Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu

Qua phân tích những số liệu trên có thể thấy các chỉ tiêu tài chính năm 2008 đều có sự tăng trưởng cao so với năm 2007 là do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Uy tín và thương hiệu Vĩnh Cửu trên thị trường tiếp tục được khẳng định và ngày càng nâng cao; cơ cấu, mẫu mã sản phẩm đa dạng và phong phú, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế được khách hàng tín nhiệm. - Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân của Công ty không ngừng trưởng thành cả về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp điều hành, tổ chức sản xuất, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo đầy đủ, cơ bản, có trình độ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, đoàn kết và có tinh thần trách nhiệm cao là nền tảng cho sự phát triển bền vừng trong tương lai của Vĩnh Cửu. - Việc áp dụng sáng kiến, cải tiến vào sản xuất đã làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng số giờ chạy máy, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng hiệu quả và tính ổn định của quá trình sản xuất. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng mở rộng, nhất là Công ty đã bước đầu tiếp cận với thị trường Mỹ là thị trường tiềm năng với mức tiêu thụ lớn, đảm bảo chữ tín với khách hàng.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đều ở mức cao, cụ thể là 84,8%; 77% cho các năm 2007, 2008. Số liệu này cho thấy Vĩnh Cửu có sự tự chủ lớn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tính chủ động về tài chính, giảm áp lực về chi phí lãi vay. 2.2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn của Vĩnh Cửu có xu hướng giảm hơn đôi chút so với năm 2007. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy một đồng nợ ngắn hạn phải trả của Công ty được đảm bảo bằng 1,3 đồng tài sản ngắn hạn vào năm 2007; và 1,08 đồng năm 2008. Tuy nhiên, việc công ty kí kết được các hợp đồng lớn trong hai năm 2007, 2008 và có thời hạn thực hiện dài hạn, ổn định sẽ đảm bảo cho công ty trước các khoản nợ, giữ hệ số này luôn ở mức trên 1. Điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty có thể nhận được các khoản vay từ các tổ chức tín dụng nếu như doanh nghiệp có nhu cầu. Tỷ số thanh toán nhanh cũng thấp hơn trong năm 2007 xuất phát chủ yếu từ cơ cấu vay nợ của công ty có sự thay đổi chuyển từ vay nợ dài hạn sang vay nợ ngắn han (tăng hơn 84% và chiếm 76% trong cơ cấu nợ phải trả). Còn đối với tỷ số thanh toán tiền mặt tuy có tăng lên gấp 5 lần so với năm 2007 nhưng đều ở dưới mức đòi hỏi đối với một doanh nghiệp là 0,5. Do vậy công ty cần có sự quan tâm hơn trong việc xử lý đối với các khoản nợ mang tính đột xuất. 2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động Vòng quay khoản phải thu liên tục tăng qua các năm thể hiện hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao được luồng tiền mặt và tạo ra sự chủ động hơn trong việc tài trợ vào nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Đây là điều rất đáng ghi nhận đối với Vĩnh Cửu trong bối cảnh doanh nghiệp mở rộng thị phần, hướng tới các bạn hàng mới. Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với khách hàng. Vòng quay các khoản phải trả trong năm 2008 nhỏ hơn năm 2007 chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm 2006. Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Trong khi đó, vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2007 do số lượng hàng tồn kho gia tăng (đều chiếm tỷ lệ là hơn 60% trong các năm 2007 và năm 2008). Hàng tồn kho của Vĩnh Cửu chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm; lý do là một số vật liệu đầu vào như Nhựa nguyên sinh dạng lỏng (nhựa Polyester Resin), chiếm tỷ trọng 15% trong giá thành sản phẩm. Đây là sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ, vì vậy sự biến động của giá dầu trên thế giới có tác động rất lớn tới giá của nhựa nguyên sinh Resin. Công ty phải luôn có chính sách dự trữ nguyên vật liệu phù hợp nhằm đối phó và hạn chế ảnh hưởng của sự biến động giá đầu vào. 2.2.5. Đánh giá khả năng quản lý công nợ Tổng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, kéo theo đó là sức ép về tài chính. Hàng quý, Công ty phải trả một phần gốc vay và lãi vay vốn đầu tư ban đầu. Tuy nhiên, mức độ phụ thuộc của Vĩnh Cửu đối với chủ nợ đã giảm dần qua từng năm, hay khả năng quản lý các khoản nợ vay của Công ty được cải thiện. Bên canh việc thay đổi cơ cấu vốn vay (từ dài hạn giảm dần, tăng vay nợ ngắn hạn) thì công ty sang năm 2007 đã tăng vốn điều lệ từ 35 tỷ lên 100 tỷ nhằm tài trợ hoạt động sản xuất, mở rộng dự án Công ty đã có thể chủ động hơn về nguồn vốn để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, kì vọng với tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và luồng tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu, Công ty hoàn toàn có khả năng trả gốc và lãi vay đúng hạn, giảm dần công nợ. 2.2.6. Đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần của Công ty năm 2008 cao hơn năm 2007 và các năm kế hoạch sau đều cao hơn năm trước là do Công ty tăng thị phần, tăng công suất sản xuất nên giảm được giá thành trên mỗi đơn vị sản phẩm. Doanh thu xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng đột biến làm chuyển đổi cơ cấu tỷ trọng thị trường của Công ty từ 5% năm 2007 lên 26% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008. Công ty đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể: -Được miễn thuế 02 năm (2007,2008) và giảm 50% trong 05 năm tiếp theo (từ năm 2009 đến hết năm 2013). -Từ năm 2014 Công ty nộp thuế TNDN với thuế suất 25% (theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 667/BKH/DN ngày 29/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. -Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư là đá, hoá chất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Theo kế hoạch mà công ty đã đề ra thì chỉ tiêu này sẽ đạt trên 10% trong hai năm 2008-2009. Các dòng sản phẩm đá trang trí nhân tạo vẫn sẽ tiếp tục đóng góp phần lớn trong tỷ trọng doanh thu của công ty, đặc biệt là về kim ngach hàng xuất khẩu: Dự kiến năm 2008 sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu trên 22 triệu USD và phấn đấu đạt 28 triệu USD năm 2009. Chỉ số sinh lời ROE và ROA đều tăng mạnh cho thấy hiệu quả chung của Công ty trong việc sử dụng tài sản cũng như vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận; đặc biệt là ROE năm 2008 đã đạt được mức 23%. 2.3. Đánh giá chung Cơ hội - Thực tế là nguồn đá tự nhiên là hữu hạn và chi phí khai thác đá tự nhiên ngày càng tăng cao. Cùng với hạn chế của việc sử dụng đá tự nhiên là khó khăn trong việc khai thác đá cỡ lớn thì xu thế tăng cường sử dụng sản phẩm đá nhân tạo thay thế cho đá tự nhiên trên thế giới. - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới và Việt Nam trong những năm tới được dự báo sẽ ở mức cao, kéo theo tốc độ đô thị hoá, mở ra cơ hội lớn cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất đá ốp lát nhân tạo nói riêng. - Thị trường đá trang trí và ốp lát đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế, hiện nay cung các sản phẩm đá nhân tạo vẫn thấp hơn cầu trên thị trường thế giới. - Nguồn nguyên liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm đá nhân tạo tương đối dồi dào do sử dụng bột đá thuận tiện hơn nhiều và sẵn có hơn nhiều so với đá tự nhiên đòi hỏi khổ lớn. Thách thức - Thị trường đá trang trí có nhiều đối thủ cạnh tranh. - Giá của các nguyên liệu nhập ngoại phụ thuộc vào giá dầu nhiều biến động, trong tình hình bất ổn tại khu vực tập trung nguồn dầu mỏ lớn nhất thế giới là Trung đông. - Hệ thống chính sách và cơ chế Pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ, tính ổn định lại không cao. Điểm mạnh - Về hoạt động: Sản phẩm của Công ty có tính công nghệ và chất lượng cao, tính ổn định rất lớn, có nhiều ưu thế vượt trội so với đá tự nhiên và các loại gạch ốp lát như: đa dạng về màu sắc, mẫu mã; kích thước tấm lớn; đồng nhất về màu sắc trên diện tích lớn và không thấm nước; là sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, hợp thời trang cho hiện tại và tương lai. - Về thị trường: Công ty đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và thế giới. Sản phẩm của Công ty đang được các thị trường khó tính như: Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, Úc chấp nhận. - Về công nghệ: Công ty đã xây dựng thành công bí quyết công nghệ của riêng mình phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, đảm bảo sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế. - Về giải pháp: Công ty có nhiều giải pháp nguyên liệu thay thế. Ngoài sản phẩm sử dụng nguyên liệu đá thạch anh nhập khẩu, Công ty cũng rất chú trọng phát triển dòng sản phẩm sử dụng nguyên liệu cát Silic rất sẵn có tại Việt Nam. - Về nhân sự: Công ty có đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, kỹ sư, công nhân Công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý. Điểm yếu - Tổng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, kéo theo đó là sức ép về tài chính. Hàng quý, Công ty phải trả một phần gốc vay và lãi vay vốn đầu tư ban đầu với tổng số tiền là 20 tỷ đồng. Mặc dù vậy, với tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và luồng tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu, Công ty hoàn toàn có khả năng trả gốc và lãi vay đúng hạn. - Phụ thuộc nhiều vào chất lượng và đặc tính của hoá chất, đặc biệt là các loại hoá chất Việt Nam chưa sản xuất được. PHẦN II THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY VĨNH CỬU THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY VĨNH CỬU 1. Vốn đầu tư, tình hình huy động và sử dụng vốn Trong năm 2008, tổng giá trị thực hiện đầu tư đạt 137.043.900.852 đồng (Bằng chữ: Một trăm ba mươi bảy tỷ, không trăm bốn mươi ba triệu, chín trăm nghìn, tám trăm năm mươi hai đồng), trong đó có các dự án chính : * Dự án liên doanh với đối tác Đức thành lập công ty liên doanh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp tổng mức đầu tư: 898.732.212.627 đồng (Tám trăm chín mươi tám tỷ, Bảy trăm ba mươi hai triệu, Hai trăm mười hai nghìn, Sáu trăm hai mươi bảy đồng) - Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng - Cơ cấu góp vốn: + Công ty Vĩnh Cửu góp : 35 % vốn điều lệ + Đối tác Đức (Công ty WK) góp : 65 % vốn điều lệ Giai đoạn 01 của dự án được thực hiện trong năm 2008 - 2009 với tổng mức đầu tư khoảng 56 triệu USD, dự kiến bắt đầu đi vào hoạt động từ Quý IV/2009. Giá trị thực hiện năm 2008 là 115 tỷ đồng. Giai đoạn 02 (2010 - 2012) sẽ đầu tư 03 dây chuyền tiếp theo, nâng tổng mức đầu tư của 04 dây chuyền đạt trên 220 triệu USD, nâng tổng công suất của tổ hợp liên doanh vào năm 2012 lên trên 4 triệu m2/năm. * Dự án thành lập Công ty cổ phần Đá Mỹ Thuật Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Đá mỹ thuật trang trí với Tổng mức đầu tư: 299,747 tỷ đồng (Hai trăm chín mươi chín tỷ bảy trăm bốn mươi bảy triệu đồng), trong đó + Giai đoạn I : 148,969 tỷ đồng (Một trăm bốn mươi tám tỷ, chín trăm sáu mươi chín triệu đồng) + Giai đoạn II: 150,778 tỷ đồng (Một trăm năm mươi tỷ, bảy trăm bảy mươi tám triệu đồng) - Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng Dự án được triển khai từ Quý II/2008, dự kiến giai đoạn I sẽ hoàn thành và đi vào sản xuất thử cuối Quý II/2009. Giá trị thực hiện năm 2008 là 6,598 tỷ đồng. * Dự án cải tạo hệ thống xử lý nước thải - Tổng mức đầu tư: 3.505.429.050 đồng (Ba tỷ năm trăm linh năm triệu bốn trăm hai mươi chín nghìn, năm mươi đồng) - Dự án được triển khai từ Quý IV/2007, hoàn thành vào đầu Quý III/2008. Giá trị đầu tư quyết toán là 2.415.272.225 đồng 2. Đầu tư xây dựng cơ bản Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực trang trí các công trình xây dựng, sản phẩm của công ty dùng cho trang trí các hạng mục công trình kiến trúc có quy mô lớn, các con số khảo sát, các hồ sơ tư vấn... mang hàm lượng chất xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu được hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các nghệ nhân và công nhân viên công ty. Do vậy, môi trường làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên được phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm việc cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn, và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần được đầu tư cho tương xứng với nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xưởng của công ty đã đáp ứng một cách tương đối tốt yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Ngoài trụ sở chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty như: Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng, Chi nhánh Miền Bắc tại Hà Nội... Tỷ trọng trong đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008 Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (1000đ) Tỷ trọng (%) Tổng đầu tư Trong đó: 670,425 100 839,405 100 922,46 100 1335,6 100 2858,7 100 Nhà xưởng 456,575 68,10 533,75 63,59 613,2 66,47 823,9 61,69 1961,7 68,62 Bàn ghế & T.B.V.P 89,775 13,39 106,855 12,73 157,5 17,07 316,75 23,72 516,25 18,06 Cơ sở vật chất khác 124,075 18,51 198,8 23,68 151,76 16,46 194,95 14,59 380,76 13,32 (Tổng hợp kết quả đầu tư giai đoạn 2004-2008. Phòng Đầu tư - Tháng 1 năm 2009) Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu tư cho cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn được công ty chú trọng đầu tư nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu tư cho nhà xưởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu tư vào cơ sở vật chất. Còn lại, bàn ghế và thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến18,06%, cơ sở vật chất khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu tư dành cho cơ sở vật chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhưng cũng không có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty như vậy là rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế và tư vấn thiết kế, tạo điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục đầu tư này mang tính chất không thường xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu tư bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển ... 3. Đầu tư nguồn nhân lực Thành viên HĐQT và Ban Tổng Giám đốc đang phục vụ tại Vĩnh Cửu đều là những lãnh đạo tâm huyết, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Do đó, đội ngũ lãnh đạo hiểu rất rõ đặc điểm hoạt động của ngành, cũng như của công ty, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn nhằm đưa Vĩnh Cửu phát triển trong tương lai. Tính đến ngày 30/12/2008 tổng số lao động của Công ty Vĩnh Cửu là: 392 người. Là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng nên cơ cấu lao động của Công ty nghiêng về lao động trực tiếp. Trong đó, đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn; hơn 70%, tiếp theo là nhân lực có trình độ từ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 24%; còn lại là lao động có trình độ trung cấp, tương đương trung cấp, lao động do Công ty tự đào tạo; khoảng 6%. Xác định con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của Công ty, nên công tác nhân sự luôn được Công ty quan tâm chú trọng, trong đó: chú trọng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo liên tục cả về chuyên môn, tay nghề và quản lý thông qua đào tạo liên nghề, kỹ năng, đào tạo luân chuyển (cả về chuyên môn và quản lý), ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng bán hàng cho đội ngũ kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty Vĩnh Cửu đã ý thức được rằng con người chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty đã đề ra các chiến lược đầu tư về con người, coi yếu tố con người là yếu tố chủ đạo trong chiến lược phát triển của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đầu tư nâng cao năng lực trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty càng trở thành nhiệm vụ trọng yếu của công ty. Hiện nay, trong thành phần cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh một số cán bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, công ty cũng có một số lượng rất lớn các kĩ sư, công nhân có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ có tinh thần học hỏi và khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại cao. Do đó, bên cạnh việc đào tạo lại, đào tạo mới cán bộ công nhân viên thông qua việc cử đi học tập nâng cao trình độ ở bên ngoài, công ty còn có thể tiến hành đào tạo thông qua hình thức kèm cặp, truyền đạt kinh nghiệm của cán bộ lâu năm cho các cán bộ còn trẻ, góp phần nâng cao trình độ, năng lực của công ty. Hàng năm, công ty luôn dành cho công tác đào tạo một khối lượng kinh phí nhất định nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên, đồng thời với việc tiến hành đào tạo tại chỗ thông qua hình thức kèm cặp, chỉ dẫn kinh nghiệm của các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm cho cán bộ trẻ thì công ty cũng tiến hành gửi cán bộ, công nhân tham gia các lớp tập huấn trung và ngắn hạn để cán bộ công nhân viên có thể kịp thời tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất. Theo thống kê từ năm 2004 đến năm 2008, kinh phí đào tạo của công ty đã đạt 4250,56 triệu đồng, đào tạo cho công ty thêm hàng trăm cán bộ kĩ sư, công nhân kĩ thuật của công ty. Nhìn chung, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công ty thì nhu cầu đào tạo cũng tăng liên tục trong các năm vơi tốc độ đồng đều trong khoảng từ 15-20% mỗi năm. Trong những năm tới, nhận thấy sự cần thiết và quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực của công ty nên công ty sẽ tiếp tục nâng cao mức kinh phí đào tạo. Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo trong 5 năm 2004 -2008. Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Tổng đầu tư Trong đó: 462,96 100 530 100 613,53 100 706,95 100 831,5 100 1.Đào tạo trong thời gian thử việc 120,75 26,08 134,68 25,41 157,28 25,64 179,98 25,46 208 25,01 2.Kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật 45,14 9,75 51,85 9,78 58,19 9,48 66,85 9,46 78 9,38 3.Đào tạo trung hạn 87,66 18,93 98,48 18,58 110,63 18,03 126,60 17,91 150 18,04 4.Đào tạo ngắn hạn 46,84 10,12 55,10 10,40 64,88 10,57 77,52 10,97 95,5 11,49 5.Đào tạo ngoại ngữ 53,13 11,48 63,17 11,92 77,49 12,63 95,62 13,53 120 14,43 6.Đào tạo chuyên tu 109,44 23,64 126,72 23,91 145,06 23,64 160,38 22,69 180 21,65 Tốc độ tăng trưởng ( %/Năm ) 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng mức đầu tư Trong đó: 14,48 15,76 15,23 17,62 1.Đào tạo trong thời gian thử việc 11,54 16,78 14,43 15,57 2.Kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật 14,86 12,23 14,89 16,67 3.Đào tạo trung hạn 12,34 14,44 15,72 18,48 4.Đào tạo ngắn hạn 17,65 17,75 19,47 23,2 5.Đào tạo ngoại ngữ 18,89 22,67 23,4 25,5 6.Đào tạo chuyên tu 15,79 14,48 10,56 12,23 ( Tổng hợp kinh phí đào tạo giai đoạn 2004- 2008- Phòng Đầu tư). 4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh: Là một doanh nghiệp tư nhân, phần lớn các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các công trình lớn. Có được điều đó là do công ty đã không ngừng đầu tư cho việc mở rộng thị trường hoạt động, các khoản chi cho công tác tiếp thị cũng chiếm một tỉ trọng lớn trong kinh phí đầu tư của doanh nghiệp. Hiện nay, để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực đá trang trí và gạch ốp lát... công ty phải không ngừng đầu tư mở rộng thị trường hoạt động của mình, dần nâng cao thị phần trong thị trường trong nước và vươn ra các thị trường các nước trên thế giới. STT NĂM TÊN CÔNG TRÌNH HẠNG MỤC TRANG TRÍ ĐƠN VỊ KÝ HỢP ĐỒNG 1 1995 Khách sạn AMARA, Lê Văn Sỹ, Quận 3, TP. HCM Trang trí nội thất KS Amara 2 1996 Khách sạn Caraven, Quận 1, TP. HCM Trang trí nội thất Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA 3 1996 Văn phòng cty KOTOBUKI (Nhật) tại Hà Nội Trang trí văn phòng Vĩnh Cửu cung cấp 4 1996 Khách sạn SHERATON Hà Nội Trang trí nội thất Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA 5 1996 Bảo tàng tỉnh Đồng Nai Trang trí nội thất Cty XD CN Dân Dụng tỉnh Đồng Nai 6 1997 Khu du lịch Ba Láng-Cần Thơ Trang trí ngoại cảnh Cty Du lịch Đồng Tháp 7 1997 Câu lạc bộ Lan Anh Trang trí ngoại cảnh Thầu đầu tư 8 1997 KS Norfork Mansion 17 Lý Tự Trọng Q3, TP. HCM Trang trí nội thất Cty kỹ thuật XD và VLXD Cotec 9 1999 Khách sạn MICASA (Campuchia) Trang trí ngoại cảnh Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA 10 1999 Thuận Kiều Plaza Trang trí ngoại cảnh Vĩnh Cửu cung cấp 11 2000 Khu du lịch Bảo Long, Biên Hoà, Đồng Nai Thi công điêu khắc rồng Cổng chính Cty thương mại dịch vụ Biên Hoà 12 2002 Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài-Tây Ninh Điêu khắc- trang trí giả cây, giả tre Cty cổ phần Đầu tư & Phát triển đô thị Mặt Trời 13 2002 Làng văn hoá Campuchia-Siêm riệp Trang trí ngoại cảnh Ngân hàng Canadia 14 2003 Cty TOYO tại khu chế xuất Linh Trung II Trang trí sân vườn Cty TNHH Bao bì-giấy nhôm TOYO 15 2003 KS Cửu Long (Majestic) 27 Tôn Đức Thắng, Q.1, TP. Hồ Chí Minh Trang trí nội thất Cty CK&XL số 9 (COMA 8)/Tổng công ty Cơ khí Xây dựng 16 2003 Câu Lạc Bộ Kinh Đô Trang trí ngoại cảnh Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô 17 2003 KS Saigon Park Hyatt Saigon Trang trí nội thất Cty TNHH BROCADE Hồng Kông 18 2003 Đường Phạm Văn Đồng, Đà Nẵng Trang trí bồn hoa Vĩnh Cửu cung cấp 19 2003 Đường Lê Lợi, Hàm Nghi, Q.1, TP. HCM Trang trí bồn hoa Cty Công trình công cộng quận 1 20 2003 Công viên văn hoá Lê Thi Riêng, 875 CMT8, Q. Tân Bình, TP. HCM Trang trí ngoại cảng, điêu khắc các loại thú Cty CV văn hoá Lê Thi Riêng 21 2004 Đường Trần Hưng Đạo, Q.1, TP. HCM Trang trí bồn hoa giả đá Cty Công trình công cộng quận 1 22 2004 Công viên Gia Định Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh Vĩnh Cửu cung cấp 23 2004 Công viên Lê Văn Tám, Đ. Điện Biên Phủ, Q1, TP. HCM Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh Cty Công trình công cộng quận 1 24 2004 Công viên Bách Tùng Diệp, Q1, TP. HCM Trang trí bó vỉa Vĩnh Cửu cung cấp 25 2004 Đường Trần Phú, Nha Trang Trang trí bồn hoa, bó vỉa Vĩnh Cửu cung cấp 26 2004 Nguyen Du Park Residence Trang trí nội thất, phù điêu Cty kỹ thuật XD và VLXD Cotec 27 2004 KS New World Trang trí nội thất Cty Liên doanh KS Sài gòn INN 28 2004 Toà nhà hành chính Formosa, Nhơn Trạch, Đồng Nai Trang trí điêu khắc, hoa văn, nội thất Cty TNHH xây dựng Song Hui (Đài Loan) 29 2004 Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương Trang trí sân vườn Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương 30 2004 Nhà hàng hải sản Oceania 167 Nam Kỳ Khởi Nghĩa. TP. HCM Trang trí nội/ngoại thất Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA 31 2004 Khu biệt thự Phú Mỹ Hưng Trang trí nội/ngoại thất Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng 32 2004 Trang trí khu biệt thự cao cấp Kinh Đô Trang trí ngoại cảnh Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô 33 2004 KS Saigon Park Hyatt Saigon Trang trí nội thất Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA 34 2005 Khu du lịch Phương Nam Trang trí ngoại cảnh, Thác nước, núi Cty TNHH DL-XD-TM Phương Nam 35 2005 Câu lạc bộ Kinh Đô Trang trí sân vườn Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô 36 2005 Lô S4-S5 khu biệt thự cao cấp Phú Mỹ Hưng-Q.7 Trang trí nội ngoại thất Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng 37 2005 Trường quốc tế Anh quốc, P. Thảo Điền, Q2, TP. HCM Trang trí nội thất Cty TNHH Thiên Hương 38 2005 Thiết kế, thi công công viên văn hoá Giá Rai, Bạc Liêu Trang trí ngoại cảnh giai đoạn 1 UBND Huyện Giá Rai, Bạc Liêu 39 2005 Resort Dốc Lếch Nha Trang Trang trí ngoại thất Cty TNHH XD-KD nhà Duy Đức Nguồn: Phòng kinh doang -XNK 5. Đầu tư khoa học công nghệ Công ty Vĩnh Cửu được thành lập từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ kinh tế tập trung, bao cấp, trang thiết bị của công ty phần lớn là các máy móc thủ công cũ kĩ, lạc hậu và không còn phù hợp với yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh ngày càng hiện đại. Ý thức được điều đó, trong vài năm gần đây, công ty đã tăng cường đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: dây chuyền công nghệ của Đức, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và các máy photocopy, máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới. Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học được coi là một trong những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và nghành tư vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lượng sản phẩm tư vấn sẽ tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng được tiến độ công việc đề ra. ý thức được điều đó, công ty đã đầu tư trang bị thêm các máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế mẫu đều được trang bị một máy tính cá nhân. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu tư cho các thiết bị văn phòng và các máy móc phục vụ thiết yếu nhằm tăng cường năng lực thiết kế của công ty. Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu tư mới các phương tiện quản lí. Cùng với việc thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, các máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2008, công ty đã trang bị thêm 2 ô tô tải 4,5 tấn, 2 ôtô 4-7 chỗ dùng để vận chuyển trang thiết bị, thành phẩm và công nhân viên đến thi công tại các công trình. ĐÁNH GIÁ CHUNG Những kết quả đạt được Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty Vĩnh Cửu đã đạt được những bước phát triển đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Qua 20 năm, công ty đã ngày càng mở rộng cả về cơ sở vật chất và các nghành nghề sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đá trang trí. Về cơ sở vật chất, ngoài trụ sở chính tại Quận 2, Tp HCM, công ty còn liên tục mở rộng các chi nhánh tại các khu vực khác nhau trong cả nước. Công ty cũng trang bị đầy dủ các trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác thiết kế, tư vấn... của công ty cho tất cả các phòng ban, nhà xưởng. Trong thời gian qua, công tác đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty có phần thụ động chưa chủ động, công ty đầu tư này chỉ được diễn ra khi công ty tăng khối lượng công việc và mở rộng sản xuất vì vậy, khi khối lượng công việc tăng lên một cách đột xuất thì công tác đầu tư của công ty cho cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn do phải đầu tư một cách thụ động. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần có những kế hoạch đầu tư cụ thể và nắm sát tình hình phát triển mở rộng sản xuất của mình để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Về trang thiết bị máy móc phục vụ công tác sản xuất kinh doanh trong thời gian qua cũng đã đáp ứng được gần như đầy đủ các yêu cầu của công tác. Công ty đã dần thay thế các máy móc cũ không phù hợp với yêu cầu sản xuất hiện tại bằng các máy móc thế hệ mới phù hợp hơn với hiện tại như dây chuyền sản xuất của Đức... Trong thời gian tới, công ty cố gắng đầu tư thêm một số máy móc tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của của công ty với các đơn vị khác trong ngành khi tham gia đảm nhận các công trình có quy mô lớn Trong 5 năm từ 2004 đến 2008, công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ thiết kế ngày càng lớn mạnh, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ việc tham gia thiết kế thi công trang trí các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở có quy mô từ nhỏ đến lớn với yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng cao trong phạm vi cả nước như: Khách sạn 5 sao Sheraton (Hà Nội), Khách sạn Amara (HCM), Khách sạn Ramada (HCM), Central Plaza (HCM), Norfolk Mansion (HCM), Khách sạn Delta Caravells(HCM), Khách sạn Thúy Vân(Vũng Tàu), Và nhiều Biệt thự ở An Phú. Quận 2 (HCM)... 2. Những tồn tại và nguyên nhân: 2.1. Nguồn vốn đầu tư: Quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn để mở rộng thị trường và bảo vệ thị phần. Trong khi đó mức huy động vốn từ các cổ đông chính còn nhiều hạn chế. Đặc biệt năm 2008 vừa qua, thị trường chứng khóan gặp rất nhiều khó khăn, cổ phiếu liên tục mất giá, thêm vào đó, khủng hỏang tài chính thế giới lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới những quyết định đầu tư của các cổ đông. 2.2. Về Đầu tư xây dựng cơ bản: Từ tình hình đầu tư của công ty trong 5 năm qua chúng ta có thể thấy được sự bất thường trong nhịp độ tăng trưởng của giá trị các hoạt động đầu tư ở công ty. Cụ thể năm 2005 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất tăng 25,204% so với năm 2004, nhưng năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng có 9,8946%, đến năm 2007 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất lại tăng một cách nhanh chóng, đạt 1335,6 triệu đồng tăng 44,786% so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất còn tăng lên 2858,77 triệu đồng tăng thêm 114,05% so với năm 2007. Có sự tăng trưởng không ổn định như vậy là do trong những năm vừa qua, khối lượng công việc và các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng đột biến vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về nhà xưởng và đáp ứng điều kiện làm việc của công nhân viên, công ty đã phải tiến hành đầu tư với một khối lượng tăng nhanh chóng như hiện nay. Để các hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty có hiệu quả và công ty có điều kiện chủ động trong đầu tư thì trong những năm tới, công ty cần có những định hướng và kế hoạch cụ thể hơn nữa. 2.3. Đầu tư nhân lực Tổng hợp tình hình đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Vĩnh Cửu, chúng ta có thể thấy được rằng tỷ trọng đầu tư cho đào tạo trong thời gian thử việc tại công ty là khá lớn, luôn chiếm khoảng 25-26% trong tổng mức đầu tư dành cho đào tạo, so với các loại hình đầu tư khác tại công ty hiện chỉ chiếm từ 10-11% của đào tạo ngắn hạn, 10-14% đào tạo ngoại ngữ,18-19% dành cho đào tạo trung hạn và đào tạo theo hình thức kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật chỉ chiếm 9-10%. Đây có lẽ là một sự không hợp lí và còn bất cập trong công tác đào tạo của công ty, bởi vì sau thời gian thử việc, nếu người thử việc không đủ trình độ để đảm nhận công việc mà công ty yêu cầu và bị loại khỏi danh sách tuyển dụng thì sẽ trở thành một lãng phí rất lớn cho công ty. Do vậy, trong thời gian tới, công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư giữa các chỉ tiêu cho hợp lí hơn, giảm bớt các khoản chi trong thời gian thử việc đồng thời thời tăng kinh phí khuyến khích việc kèm cặp tại chỗ cho những lao động trẻ của công ty bởi hiện nay lực lượng lao động của công ty chủ yếu là còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra công ty cũng cần chú trọng đến việc đào tạo nâng cao tay nghề trình độ và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất cho cán bộ công nhân viên công ty, nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 2.4. Đầu tư mở rộng thị trường: * Công tác đầu tư nghiên cứu thị trường: Đầu tư nghiên cứu thị trường hiện tại chưa được sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo công ty. Điều này thể hiện ở việc chưa đi sâu nghiên cứu khách hàng một cách có hệ thống mà mới chỉ rải rác thăm dò thông tin khách hàng thông qua các đại lý bán lẻ và các nhà phân phối. Trong khi đó, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng mà không phải các thông tin này luôn chính xác. * Công tác phát triển thị trường: Phát triển thị trường được xem là một công tác chính trong cả chuỗi quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển của công ty, phát triển thị trường là yếu tố quyết định cho sự hưng thịnh hay suy vong của công ty. Tuy nhiên, công tác phát triển thị trường của Vĩnh Cửu chưa được khai thác một cách triệt để, đặc biẹt là thị trường nội địa chưa được quan tâm đúng mức. 3. Thuận lợi và khó khăn của công ty: 3.1 Thuận lợi: Trong tình hình kinh tế xã hội của đất nước ngày càng ổn định và có những bước phát triển nhanh chóng, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước càng ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty Vĩnh Cửu đã có định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2020 và phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch đến năm 2020 cho các đơn vị thành viên. Đây chính là điều kiện rất tốt cho sự phát triển của Công ty Vĩnh Cửu trong những năm tới, là điều kiện thuận lợi để công ty có thể đầu tư mở rộng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu trang trí xây dựng của các công trình hiện đại trong nước và khu vực. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định như hiện nay, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng đang rất lớn, đây chính là thời cơ để công ty có thể tham gia nhận góp vón liên danh hợp tác với các công ty tư vấn nước ngoài, qua đó có thể thu hút vốn để đầu tư trang bị máy móc công nghệ kĩ thuật mới, mở rộng cơ sở vật chất nhà xưởng. Bên cạnh đó, việc liên danh liên kết với các đối tác nước ngoài cũng góp phần làm cho công ty có thể hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và tiếp thu những công nghệ mới vào sản xuất. Đồng thời, với việc được tham gia làm việc cùng các chuyên gia có trình độ cao của nước ngoài sẽ nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, kĩ sư của công ty. Đây chính là một phương thức đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty một cách có lợi nhất. Về đội ngũ cán bộ kĩ sư của công ty, phần lớn là các kĩ sư trẻ mới ra trường, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi trong công việc là rất cao, khả năng tiếp thu nhanh chóng dây chuyền công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Đây chính là một lợi thế của công ty trong việc nâng cao tính hiện đại và thích ứng với nhu cầu thực tế luôn thay đổi theo sự phát triển nhanh chóng về công nghệ khoa học kĩ thuật của thị trường tư vấn. Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn giữ vững truyền thống đoàn kết, biết phát huy năng lực sáng tạo của tập thể và cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Phát huy sáng tạo những kinh nghiệm và bài học thực tế công ty đã trải qua khi thực hiện thi công những dự án lớn. Bên cạnh đội ngũ kĩ sư trẻ nhiệt tình với công việc, công ty còn có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lí, cán bộ tư vấn thiết kế tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ những công trình lớn, đây chính là kho kinh nghiệm quý báu để các kĩ sư trẻ của công ty học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao khả năng, trình độ. 3.2 Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản kể trên, Công ty Vĩnh Cửu cũng đang đứng trước nhứng khó khăn, thách thức lớn, cản trở sự phát triển của công ty trong thời gian tới. Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với quá trình đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty chính là không tìm được nguồn vốn để tiến hành đầu tư. Hiện nay khi trở thành doanh nghiệp cổ phần, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đề phải tự hạch toán độc lập. Từ khi trở thành công ty cổ phần và phát hành chứng khóan. Tuy nhiên, thị trường chứng khóan có những dấu hiệu không ổn định và có chiều hướng tụt dốc theo khủng hỏang kinh tế nên công ty có ít khả năng tự chủ trong hoạt động đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư lớn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, thực trạng chung của nền kinh tế nước ta là sự thiếu vốn một cách trầm trọng, dẫn đến sự chậm trễ trong việc thanh toán, vì vậy, nguồn vốn của các doanh nghiệp thường bị ứ đọng trong các khoản nợ, làm giảm số vòng quay của quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty Vĩnh Cửu cũng rơi vào tình trạng tương tụ như vậy nên khả năng thu hồi vốn để đầu tư của công ty cũng rất kém, làm cho quá trình đầu tư của công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân thứ hai làm cho công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn là sự thiếu đồng bộ của máy móc thiết bị của công ty. Công ty rất khó khăn trong việc lựa chọn thiết bị nào phù hợp, đồng bộ với các thiết bị sẵn có mà vẫn không làm giảm tính hiện đại của dây chuyền công nghệ sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, công nghệ trên thế giới đang có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần làm giảm bớt công sức lao động thủ công, làm tăng năng suất và tiến độ công việc của cán bộ công nhân viên công ty. Nhưng bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự thay đổi để thích ứng nếu không sẽ bị tụt hậu so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng nghành nghề. Đây chính là một thách thức rất lớn đối với Công ty Vĩnh Cửu, vì vậy, trong thời gian qua, và định hướng trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đầu tư để dần hiện đại hoá máy móc và công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty. Tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật cũng tạo ra cho đội ngũ cán bộ kĩ sư của công ty những áp lực rất lớn bởi công tác tư vấn luôn phải đi trước, tiếp thu những công nghệ mới nhất từ bên ngoài, nâng cao trình độ và tính hiện đại trong các sản phẩm của mình. Đặc điểm này đòi hỏi người cán bộ phải có phẩm chất và năng lực công tác tốt, điều này đang là một bài toán khó với công ty khi mà lực lượng kĩ sư, cán bộ của công ty còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Trong 2 năm qua, công ty đã tiến hành tuyển dụng và đào tạo được một lực lượng lớn cán bộ công nhân viên đa số các kĩ sư thiết kế là các kĩ sư trẻ mới ra trường, tuy có khả năng thích ứng với công nghệ mới, ham học hỏi nhưng chưa có đủ kinh nghiệm để có thể đảm nhận các trọng trách lớn như chủ nhiệm thiết kế, còn các kĩ sư làm nhiệm vụ tư vấn giám sát còn rất hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, các trọng trách lớn đã trở thành gánh nặng khó khăn đối với một số ít cán bộ kĩ sư thiết kế, tư vấn lâu năm của công ty. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ TRANG TRÍ VĨNH CỬU I. ĐỊNH HƯỚNG 1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2005-2009: Dựa trên cơ sở định hướng phát triển chung của Công ty Vĩnh Cửu, nhận thức rõ được những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới. Công ty Vĩnh Cửu đã đưa ra định hướng phát triển chung trong giai đoạn tới như sau: Xây dựng và phát triển Công ty Vĩnh Cửu trở thành nhà sản xuất vật liệu trang trí mạnh có đủ khả năng tham gia tư vấn xây dựng các công trình trong khu vực. Tăng cường liên danh, liên kết với các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước có uy tín và các chuyên gia đầu ngành trong nước trong các lĩnh vực trang trí xây dựng, ứng dụng các thành quả về khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, phấn đấu chiếm lĩnh thị trường trong nước và từng bước tham gia hội nhập với các nước trong khu vực. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty Vĩnh Cửu, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 2. Mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới: Trong giai đoạn tới, khi nền kinh tế đất nước đang có những bước phát triển vượt bậc, cơ hội dành cho sự phát triển của Công ty Vĩnh Cửu ngày càng to lớn và rõ rệt, tuy nhiên sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác cũng ngày càng mạnh. Trên cơ sở những định hướng và tình hình khó khăn và thuận lợi cụ thể của công ty trong thời gian tới, công ty đã đề ra cho mình kế hoạch mục tiêu rõ rệt cho thời gian tới. Để có thể tồn tại và phát triển, toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty không ngừng cố gắng hơn nữa, phấn đấu đến năm 2015 có thể cạnh tranh được với tất cả các đối thủ cạnh tranh mạnh trên thế giới. Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng giá trị hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm từ 10-15%, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên, cán bộ quản lí, có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tốt, có thể phát huy và ứng dụng được các công nghệ mới hiện đại, tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm,đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trưòng trong nước và thế giới, đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực sản xuất. Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong toàn công ty. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1. Giải pháp 1.1. Giải pháp về thị trường: Nhận thức được tầm quan trọng chiến lược của công tác thị trường, trong thời gian qua, Công ty Vĩnh Cửu đã không ngừng đầu tư cho công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng truyền thống của công ty từ trước tới nay. Trong thời gian tới, công ty cũng đã đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trường, coi đây là vấn đề then chốt, trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình. 1.2. Giải pháp đầu tư nguồn nhân lực: 1.2.1. Giải pháp về lao động, tiền lương: Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của công ty cổ phần cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lược, nó có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển mọi mặt của công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng như sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. -Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm chi phí và tăng mức thu nhập của người lao động. -Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi dư, kém hiệu quả, giải quyết theo chế độ hiện hành. 1.2.2. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội -Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho người lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài với công ty. -Thực hiện tốt công tác xã họi tương trự giúp đỡ nhau, quan tâm giúp đỡ các gia đình có công trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của công ty và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. -Thực hiện tốt công tác an toàn, bảo hộ lao động, giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động. -Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với cán bộ kĩ thuật, kĩ sư kinh tế theo hiệu quả đóng góp cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc để cán bộ kĩ thuật phát huy năng lực sáng tạo. -Thường xuyên tổ các hoạt động phong trào thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí lành mạnh cho CBCNV. -Có chế độ khuyến khích cán bộ làm việc ở những công trình trọng điểm, xa đô thị. - Áp dụng các cơ chế khen thưởng cho cá nhân, tập thể có kết quả sản xuất tốt. Có chế độ về thu nhậpvà đào tạo để thu hút các cán bộ có tài năng về làm việc tại công ty. Giải pháp về huy động vốn đầu tư: Tình hình khủng hỏang kinh tế thế giới được dự báo có thể kéo dài. Như vậy, việc thu hút đầu tư từ phía cổ đông nước ngòai sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để huy động được vốn đầu tư, Ban lãnh đạo công ty cần xét tới khả năng huy động từ cán bộ công nhân viên nội tại công ty, và đặc biệt là việc liên doanh hợp tác với các đối tác trong nước như Gạch Đồng Tâm là một ví dụ. Giải pháp về Đầu tư xây dựng cơ bản: Ban lãnh đạo cần có những kế hoạch đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn một cách hợp lý dựa trên chiến lược phát triển công ty theo từng giai đoạn, theo từng thời kỳ. Điều này sẽ dự báo được mức đầu tư cho từng lĩnh vực, từng họat động cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty có thể chủ động được nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, để từ đó nguồn vốn dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không nằm ở thế bị động. 2. Kiến nghị: 2.1. Nhóm kiến nghị về cơ chế chính sách: Trong bất kì một nền kinh tế nào, Nhà nước luôn giữ một vai trò quan trọng trong việc điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế. Bất kì một điều chỉnh nào của Nhà nước đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, Nhà nước dùng các chính sách và hệ thống văn bản pháp luật, các văn bản dưới luật để điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước cần có những chính sách kinh tế, các quy định pháp luật sao cho phù hợp để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy các chính sách, định hướng phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Để các công ty có thể tồn tại, phát triển và đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước thì trong thời gian tới, Nhà nước cần có những chính sách đầu tư thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các công ty có thể đảm nhận các công trình trang trí xây dựng của Nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết về vốn cho công ty, để công ty có thể tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn của mình. Đối với các khoản vay ngân hàng của công ty, Nhà nước có thể chỉ đạo các ngân hàng nhanh chóng giải quyết các thủ tục cho vay, giảm bớt sự chồng chéo về các thủ tục hành chính, đảm bảo cho công ty có thể nhận được vốn đầu tư một cách nhanh chóng. 2.2. Nhóm kiến nghị với công ty: Trong thời gian tới, công ty cần phải chú trọng đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi đồng thời với việc đào tạo cán bộ quản lí để có thể có được một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực để tham gia thực hiện các công trình. Đối với công tác đầu tư nâng cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty cần phải có một kế hoạch, định hướng rõ ràng và cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của công ty. Dựa trên các đặc điểm cụ thể của từng thời kì đó, công ty có thể mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngay tại công ty, tại các chi nhánh để tranh thủ được thời gian cho cán bộ công nhân viên vừa đi học vừa tham gia vào các công việc của công ty. Hoặc cũng có thể gửi cán bộ, kĩ sư của công ty tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ do các trung tâm như Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức. Ngoài ra, công tác khảo sát, sản xuất thử nghiệm là một công tác đòi hỏi phải có nhiêu kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sản xuất, vì vậy, công ty có thể tổ chức thêm hình thực kèm cặp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thế hệ kĩ sư của công ty, đảm bảo cho sự trưởng thành nhanh chóng của đội ngũ cán bộ kĩ sư trẻ. Trong quá trình làm việc, liên doanh, liên kết của công ty với các đối tác nước ngoài cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân được cọ sát họ hỏi kinh nghiệm làm việc của các chuyên gia nước ngoài, làm quen với các tiến bộ khoa học kĩ thuật của thế giới. Bên cạnh đó, để khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động của mình, công ty cần phải có các chính sách kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lí và sản xuất, đảm bảo cho việc phân công lao động một cách hợp lí, không gây ra lãng phí nguồn nhân lực, mà vẫn đạt năng suất lao động cao. Đồng thời, khuyến khích người lao động hăng say làm việc thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh, đây chính là một trong những hình thức đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên công ty. Để mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng cần xây dựng những chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài vào làm việc cho công ty, hợp tác với các chuyên gia giỏi trong nghành khi tham gia thi công những công trình lớn, đòi hỏi phức tạp. Về đầu tư trang thiết bị máy móc, công ty cũng cần xây dựng một chính sách đầu tư hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của các thiết bị mới đầu tư với các thiết bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và ổn định lâu dài. Khi tiến hành mua sắm, trang bị máy móc, công ty cần tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh vực và tham khảo giá cả trên thị trường một cách kĩ lưỡng để hoạt động đầu tư được tiến hành một cách có hiệu quả. Đối với các máy móc còn phù hợp với công nghệ hiện tại thì chưa cần thiết phải thay thế, còn các máy móc đã quá cũ, không thể phù hợp với yêu cầu hiện tại thì nên tiến hành thanh lí và đầu tư mua sắm mới lại, đảm bảo cho các máy móc mới thay thế đó có thời gian khấu hao vô hình và hữu hình dài lâu. Công ty cần có kế hoạch sử dụng, điều tiết nguồn lực máy móc và lao động một cách hiệu quả, tiết kiệm khi thi công các công trình mà công ty đảm nhận. Để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, công ty cần tăng cường hợp tác liên danh, liên kết với các đối tác khác trong nghành nhằm tăng cường khả năng huy động vốn, tăng số vốn đầu tư của công ty. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của các đối tác mà công ty đã hoàn thành bàn giao sản phẩm, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình mà công ty đang đảm nhận, để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng điểm. Ngoài ra, công ty cũng cần nhanh chóng giải trình các kế hoạch đầu tư một cách rõ ràng để có thể nhanh chóng nhận được vốn vay của các ngân hàng, kịp thời tiến hành các hoạt động đầu tư. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Để có được thành công đó, phải kể đến một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề vững vàng và trình độ cao, được đào tạo bài bản của công ty, một khối lượng lớn máy móc thiết bị và cơ sở vật được đầu tư hiện đại hoá liên tục của công ty. Trong thời gian qua, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị mới các máy móc, công nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở vật chất và đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm cao. Thông qua công tác đầu tư đó, năng lực của công ty ngày càng được nâng cao và củng cố, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. Về lực lượng cán bộ của công ty, hầu hết các kĩ sư của công ty có tuổi đời còn rất trẻ, vì vậy trong những năm qua, công ty đã có các kế hoạch đầu tư cho đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên công ty thông qua các lớp ngắn hạn, trung hạn do bộ xây dựng tổ chức. Đồng thời, công ty cũng không ngừng nâng cao đời sống của CBCNV công ty, làm cho người lao động thực sự gắn bó với công ty và giảm thiểu những tiêu cực xảy ra do đời sống không được đảm bảo, nâng cao chất lượng các công trình mà công ty đảm nhận. Nhìn chung về công tác đầu tư của công ty chúng ta có thể thấy được những hiệu quả to lớn của công tác đầu tư, góp phần lớn trong sự phát triển của công ty và ngày càng có vai trò to lớn trong sự phát triển này. Trong thời gian tới, công ty sẽ phải tiếp tục không ngừng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, dựa trên những bài học kinh nghiệm và những thành công của quá trình đầu tư trước đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư. Trong thời gian tới, công ty cần có các kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn cụ thể cho từng thời kì phát triển, chủ động hơn nữa trong việc đầu tư chứ không cần chờ đến khi yêu cầu đòi hỏi mới đầu tư để không bỏ mất cơ hội trong quá trình sản xuất kinh doanh. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5775.doc
Tài liệu liên quan