một khối lượng đầu sách lớn: 382 đầu sách với số lượng là 756.261 cuốn, trị giá 35 tỷ 565 triệu đồng. - Công ty đã nhập khẩu sách ngoại văn từ Thái Lan, Trung Quốc, úc, Pháp, ấn Độ, với 8.139 tựa sách, số lượng 54.042 tựa sách với 3500 cuốn trị giá 189 triệu đồng. Đây được coi là một bước đột phá, tạo hướng đi mới của Công ty trong những năm tiếp theo. - Hiện nay, Công ty phát hành sách Hà Nội đã có một mạng lưới các cửa hàng tương đối rộng lớn, bao gồm có 21 cửa hàng, trong đó có 15 cửa hàng ở nội thành, và cửa hàng ở các huyện ngoại thành. Bao gồm: + Các cửa hàng nội thành Hà Nội - Hiệu sách Hà Nội: 34 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Tràng Tiền: 51 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Thăng Long: 53 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Việt Pháp: 64 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Bờ Hồ: 53 Đin Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách cửa Nam: 64 Lê Duẩn - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Hàng Buồm: 58 Hàng Buồm - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Hiệu sách Ba Đình: 12 Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội - Hiệu sách Giảng Võ: Nhà D2 - Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội - Hiệu sách Phố Huế: 88B Phố Huế - Hai Bà Trưng - Hà Nội - Hiệu sách Bạch Mai: 309 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội - Hiệu sách Thanh Xuân: C10 Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - Hà Nội - Hiệu sách Văn Hiến: 6 - 8 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội - Hiệu sách Minh Khai: 286 Minh Khai - Hai Bà - Hà Nội - Hiệu sách Cầy Giấy: 3030 Cầu Giấy - Hà Nội * Hệ thống hiệu sách ở các huyện ngoại thành Hà Nội: - Hiệu sách Gia Lâm: trị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội - Hiệu sách Gia Lâm: 9b Ngọc Lâm - Gia Lâm - Hà Nội - Hiệu sách Đông Anh: chợ To - Đông Anh - Hà Nội - Hiệu sách Sóc Sơn: Thị trấn Sóc Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội - Hiệu sách Phủ Lỗ: Chợ Phủ Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội - Hiệu sách Thanh Trì: thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội ở các hiệu sách thuộc vào các quận ở nội thành trong mấy năm trở lại đây, theo sự thống kê của Công ty, loại sách bán chạy nhất là các loại sách văn hoá phẩm về khoa học, tiếp đó là đến các loại sách phục vụ công tác học tập. ở các huyện ngoại thành, các hiệu sách ở đây bán chạy nhất là các loại sách phục vụ việc học tập của học sinh, bởi hầu hết các hiệu sách này nằm ở gần các trường học, lấy ví dụ như huyện Gia Lâm, tính riêng trong năm 2001, nếu tính theo % đầu sách bán ra thì sách phục vụ công tác học tập của học sinh, sinh viên chiếm 61,2% đầu sách bán ra. Nhìn chung trong mấy năm trở lại đây. Các hiệu sách của Công ty đều hoạt động có hiệu quả, doanh thu đạt được tương đối cao, lợi nhuận đạt được cũng khá lớn. Trong năm 2002, theo báo cáo doanh thu tiêu thụ của Công ty, tổng doanh thu mà các cửa hàng, hiệu sách đạt được như sau: Tên hiệu sách Tổng doanh doanh thu có VAT (đ) 1. Hiệu sách Thăng Long 8.900.401.847 2. Hiệu sách Tràng Tiền 1.070.678.387 3. Hiệu sách Cửa Nam 498.787.600 4. Hiệu sách Ba Đình 647.342.700 5. Hiệu sách Giảng Võ 818.405.600 6. Hiệu sách Băc Thanh Xuân 309.088.460 7. Hiệu sách Bạch Mai 70.805.200 8. Hiệu sách Phố Huế 317.690.700 9. Hiệu sách Văn Hiến 451.100.000 10. Hiệu sách Minh Khai 271.467.300 11. Hiệu sách Cầu Giấy 532.176.400 12. Hiệu sách Hàn Buồn 43.600.000 13. Hiệu sách Bờ Hồ 81.200.600 14. Hiệu sách Việt Pháp 15.121.000 15. Hiệu sách Hà Nội 82.898.640 Nhìn vào bảng trên, chúng ta thấy, các cửa hàng, hiệu sách của Công ty đều đạt tổng doanh thu khá cao. Cao nhất là hiệu sách Thăng Long với trên 8 tỷ, gần 9 tỷ đồng. Chính doanh thu đạt được cao đã làm cho tổng lợi nhuận đạt được của các hiệu sách khá cao. Lợi nhuận cao là cơ sở để các hiệu sách có thể tái mở rộng sản xuất, nâng cao mức sống cho người lao động. Các hiệu sách ở các huyện ngoại thành năm 2000, doanh thu cũng đạt cao, tổng doanh thu của 6 hiệu sách ngoại thành đã đạt 5.126.753.000 (đ), bình quân gần 1 tỷ đồng trên 1 hiệu sách. Đây là thành tích rất đáng khích lệ nó khẳng định chiến lược kinh doanh mà Công ty đề ra là đúng đắn. Năm 2001, với việc mở rộng thị trường trao đổi và cung cấp, trước việc cạnh tranh gay gắt và bất bình đẳng trên thị trường sách và văn hoá phẩm thủ đô, Công ty đã không ngừng mở rộng tầm ảnh hưởng của mình sang một số tỉnh bạn như: Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Nghệ An.... Tham gia đấu thầu cung cấp sách cho các trường đại học, một số thư viện các tỉnh, các cơ quan nghiên cứu nhằm tăng doanh số bán buôn, cố gắng duy trì doanh số bán lẻ. Năm 2001, tổng doanh thu có thuế GTGT của toàn bộ Công ty đạt được 36.797.611.709 (đ), tăng 237.150.620 (đ) so với năm 2000. Trong đó một số cửa hàng đạt doanh thu cao, điển hình là: 1. Hiệu sách Hà Nội 1.834.430.100 2. Hiệu sách Thăng Long 10.400.386.000 3. Hiệu sách Tràng Tiền 2.523.279.300 4. Hiệu sách cửa Nam 373.219.300 5. Hiệu sách Hàng Buồm 421.103.700 6. Hiệu sách Giảng Võ 719.507.300 7. Hiệu sách Thanh Xuân Bắc 360.983.700 8. Hiếu sách Bạch Mai 56.128.200 9. Hiệu sách Phố Huế 296.034.610 10. Hiệu sách Văn Hiến 2.628.684.000 11. Hiệu sách Ba Đình 881.924.500 Và trong năm 2001, tổng số thuế GTGT mà Công ty phát hành sách Hà Nội đầu ra là 1.432.609.380đ. Tính và nộp ngân sách nhà nước cả năm là 1.031.125.000đ. Tăng 25.000.000 đ so với năm 2000. Trong suốt mấy năm qua, số thuế nộp ngân sách của Công ty, năm sau so với năm trước bình quân tăng 8,35%. Trong năm 2002, theo số liệu tổng kết từng quý của năm do kế toán Công ty xác lập ngày 31/12/2002 thì tổng doanh thu bán hàng có GTGT của toàn bộ Công ty như sau: - Quý 1 : 6.121.142.745đ - Quý 2 : 7.050.969.417đ - Quý 3 : 7.237.412.428đ - Quý 4 : 11.598.491.585đ Số thuế GTGT mà Công ty tạo ra đầu ra theo các quý có xu hướng tăng (chỉ có Quý 3 so vơi quý 2 là có giảm đôi chút, nhưng không đáng kê): Quý 1 : 209.114.306đ Quý 2 : 233.366.115đ Quý 3 : 228.409.720đ Quý 4 : 637.221.918đ Nhìn vào số liệu trên chúng ta thấy, so với Quý 3 thì Quý 4, số thuế GTGT đã gấp gần 3 lần doanh thu bán hàng có GTGT cũng đã bằng 160% điều đó cho thấy quý 4 (quý cuối năm), các cửa hàng của Công ty đã tiêu thụ được một số lượng sản phẩm lớn so với các Quý khác. Trong quý 4 năm 2002, tổng doanh thu thuần của toàn bộ Công ty đã đạt được 10.961.269.700đ; trong đó hiệu sách Thăng Long đạt 2.099.334.000đ là đơn vị có thành tích cao nhất trong toàn bộ Công ty. Đó là về vấn đề bán các sản phẩm đầu ra. Còn về các loại sản phẩm đầu vào, trước tiên phải kể đến là sách ngoại Văn nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc, úc, Pháp ấn Độ...Đây là một nguồn quan trọng nhất cung ứng cho thị trường của Công ty phát hành sách Hà Nội. - Năm 2000: Công ty đã nhập khẩu 27.434 cuốn từ nước ngoài, trị giá 1.736.250.000đ - Năm 2001: Công ty đã nhập khẩu 39.472 cuốn từ nước ngoài. Trong đó nhập khẩu từ Mỹ 10.825 cuốn, tổng giá trị nhập khẩu năm 2001 của toàn Công ty đã đạt 2.915.436.125đ. - Năm 2002: Công ty đã nhập khẩu 54.042 cuốn trị giá 3.675 triệu đồng. - Ngoài nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, nguồn liên doanh liên kết xuất bản cũng được Công ty coi trọng. Trong hơn 5 năm trở lại đây, bằng nguồn liên doanh liên kết xuất bản, Công ty đã tạo ra được 382 đầu sách, với số lượng là 576.261 cuốn, trị giá gần 35 tỷ 565 triệu đồng. Gần đây, Công ty đã tự xuất bản được 215 đầu sách, với số lượng gần 400.000 cuốn, đảm bảo việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng cho yêu cầu của thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. - Công tác Marketing cũng được Công ty chú trọng đặc biệt việc đó đã giúp Công ty rất nhiều trong việc tìm mối hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp giải quyết công tác sống còn đối với Công ty. Đặc biệt là trong điều kiện tồn tại, sự cạnh tranh khốc liệt và bất bình đẳng như hiện nay. Bằng việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đã giúp cho Công ty quyết định được nên xuất bản loại văn hoá phẩm nào, từ đó mà ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá bán ra của toàn bộ Công ty. Bằng một số biện pháp Marketing cụ thể như: quảng cáo, các apich, tham gia triển lãm, hội trợ... Công ty đã tạo ra cho mình một số lượng khách hàng quen khá lớn. Đây là một trong những yếu tố giúp cho Công ty có thể đứng vững và ngày càng phát triển. - Trong quá trình hoạt động quản lý kinh doanh, Công ty đã không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và tinh thần, trách nhiệm cho mỗi cán bộ công nhân viên. Số lượng cán bộ có trình độ Đại học, cao đẳng trở lên làm việc trong các phòng ban chức năng của Công ty ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, ngoài việc nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, Công ty còn chú ý trang thiết bị các thiết bị hiện đại trong các phòng ban - Công ty đã lập song trang Webside trên mạng Intenet, nhằm giúp Công ty có thể tiến hành giao dịch quốc tế một cách thuận lợi, có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Từ đó mà có các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác. Để đáp ứng kịp thời với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra sôi động hiện nay, Công ty cũng đang tiến hành nghiên cứu để từng bước thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh bằng máy tính. Tóm lại, có thể nói Công ty phát hành sách Hà Nội đã biết tạo thế chủ động nguồn hàng bằng việc thực hiện phương châm đa dạng hoá đầu vào mở rộng quan hệ với hầu hết tất cả các lực lượng xuất bản để có nguồn hàng dồi dào, tạo khả năng cung ứng cho mọi đối tượng. Đồng thời mở rộng các hoạt động liên kết xuất bản sách và văn hoá phẩm để tạo dựng thế đứng; chủ động nguồn hàng để có thể điều tiết thị trường và đạt được lợi nhuận cao. Đa dạng hoá đầu ra bằng việc phát triển mạng lưới các cửa hàng, mở rộng địa bàn và đối tượng tiêu thụ để đẩy mạnh bán ra. Thực hiện các phương thức phát hành linh hoạt. - Khai thác và tiêu thụ xuất bán phẩm là những công việc có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời nhau và chúng có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ xuất bán phẩm luôn có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến nghiệp vụ khai thác nguồn hàng. - Căn cứ vào những số liệu, kết quả của hoạt động tiêu thụ xuất bán phẩm kinh doanh này, mà Công ty có kế hoạch chuyển bị khai thác hàng cho kỳ kinh doanh tới. Có tiêu thụ được xuất bán phẩm, Công ty mới tiếp tục tiến hành khai thác hàng hoá. Chỉ thông qua hoạt động tiêu thụ xuất bán phẩm, người quản lý mới biết được chính xác loại xuất bán phẩm nào đang được khách hàng yêu cầu, loại nào không có nhu cầu hoặc là có nhu cầu nhưng rất thấp, để từ đó Công ty sẽ xác định đâu là mặt hàng chủ lực, đâu là mặt hàng yếu để có hình thức và biện pháp khai thác. Trong quá trình khai thác hàng Công ty cũng phải nắm bắt được chu kỳ sống của xuất bán phẩm. Biết được xuất bán phẩm đó đang ở giai đoạn nào ở chu kỳ sống của nó để tìm thời cơ khai thác sao cho đạt hiệu quả nhất. - Thông qua hoạt động tiêu thụ xuất bán phẩm, người bán hàng là người trực tiếp biết được mức độ bão hoà của một loại xuất bán phẩm nào đó trên thị trường mà tư vấn, báo cáo cho lãnh đạo Công ty để lãnh đạo Công ty quyết định xem có tiếp tục khai thác hay là ngừng khai thác loại xuất bán phẩm đó. Qua đây ta thấy tầm quan trọng của người bán hàng, người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người nắm được tâm tư, nhu cầu của họ. Nhận thức được điều đó các đợt tập huấn, nang cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên bán hàng ở các cửa hàng thuộc quyền quản lý của Công ty. Trong bản báo cáo thành tích của Công ty phát hành sách Hà Nội gửi lên Bộ văn hoá thông tin và Sở văn hoá thông tin thành phố Hà Nội, sau khi đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn, những mặt đã làm được và chưa làm được của Công ty, giám đốc Nguyễn Minh Hiền đã nêu lên phương hướng nhiệm vụ công tác của Công ty trong 5 năm tới. Đó là: + Mở rộng mạng lưới phát hành sách tới các quận, huyện. Phấn đấu xây dựng được 4 siêu thị sách hiện đại ở quận Cầu Giấy, huyện Thanh Trì và huyện Sóc Sơn. Tiếp tục xây dựng dự án xin cấp đất ở quận Đống Đa, Thanh Xuân, Tây Hồ. + Tăng cường công tác Marketing từng bước ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý bán hàng. + Đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, liên doanh, liên kết xuất bản nhằm chủ động nguồn sách, tiến tới làm chủ thị trường phía Bắc, thâm nhập thị trường phía Nam. + Giữ vững ổn định và không ngừng nâng cao đời sống của người lao động, từng bước cải thiện điều kiện làm việc, đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Công ty, giúp cho người lao động phát huy quyền làm chủ. Phần III Tình hình tài chính của Công ty Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty qua các năm 1998 - 1999 - 2000. - Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy: Tổng doanh thu của toàn Công ty qua 3 năm 1998, 1999, 2000 đều đã vượt mức kế hoạch đều ra và ngày càng vượt xa hơn mức kế hoạch đặt ra của năm đó. * Năm 1998, tổng doanh thuđã vượt 10,8% so với kế hoạch. *Năm 1999, tổng doanh thu đã vượt 20,39% so với kế hoạch. *Năm 2000, tổng doanh thu đã vượt 23,92% so với kế hoạch. Điều đó thể hiện sự nỗ lực của Công ty trong việc đa dạng hoá mặt hàng xuất bản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động liên doanh tiêu thụ. +Tổng nộp ngân sách của toàn bộ Công ty qua các năm cũng đã vượt mức kế hoạch đề ra: * Năm 1998, đã vượt 12,8% so với kế hoạch * Năm 1999 đã vượt 7,87% so với kế hoạch * Năm 2000 đã vượt 6,87% so với kế hoạch Đây là một sự đóng góp đáng kể của Công ty đối với nhà nước, mặc dù về mặt số tiền nộp Ngân sách có thể là chưa cao, nhưng đối với một Công ty mới được thành lập lại hơn 10 năm, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt và bất bình đẳng như thị trường xuất bản phẩm tại thủ đô, thì số tiền nộp ngân sách đó cũng đã là một thành tích đáng được khen ngợi. + Bình quân một cán bộ công nhân viên của Công ty nộp ngân sách nhà nước theo bảng số liệu trên là chưa đạt được mức kế hoạch đề ra. * Năm 1998, bình quân 1 CBCNV nộp ngân sách đạt 92,05% so với kế hoạch. * Năm 1999, bình quân 1 CBCNV nộp ngân sách đạt 96,41% so với kế hoạch. Là do trong 2 năm này, lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty thực tế đã Công ty hơn so với kế hoạch đề ra, mặc dù só tiền nộp ngân sách qua 2 năm thực tế có tăng so với kế hoạch nhưng tốc độ của nó không nhanh bằng tốc độ tăng của lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Do vậy mà mức nộp ngân sách bình quân của một CBCNV trong Công ty là bị giảm xuống so với mức kế hoạch. Đến năm 2000, do số lượng cán bộ công nhân viên đã được ổn định, không có sự biến động tăng so với kế hoạch, trong khi đó mức nộp ngân sách của Công ty lại tăng do vậy mà mức nộp ngân sách bình quân của một CBCNV thực tế đã cao hơn so với kế hoạch là 6,04%. +Tổng vốn kinh doanh của toàn bộ công ty trong 3 năm 1998 - 1999 - 2000 đều đạt so với mức kế hoạch đặt ra. * Năm 1998, tổng số vốn kinh doanh thực tế đã đạt 100% kế hoạch * Năm 1999 tổng vốn kinh doanh thực tế cũng đạt 100% kế hoạch * Năm 2000 tổng vốn kinh doanh của Công ty cũng đạt 100% kế hoạch đề ra. Nhìn về mặt số liệu, ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 1999 so với năm 1998 đã tăng 21,32% Năm 2000 so với năm 1999 đã tăng 16,7% Xét về mặt cơ cấu của tổng vốn kinh doanh ta thấy Năm 1998: vốn ngân sách cấp chiếm 62,05% tổng vốn Vốn tự có bổ sung chiếm 37,95% tổng vốn Năm 1999: Vốn ngân sách cấp chiếm 65,6% tổng vốn. Vốn tự có bổ sung chiếm 34,3% tổng vốn. Năm 2000:Vốn ngân sách cấp chiếm 68,9% Vốn tự có bổ sung chiếm 31,1% Như vậy ta thấy: qua các năm tổng vốn kinh doanh của Công ty có tăng lên, tuy nhiên mức tăng này chủ yếu là do vốn ngân sách cấp tăng. Vốn ngân sách cấp đều chiếm trên 60% tổng vốn kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên đây không có gì là lạ bởi Công ty phát hành sách Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy nhà nước đã cấp vốn cho Công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo các mục tiêu đã đề ra. + Tổng vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty qua các năm đều đạt hay vượt mức kế hoạch đề ra: * Năm 1998, Tổng vốn đầu tư đã vượt 7,14% kế hoạch * Năm 1999, tổng vốn đầu tư đã vượt 5,88% kế hoạch * Năm 2000, tổng vốn đầu tư đạt 100% kế hoạch Nhìn vào bảng số liệu ở trên chúng ta cũng thấy: Nguồn vốn mà Công ty sử dụng để đầu tư đổi mới thiết bị, xây dựng mới, cải tạo xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn toàn lấy từ nguồn vốn tự có bổ sung, không lấy từ những nguồn vốn khác như là vốn ngân sách cấp hay vay vốn ngân hàng. Đây là một quyết định mang tầm cỡ chiến lược, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. + Lợi nhuận của Công ty qua 3 năm đều vượt mức kế hoạch đặt ra. Đáng chú ý nhất là năm 1998, lợi nhuận của Công ty đã vượt 70,83% so với kế hoạch. Trong 2 năm còn lại, lợi nhuận tuy không vượt quá xa kế hoạch, mà chỉ vượt được dưới 20%. Tuy nhiên nó cũng khẳng định chiến lược kinh doanh của Công ty là hoàn toàn đúng đắn, lợi nhuận tăng không chỉ là cơ sở cho việc tái sản xuất mở rộng, đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho công tác suất bản, quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là điều kiện để nâng cao mức sống cho người lao động, làm cho họ ngày càng gắn bó với công việc. + Lợi nhuận thực hiện trên tổng vốn kinh doanh: qua 3 năm 1998, 1999, 2000, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh của Công ty đều đạt trên 100% kế hoạch. * Năm 1998, vượt 70,83% kế hoạch * Năm 1999, vượt 14,29% kế hoạch * Năm 2000, vượt 8,67% kế hoạch Điều này cho thấy, hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh của Công ty đang ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên nó vẫn còn rất hạn chế, còn thấp. Nhận thức rõ được điều đó, ban lãnh đạo Công ty đã có những biến pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều đó được thể hiện qua một số con số bao chùm lên tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm 2001 và 2002. Bảng 3: Tình hình tài chính của Công ty qua 2 năm 2001 - 2002 + Tổng doanh thu của Công ty đều vượt so với kế hoạch đề ra Năm 2001, doanh thu vượt 17,88% so với kế hoạch Năm 2002, doanh thu vượt 3,33% so với kế hoạch Và nếu so sánh năm 2002 với năm 1998 thì tổng doanh thu của toàn bộ Công ty đã tăng 61,4%. Thành tích đó đạt được cũng là do chiến lược kinh doanh phù hợp, không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dang hoá các loại xuất bản, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. + Tổng nộp ngân sách của Công ty qua 2 năm đều đạt khá cao. Tuy nhiên năm 2001 tổng nộp ngân sách đạt 98,87% kế hoạch, tức là giảm 1,13% so với kế hoạch đề ra. Năm 2002 tổng ngân sách đã tăng 9,8% so với kế hoạch. Con số trên 400 triệu tổng nộp ngân sách là cố gắng đáng kể của Công ty, thể hiện nỗ lực của toàn bộ Công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2002 so với năm 2001, kế hoạch nộp ngân sách đã giảm 9,77%, tuy nhiên tổng nộp ngân sách thực tế của Công ty lại tăng 0,2%. Năm 2002 so với năm 1998 tổng nộp ngân sách của toàn Công tyđã tăng 16,61% là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thông tin, với số vốn kinh doanh không nhiều nhưng tổng ngân sách qua các năm đều tăng, đó là một đóng góp đáng kể của toàn Công ty phát hành sách Hà Nội. + Bình quân một cán bộ công nhân viên nộp ngân sách: qua số liệu trên ta thấy tổng số tiền mà một CBCNV nộp năm 2001 đã vượt 6,47% so với kế hoạch , tuy nhiên tổng số tiền mà một CBCNV nộp năm 2002 lại giảm 6,44% sovới kế hoạch. Việc giảm sút này là do Công ty mở rộng các chi nhánh, cửa hàng mới, do vậy số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty tăng lên. Trong khi đó tốc độ tăng của tổng nộp ngân sách không nhanh bằng tốc độ tăng của số lượng CBCNV, vì vậy mà mức nộp ngân sách bình quân của một CBCNV đã bị giảm xuống. Năm 2002 so với năm 1998, tổng số tiền mà một CBCNV nộp ngân sách bình quân cũng đã bị giảm xuống 4,99%. Nguyên nhân chủ yếu ở đây cũng có thể nói là do tốc độ tăng của lượng CBCNV trong toàn Công ty đã nhanh hơn tốc độ của tổng nộp ngân sách của Công ty. + Tổng vốn kinh doanh của toàn bộ Công ty đều đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra năm 2001, tổng vốn kinh doanh của toàn Công ty đạt 100% kế hoạch. Năm 2000 tổng vốn kinh doanh của toàn Công ty đã vượt 23,75% kế hoạch Đặc biệt nếu như tiến hành so sánh tổng vốn kinh doanh của toàn bộ Công ty qua 2 năm1998 và 2002 thì năm 2002 đã có vốn trên gấp đôi năm 1998. Đây là một dấu hiệu tốt bởi sự hoạt động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn, vốn tăng lên là một điều kiện để có thể mở rộng quy mô sản xuất. Xét về cơ cấu của nguồn vốn kinh doanh thì: Vốn nhà nước giao năm 2001 đã đạt 100% kế hoạch, vốn tự có bổ sung của Công ty cũng đạt 100% kế hoạch đề ra. Trong năm 2001, tổng vốn ngân sách chiếm 72,65% và vốn tự có bổ sung của Công ty chỉ chiếm có 27,35% tổng vốn kinh doanh. Điều đó cho thấy sự tự chủ về vốn điều kiện của Công ty là không cao khi mà số vốn nhà nước giao chiếm tới gần 3/4 tổng số vốn. Tuy nhiên đến năm 2002 thì đã có sự khác biệt. Tổng số vốn ngân sách cấp chỉ vượt có 0,56 % so với kế hoạch, tổng số vốn tự có bổ sung đã vượt77,84% so với kế hoạch. Trong năm 2002, tổng vốn ngân sách cấp theo kế hoạch chiếm 70% và vốn tự có bổ sung chiếm 30%. Trong thực tế thì tổng số vốn ngân sách cấp chỉ chiếm có 56,95% tổng vốn và vốn tự có bổ sung chiếm 43,05%. Đây là một sự tự chủ về vốn kinh doanh của Công ty rất đáng khích lệ, mặc dù vốn ngân sách cấp vốn vẫn còn cao, trên mứ 50% tổng vốn. Năm 2002 so với năm 1998, tổng vốn kinh doanh đã tăng gấp trên 2 lần, tăng 116,97% trong đó vốn nhà nước cấp đã tăng 98,89%; vốn tự có bổ sung của Công ty đã gấp trên 2 lần, tăng 146,55%. Như vậy tỷ lệ tăng tổng vốn kinh doanh của Công ty cao chủ yếu là do tỷ lệ tăng tổng vốn tự bổ sung, tỷ lệ tăng vốn ngân sách cấp cũng cao, tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ tăng vốn tự có bổ sung. + Tổng vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật trong2 năm 2001, 2002 đã đều vượt kế hoạch đề ra. Năm 2001, tổng vốn đầu tư đã vượt 0,59% kế hoạch Năm 2001, tổng vốn đầu tư đã vượt 18.08% kế hoạch. Năm 2002 so với năm 2001, kế hoạch dự toán tổng vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật đã tăng 91,2% so với năm 2001, trong khi đó thực tế thực hiện: tổng vốn đầu tư năm 2002 đã tăng 124,4% so với năm 2001. Xét về cơ cấu của tổng vốn đầu tư chúng ta thấy: trong 2 năm 2001 - 2002, Công ty không sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp để đầu tư. Năm 2001, nguồn vốn kinh doanh thành tổng vốn đầu tư được hình thành từ 2 nguồn; Ngồn vốn tự có bổ sung và nguồn vốn vay Ngân hàng. Vốn tự có bổ xung thực tế thực hiện năm 2001 đã đạt 100% kế hoạch, và vốn vay ngân hàng đã tăng 1,74% so với kế hoạch đề ra. Theo kế hoạch thì vốn tự có bổ sung sẽ chiếm 66% và vốn vay ngân hàng sẽ chiếm 34%, tuy nhiên trong thực tế thì vốn tự có bổ sung đã chiếm 65,8% và vốn vay ngân hàng thực chiếm 34,2% tổng vốn đầu tư. Năm 2002, tổng vốn đầu tư được lấy toàn bộ từ nguồn vốn tự có bổ sung. Kế hoạch là 1.300trđ, tuy nhiên trong thực tế thì đã thực hiện 1.535 trđ, như vậy so với kế hoạch đã tăng 18,08%. Qua đó, ta có thể thấy quyết tâm tái sản xuất mở rộng bằng vốn tự có của Công ty, đây là một yếu tố hợp lý vì dùng vốn tự có thì không phải mất chi phí vốn thực. Năm 2002 so với năm 1998, tổng vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất đã tăng lên 2 lần, vượt 104,67%. Đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty nó thể hiện quyết tâm đầu tư mở rộng sản xuất của ban lãnh đạo Công ty, từ đó có thể tăng lợi nhuận, nâng cao mức sống cho người lao động. + Lợi nhuận thực hiện qua 2 năm 2001, 2002 đều vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2001 lợi nhuận thực hiện đã vượt 1,5% kế hoạch Năm 2002, lợi nhuận thực hiện đã vượt 20% kế hoạch Kế hoạch lợi nhuận của năm 2002 đã tăng 25% so với kế hoạch năm 2001, tuy nhiên thực tế thực hiện của năm 2002 đã tăng 49% so với năm 2001. Điều đó cho thấy thực tế lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. Năm 2002, lợi nhuận của Công ty đã tăng trên 3 lần so với năm 1998, vượt 265,85% lợi nhuận tăng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cao. + Tỷ suất lợi nhuận/ tổng vốn đầu tư hay lợi nhuận thực hiện/ tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 đã tăng 1,5% so với kế hoạch đề ra. Năm 202 mặc dù chỉ đạt có 96,97% kế hoạch đề ra, nhưng nếu so với năm 2001 thì thực tế thực hiện tỷ suất lợi nhuận lại cao hơn 18%. Tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư đã tăng lên. Đó là một xu hướng tốt đối với Công ty. So với năm 1998, năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đã tăng 68,62%, tức là tăng trên gấp rưỡi. Đó là một con số đáng khích lệ tuy chưa thật sự cao nhưng nó chứa đựng trong đó sự cố gắng hết mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Với một vài con số tổng hợp, với một sự phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty phát hành sách Hà Nội trong mấy năm trở lại đây, chúng ta đã có thể hình dung được phần nào thực tế hoạt động của Công ty và chúng ta tin tưởng rằng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đố Công ty, sự cố gắng nỗ lực của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty phát hành sách Hà Nội sẽ ngày càng phát triển, góp phần nhiều hơn nữa vào việc nâng cao mức sống tinh thần cho người dân thủ đô nói riêng, nhân dân cả nước nói chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC319.doc
Tài liệu liên quan