Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH TM An Sinh

• Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty . • Nhiệm vụ tổ chức triển khai ,kiểm tra ,giám sát cho hoạt đông kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. • Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu thị trường tổ chức các hoạt đông maketing , chiến lược tiếp thị , quảng cáo để tìm đối tác mở rộng hoạt động kinh doanh . * Phòng tài chính kế toán : • Nhiêm vụ của phòng tài chính kế toán là chấp hành mọi quy định của chế độ kế toán hiện hành . • Thực hiện mọi phản ánh nhiệm vụ phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh : doanh thu ,chi phí , thu nộp ngân sách ghi chép sổ sách ,lập báo cáo tài chính .

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH TM An Sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay thì quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan quan hệ kinh tế nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực kinh tế mà còn phải sử dụng và quản lý hiệu quả chi phí tiền lương là một dạng chi phí trược tiếp chủ yếu và chiếm một vị chí quan trong quá trình tính giá thành sản phẩm do đó làm tốt công tác kết toán tiền lương không chỉ đảm bảo cho việc tính lương và tính giá thành loại sản phẩm và còn phản ánh chính xáckịp thời tình hình sủ dụng quỹ lương vào từng thời kỳ mà còn thúc đẩy việc đề cao kỹ thuật lao động quản lý. Việc sủ dụng ngày công , giờ công hợp lý tiết kiệm cải tiến các định mức sử dụng lao động trên cơ sỏ đó phấn đấu tăng năng xuất lao động hạ giá thàng sản phẩm hay còn xác định được bộ phận thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bài viết của em được trình bài làm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phần 3: Đánh giá chung Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM An Sinh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1 Quá trình hình thành Công ty TNHH thương mại An Sinh là một doanh nghiệp độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập. Công ty thương mại An Sinh là một công ty tư nhân vừa và nhỏ chuyên kinh doanh các loại mặt hàng về thương mại và dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hiên nay công ty có trụ sở chính tại : Số 6 ngõ 183 Đặng Tiến Đông, thành phố Hà Nội Tên công ty : Công ty TNHH TM An SINH Số điện thoại : 5377123 Fax : 5377126 TNHH thương mại An Sinh là một công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ với 25 nhân viên làm việc tại trụ sở chính. An Sinh là một doanh nghiệp uy tín sản phẩm của công ty tuy chưa nhiều nhưng đã phần nào đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng là đưa đến tay khách hàng những sản phẩm chất lượng cao , hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi. 1.1.2. Quá trình phát triển Công ty TNHH thương mai An Sinh được thành lập vào ngày 9 tháng 4 năm 2005. Từ những ngày đầu thành lập công ty đã kinh doanh nhiều loại mặt hàng như: mua bán mỹ phẩm ; mua bán thiết bị , dụng cụ ngành y ; mua bán thiết bị , dụng cụ nghành ảnh.. Sau một năm hoạt động công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( gồm các sản phẩm dinh dưỡng) Ngày 02 tháng 10 năm 2006 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Vinh làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định ở miền Trung. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty theo giấy phép kinh doanh : Mua bán mỹ phẩm. Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ. Mua bán thiết bị, dụng cụ nghnh y. Mua bán thiết bị , dụng cụ ngành ảnh. Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định. Dịch vụ giao nhận hàng hoá. Dịch vụ vận tải hàng hoá và dich vu hỗ trợ vận tải. Dịch vụ chuyển phát nhanh. Tư vấn về chất lượng và cách sử dụng các sản phẩm mà công ty kinh doanh. 1.2.2 Các mặt hàng và dịch vụ chủ lực hiện tài của công ty _ Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( bao gồm sản phẩm dinh dưỡng) mặt hàng chủ lực là sản phẩm Đậu Lông Nhật. Đây là sản phẩm dinh dưỡng có công nghệ sản xuất cao . Giống của sản phẩm được nhập từ Nhật Bản . Đây là loại rau quả duy nhất cung cấp protein tương đương với thịt và trứng . nên đã được khách hàng biết đến và sử dụng rất nhiều trong sinh hoạt hàng ngày . Đây là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phàt triển . _ Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định . 1.3. Công nghệ sản xuất Công ty TNHH thương mại An Sinh là một thương mại , mục đích của công ty là kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nên công nghệ sản xuất đơn giản . hoàn toàn không có khâu sản xuất trực tiếp tại công ty. Sơ đồ 01: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Lập kế hoạch bán hàng Nhập hàng hoá Và dịch vụ Tổ chức Chuyên chở Lập kế hoạch Chuyên chở Kinh doanh Bán cho Khách hàng Có những hàng hoá công ty mua từ bạn hàng trong nước hoặc nhập các loại sản phẩm hàng hoá ngay tại nơi sản xuất ra chúng . việc nhập các hàng hoá, dịch vụ trực tiếp tại nơi sản xuất ra chúng sẽ giúp cho công ty mua được giá rẻ tiết kiệm nguồn vốn . Hiện nay 2 mặt hàng chính của công ty đều được nhập trược tiếp tại nơi sản xuất . Mặt hàng Đậu Lông Nhật : được nhập tại công ty TNHH Orental Lion – là công ty hợp tác cùng công ty TNHH TM An Sinh , nhập giống Đậu Lành Lông từ Nhật Bản về giao cho nông dân tại Đà Lạt (Việt Nam ) gieo trồng. Mặt hàng thiết bị vệ sinh : được nhập trực tiếp từ công ty Sinh Hoá Nam Định . Mặt hàng thiết bị vệ sinh được bán phần lớn ở công ty chi nhánh tại thành phố Vinh . Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Lập kế hoạch bán hàng Nhập hàng hoá Tổ chức Chuyên chở Lập kế hoạch Chuyên chở Kinh doanh Bán cho các đại lý bán lẻ 1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1.4.1. Sơ đồ cơ cấu của công ty Bộ máy của công ty được khái quat theo sơ đồ sau: Sơ đồ 03 : tổ chức quản lý của công ty TNHH TM An Sinh Chủ tịch hội đồng thành viên Ban giám đốc Giám đốc Công ty Giám đốc Chi nhánh Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính kế toán P. Tổ chức Tổng hợp P. Vật tư P. Kế toán P. Kế hoạch Đầu tư P. Kinh doanh 1 P. Kinh doanh 2 1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình công ty TNHH TM An Sinh đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ khoa học gồm Chủ tịc hội đồng thành viên Ban giám đốc. Cơ cấu phòng ban: + Tại công ty có 3 phòng nghiệp vụ : Phòng hành chính . Phòng kinh doanh . Phòng tài chính - kế toán . + Tại chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ : Phòng tổ chức tổng hợp . Phòng vật tư . Phòng kế toán . Phòng kế hoạch đầu tư . Phòng kinh doanh 1 . Phòng kinh doanh 2 . Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban : * Chủ tich hội đồng thành viên : là người có quền cao nhất trong công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên là người chịu trách nhiệm và đại diện theo pháp luật của công ty . * Ban giám đốc :bao gồm giám đốc công ty và giám đốc chi nhánh . Giám đốc công ty là người chịu trach nhiệm trước hội đồng chủ tịch và công ty. Trong tất cả các tình huống giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban , giải quyết các việc liên quan đên kinh doanh của công ty , là người trược tiếp ký các hợp đồng kinh tế đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty. 3 Phòng nghiệp vụ tại công ty : * Phòng hành chính: Phòng hành chính tiếp nhận các thủ tục hành chính . Phụ trách tiếp khách . Là nơi có nhiệm vụ quản trị toàn bộ hồ sơ quân số , tuyển dụng bố trí , sắp xếp lao động , thực hiện chế độ chính sách của công ty với nhân viên , phụ trách đảm bảo an toàn cho công ty. * Phòng kinh doanh : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty . Nhiệm vụ tổ chức triển khai ,kiểm tra ,giám sát cho hoạt đông kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu thị trường tổ chức các hoạt đông maketing , chiến lược tiếp thị , quảng cáo để tìm đối tác mở rộng hoạt động kinh doanh . * Phòng tài chính kế toán : Nhiêm vụ của phòng tài chính kế toán là chấp hành mọi quy định của chế độ kế toán hiện hành . Thực hiện mọi phản ánh nhiệm vụ phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh : doanh thu ,chi phí , thu nộp ngân sách ghi chép sổ sách ,lập báo cáo tài chính . Nghiên cứu và đề xuất các quy chế quản lý vốn và tái sản của công ty ,trực tiếp mua và quản lý hoá đơn tài chính . Phòng tài chính kế toán không chỉ hạch toán toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh mà còn hoạch toán tài sản công nợ , tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền ,tính tiền lương cho công nhân viên . Có nhiệm vụ kiểm tra thống kê số liệu của chi nhánh công ty .Nghiên cứu các quy chế quản lý vốn hoạch toán toàn bộ quá trình hoạt động của chi nhánh công ty . 6 Nghiệp vụ tại chi nhánh : * Phòng tổ chức tổng hợp : Lập quy chế , nội quy chế độ làm việc và sử dụng trang thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên . Quản lý trang thiết bị văn phòng ,lập kế hoạch dự trữ mua sắm các thiết bị mới mua đồ dùng văn phòng phẩm . Làm công tác tổ chức cán bộ ,công tác lao động tiền lương Làm công tác văn thư . * Phòng vật tư: Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh ,phòng vật tư tiến hành mua sắm các loại hàng hoá. Việc khai thác mua sắm các loại hàng hoá phải đảm bảo đúng chủng loại, số lượng chất lượng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu kinh doanh của công ty. * Phòng kế toán : Thự hiện mọi phản ánh phát sinh liên quan tới hoạt động kinh doanh ghu chép sổ sách , lập báo cáo tài chính . Tổ chức kiểm kê ,quyết toán kinh doanh ,quyết toán thuế . Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường . Nghiên cứu và đề suất các quy chế vốn và tài sản tại công ty trực tiếp mua quản lý hoá đơn . Kết hợp với thủ kho và kiểm kê kho, hoạch toán số lương hàng hoá bán ra,hàng hoá nhập kho, hàng hoá tồn kho . Tính tiền lương cho công nhân viên . Hoạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh ,hoạch toán tài khoản công nợ, tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền . * Phòng kinh doanh 1 : Giúp giám đốc chi nhánh nhanh tróng nắm bắt thông tin thị trường, khảo sát thị trường trên địa bàn toàn quốc . Tổ chức kinh doanh , làm hợp đồng mua bán , kiểm tra chất lượng số lượng hàng hoá mua vào đảm bảo hàng hoá dự trữ trong kho khi cần thiết . Phối hợp với phòng kế toán thực hiện việc thanh toán tiền hàng, tiền vận chuyển thu hồi công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh . Phòng kinh doanh chịu sự chỉ đạo trược tiếp của giám đốc chi nhánh. * Phòng kinh doanh 2 : Giúp giám đốc thực hiện các thương vụ liên quan đến chuyên môn xuất nhập khẩu hàng hoá bao gồm cả việc mô giới ,giới thiệu khách hàng cho công ty và cho các phòng ban khác . Thực hiện việc năm bắt thông tin thị trường khảo sát thị trường về việc nhập hàng hoá , chào hàng với khách hàng . Làm hoạt động mua bán hàng hoá trong kho an toàn dự trữ cần thiết . Phối hợp với phòng kế toán thực hiện các thanh toán tiền hàng , tiền vận chuyển ,phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện xúc tiến thương mại , mở rộng hoạt động kinh doanh . * Phòng kế hoạch đầu tư : Nhiệm vụ của phòng kế hoach đầu tư là lập kế hoach kinh doanh cho công ty . Theo dõi tiến độ lập kế hoạch lập báo cáo thống kê lưu chuyển hàng hoá đinhk kì . Lập báo cáo sơ kết công tác kinh doanh của công ty và tổng hợp hàng năm . Đảm bảo xuất nhập hàng hoá theo yêu càu kinh doanh lưu trữ các văn bản chính về công tác thống kê đầu tư kinh doanh. Phần 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM An Sinh 2.1 Phân tích các hoạt động marketing . 2.1.1 các loại hàng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp Công ty kinh doanh rất nhiều sản phẩm như: mỹ phẩm các thiết bị dụng cụ ngành y, các thiết bị dụng cụ ngành ảnh, hàng thực phẩm công nghệ cao, thiết bị vệ sinh.Công ty không tự sản xuất mà nhập hàng và xuất hàng theo nhu cầu của nơi đặt hàng như: siêu thị ,các cửa hàng bán lẻ Nhưng hiện tại hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty gồm : _ Hoạt động hàng thực phẩm công nghệ cao : Đây là hoạt động kinh doanh chính của công ty . Chiếm phần lớn doanh thu trong tổng công ty . Tên sản phẩm : Đậu Lông ăn liền . Xuất xứ sản phẩm : Toàn bộ giống đều được nhập khẩu và giao cho nông dân tại Đà Lạt gieo trồng theo đúng quy trình kỹ thuật.Hoàn toàn không xử dụng chất bảo quản . Công dụng : Là một trong hai loại đậu duy nhất cung cấp protein hoàn thiện tương đương với thịt trứng cá . Ngoài ra đậu Lông Nhật rất giàu canxi , sắt ,kẽm _Hoạt động kinh doanh hàng thiết bị vệ sinh : Công ty đã nhập hàng thiết bị vệ sinh từ công ty Sinh Hoá Nam Định. Mặt hàng thiết bị vệ sinh không phải là mặt hàng chủ lực của công ty nhưng đã góp phần đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Về mặt hàng thiết bị vệ sinh rất đa dạng nên công ty kinh doanh cũng rất đa dạng như :Bệt các loại ,chậu các loại ,xí xổm ,tiểu treo Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2006_2007 (Đơn vị :vnđ) STT Sản Phẩm Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch % 2 Mặt hàng thực phẩm công nghệ Đậu Lông Nhật 269.882.286 479.207.400 209.325.114 77,5 Khoai Tây Nhật 225.782.290 388.100.118 162.317.828 71,8 Mặt hàng thiết bị vệ sinh Bệt các loại 82.644.095 184.810.347 102.166.252 123.6 Chậu các loại 83.584.080 174.920.347 91.336.267 109,2 Nắp hơi 79.600.105 174.920.300 95.320.195 119,7 Chân chậu các loại 81.044.100 174.468.247 66.424.147 81,9 Phụ kiện các loại 88.348.095 229.829.654 141.481.559 160,1 Xí xổm 80.644.095 137.537.187 56.929.092 70,5 Tổng 991.529.146 1.916.829.600 925.300.454 93,3 (Nguồn :Phòng kinh doanh) Nhận xét : Qua bảng ta thấy cả hai mặt hàng : thực phẩm công nghệ và thiết bị vệ sinh năm 2007 đều tăng nên rất nhiều so với năm 2006 . _ về mặt hàng thực phẩm công nghệ công ty An sinh chỉ kinh doanh 2 loại sản phẩm là Đậu Lông Nhật và Khoai Tây Nhật (2 loại sản phẩm đều được nhập giống từ bên Nhật Bản) nhưng đã đem lai doanh thu không kém bên mặt hàng thiết bị vệ sinh. mặt hàng Đậu Lông Nhật năm 2007 đã tăng 77,5% so với năm 2006 , còn mặt hàng khoai tây Nhật tăng 71,8% so với năm 2006. Từ đó cho thấy doanh thu từ mặt hàng thực phẩm công nghệ đã tăng nên rất nhiều. _ Về mặt hàng thiết bị vệ sinh công ty An Sinh kinh doanh chủ yếu 5 loại sản phẩm là: Bệt các loại ,chậu các loại, nắp hơi , chân chậu các loại , các loại phu kiện , xí xổm . Tất cả các sản phẩm của năm 2007 đền tăng nên rất nhiều so với năm 2006 nhưng đặc biệt là các loại bệt tăng là 123,6% và các loại phụ kiện tăng 160,1 % còn các loại sản phẩm khác đền tăng 70% . Tổng doanh thu mặt hàng thực phẩm công nghệ năm 2006 là 495.664.576 , năm 2007 là :885.307.518 . Tổng doanh thu mặt hàng thiết bị vệ sinh năm 2006 là :495.864.570 , năm 2007 là : 1.031.522.082 . So sánh giữa 2 mặt hàng ta thấy tổng doanh thu của mặt hàng thiết bị vệ sinh không chênh được nhiều hơn so với mặt hàng thực phẩm công nghệ là mấy . Do đó mặt hàng thực phẩm công nghệ là mặt hàng chủ lực của công ty . 2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá. Không chỉ có phương châm “ khách hàng là thượng đế “ như bao công ty kinh doanh khác mà công ty TNHH TM An Sinh còn có phương châm “chữ tín quý hơn vàng “ công ty đã phục vụ khách hàng tận tình chu đáo và giữ chữ tín của minh bằng những sản phẩm chất lượng cao không có hàng nhái hàng kém chất lượng . Các mặt hàng kinh doanh của côn ty TNHH TM An Sinh rất đa dạng . Gồm nhiều mặt hàng như thực phẩm công nghệ cao , hàng tiêu dùng ,máy móc thiết bị vật tưHàng năm công ty đã nhâp một số lượng lớn hàng hoá , dịch vụ với số tiền hàng năm hàng trăm triệu đồng có khi nên tới hàng tỷ đồng . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường công ty đã nhập các loại hàng hoá đảm bảo chất lượng , nhập các máy móc ,thiết bị vật tư hiện đại để tạo uy tín lớn cho khách hàng . Công ty không ngừng đổi mới và đưa ra nhiều mẫu mã khác nhau để khách hàng được lựa chọn .Mong muốn của công ty đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng , làm cho người mua hài lòng về hàng hoá , dich vụ khác nhau . nên công ty đã mở rông thêm chi nhánh tai miền trung và đang chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại miền nam. Hầu hết các mặt hàng của công ty đều là sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của khách hàng . 2.1.3 Chính sách giá: Việc xác định giá cả cho sản phẩm và dich vụ là một khâu hết sức quan trọng cho hoạt đông marketing. Nó là yếu tố duy nhất trong marketing để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau phù hợp cho từng công ty có mục tiêu và đặc trưng khác nhau công ty TM An Sinh chọn phương pháp đưa đến tay khách hàng những thông tin cần thiết và chủ yếu về các loại sản phẩm. Giá bán được dựa theo giá thị trường và khả năng chấp nhận của khách hàng . _ Giá bán sản phẩm thực phẩm công nghệ thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh . _ Sản phẩm thiết bị vệ sinh công ty sẽ hưởng phần trênh lệch và chiết khấu của công ty Sinh Hoá Nam Định . Công ty An Sinh áp dụng chính sách giá : P = Ztb + Cth + Ln Trong đó : Ztb :giá thành toàn bộ tính cho 1 đơn vị sản phẩm Cth : các khoản thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức) tính cho 1 sản phẩm Ln : Lợi nhuận dự kiến thu được của 1 sản phẩm Thông thường tỷ lệ lãi thường dao động từ 10% đến 20% phụ thuộc vào tính chất của từng hợp đồng , dự án cụ thể .Tuy nhiên chi phí chủ yếu phụ thuộc vào giá đầu vào , chi phí vận chuyển , bốc dỡ vì hàng hoá của công ty đèu là hàng thực phẩm có khối lượng lớn . 2.1.4 Hệ thống phân phối : Công ty TNHH An Sinh kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau tuỳ mỗi loại hàng hoá mà công ty có chính sách phân phối khác nhau nhưng công ty sử dụng chủ yếu 2 kênh phân phối sau : + Kênh phân phối trực tiếp : Nhà cung cấp Người tiêu dùng Kênh phân phối này có ý nghĩa là: người tiêu dùng, khách hàng đặt hàng trực tiếp tại công ty hoặc có thể mua qua điện thoại, qua thư điện tử, qua internet Hiện nay công ty chưa thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hay cửa hàng bán lẻ nhưng sản phẩm của công ty đã được bán tại nhiều siêu thị trên toàn quốc . Hệ thống phân phối này áp dụng với hầu hết các loại mặt hàng thực phẩm công nghệ của công ty . + Kênh phân phối gián tiếp : Nhà sản xuất Nhà phân phối Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh và thiết bị dụng cụ công ty sử dụng kênh phân phối gián tiếp .Kênh phân phối gián tiếp này có doanh thu và chi phí cao hơn so với kênh phân phối trực tiếp nhưng công ty vẫn sử dụng đồng thời 2 kênh phân phối này song song với nhau vì đây cũng là cách giới thiệu các mặt hàng mới các sản phẩm mới của công ty cho người tiêu dùng biết , đỡ đi khoản chi phí dành cho quảng cáo và giới thiệu sản phẩm . Đồng thời cũng tạo mối quan hệ làm ăn với các công ty khác các cửa hàng bán lẻ và khách hàng tiềm năng . 2.1.5 Hình thức xúc tiến bán hàng : Hoạt đông xúc tiến bán hàng nói chung gồm 5 hình thức chủ yếu : Quảng cáo :là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và đề cao những ý tưởng , hàng hoá hay dịch vụ nhân danh một người bảo trợ nổi tiếng và phải trả tiền cho ho . Khuyến mại : là mọi hoạt động của công ty nhằm chuyền bá những thông tin về ưu điểm của hàng do mình sản xuất ra hoặc kinh doanh và thuyết phục khách hàng mua những sản phẩm đó . Bán hàng trực tiếp: là giới thiệu bằng miệng về hàng hoá trong quá trình nói chuyện với một hay nhiều người mua hàng tiềm ẩn với mục đích bán được hàng . Marketing trưc tiếp : hay còn gọi là kênh phân phối cấp 0 .có nghĩa là sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Đôi khi marketing trực tiếp cho thông báo trên báo chí , đài phát thanh hay truyền hình có mô tả một mặt hàng nào đó mà khách hàng có thể đặt mua qua bưu điện hay qua điện thoại . Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền : Phỏng vấn qua điện thoại :là phương pháp tôt nhất để thu thập thông tin nhanh nhât . Phiếu điều tra gửi qua bưu điện: có thể là phương pháp tốt nhất để tiếp xúc với những người không muốn phỏng vấn trực tiếp .Những phiếu điều tra qua bưu điện đòi hỏi những câu hỏi phải đơn giản rõ ràng , tỉ lệ phần trăm gửi trả lại phiếu thấp ,thời gian gửi trả lại lâu . Phỏng vấn trực tiếp :là phương pháp thăm dò vạn năng nhất trong ba phương pháp . Người phỏng vấn không những có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn có thể bổ xung những kết quả nói chuyện bằng những quan sát trực tiếp của mình đối với thái độ khách hàng về sản phẩm . Công ty TNHH TM An Sinh sử dụng chủ yếu 3 phương pháp :khuyến mại, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp. Bảng : chi phí cho các phương pháp xúc tiến bán hàng năm 2006_2007 Hình thức Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch % Khuyến mại 25.000.285 35.679.400 10.679.115 42 Bán hàng trực tiếp 0 10.050.000 10.050.000 Marketing trực tiếp 34.250.349 48.502.000 14.251.651 41 Tổng 59.250.634 84.181.400 24.930.766 83 (Nguồn : Phòng kinh doanh) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy công ty đã áp dụng các phương pháp xúc tiến bán hàng khác nhau : _ Chi phí tăng nên nhưng không đáng kể .năm 2007 chỉ tăng nên so với năm 2006 là:10.697.115 triệu đồng _ Chi phí bán hàng trực tiếp là chi phí mà năm 2007 công ty đã đưa vào áp dụng hiện nay bán hàng trực tiếp là một khâu quan trọng xúc tiến bán hàng. _ Chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp tuy chưa tăng nên nhiều nhưng cũng đã tăng đáng kể so với các phương pháp xúc tiến bán hàng khác Đối thủ cạnh tranh Công ty TNHH TM An Sinh là một công ty vừa và nhỏ ,công ty có trụ sở chính đặt tai Hà Nội và một chi nhánh tại Vinh nhưng mạng lưới giao dịch và phạm vi hoạt động của công ty lại rất lớn vì mặt hàng kinh doanh của công ty la những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày chính vì thế nên đối thủ cạnh tranh của công ty cũng rất nhiều . Đối với bất kì công ty nào hoạt động trên một thị trường cạnh tranh thì vấn đề sống còn là trở thành lựa trọn đầu tiên của công ty . Để làm được điều đó công ty đã xây dựng và quản lý thật trặt trẽ thương hiệu của mình . Nhận xét về công tác marketing của công ty. Nền kinh tế đang không ngừng phát triển, các công ty mới không ngừng xuất hiện, nhưng công ty TNHH TM An Sinh vẫn giữ vững được các thị trường mục tiêu như: Hà Nội , Vinh , Đà Lạt , Quảng Bình Đó là nhờ việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng năm bắt thông tin thị trường một cách nhậy bén để đưa ra những quyết định sáng suốt , đúng đắn kịp thời .Chính vì thế ma doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua các năm. Phân tích tình hình lao động tiền lương 2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Bất kỳ một công ty nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến số lượng lao động ,chất lượng lao động và đặc biệt là quan tâm đến cơ cấu lao động .Cơ cấu lao động của công ty thì phụ thuộc vào ngành nghề , quy mô ,công nghệ kinh doanh và quy trình quản lý lao động được tôt hơn ,mang tính chuyên nghiệp cao hơn . Hiện nay , tổng số nhân viên của công ty là 50 người trong đó 25 người làm việc tại trụ sở chính của công ty , 25 người làm việc tại chi nhánh công ty . Bảng : Cơ cấu theo giới tính và chuyên môn đào tạo STT Trình độ chuyên môn được đào tạo Tổng số người % Tổng số Nữ % Nữ 1 Trên đại học 3 6 1 2 2 Đại học _Cao Đẳng 31 62 23 46 3 Trung cấp 10 20 4 8 4 Sơ cấp 6 12 0 0 Tổng 50 100 28 (Nguồn :Phòng hành chính) Nhận xét: Qua bảng ta thấy nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn được đào tạo chiếm tỷ lệ rất cao : trên đai học chiếm 6% Đại học và cao đăng chiếm 62%, còn lại là trung cấp .Như vậy trong đội ngũ nhân viên co 50 người thì có tới trên một nửa là trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học . Điều đó cho thấy đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ học vấn cao . Được đào tạo và tích luỹ nhiều kiến thức , trình độ hiểu biết cao . Đã và sẽ mang kiến thức áy áp dụng vào thực tiễn tăng thêm khả năng thực hành để hoàn thiện mình và thúc đẩy công ty ngày một lớn mạnh . 2.2.2 Định mức lao động Đối với công ty TNHH TM An Sinh công tác định mức lao động được tiến hành ở phòng hành chính (tại công ty) và phòng kế hoạch _đầu tư (tại chi nhánh), do trưởng phòng trực tiếp tiến hành . Hiện nay công ty đang tiến hành áp dụng phương pháp xây dựng lao động theo phương pháp thống kê kinh nghiệm ; vì đặc điểm của công ty là kinh doanh các mặt hàng đã qua công đoạn sản xuất , hình thức kinh doanh tương đối ổn định . Việc định mức lao động nay chỉ áp dụng cho các sản phẩm mà công ty làm nhà phân phối . 2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động Theo quy định lao động của nhà nước thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải áp dụng chế độ làm việc 48h/tuần và hiện nay công ty TM An Sinh đã áp dụng đúng chế độ làm việc này . việc áp dụng chế độ làm việc này giúp cho người lao động có thêm thời gian chăm lo cho gia đình của mình , giúp cho các bậc cha mẹ có điều kiện quan tâm chăm sóc con cái Ngoài ra con để khuyến khích động viên nhân viên đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh , góp phần nâng cao hiệu quả kinh nghiệm kinh doanh trong các doanh nghiệp. Mặt khác , nó còn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty , nhất là những nhân viên lao động trẻ có thời gian đi học thêm các lớp bồi dưỡng , các lớp danh riêng cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ , tạo cơ hội cho người lao động tìm việc làm thêm góp phần tăng thêm thu nhập. đảm bảo sức khoẻ cho người lao động tiếp tục công việc đóng góp cho công ty . Nội quy lao động đã quy định : thời gian làm việc và các loại thời gian mà người lao động được nghỉ vẫn được hưởng lương gồm có : thời gian nghỉ giữa ca làm việc , thời gian nghỉ vì nhu cầu tự nhiên của con người ,thời gian giải lao theo tính chất của công việc ,nghỉ thai sản . Đối với người làm việc theo ca thì được hưởng ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác . 2.2.4 Công tác tuyển dụng và đào tạo Công tác này do phòng hành chính phụ trách và tổ chức , dựa trên cơ sơ kinh doanh của công ty . Bộ máy quản lý hiện tại của công ty được tổ chức gọn nhẹ , phần lớn các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học _ cao đẳng và trên đại học ,năng lực quản lý , điều hành và có kinh nghiêm làm việc tôt, năng động và có tinh thần trách nhiệm .Do tính chất đặc thù của công là kinh doanh thương mại và dịch vụ nên số lượng nhân viên ở các phòng ban không mấy thay đổi chỉ có phòng kinh doanh là thường có nhu cầu tuyển người nên nhu cầu tuyển dụng của công ty là rất ít . Nếu có thì phòng hành chính sẽ lập kế hoạch chặt chẽ và đầy đủ rồi công ty đăng kí tuyển dụng trên trang tuyển dụng trên mạng như : w w w .tuyendung.com .Cách tuyển dụng trên đều nhanh tróng hiệu quả , thông tin tuyển dụng trực tiếp tới người lao động , đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của công ty . Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,tức là đào tạo mới đội ngũ lao động trẻ mới bước vào nghề chưa có nhiều kinh nghiệm , trình độ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bên canh việc đào tạo mới công ty còn tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên đã công tác lâu năm trong nghề cho phù hợp với tình hình mới của công ty và phù hợp với sự thay đổi mới của công nghệ vì công việc kinh doanh của công ty ngày càng cao nên trình độ của người lao động cũng phải cao mới đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty .Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên của công ty . 2.2.5 Tổng quỹ lương _ đơn giá tiền lương A. Tổng quỹ lương Lương là phần thù lao mà người lao động được nhận, nó được thể hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian số lượng và chất lượng làm việc của họ. Sơ đồ : Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty: Xác định nhu cầu Tuyển dụng Đưa thông tin Xét hồ sơ Thử việc các ứng viên Đánh giá sau thử việc Quyết định tuyển dụng Tổng quỹ lương của công ty bao gồm: Quỹ lương được xác định như sau : TQL = Lương x Hệ số + Lương + Các khoản Cơ bản lương phụ cấp phụ cấp khác Quỹ lương bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho nhânviên thực tế phát sinh trong tháng .Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích là 20% ,trong đó 15% tính vào hoạt động kinh doanh và 5% tính vào thu nhập của người lao động đóng góp . Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp .Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 3% trong đó 2% tính vào hoạt động kinh doanh còn 1% tính vào thu nhập của người lao động . Quỹ hoạt động công đoàn , đoàn thể được tính 2% tính vào chi phí. B. Đơn giá tiền lương Công ty TNHH TM AN Sinh xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu doanh số vì công ty là một công ty kinh doanh thương mại ,lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực kinh doanh .chính vì thế đơn giá tiền lương được xác định như vậy là hợp lý. Công thức xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu , doanh số : Đơn giá = 90% (Tổng thu _ Tổng chi) (10% còn lại là lợi nhuận thuần của toàn bộ công ty và được chia đều cho mọi người trong công ty) Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân Công ty TNHH TM An Sinh tiến hành xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo thời gian ,tức là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của từng người để trả lương trả công cho phù hợp. TL thời gian = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế Nếu người lao động làm thêm thì họ sẽ được hưởng lương làm thêm theo quy định . Mọi trường hợp làm thêm phải được sự đồng ý của ban giám đốc duyệt mới được tổ chức làm thêm . Công ty áp dụng công thức tính tiền lương làm thêm chung cho các nhân viên như sau: TL làm thêm = HSL x 450.000/26 x số ngày làm thêm Có hai trường hợp làm thêm là làm thêm có nghỉ bù và làm thêm không nghỉ bù . Trường hợp làm thêm có nghỉ bù : Công thức tính như sau : TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỉ lệ % tiền lương x Số ngày làm (phụ cấp) được hưởng thêm có nghỉ bù Nếu làm thêm vào ngày thường thì hưởng ít nhất 50% (1,5) mức lương hàng ngày ( phụ cấp nếu có) của ngày lam việc bình thường . Nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng ít nhất 100% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường . Nếu làm vào ngày lễ tết nghỉ phép hàng năm thì hưởng ít nhất 200% mức lương hàng ngày làm việc bình thường . Trường hợp làm thêm không nghỉ bù : Công thức tính như sau : TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỷ lệ % tiền lương x Số ngày làm thêm (phụ cấp nếu có) làm thêm được hưởng có nghỉ bù Nếu làm thêm vào ngày bình thường thì được hưởng ít nhất150% mức lương ngày (phụ cấp nếu có)của ngày làm việc bình thường Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng it nhât 200% mức lương ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc binh thường . Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ bù năm thì được hưởng ít nhất 300% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường. Hiện nay công ty TNHH TM An Sinh đang áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ đối với cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty không áp dụng phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại vì đặc điểm kinh doanh của công ty và do tính chất của từng công việc mà áp dụng chế độ phù hợp để trả lương cho người lao động Ta có công thức phụ cấp : PC = Hệ số chức vụ x Mức lương cơ bản Bảng : Hệ số lương cơ bản của công ty. STT Chức danh Hệ số lương 1 Chủ tịch hội đồng thành viên 3.5 2 Giám đốc và giám đốc chi nhánh 3.0 3 Kế toán trưởng 2.4 4 Trưởng phòng các phòng ban 2.0 5 Nhân viên các phòng ban 1.5 (Nguồn :Phòng hàng chính) Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty Công tác quản lý lao động có vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, nó ảnh hưởng và quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này , trong thời gian qua , công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý lao động và đã có những cơ chế quản lý chính sách mới nhằm sử dụng hợp lý nguồn nhân lưc của công ty ngày càng phát triển . Đặc biệt nguồn nhân lực của công ty được bố chí tương đối hợp lý phù hợp với trình độ của mỗi người , người lao động được bố chí làm việc ở những vị trí phù hợp với trình độ và khả năng của mình theo đúng chuyên ngành mà họ được đào tạo , giúp họ phat huy khả năng đó và khẳng định vị chí của mình trong công ty .Nhờ sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lưc, ngày nay công ty đã có đội ngũ nhân viên có kinh nghiện, sự hiểu biết rộng, tân dung tối đa khả năng cúa người lao động ,góp phần mở rộng kinh doanh của công ty . Chế độ trả lương của công ty như vậy là hợp lý, đã tạo ra đươc sự công bằng,lam cho người lao động tâp trung vào chuyên môn của mình, đưa lơi nhân cua công ty năm nay cao hơn năm trước. Phân tích công tác quản lý vật tư và tài sản cố định 2.3.1 Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp Bảng : Danh mục tài sản cố định (Đơn vị : VNĐ) STT Danh mục Nguyên giá Hao mòn Còn lại 1 Tivi pana 29 in 10.909.090 2.243.404 8.665.686 2 Điều hoà nhiệt độ 12.545.455 2.734.988 9.810.467 Tổng cộng 23.454.545 4.978.392 18.476.153 ( Nguồn : Phòng kế toán) Bảng : Danh mục công cụ dụng cụ (Đơn vị tính :VNĐ) STT Tên vật tư Nguyên giá Khấu hao Còn lại 1 Máy hút ẩm và phụ kiện 4.533.333 2.158.520 2.014.813 2 Quạt cây MS P.400 818.181 818.181 3 Quạt cây XM P.400 410.909 410.909 4 Máy Fax 4.709.500 2.354.751 2.354.749 5 Tủ đông lạnh 5.320.000 1.773.336 3.546.664 6 Máy in 6.044.976 2.370.277 5.756.390 7 Máy tính ram 512 7.531.818 3.765.912 3.765.906 8 T ủ lạnh 4.935.000 2.467.500 2.467.500 9 Bàn cầu hai khối 2.053.636 1.360.090 684.546 10 Bộ bàn ghế tiếp khách 8.126.667 2.370.277 5.756.390 Tổng cộng 44.484.020 19.611.594 24.872.426 ( Nguồn : Phòng kế toán) 2.3.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định Công An Sinh là một công ty có quy mô không lớn nên tài sản cố định của công ty không nhiều . Công ty chỉ xắm những thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu của công ty và nhân viên . Các tài sản cố định như máy móc thiết bị được quản lý và sử dụng theo thời gian làm việc (8h/ngày ,6ngày/tuần) . 2.3.3 Nhận xét tình hình sử dụng tài sản cố định Việc sử dụng tài sản cố định và công cụ dụng cụ của công ty An Sinh là hợp lý và đảm bảo kinh tế . Công tác bảo quản cất dữ vật tư , hàng hoá cẩn thận và đảm bảo chất lượng hàng hoá. 2.4 Phân tích chi phí giá thành 2.4.1 Các loại chi phí của doanh nghiệp Chi phí của doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh được .Nó có thể phân loại theo yếu tố hoặc theo khoản mục mà công ty TNHH TM An Sinh phân loại yếu tố theo khoản mục . Chi phí giá vốn bán hàng _632 : bao gồm toàn bộ giá trị của các hàng hoá có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty . Chi phí bán hàng _641 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ . Chi phí quản lý doanh nghiêp _642 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toan doanh nghiệp mà không được tính cho bất kì một hoạt động nào khác Chi phí tài chính _635 : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến tài chính của toàn công ty . Bảng : Phân bổ chi phí trong doanh nghiệp năm 2006 _2007 (Đơn vị tính : VNĐ) Tên các khoản chi phí Mã số Năm 2006 Năm 2007 Chi phí giá vốn hàng bán 632 709.089.004 1.421.291.700 Chi phí bán hàng 641 0 0 Chi phí quản lý 642 263.389.025 294.430.500 Chi phí tài chính 635 0 Nhận xét: Qua bảng phân bổ chi phí ta thấy công ty An Sinh đã tập chung vao 2 loại chi phí là chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2007 tăng nên không nhiều so với năm 2006 , chi phí này chỉ tăng 11,7% Còn chi phí giá vốn hàng bán năm 2007 lại tăng nên rất nhiều so với năm 2006 , tăng nên 200,4 %. Như vậy chứng tỏ công ty đã biết tập chung chi phí vào giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó tạo ra lợi nhuận đáng kể cho công ty. Cũng qua bảng ta thấy doanh nghiệp không tập chung vào chi phí bán hàng và chi phí tài chính .vì như chúng ta đã biết công ty là một công ty kinh doanh dịch vụ thương mai nên các khoản chi phi như thế một phần nào bản thân công ty đã làm khi nhập hàng hay bán lại hàng rồi. 2.4.2 Hệ thống sổ kế toán của công ty. Công ty TNHH TM An Sinh áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ trên hệ thống phần mềm kế toán Fast 2000 , với kỳ kế toán là một tháng , liên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 . Xuất phát từ loại hình kinh doanh , khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhu cầu thông tin quả lý công tác kế toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và cơ giới hoá trên máy tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ làm cơ sở ghi sổ tổng hợp . Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống trên sổ tài khoản . Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ , sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : Căn cứ vao chứng từ gốc hoặc bản kê gốc , kế toán lập chứng từ ghi sổ .Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán, ghi sổ đó sau đó ghi vào sổ cái đối với các đối tượng cần hoạch toán chi tiết. Kế toán căn cứ vào chứng từ sổ kèm theo, chứng từ gốc ghi sổ , thẻ kế toán chi tiết . Cuối tháng căn cứ vào các sổ , thẻ này để lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái . Căn cứ vào sổ cái rồi lập bảng cân đối phát sinh các tai khoản bảng tổng hợp chi tiết và lập bảng báo cáo kế Sơ đồ : Sơ đồ hệ thống chứng từ ghi sổ Nhập hàng hoá và dịch vụ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Chú thích: Ghi sổ thường xuyên: Ghi đối chiếu Ghi định kỳ Các chứng từ kế toán mà công ty sử dụng bao gồm : Hoá đơn tài chính Phiếu thu chi Phiếu xuất nhập kho Thẻ kho Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm, hàng hoá Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu làm thêm giờ Giấy đề nghị tạm ứng Sơ đồ :Trình tự luân chuyển chứng từ Kiểm tra chứng từ Hoàn chỉnh chứng từ Chuyển giao và viết chứng từ, ghi sổ kế toán Đưa chứng từ và lưu chuyển bảo quản (Nguồn :phòng kế toán) aKiểm tra chứng từ : tất cả các chứng từ đều được chuyển đến bộ phận kế toán phải được kiểm tra . Đây là khâu khởi đầu để đảm bảo tính hợp lệ ,hợp pháp của chứng từ .Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra tính rõ ràng , trung thực , đầy đủ của chứng từ các chỉ tiêu các yếu tố ghi chép trên chứng từ . Kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Kiểm tra việc thanh toán trên chứng từ . a Hoàn chỉnh chứng từ : Là bước tiếp theo sau khi kiểm tra chứng từ , gồm việc bổ xung chứng từ các yếu tố còn thiếu ,phân loại chứng từ và lập định khoản ,trên các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. aChuyển giao và viết chứng từ ghi sổ kế toán ; các chứng tù kế toán sau khi được kiểm tra, hoàn chỉnh , đảm bảo tính hợp pháp cần được chuyển giao cho các bộ phận có nhu cầu sử lý thông tin về nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ để thực hiện các thao tác trên phân mềm kế toán Fast 2000 . Các bộ phận căn cứ vào chứng từ nhận tập hợp làm căn cứ ghi sổ kế toán , lập báo cáo tài chính . Quá trình chuyển giao , sử dụng chứng từ phải tuân thủ đường đi và thời gian quy định . a Đưa chứng từ và thủ tục bảo quản : Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi số liệu thông tin kế toán , là tài liệu lịch sử về hoạt động của công ty . vì vậy các chứng từ được kế toán công ty tổ chức bảo quản đúng theo quy định của nhà nước . 2.4.3 Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của công ty Phương pháp xác định giá thành của công ty là căn cứ vào việc xác định giá trị toàn bộ sản lượng và giá thành đơn vị sản phẩm .Phương pháp xác định dựa vào việc xác định chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp . F Chi phí trực tiếp gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán Chi phí về nhân công Chi phí cho điện nước F Chi phí gián tiếp gồm Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí cho xúc tiến bán hàng Chi phí cho cước vận chuyển hàng hoá .. Vì vậy công ty xây dựng giá thành như sau: Giá thành hàng = (Giá thành + Phí bốc + Cước phí x Lãi dự Thành phẩm xếp chuyển hàng hoá) kiến Trong đó lãi dự kiến mong muốn là 10-20% 2.5 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 2.5.1.Phân tich bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng :Kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2006_2007 (Đơn vị tính :VNĐ) Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 991.529.146 1.916.829.600 925.300.454 93,33 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 10 991.529.146 1.916.829.600 925.300.454 93,33 Giá vốn bán hàng 11 709.089.004 1.421.291.700 721.202.696 50,1 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 282.440.142 495.537.900 213.097.758 75,44 Doanh thu hoạt động tài chính 21 43.725 Chi phí tài chính (trong đó chi phí lãi vay) 22(23) Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 263.389.025 294.430.500 32.041.475 12,16 Thu nhập khác 31 19.051.117 201.151.152 182.100.035 955,8 Chi phí khác 32 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 Tổng lợi nhuận kế toán trứơc thuế (50=30+40) 50 19.051.117 201.151.152 182.100.035 955,8 Chi phí thuế TNDN 51 5.334.313 56.322.322,56 50.988.009,56 955,8 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 13.716.804 144.828.829,44 131.112.025,44 955,8 Tổng (Nguồn :phòng kế toán) v Năm 2006 : (22) + (24) + (25) Tỷ trọng của chi phí trong doanh thu thuần = 100% (10) 263.389.025 = x100% =26,56% (1) 991.529.146 (50) Tỷ trọng lợi nhận doanh thu thuần = x 100% (10) 19.051.117 = x 100% = 1,92% (2) 991.529.146 v Năm 2007: (22) + (24) + (25) Tỷ trọng của CP trong doanh thu thuần = x100% (10) 294.420.500 = x100% =15,36% (3) 1.916.829.600 (50) Tỷ trọng lợi nhuận trong doanh thu thuần = x 100% (10) 210.238.656 = x100% =10,49% (4) 1.916.829.600 Nhận xét: (1) (3) Ta thấy > (4) Chứng tỏ công ty đã biết tận dụng vốn biết đầu tư , tập chung kinh doanh vào các mặt hàng thế mạnh của mình làm tỷ lệ chi phí trên lợi nhuận giảm xuống . 2.5.2 Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng :Sơ lược bảng cân đối kế toán năm 2006_2007 (Đơn vị :VNĐ) STT Danh mục Mã Năm2006 Năm 2007 1 A.Tài sản lưu động ngắn hạn 100 1.015.867.547 3.288.850.770 2 I. Tiền 110 102.448.275 1.009.177.347 3 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 4 III. Các khoản phải thu 130 425.032.067 960.512.778 5 IV.Hàng tồn kho 140 486.977.223 1.316.655.645 6 V.Tài sản lưu động khác 150 1.410.000 2.496.000 7 VI.Chi phí sự nghiệp 160 0 0 8 B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 18.467.153 51.949.695 9 I. Tài sản cố định 210 18.476.153 51.949.695 10 II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 0 0 11 III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 12 VI.Các khoản ký quỹ ,ký cược dài hạn 240 0 0 13 V.Chi phí trả trước dài hạn 241 0 0 14 Tổng tài sản 250 1.034.343.700 3.340.800.465 15 A. Nợ phải trả 300 35.292.583 198.755.283 16 I.Nợ ngắn hạn 310 35.292.583 198.755.283 17 II. Nợ dài hạn 320 0 0 18 III. Nợ khác 330 0 0 19 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 999.051.117 3.142.045.182 20 I. Nguồn vốn , quỹ 410 999.051.117 3.142.045.182 21 II.Nguồn kinh phí ,quỹ khác 420 0 0 22 Tổng nguồn vốn 430 1.034.343.700 3.340.800.465 (Nguồn :Phòng kế toán) Nhận xét: Qua bảng ta thấy nhìn chung tổng tài sản và nguồn vốn của năm 2007 tăng nên đáng kể so với năm 2006 . Tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn của năm 2006 là:1.015.867.547 sang năm 2007 nó đã được tăng nên nhanh chóng tăng lên gấp 3 lần so với năm 2006 là :3.288.850.770. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 là:18.467.153 đến năm 2007 tăng lên 51.949.695. khiến cho tổng tài sản năm 2006 từ :1.034.343.700 sang năm 2007 tăng nên 3.340.800.465 Nhưng bên cạnh đó nợ phải trả của công ty trong năm 2007 cũng tăng nên dáng kể so với năm 2006 tăng từ 35.292.583 đến 198.755.283 Tóm lại: công ty An Sinh ngày càng phat triển hơn và quy mô kinh doanh ngày một lớn hơn nó được thể hiện ở những con số thống kê kế toán tăng vọt.Ta sẽ hiểu hơn nưa qua bảng so sánh chỉ tiêu về cơ cấu tài sản nguồn vốn sau. Bảng :so sánh chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 TSCĐ&ĐTNH (100) Cơ cấu TS= x100%= x100% TSCĐ&ĐTDH (200) 5498,26 6330,83 2 NPT (300) Cơ cấu NV= x100% = x100% NVCSH (400) 3,532 6,325 3 Tỷ trọng của TSLĐ&ĐTNH trong tổn TS (100) = x100% (250) 98,21 98,44 4 Tỷ trọng của TSVĐ&ĐTDH tổng TS (200) = x100% (250 1,555 1,555 Ta thấy cơ cấu TS và NV có chênh lệch nhau nhưng không quá nhiều đồng thời tỷ trọng của các loại TS và Tổng TS có tỷ lệ tương đương nhau . Qua đó ta thấy công ty đang trên đà phát triển và phát triển với nhịp độ tương đối vững chãi. 2.5.3 Phân tích một số tỷ trọng tài chính v Các tỷ trọng của năm 2007 Tỷ trọng về khả năng thanh toán chung : TSLĐ&ĐTNH (100) 3.288.850.770 KHH = = = = 16,54 NNH (310) 198.755.283 Tỷ số khả năng thanh toán : TSLĐ&ĐTNH HTK (100) (140) Kn= = NNH (310) 1.316.655.645 = = 9,92 198.755.283 Như vậy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn v Các tỷ số về khả năng hoạt động năm 2007 Tỷ số vòng quay tổng tài sản DTT 1.916.829.600 VTTS = = Tổng TSbq 1.034.343.700 +3.340.800.465 2 = 0,876 Bảng so sánh các tỷ số về khả năng hoạt động (Đơn vị : %) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Tỷ số vòng quay tổng TS 0,453 0,876 0,423 Tỷ số vòng quay TS lưu động 0,46 0,55 0,09 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 1,099 2,125 1,026 Nhận xét: Tỷ số vòng quay TSLĐ và tỷ số vòng quay tổng TS năm 2007 cao hơn năm 2006 là 0,09 và 0,423 chứng tỏ khẳ năng sử dụng tài sản của công ty , doanh thu thuần đựoc sinh ra từ tài sản mà công ty đầu tư là rất tốt như vậy hiệu quả đạt được cao. Tỷ số vong quay hàng tồn kho năm 2007 tăng 1,026 so với năm 2006. Như vậy việc kinh doanh là tốt vì công ty chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. v Các tỷ số về cơ cấu tài chính : Tỷ số tự tài trợ : NVCSH 3.142.045.182 CVC = = = 0,94 TổngTS 3.340.800.465 Tỷ số tài trợ dài hạn : NVCSH + NDH 3.142.045.182 + 0 CTTDH = = = 0,94 Tổng TS 3.340.800.465 Tỷ số cơ cấu tài sản cố định: TSCĐ&ĐTDH 51.949.695 CTSCĐ = = =0,0155 Tổng TS 3.340.800.465 Tỷ số cơ cấu TSKĐ TSLĐ & ĐTNH 3.288.850.770 CTSLĐ = = =0,98 Tổng TS 3.340.800.465 v Các tỷ số về khả năng sinh lời năm 2007: Doanh lợi tiêu thụ : (ROS) LNST 144.828.829,44 Lvc = = = 0,075 DTT 1.916.829.600 Doanh lợi vốn chủ (ROE) LNST 144.828.829,44 Dnvcsh = = NVCSHbq 999.051.117+3.142.045.182 2 =1,18 Bảng : So sánh về khả năng sinh lời Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Danh lợi tiêu thụ (ROS) LNST D dt = DTT 0,0138 0,075 0,062 Doanh lợi vốn chủ (ROE) LNST Dnvcsh = NVCSHbq 0,61 1,18 0,57 Doanh lợi tổng ts(ROA) LNST D tts = Tổng TS bq 0,45 0,876 0,426 Nhận xét: Doanh lợi công ty ngày càng tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh thu thuần ngày càng tăng cao. Doanh lợi vốn chủ việc đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ SH được tiến hành bằng cách tính ra và so sánh chỉ tiêu hệ số sinh lời của VCSH giữa năm nay và năm trước hệ số này ngày càng tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của công ty ngày càng cao. Doanh lợi tổng TS chỉ tiêu sinh lợi của tổng Tscho biết 1đơn vị TS bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế.Sức sinh lời của tổng TS càng lớn thì hiệu quả sủ dụng tổng TS càng cao và ngược lại. Phần 3 Đánh giá chung 3.1 Đánh giá Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM An Sinh nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Bá Dưỡng hướng dẫn và ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong công ty em đã phần nào lắm bắt đượctình hình tổ chức và các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.sau đây em có ý kiến nhận xét chung về công ty An Sinh Về cơ cấu lao động với biên chế tương đối hợp lý có sự hỗ trợ nhau về mặt chức năng các phòng ban từ đó tạo nên sự thống nhất về mặt tổ chức kinh doanh tuy công ty chưa mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhưng với mạng lưới được đặt tại các thành phố lớn trong cả nươc như thành phố Hà Nội và thành phố Vinh thì công ty đã thu hút được nhiều bạn hàng trong cảc nước dù công ty mọi thanh lập không được lâu. Đó là thành quả lớn đối với những doanh nghiệp mới thành lập như công ty An Sinh. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy chủ nhiệm và các anh chị trong công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên : Ngô Thị Dung lớp : TCQT1_k5 Địa điểm thực tập : Công ty TNHH TM An Sinh 1. Tiến độ và thái độ thực tập của học sinh : - Mức độ liên hệ với giáo viên : - Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở : - Tiến độ thực hiện : . 2. Nội dung báo cáo - Thực hiện các nội dung thực tập: ........................ - Thu thập và sử lý các số liệu thực tế : . - Khả năng hiểu biết về thực tế và lý thuyết : . 3. Hình thức trình bày :. 4. Số ý kiến khác : 5. Đánh giá của giáo viên hướng dẫn - Chất lượng báo cáo: Hà nội, ngày Tháng Năm GV hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5865.doc
Tài liệu liên quan