Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần may 10

Phòng kế hoạch : với nhiệm vụ tổng hợp năng suất lao động của từng đơn vị hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng Tình hình của từng xí nghiệp nói chung cũng như nguyên liệu, phụ liệu và khả năng đáp ứng của từng thành phẩm nói riêng. Bên cạnh đó phòng kế hoạch còn theo dõi sự biến động về giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh toán của công ty và các đối thủ cạnh tranh. Dự đoán trước những nguy cơ cạnh tranh và những thử thách mới, tình hình hoạt động ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước để từ đó xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty. Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ là tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Phòng kinh doanh: Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu của khách hàng . Tìm hiểu sản phẩm các đối thủ cạnh tranh về chất lượng giá cả, mẫu mã nhằm cải tiến sản phẩm tìm ra những sản phẩm hàng đầu tăng khả năng cạnh tranh. Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của công ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng thị trường tiêu thụ sang các nước như Đức, Bỉ, Nhậtcùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã, xí nghiệp đã thành công trong việc xâm nhập các thị trường này. Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “ GARCO 10”. Kể từ đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, cải tạo nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân, mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước. Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng. Báng 1- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2006 Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Cơ cấu tài sản Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản % 47,05 47,82 Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản % 52,95 52,18 Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 72,60 75,06 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 27,40 24,94 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0,90 0,86 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,07 0,09 Tỷ suất sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần % 6,90 3,67 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần % 6,90 3,67 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 6,66 2,56 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 6,66 2,56 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu % 24,30 10,28 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp tài chính. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần May 10 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, linh hoạt theo hệ thống trực tuyến_ chức năng phù hợp với đặc điểm sản xuất. Với hơn 6.000 công nhân lành nghề, và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao dưới sự điều hành của Ban giám đốc công ty May 10 đã thực sự trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay. Đứng đầu là Tổng giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong công ty, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước nói riêng. Đồng thời Tổng giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Dệt may Việt Nam và Nhà Nước về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của các cán bộ công nhân viên công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó giám đốc được uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp phụ trách 3 xí nghiệp 1,2,5 và các phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng QA ( quản lý chất lượng). Bên cạnh Phó tổng giám đốc còn có các Giám đốc điều hành giúp Tổng giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và cũng chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về công việc được giao.Các giám đốc điều hành trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2 các xí nghiệp may thành viên địa phương, các phân xưởng phụ trợ, các phòng Kỹ thuật, phòng Kho vận và Văn phòng. Ngoài Ban giám đốc công ty còn có các phòng ban thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Phòng kế hoạch : với nhiệm vụ tổng hợp năng suất lao động của từng đơn vị hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng Tình hình của từng xí nghiệp nói chung cũng như nguyên liệu, phụ liệu và khả năng đáp ứng của từng thành phẩm nói riêng. Bên cạnh đó phòng kế hoạch còn theo dõi sự biến động về giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh toán của công ty và các đối thủ cạnh tranh. Dự đoán trước những nguy cơ cạnh tranh và những thử thách mới, tình hình hoạt động ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước để từ đó xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty. Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ là tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Phòng kinh doanh: Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu của khách hàng . Tìm hiểu sản phẩm các đối thủ cạnh tranh về chất lượng giá cả, mẫu mã nhằm cải tiến sản phẩm tìm ra những sản phẩm hàng đầu tăng khả năng cạnh tranh. Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của công ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kỹ thuật QA ( đảm bảo chất lượng ): nhiệm vụ chính của nó là kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Phòng kế toán- tài chính: Có nhiệm vụ là thu thập, tổng hợp thông tin tài chính cũng như phi tài chính để đưa ra các báo cáo tài chính định kỳ, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Đồng thời bộ phận này còn quản lý công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho việc kinh doanh có hiệu quả. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ điện , tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất. Song song với nhiệm vụ đó là việc nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của công ty nhằm đáp ứng sự phát triển của công ty. Văn phòng công ty: đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ về hành chính và xã hội. Đồng thời quản lý công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế, nhà trẻ, bảo vệ quân sự cùng các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp luật. Ban đầu tư và phát triển: nhiệm vụ chính là quản lý công tác quy hoạch, đầu tư phát triển công ty, lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế. thi công giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, đồng thời bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng và kiến trúc của công ty. Trường công nhân kỹ thuật và may thời trang: nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý , điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phục vụ cho công ty. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa công nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp nước ngoài. Bảng 2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần May 10 Tổng giám đốc ĐDLĐ về MT GĐ điều hành ĐDLĐ về ATSK Phó tổng giám đốc ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành Phòng TCKT Ban đầu tư Trường đào tạo Văn phòng XN may 1, 2,5 P.Kế hoạch P.Kinh doanh Phòng QA P.Kho vận XN địa phương P.Kỹ thuật XN veston 1,2 Các PX phụ trợ Tổ hòm hộp Tổ quản trị Tổ kiểm hoá Trưởng ca B Các tổ May Tổ cắt A Tổ là A Tổ cắt B Các tổ may Trưởng ca A Tổ là B 1.2.2 Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính. Công ty Cổ Phần May 10 là một doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều đơn vị trực thuộc bao gồm 11 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại công ty May 10, 6 xí nghiệp tại các địa phương,và 2 công ty liên doanh, cùng 3 phân xưởng phụ trợ. Bảng 3 - Các đơn vị sản xuất chính của Công ty Cổ phần May 10 Đơn vị Diện tích Địa điểm Lao động Năng lực sản xuất Sản phẩm chính Thị trường May 1 2.000 Hà Nội 750 2.200.000 Sơ-mi các loại Nhật,Mỹ,Eu May2 2.000 Hà Nội 750 2.300.000 Sơ-mi các loại Hung,Mỹ,EU May 5 2.000 Hà Nội 750 2.000.000 Sơ-mi các loại Mỹ ,EU Veston1 2.000 Hà Nội 600 500.000 Veston Mỹ ,EU Veston2 1.560 Hà Nội 500 200.000 Veston Nhật Bản Vị Hoàng 800 Hà Nội 350 700.000 Quần, Jacket Mỹ ,EU Đông Hưng 9.500 Nam Định 350 700.000 Quần, Jacket Mỹ ,EU Hưng Hà 1.800 Thái Bình 1.200 2.000.000 Quần, Jacket Mỹ ,EU Thái Hà 2.300 Thái Bình 800 2.000.000 Sơ-mi, Jacket Mỹ ,EU Bỉm Sơn 4.500 Thanh Hoá 800 1.000.000 Quần, Jacket Mỹ ,EU Hà Quảng 2.300 Quảng Bình 600 1.600.000 Sơ-mi, Jacket Mỹ ,EU Liên doanh Phù Đổng 850 Hà Nội 300 1.000.000 Sơ-mi, Jacket Mỹ ,EU Liên doanh Thiên Nam 6.500 Hải Phòng 600 500.000 Veston Mỹ ,EU, Hàn Quốc,Nhật ( Nguồn: Trang web của công ty May 10. www.Ggarco10.vn) Hình thức tổ chức trong từng xí nghiệp cơ bản là giống nhau, bao gồm các công đoạn như cắt, may, là, gấp và đóng gói. Các xí nghiệp này có chức năng chính là sản xuất. Đối với các đơn vị trực thuộc là công ty liên doanh như Phù Đổng và Thiên Nam hoặc các xí nghiệp ở các địa phương khác được phép hạch toán độc lập. Về mặt tài chính các đơn vị này có thể tính ra doanh thu, chi phí, lợi nhuận riêng. Ngoài ra còn phải kể đến sự trợ giúp của các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm 3 phân xưởng: Phân xưởng thêu in giặt: có trách nhiệm thêu in các hoạ tiết vào các chi tiết sản phẩm theo đúng hình dáng, vị trí, nội dung quy định. Đồng thời tiến hành giặt sản phẩm trước khi đưa vào đóng gói nếu được quy định trong hợp đồng. Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm phụ trợ, duy trì nguồn điện cho sản xuất, đồng thời bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra. Phân xưởng bao bì: Có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton và một phần phụ liệu ( bìa lưng, khoang cổ giấy) phục vụ cho đóng gói sản phẩm. 1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường sản phẩm tiêu thụ. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty Cổ phần May 10 là doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động là sản xuất vì vậy đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giai đoạn cung ứng cần xác định nhu cầu về nội dung, chủng loại, số lượng, chất lượng của nguyên liệu đầu vào, thời gian và địa điểm giao hàng. Và thông thường thì phòng kế hoạch chịu trách nhiệm trong giai đoạn này. Xí nghiệp sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng (có sự phê duyệt của người có quyền hạn) và chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua bán và thoả thuận phương thức thanh toán. Sau đó bộ phận kho vận sẽ nhận hàng, đồng thời phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chuyển tiếp giữa giai đoạn cung ứng và giai đoạn tiêu thụ. Do đặc thù của ngành may nên quy trình công nghệ rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn, tuỳ theo thiết kế , kiểu dáng mà mỗi sản phẩm có kết cấu khác nhau. Ở đây tại công ty May 10 có quy trình sản xuất như sau: Chuẩn bị SX Kho TP Cắt KCS May KCS Là gấp KCS Đóng gói KCS (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (-) (-) (-) (-) (-) Thêu in KCS Giặt là KCS (-) Ghi chú: (-) Kết quả sau khi kiểm tra sản phẩm không đạt yêu cầu (+) Kết quả sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. (+) (-) (+) Quy trình công nghệ sản xuất Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi sản xuất xong thì công ty tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống bán hàng trên toàn quốc. Phòng kinh doanh có trách nhiệm tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng với phòng kế hoạch. 1.3.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc, được tiêu thụ ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đó là các sản phẩm: sơ-mi, nam, nữ, jacket, comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức.Sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ-mi với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tốt. Đặc điểm của các sản phẩm này là sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình sản xuất. Mặt khác các sản phẩm này thông qua nhiều công đoạn nên việc bảo quản lưu trữ khá phức tạp, không những thế sản phẩm có đặc tính dễ cháy đòi hỏi điều kiện bảo quản kho bãi phải rộng rãi thoáng mát. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phù hợp với nhiều đối tượng từ người có thu nhập cao đến người bình dân, từ người già cho đến học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó công ty còn hướng tới thị trường nước ngoài và thực tế đã chứng minh sảm phẩm tiêu thụ của công ty ở nước ngoài rất lớn khoảng trên 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm sơ_mi. quần áo jacket, comple,veston. Trong khi đó thì sản lượng tiêu thụ ở thị trường trong nước còn khá nhỏ, sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là mặt hàng áo sơ mi, luôn chiếm trên 60% tổng số lượng sản phẩm bán ra va có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng khác như quần âu, áo jacket, veston, đồng phục học sinh lại lên xuống không đầu qua các năm. Một số sản phẩm mang tính nhất thời có năm sản xuất có năm không sản xuất như: Tất, bảo hộ lao động, đồng phục, bởi đây là những sản phẩm phụ thuộc vào những đơn đặt hàng nhỏ lẻ của các đối tượng trong nước. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể xem xét bảng sau: Bảng 4- Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường trong nước Đơn vị: chiếc Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Áo sơ_mi 410.646 65,4 450.700 63,1 435.949 66,9 Quần 50.998 8,1 35.610 5,0 37.647 5,8 Áo Jacket 12.337 2,0 9.180 1,3 12.512 1,9 Veston 1.907 0,3 9.299 0,5 3.949 0,6 Đồng phục HS 631 0,1 723 0,1 1.209 0,2 Caravat 2.056 0,3 5.050 0,7 3.525 0,5 Tất 217 0,03 779. 0,1 0 0 Hàng đặt giacông 33.335 5,37 12.539 1,8 11.258 1,7 Bảo hộ lao động 0 0 14.662 2,1 22.551 3,5 Đồng phục NV 0 0 68.040 9,5 0 0 Khác 115.587 18,4 112.379 15,8 123.122 18,9 Cộng 627.714 100 712.916 100 651.722 100 Từ đó Công ty May 10 nên tập trung và quan tâm nhiều hơn đến thị trường trong nước để nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong nước nói riêng cũng như doanh thu toàn công ty nói chung. Phần 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán: Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp có quy mô lớn về cả nguồn vốn lẫn lao động. Do đó công tác kế toán gặp nhiều khó khăn và phức tạp đòi hỏi các nhân viên kế toán của công ty phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Bộ máy kế toán của công ty được chia làm 7 mảng giúp cho việc quản lý và hạch toán dễ dàng hơn. Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng là cô Phạm Bích Hồng là người quản lý chung tất cả các hoạt động trong phòng kế toán. Với kinh nghiệm lâu năm và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao giúp cô quản lý các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Giúp việc cho kế toán trưởng là 2 Phó phòng là Nguyễn Trọng Hà phụ trách mảng thanh toán và Nguyễn Thanh Bình phụ trách công nợ và tài chinh. Ngoài ra còn có 11 kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán riêng bao gồm: Nguyễn Thị Thu Hà phụ trach phần kế toán tổng hợp. Tạ Thị Thu Hà phụ trách kế toán thành phẩm xuất khẩu Vũ THị Minh Phượng phụ trách kế toán thành phẩm nội địa Đinh Thuỳ Minh phụ trách kế toán chi phí, giá thành sản xuất Nguyễn Thị Thoan phụ trách kế toán TSCĐ Lê Quang Hưng phụ trách kế toán thanh toán Đinh Thị Mai Anh phụ trách kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương Hoàng Ngọc Linh phụ trách kế toán vốn bằng tiền Đinh thị Hằng phụ trách kế toán công nợ phải trả Dương Thị Phấn phụ trách kế toán kho Thạch thị Sen là thủ quỹ Nói chung đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán hầu hết đều có nghiệp vụ chuyên môn khá tốt đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Dựa trên những đặc điểm riêng của mình công ty cổ phần May 10 đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán khá phù hợp. Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc cho kế toán trưởng là 2 phó phòng và các kế toán viên quản lý các phần hành. Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Từ đó giúp bộ máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: Kế toán vốn bằng tiền Bảng 5- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán kho (NVL) Phó phòng KT lương và các khoản trích theo lưong KT thành phẩm Xuất khẩu Trưởng Phòng ( Kế toán trưởng ) Kế toán thành phẩm nội địa Kế toán chi phí, giá thành sản xuất Phó phòng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ phải trả Thủ quỹ Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: Lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh Báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước. Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của công ty tại các đơn vị liên doanh về số hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu quả sử dụng vốn góp liên doanh đó. Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, gía trị còn lại của tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển. Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu: Quản lý, theo dõi, hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để xuất khẩu đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm nội địa. Kế toán kho thành phẩm NĐ và tiêu thụ sản phẩm NĐ: Quản lý, theo dõi, hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để tiêu thụ nội địa đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm nội địa. Kế toán nguyên vật liệu: Quản lý theo dõi hạch toán các kho; Nguyên vật liệu, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất. Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định. Kế toán tiền lương và BHXH: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định. Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT. Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn và lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập cuả CBCNV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ. Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ trước. Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định. Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm tra và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan và hoàn chỉnh các Bộ chứng từ thanh toán, gửi ra Ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của Ngân hàng Kế toán theo dõi và thanh toán công nợ: Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hoá và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Theo dõi tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá cho công ty theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán các hợp đồng giao gia công cho các liên doanh và kiểm tra việc tính toán trong việc lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh quyết toán các hợp đồng về XDCB. Mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết. Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên kiểm tra đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo qui định. Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản tiền gửi tiết kiệm của CBCNV trong toàn công ty. 2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 2.2.1. Khái quát chung: Với đặc điểm kinh doanh thực tế, công ty May 10 sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản Kế toán Doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty được trình bày bằng ngàn đồng Việt Nam, phù hợp với Hệ thống Kế toán và Chuẩn mực Kế toán Việt nam do Bộ Tài chính ban hành theo: Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1) Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 2) Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 3) Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4) Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005về việc ban hành bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 5) Công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam và sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ. Nhưng để phù hợp với đặc điểm riêng của công ty, giúp việc hạch toán được đơn giản, thuận tiện thì công ty còn áp dụng phần mềm kế toán nên công ty sử dụng bảng kê trong các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán áp dụng trong công ty đều thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán. Đồng thời công ty cũng tuân thủ quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 Lập chứng từ kế toán: Tại công ty mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác do quy mô, và đặc điểm của doanh nghiệp nên trong quá trình lập chứng từ được kiểm soát rất chặt chẽ tránh việc gian lận khai khống số liệu trên chứng từ. Ký chứng từ kế toán: Mọi chứng từ kế toán đều có đủ chữ ký và sự phê duyệt của người có quyền hạn. Kế toán trưởng là người thực hiện giao dịch với khách hàng, ngân hàng. Mặt khác chữ ký của Tổng giám đốc, Phó giám đốc, giám đốc điều hành hoặc người được uỷ quyền, kế toán trưởng và dấu đóng trên chứng từ đã đăng ký với cơ quan nhà nước và tại ngân hàng giao dịch. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: Chứng từ sau k8hi được lập, tiếp nhận, xử lý thì được chuyển đến kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Tổng giám đốc ký duyệt. Tiếp đến kế toán phân loại, sắp xếp chứng từ để định khoản và ghi sổ kế toán. Cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ để sử dụng kiểm tra và đối chiếu khi có sai sót. Bên cạnh đó để tránh các hiện tượng gian lận công ty đã thiết lập cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Công ty còn sử dụng các chứng từ điện tử cho hoạt động kinh doanh sản xuất của mình tuy nhiên nó cũng đã tuân thủ các quy định của pháp luật. 2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Với đặc điểm kinh doanh thực tế, Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên và hệ thống tài khoản chi tiết cụ thể cho từng phân xưởng từng nguyên vật liệu thành phẩm để dễ dàng quản lý và hạch toán. Tiền và tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác: Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ. Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra, cụ thể như sau: Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm. 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Đối với nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi: căn cứ vào dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng. Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau: Loại tài sản cố định Số năm Nhà cửa, vật kiến trúc 5 - 25 Máy móc và thiết bị 5 - 10 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 6 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 10 Tài sản cố định khác 3 - 10 Tài sản cố định thuê tài chính: Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuộc về người đi thuê. Tài sản cố định thuê tài chính được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính là giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu của hợp đồng thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất tiền vay tại thời điểm khởi đầu việc thuê tài sản. Tài sản cố định thuê tài chính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Trong trường hợp không chắc chắn Công ty sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản cố định sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê và thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định thuê tài được công bố tại thuyết minh số IV.5. Tài sản thuê hoạt động: Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuộc về người cho thuê. Chi phí thuê hoạt động được phản ánh vào chi phí theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê. Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất:Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... Quyền sử dụng đất được khấu hao từ 15 - 25 năm. Phần mềm máy tính: Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm máy vi tính được khấu hao trong 4 năm. Chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc bán thì chi phí đi vay này được vốn hóa. Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành một tài sản cụ thể. Đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách. Dự phòng tổn thất cho các khoản đầu tư tài chính vào các tổ chức kinh tế khác được trích lập khi các tổ chức kinh tế này bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư) với mức trích lập tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Công ty trong các tổ chức kinh tế này. Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Hoạt động liên doanh: Lợi ích của Công ty trong những hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát được ghi nhận vào Báo cáo tài chính bằng cách phân bổ phần của Công ty trong tài sản, công nợ, thu nhập và chi phí vào những khoản mục tương ứng. Chi phí trả trước dài hạn Công cụ, dụng cụ: Các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 3 năm. Tiền thuê đất trả trước: Tiền thuê đất trả trước thể hiện khoản tiền thuê đất đã trả cho phần đất Công ty đang sử dụng. Tiền thuê đất được phân bổ theo thời hạn thuê qui định trên hợp đồng thuê đất. Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí. Nguồn vốn kinh doanh - quỹ: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông.Các quỹ được trích lập và sử dụng theo Điều lệ Công ty. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ bao gồm thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ với thuế suất áp dụng tại ngày cuối kỳ. Thu nhập chịu thuế chênh lệch so với lợi nhuận kế toán là do điều chỉnh các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán cũng như điều chỉnh các khoản thu nhập và chi phí không phải chịu thuế hay không được khấu trừ. Thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc sẽ được hoàn lại do chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả cho mục đích Báo cáo tài chính và các giá trị dùng cho mục đích thuế. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xem xét lại vào ngày kết thúc năm tài chính và sẽ được ghi giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán dựa trên các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc năm tài chính. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ khi liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu khi đó thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được qui đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Khi bán hàng hóa, thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại. Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo. Trường hợp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu trong từng kỳ được thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tại ngày cuối kỳ. Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu như Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặt biệt ( Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng), Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký Chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổn hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng và định kỳ Quan hệ đối chiếu 2.2.5. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: . Báo cáo tài chính tổng hợp được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc. Báo cáo tài chính của toàn Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp các Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu và số dư giữa các đơn vị trực thuộc được loại trừ khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp. Ngoài báo cáo tài chính tổng hợp cuối năm thì định kì kế toán còn lập các báo cáo tài chính theo tháng, theo quý để phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, kế toán còn lập các báo cáo quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. 2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu: 2.3.1. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền: Do đặc tính riêng của tiền là gọn nhẹ, tần suất giao dịch lớn thường xuyên hàng ngày hàng giờ nên quy trình luân chuyển chứng từ được kiểm soát chặt chẽ hơn. Chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi có kèm theo chứng từ gốc, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹQuy trình luân chuyển chứng từ như sau: Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Vào sổ kế toán và bảo quản lưu trữ Việc thu chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu lệnh chi Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 1: Dựa trên lệnh thu và lệnh chi kế toán lập phiếu thu, phiếu chi trên phiếu thu và phiêu chi phải có chữ ký của người lập phiếu và người phê duyệt. Bước 2: Kế toán tiền mặt chuyển PT, PC đến thủ quỹ để chi tiền. Trước khi chi tiền thủ quỹ kiểm tra các thông tin về tính trung thực trên PT, PC. Sau đó thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ kiêm báo cáo các quỹ và nộp báo cáo quỹ kèm chứng từ gốc cho kế toán tiền mặt. Bước 3: Kế toán tiền mặt căn cứ vào PT, PC để ghi sổ kế toán Bước 4: Kế toán bảo quản và lưu trữ các chứng từ gốc. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền: Sổ kế toán :Sổ Nhật lý thu tiền: ghi nợ TK 111, 112 và ghi Có các TK có liên quan. Sơ đồ hạch toán TK 511, 512 TK 515, 711 TK 3331 TK 111, 112 TK 133 TK 311,331,334.. Doanh thu bán hàng (Chưa thuế GTGT) Thu HĐTC, hoạt động khác (Chưa thuế GTGT) Thuế GTGT đàu vào Tính theo giá bán Chi mua sắm vật tư TSCĐ (giá chưa thuế) Thuế GTGT Chi thanh toán TK 151, 152, 211, 213 2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC Do đặc điểm là doanh nghiệp may mặc nên NVL chủ yếu là các loại vải đa dạng về mẫu mã, quy cách, chất lượng. Do đó quản lý nguyên liệu rất phức tạp đòi hỏi công ty phải thiết kế một hệ thống quản lý kho khoa học hợp lý. NVL được quản lý bảo quản ở các kho: kho vải, kho TP , kho phụ liệu, kho cơ khí... Các chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT),Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT) Biên bản kiểm kê chứng từ, sản phẩm (Mẫu 08 - VT) HĐ GTGT, Công ty may 10 là đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu là chủ yếu (hàng xk chiếm 80% còn lại 20% là hàng nội địa). Với loại hình gia công theo đơn đặt hàng thì toàn bộ NVL do khách hàng đem đến. Vì thế công ty không tiến hành hạch toán giá trị của NVL đó mà chỉ hạch toán sản lượng vật liệu mang đến. Với loại hình sản xuất FOB và xuất nội địa, công ty tự tổ chức thu mua NVL nên công ty tiến hành hạch toán theo giá trị phần NVL đó. Giá trị NVL mua vào được tính bằng giá mua công ty cộng phần chi phí thu mua ngay sau khi nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng dựa trên kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lịch sản xuất cho các xí nghiệp ở kho căn cứ vào yêu cầu của lịch sản xuất, thủ kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, số lượng NVL công ty cần dùng: Giá trị NVL dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị NVL xuất dùng = Đơn giá bình quân NVL x Số lượng NVL xuất dùng Với NVL do khách hàng đem đến, công ty tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL, phụ liệu thực tế đã chi trong tháng cho từng loại sử dụng và coi đó là giá trị xuất dùng của loại NVL này. Giá trị vải xuất dùng = Khối lượng vải xuất dùng x hệ số phân bổ Giá trị này được ghi vào gía trị thực tế xuất kho trong bảng kê nguyên vật liệu chính. Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kế toán cũng tiến hành lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất như nguyên vật liệu chính. Sau đó tập hợp vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (bảng số 2). Vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng cho đối tượng sử dụng. Nó được chia làm hai phần kế toán Nguyên vật liệu tiến hành độc lập. Trong tháng, ngoài việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất và phục vụ công tác quản lý, Công ty còn tiến hành xuất chuyển kho nội bộ hay gửi bán Nguyên vật liệu. Căn cứ vào bảng phân bổ Nguyên vật liệu trong tháng giá trị hàng xuất bán ghi: Nợ TK 632 Có TK 156 Phụ liệu ở kho phụ liệu không đáp ứng nhu cầu sản xuất trong tháng sẽ được chuyển từ kho hàng hoá sang cho xí nghiệp sản xuất (Mặc dù chuyển trực tiếp nhưng kế toán vẫn tiến hành hạch toán qua kho phụ liệu sau đó xuất sang xí nghiệp). Nợ TK 1522 Có TK 156 Nguyên vật liệu chính Công ty cần dùng có thể sang kho hàng hoá để xuất bán ghi: Nợ TK 1561 / Có TK 1521 Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sau cùng mới được xác định là sản phẩm và khi đó nó mới có giá trị sử dụng. Ngoài ra, khối lượng sản phẩm mà chu kỳ sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định. Như vậy, với những đặc điểm cụ thể nêu trên, để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán... công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất từng loại sản phẩm. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp của công ty là toàn bộ NVL chính, phụ liệu sản xuất trong kỳ được tập hợp theo từng loại mặt hàng trong tháng. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 có chi tiết cho từng xí nghiệp, đơn vị gia công. TK 621.1: CPNVL Trực tiếp của xí nghiệp May 1 TK 621.2: CPNVL Trực tiếp của xí nghiệp May 2 TK 621.3: CPNVL Trực tiếp của xí nghiệp May 3 TK 621.4: CPNVL Trực tiếp của xí nghiệp May 4 TK 621.5: CPNVL Trực tiếp của xí nghiệp May 5 TK 621.6: CPNVL Trực tiếp của phân xưởng thêu in Kế toán tập hợp chi phí NCTT: Hiện nay công ty May 10 đã thực hiện vào khoán quỹ lương trên toàn công ty, định mức tiền lương được duyệt là 51% trên tổng doanh thu trong đó 78% dành cho sản xuất. Việc trả lương cho CNSX công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và số giây chuẩn (do phòng kĩ thuật) tiến hành sản xuất thử và ấn định thời gian chuẩn từ đó bộ phận tiền lương sẽ lập bảng thống kê chi tiết sản phẩm để quy đổi lượng công việc hoàn thành ra giây chuẩn.Sau đó xác định số giây chuẩn của mỗi công nhân Công ty May 10 không chỉ việc tổ chức mà còn thuê ngoài gia công do vậy tiền lương gia công được tính như sau: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627. Tài khoản này được tổ chức thành TK cấp 2, chi tiết thành TK cấp 3 để theo dõi từng xí nghiệp TK 6271: chi phí nhân viên xí nghiệp - chi tiết cho từng xí nghiệp TK 6272: chi phí vật liệu dụng cụ - chi tiết xí nghiệp TK 6273: Chi phí phân xưởng nhãn dệt. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng xí nghiệp TK 6278: Chi phí khác bằng tiền TK 6279: Chi phí phân xưởng bao bì Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH thành tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp, tiền BHXH của công nhân viên Nợ TK 6271 Có TK 334, 338 Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phản ánh số KH ở xí nghiệp Nợ TK 6274: (Chi tiết cho từng xí nghiệp) Có TK 214 Căn cứ hoá đơn của người bán về điện, nước, phiếu chi tiền mặt cho các khoản chi phí chung khác ghi: Nợ TK 6278 Nợ TK 133 Có TK 111, 331, 153 Chi phí sản xuất chung được tính giảm trong tháng. Nợ TK 111, 152, 153 Có TK 627 Cuối tháng kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm sang TK 154 Nợ TK 154 (1541): CPSX kinh doanh sản xuất chính/Có TK 627 Phần 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán 3.1.1. Về mô hình kế toán : Bộ máy kế toán được tổ chức gọn, khoa học, tiết kiệm chi phí cho công ty. Tại phòng Tài chính – Kế toán, công việc kế toán được phân công rõ ràng cho từng kế toán thành viên. Mỗi kế toán phụ trách một mảng (một phần hành) kế toán riêng, từ đó sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ đối với công việc được giao và tạo mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kê toán tổng hợp để xử lý, đưa ra báo cáo kế toán cho các phòng ban liên quan Do các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng nên công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với việc sử dụng phần mền kế toán trên máy tính vào công việc hạch toán kế toán. Đây là việc làm đúng đắn, kịp thời, làm đơn giản hoá công việc ghi chép kế toán, hạn chế sai sót do việc ghi chép trùng lặp bởi số liệu chỉ cần vào một lần chứng từ gốc. Ngoài ra công ty đã tuân thủ dung các nguyên tắc phân công, phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và có sự phê chuẩn. Điều đó giúp các công việc được vận hành một cách trôi chảy hơn. Tuy nhiên mô hình kế toán tập trung còn có những hạn chế nhất định. Do quyền hạn tập trung chủ yếu vào trưởng phòng nên các quyết định thường gắn liền với tính cách của người nắm quyền vì thế không đảm bảo tính khách quan. Bộ máy hoạt động theo nguyên tắc cứng nhắc nên kém linh hoạt và thiếu tính chủ động, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu hiện đại hoá công tác kế toán trong những điều kiện mới 3.1.2 Về phân công lao động kế toán: Việc phân công đội lao động tương đối hợp lý. Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty bao gồm các cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về nền kinh tế Công nghệ thông tin. Mọi người trong phòng đoàn kết, phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, điều này rất phù hợp với việc tổ chức mô hình kế toán tập trung ở Công ty. Mô hình chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán Các nhân viên trong phòng kế toán đều có đạo đức, tư cách nghề nghiệp khá tốt, cẩn thận, tỷ mỷ trong công việc. Tuy nhiên do đặc tính của từng phần hành kế toán khác nhau đòi hỏi trình độ về nghiêp vụ chuyên môn khác nhau nên trình độ, năng lực giữa các nhân viên không đồng đều. 3.2. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán: 3.2.1. Về việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ sử dụng phù hợp với các mẫu quy định chung của Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán. Do đặc tính hoạt động của công ty nên số lượng chứng từ tương đối lớn. Đòi hỏi công tác lưu chuyển và bảo quản chứng từ phải nhanh gọn hợp lý hơn. Có thể cắt giảm những giai đoạn không cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty. 3.2.2. Về việc vận dụng hệ thống tài khoản Các tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng nên dễ dàng cho việc ghi sổ. Tuy nhiên khi chia các tài khoản mẹ thành các tài khoản chi tiết đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu về quy trình hoạt động cũng như quy trình công nghệ sản xuất của công ty. 3.2.3. Về việc vận dụng sổ sách kế toán Do các số lượng các tài khoản sử dụng lớn, bao gồm các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết nên khối lượng các sổ sách kế toán sử dụng là tương đối lớn. Mặt khác các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ nên các số liệu cần được cập nhật thường xuyên. Đối với sổ chi tiết: Công ty nên đưa ra sổ chi tiết doanh thu để theo dõi riêng cho từng loại nhóm hàng và từng loại hàng. Để thuận tiện cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa các phần hành kế toán, Công ty có thể kết hợp giữa việc ghi sổ doanh thu theo dõi loại hàng hoá với hình thức thanh toán tiền hàng. 3.2.4. Về việc vận dụng báo cáo kế toán: Ngoài các báo cáo tài chính cuối năm thì kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính hàng tuần, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ. Có thể thấy rằng việc vận dụng linh hoạt các báo cáo kế toán công ty đã giúp công ty nâng cao tinh thần trách nhiệm của các công nhân viên, đồng thời giúp công ty có các chính sách về việc khen thưởng và xử phạt một cách hợp lý. Tuy nhiên do chu kỳ sản xuất trong một thời gian dài nên để có những quyết định đúng đắn các nhân viên kế toán cần có những nhận định tổng quan về tài chính của công ty. KẾT LUẬN Có thể thấy rằng từ sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, bằng sự chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến hết sức đáng mừng ở hầu hết các lĩnh vực. Cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu là một trong hai lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nổi bật nhất. Đóng góp vào thành công chung đó, bên cạnh những mặt hàng như dầu thô, giày dép, đồ gỗ, thủy sản thì không thể không kể đến ngành dệt may. Với tốc độ tăng trưởng nhanh, dệt may Việt Nam đã lọt vào tốp 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may đối với nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng em đã có thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May 10. Tại đây em đã có những hiểu biết chung về bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng của công ty. Bằng việc sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và số liệu trực tiếp từ các cán bộ, công nhân viên của các phòng ban, xí nghiệp trong công ty. Quan sát, xem xét hệ thống và dây chuyền sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích đánh giá các dữ liệu em để đưa ra một số nhận xét nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5888.doc
Tài liệu liên quan