Tính toán Thủy văn và Điều tiết hồ chứa Xạ Hương – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc

MỤC LỤC MỤC LỤC 5 MỞ ĐẦU 9 CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 11 I.1. Tỉnh Vĩnh Phúc 11 I.1.1. Điều kiện tự nhiên 11 I.1.1.1. Vị trí địa lí 11 I.1.1.2. Địa hình 11 I.1.1.3. Địa chất 18 I.1.1.4. Thực vật và động vật 18 I.1.1.5. Khí hậu 20 I.1.2. Tình hình dân sinh kinh tế 21 I.1.2.1. Bản đồ hành chính 21 I.1.2.3. Dân cư dân tộc 22 I.1.2.4. Kinh tế 31 I.2. Huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc 31 I.2.1. Địa lý 31 I.2.2. Hành chính 32 I.2.3. Giao thông 32 I.3. Hồ Xạ Hương 32 CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG KHÍ TƯỢNG 33 II.1. Nhiệt độ 33 II.2. Nắng 33 II.3. Gió 33 II.4. Độ ẩm 34 II.5. Bốc hơi 34 II.6. Mưa 34 II.6.1. Quy luật biến đổi mưa theo thời gian 36 II.6.1.1. Xác định lượng tổn thất ổn định 36 II.6.1.2. Phân mùa mưa 37 II.6.2. Tính lượng mưa năm trung bình nhiều năm 37 II.6.3. Tính lượng mưa năm thiết kế 38 II.6.4. Phân phối mưa năm 38 II.6.4.1. Phân phối mưa năm trung bình 38 II.6.4.2. Phân phối mưa năm thiết kế 40 II.6.5. Mưa vụ 44 II.6.5.1. Tính toán mưa vụ thiết kế 44 II.6.5.2. Xác định mô hình mưa vụ thiết kế 45 II.6.6. Mưa lũ 47 CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THỦY VĂN THIẾT KẾ 48 III.1. Đặt Vấn Đề 48 III.1.1. Giới thiệu về mô hình toán 48 III.1.2. Giới thiệu mô hình TANK 52 III.1.2.1. Cấu trúc mô hình TANK đơn 52 III.1.2.2. Bộ thông số của mô hình 61 III.1.2.3. Nguyên lý của mô hình Tank 62 III.1.3. Ứng dụng mô hình Tank để tính toán dòng chảy đến hồ 62 III.1.3.1. Tài liệu dùng cho mô hình 63 III.1.3.2. Xác định bộ thông số mô hình 63 III.1.3.3. Tính toán dòng chảy đến hồ Xạ Hương 65 III.2. Tính toán dòng chảy 65 III.2.1. Tính toán dòng chảy năm 65 III.2.1.1. Dòng chảy năm 65 III.2.1.2. Lượng dòng chảy năm thiết kế 68 III.2.2. Phân phối dòng chảy năm 69 III.2.2.1. Phân mùa dòng chảy 69 III.2.2.2. Mô hình phân phối dòng chảy trung bình 70 III.2.2.3. Mô hình phân phối dòng chảy theo phương pháp năm đại biểu 71 III.2.3. Tính toán dòng chảy lũ 75 III.2.3.1. Tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế 76 III.2.3.2. Xác định tổng lượng lũ lớn nhất thiết kế 79 III.2.3.3. Xác định đường quá trình lũ thiết 79 III.2.4. Dòng chảy bùn cát 81 III.2.4.1. Bùn cát lơ lửng 81 III.2.4.2. Bùn cát di đáy 82 III.2.4.3. Tổng dung tích bùn cát 82 CHƯƠNG IV: ĐIỀU TIẾT DÒNG CHẢY 83 IV.1. Hồ chứa và điều tiết dòng chảy bằng hồ chứa 83 IV.1.1. Khái niệm về điều tiết dòng chảy và phân loại 83 IV1.1.1. Khái niệm về điều tiết dòng chảy 83 IV1.1.2. Phân loại điều tiết dòng chảy 83 IV.1.2. Các thành phần dung tích và mực nước của hồ chứa 84 IV.1.2.1. Mực nước chết Hc và dung tích chết Vc 84 IV.1.2.2. Mực nước bình thường Hbt và dung tích hiệu dụng Vh 84 IV.1.2.3. Mực nước siêu cao Hsc và dung tích siêu cao Vsc 85 IV.1.2.4. Mực nước trước lũ HTL với dung tích kết hợp VKH 85 IV.1.3. Tài liệu cơ bản dung trong tính toán hồ chứa 86 IV.1.3.1. Tài liệu khí tượng thủy văn 86 IV.1.3.2. Tài liệu về dân sinh kinh tế 86 IV.1.3.4. Tài liệu về địa hình hồ chứa 87 IV.1.3.5. Tài liệu về bùn cát 88 IV.2. Tính toán điều tiết cấp nước 88 IV.2.1. Khái niệm chung 88 IV.2.2. Xác định hình thức điều tiết của hồ 90 IV.2.3. Tính toán điều tiết năm bằng phương pháp lập bảng 91 IV.2.3.1. Nguyên lý tính toán điều tiết 91 IV.2.3.2. Trình tự tính toán 92 IV.2.3.3. Xác định dung tích hiệu dụng của hồ 93 IV.2.3.4. Nhận xét phương pháp 104 IV.2.4. Kết luận 104 IV.3. Tính toán Điều tiết lũ 105 IV.3.1. Khái quát chung 105 IV.3.2. Tính toán điều tiết lũ bằng phương pháp giản hóa của Kô-trê-rin 106 IV.3.3. Kết luận 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111 I. Kết luận 111 II.Kiến nghị 113 PHỤ LỤC 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 MỞ ĐẦU Như chúng ta đều biết, nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành, phát triển của xã hội loài người. Bên cạnh vai trò quan trọng đó nước cũng là một trong những tác nhân gây ra các hiểm hoạ như lũ lụt, hạn hán và sa mạc hoá, tác động trực tiếp đến đời sống của con người. Thậm chí ở một số nơi trên thế giới, việc giành quyền sở hữu nguồn nước là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những cuộc xung đột đẫm máu giữa một số quốc gia. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hệ thống sông, hồ, kênh rạch phong phú và lượng mưa trung bình hàng năm tương đối lớn, từ 1.200 đến 3.000 mm. Là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú, thuộc loại cao trên thế giới và có trữ lượng nước dồi dào ở khu vực Châu Á Chính sự ưu đãi to lớn về tài nguyên thiên nhiên như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phân bố rất không đều giữa các mùa trong năm và giữa các vùng, các lưu vực sông trong cả nước, gây ra lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán, thiếu nước về mùa khô. Cùng với quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, những vấn đề mới nảy sinh như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm dòng chảy sông hồ, sự cạn kiệt nguồn nước đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và an sinh xã hội. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang phải từng ngày, từng giờ hứng chịu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như hiện tượng trái đất nóng lên, hiện tượng El Nino, La Nina mà Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Nhiều vùng đất đai màu mỡ của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ bị biến mất trên bản đồ trong vòng vài chục năm tới. Để tăng cường điều hòa dòng chảy, nhiều công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình hồ chứa đã được xây dựng nhằm phục vụ đời sống và sản xuất cũng như phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai. Các công trình này đã góp phần quan trọng trong việc đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian qua. Với mong muốn vận dụng các kiến thức đã học về nghành Thủy văn, đặc biệt là chuyên ngành Tính toán Thủy văn, em đã chọn đề tài: “Tính toán Thủy văn và Điều tiết hồ chứa Xạ Hương – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc ” để làm đồ án tốt nghiệp. Nội dung chủ yếu của đồ án là nghiên cứu và tính toán một số đặc trưng Khí tượng - Thủy văn thiết kế cho lưu vực để phục vụ bài toán quy hoạch, tính toán điều tiết hồ chứa phục vụ cấp nước tưới cho nông nghiệp. Với mục tiêu đề ra như trên, đồ án đã sử dụng những phương pháp sau để phân tích tính toán: - Phương pháp điều tra và thu thập số liệu. - Phương pháp thống kê xác suất. - Phương pháp sử dụng mô hình toán. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án được trình bày trong 4 chương, bao gồm: Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên khu vực nghiên cứu : Chương này trình bày khái quát một số đặc điểm địa lý, địa hình của lưu vực và khái quát về tình hình dân sinh kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Bình Xuyên. Chương 2: Tính toán các yếu tố khí tượng: Chương này phân tích và tính toán một số đặc trưng bao gồm: Lượng mưa bình quân trên lưu vực; lượng mưa năm thiết kế; phân mùa mưa, tính toán phân phối mưa năm. Chương 3: Tính toán thủy văn thiết kế: Chương này phân tích tính toán dòng chảy năm; tính toán dòng chảy lũ; tính toán dòng chảy bùn cát. Chương 4: Điều tiết dòng chảy : Chương này tính toán điều tiết để xác định dung tích hiệu dụng của hồ Xạ Hương từ đó phục vụ thiết kế xây dựng hồ chứa và điều tiết cấp nước cho khu vực Bình Xuyên. Ngoài ra tính toán điều tiết lũ nhằm phòng lũ cho công trình. Với những nội dung đó, đồ án giúp Sinh Viên biết cách vận dụng các các kiến thức đã học vào việc tính toán thủy văn phục vụ thiết kế xây dựng các công trình thủy lợi. Ngoài ra đồ án còn giúp sinh viên biết phân tích lựa chọn những phương pháp tính toán phù hợp, phân tích được tính quy luật của các yếu tố thủy văn từ kết quả tính toán.

doc125 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3783 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán Thủy văn và Điều tiết hồ chứa Xạ Hương – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6.435 0.587 XI 31 0.18 0.469 0.027 0.072 0.397 6.435 0.397 XII 31 0.10 0.276 1.214 3.252 = 7.418 2.976 3.459 I 28 0.06 0.150 0.145 0.351 0.201 3.258 II 31 0.03 0.083 0.224 0.600 0.517 2.740 III 30 0.04 0.107 0.238 0.617 0.510 2.230 IV 31 0.05 0.138 0 0.000 0.138 =4.204 2.368 V 30 0.23 0.587 0.029 0.075 0.512 2.880 VI 31 0.02 0.055 1.096 2.936 =0.650 2.880 0.000 Cộng 3.57 9.450 3.18 8.460 =2.880 0.983 Theo kết tính toán trong bảng, dung tích hiệu dụng xác định như sau: = 4.204 + (2.880 - 0.650) = 6.435(106 m3) Trong đó: - Cột (1): thứ tự các tháng xếp theo năm thủy lợi, tháng đầu tiên (tháng VI) tương ứng với tháng mà lượng nước đến lớn hơn hay bằng lượng nước dùng. - Cột (2): số ngày của tháng trong năm. - Cột (3): lượng nước đến bình quân tháng. - Cột (4): tổng lượng nước đến từng tháng: Wi = QiΔt; Qi lấy ở bảng sau: - Cột (5): lượng nước dùng bình quân từng tháng - Cột (6): tổng lượng nước dùng từng tháng: Wq = QqΔt - Cột (7): lượng nước thừa hàng tháng : Khi WQ > Wq: (7) =(4) - (6) - Cột (8): lượng nước thiếu hàng tháng của thời kỳ thiếu nước: Khi WQ < Wq: (8) =(6) - (4) - Cột (9): quá trình nước có trong hồ kể từ mực nước chết. - Cột (10): lượng nước xả thừa: WXT = 0.587 + 0.397 = 0.983(106 m3) Vậy dung tích hiệu dụng của hồ khi chưa kể tổn thất là 6.435 triệu m3 b. Xác định dung tích hiệu sụng Vh khi có kể tổn thất Xác định lượng tổn thất do bốc hơi Lượng tổn thất do bốc hơi tính theo công thức: Wtt (t) = 1000xF(t).ΔZ(t) Trong đó: Wtt (t) là lượng tổn thất tại thời điểm tính toán t. F(t) là diện tích mặt hồ tại thời điểm t (km2). ΔZ(t) là lớp bốc hơi phụ thêm trong thời đoạn tính toán (mm) ΔZ(t) = Zn(t) – Zd(t) Trong đó: Zn(t) là bốc hơi mặt nước. Zd(t) là lượng bốc hơi mặt đất. Khi hồ chứa được xây dựng thì bốc hơi thực tế chính là bốc hơi từ mặt nước hồ Zn(t), lượng bốc hơi này lớn hơn lượng bốc hơi mặt đất Zd(t) trước khi xây dựng hồ. Do vậy sau khi xây dựng hồ phải tính thêm phần chênh lệch bốc hơi tăng thêm do mặt đất vùng hồ bị ngập nước. Đó chính là bốc hơi phụ thêm. Lượng bốc hơi mặt nước tính theo công thức: Zn=K.Zp Trong đó: Zp: lượng bốc hơi đo bằng ống Piche (hay là lượng bốc hơi mặt đất Zd). K: hệ số hiệu chỉnh được lấy bằng: K = K1.K2 Với K1: Hệ số chuyển đổi lượng bốc hơi mặt nước đo bằng ống piche sang lượng bốc hơi đo bằng chậu đặt trên vườn. Zchau: lượng bốc hơi chậu đặt ở vườn. ZP: bốc hơi ống piche. Đối với khu vực nghiên cứu ở vùng phía Bắc Bộ thì K1 = 1 ÷ 1,2, đối với hồ Xạ Hương chọn K1 = 1,2 K2: Hệ số chuyển đổi từ bốc hơi chậu đặt ở vườn sang bốc hơi chậu đặt ở bè. Zchau_v: Bốc hơi chậu đặt ở vườn. Zchau_b : Bốc hơi chậu đặt trên bè. Đối với khu vực hồ Xạ Hương thì chọn K2 = 1,3 bằng với hệ số K2 ta đo tại hồ Tây. => K = 1.2x1.3 = 1.56 Kết quả lượng bốc hơi mặt nước như Bảng 4-5: Bảng 4-5: Lượng bốc hơi mặt nước Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Zp (mm) 66.7 59.4 63.9 73.4 104.0 99.4 96.4 79.0 79.3 83.1 77.1 76.1 958.0 Zn (mm) 104.1 92.7 99.7 114.5 162.3 155.0 150.4 123.3 123.7 129.7 120.2 118.7 1494.4 Lượng bốc hơi phụ thêm hàng tháng ΔZ(t): ΔZ(t) = Kt.ΔZn Trong đó: Kt: hệ số phân bố bốc hơi tháng theo mô hình bốc hơi mặt nước Với Zti : Lượng bốc hơi mặt nước tháng thứ i Znn : Lượng bốc hơi mặt nước cả năm, Znn = 1494.4mm Bảng 4-6: Hệ số phân bố bốc hơi tháng Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Zn (mm) 104.1 92.7 99.7 114.5 162.3 155.0 150.4 123.3 123.7 129.7 120.2 118.7 1494.4 Kt 0.070 0.062 0.067 0.077 0.109 0.104 0.101 0.082 0.083 0.087 0.080 0.079 1.0 ΔZn: chênh lệch bốc hơi tổng cộng trong năm. ΔZn = Zn – Zdn Zn là lượng bốc hơi mặt nước trung bình năm Zn = 1494.4(mm) Zdn là lượng bốc hơi mặt đất trung bình năm, bằng lượng mưa năm bình quân nhiều năm Xo trừ đi lớp dòng chảy năm bình quân nhiều năm Yo. Zdn = Xo - Yo = 1570.2 – 560 = 1010.2 (mm) => ΔZn = 1494.4 – 1010.2 = 484.2 (mm) => Lượng bốc hơi phụ thêm hàng tháng ΔZ(t): Bảng 4-7: Lượng bốc phụ thêm hàng tháng Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm ΔZ(t) (mm) 33.7 30.0 32.3 37.1 52.6 50.2 48.7 39.9 40.1 42.0 38.9 38.5 484.2 Xác định lượng tổn thất do thấm Tổn thất do thấm là lượng nước bị mất đi do thấm qua công trình đập ngăn, qua đáy hồ và qua vai đập xuống hạ du. Do vậy tổn thất thấm phụ thuộc vào loại đất đắp đập và địa chất lòng hồ. Trong tính toán điều tiết, lượng nước tổn thất do thấm Wt(t) thường lấy bằng tỷ lệ % dung tích nước trữ trong hồ tại thời điểm tính toán t là V(t). Tỷ lệ K % thời đoạn tháng thường lấy bằng hằng số, dao động từ 1÷3 %. Đối với khu vực hồ Xạ Hương chọn K=1%. Wt(t) = qt(t).dt = K%.V(t) Phương pháp điều tiết xác định dung tích hiệu dụng của hồ khi đã kể tổn thất được thể hiện trong Bảng 4-10. Theo Bảng 4-10, tính toán điều tiết lần 2 xác định được trong năm có hai thời kỳ thừa nước và thiếu nước xen lẽ nhau: Do vậy hồ phải điều tiết hai lần không độc lập. Theo kết tính toán trong Bảng 4-10, dung tích hiệu dụng xác định như sau: = 4.424 + (2.919 – 0.552) = 6.791(106 m3) Bảng 4-8: Bảng tính dung tích hiệu dụng khi đã kể tổn thất (Tính lần 2) Tháng Vi (106m3) Vbq (106m3) Fh (106m2) ΔZi (106mm) Wb (106m3) Wt (106m3) Wtt (106m3) WĐ (106m3) Wq (106m3) Chênh lệch tổng lượngΔV Vhồ (106m3) Wx (106m3) ΔV+ ΔV- (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) VII 0.078 3.342 1.710 0.470 48.7 0.023 0.017 0.040 3.724 0.501 3.224 0.078 3.302 VIII 5.097 4.219 0.632 39.9 0.025 0.042 0.067 1.789 0.101 1.688 4.989 IX 6.366 5.731 0.705 40.1 0.028 0.057 0.086 1.269 0.086 1.183 6.173 X 6.513 6.439 0.730 42.0 0.031 0.064 0.095 0.801 0.162 0.638 6.811 XI 6.513 6.513 0.732 38.9 0.029 0.065 0.094 0.469 0.166 0.303 6.869 0.245 XII 3.537 5.025 0.664 38.5 0.026 0.050 0.076 0.276 3.327 V1+= 7.036 3.051 3.817 I 3.336 3.436 0.572 33.7 0.019 0.034 0.054 0.150 0.404 0.255 3.562 II 2.818 3.077 0.557 30.0 0.017 0.031 0.048 0.083 0.647 0.565 2.998 III 2.308 2.563 0.532 32.3 0.017 0.026 0.043 0.107 0.660 0.553 2.445 IV 2.446 2.377 0.518 37.1 0.019 0.024 0.043 0.138 0.043 0.095 V1-= 4.424 2.540 V 2.958 2.702 0.539 52.6 0.028 0.027 0.055 0.587 0.131 0.457 2.997 VI 0.078 1.518 0.459 50.2 0.023 0.015 0.038 0.055 2.974 V2+= 0.552 2.919 0.078 Cộng 9.447 9.202 V2-= 2.919 0.245 Trong đó: - Cột (1): thứ tự các tháng. - Cột (2): là cột (9) của lần tính đầu tiên khi chưa kể tổn thất (Bảng 4-7) cộng với dung tích chết VC. như vậy Vi ở cột (2) là dung tích của hồ chứa ở cuối mỗi thời đoạn tính toán Δt. Khi hồ chứa bắt đầu tích nước, trong tính toán thiết kế thường giả thiết trước đó hồ chứa đã tháo kiệt đến mực nước chết HC. Dung tích chết của hồ lấy bằng dung tích bùn cát của hồ trong thời gian hoạt động của hồ. Theo phần tính toán dòng chảy bùn cát, dung tích bùn cát của hồ trong thời gian hoạt động 75 năm: WBC = 77743.2 (m3/năm) = 0.078( 106 m3/năm) Do vậy dung tích chết của hồ VC = WBC = 0.078( 106 m3) Theo Bảng 4-2: Quan hệ Z~F~V xác định được mực nước chết của hồ: HC = 8.506m Dung tích tổng cộng của hồ chứa tính đến mực nước dâng bình thường kể cả dung tích chết là: Vbt =Vc + Vh = 0.078 + 6.791 =6.869 (106 m3). - Cột (3): là dung tích bình quan trong hồ chứa, xác định theo công thức: Trong đó Vđ, Vc tương ứng là dung tích đầu và cuối các tháng ghi ở cột (1). - Cột (4): Fhi diện tích mặt hồ tra từ quan hệ địa hình Z~V với giá trị Vbq lấy ở cột (3). - Cột (5):ΔZi lượng bốc hơi phụ thêm hàng tháng (mm). - Cột (6): Wbi là lượng tổn thất do bốc hơi. Wbi = ΔZix Fhi - Cột (7): Wti là lượng tổn thất do thấm. Wti = K. Vbq Trong đó K là hệ số tính đến tổn thất thấm trong điều kiện địa chất bình thường. Đối với khu vực hồ Xạ Hương chọn K=1%. - Cột (8): Wtti là tổng lượng tổn thất tổng cộng. Wtti = Wbi + Wti - Cột (9): tổng lượng nước đến của từng tháng lấy ở cột (4) của lần tính đầu tiên khi chưa kể tổn thất. - Cột (10): lượng nước dung hàng tháng lấy ở cột (6) của lần tính đầu tiên khi chưa kể tổn thất cộng với lượng tổn thất ở cột (8). - Cột (11): lượng nước thừa hàng tháng (khi Wđ > Wd). Cột (11) = Cột (9) - Cột (10) - Cột (12): lượng nước thiếu hàng tháng của thời kỳ thiếu nước (khi Wđ ≤ Wd): - Cột (12) = Cột (5) - Cột (4) Tổng lượng nước thiếu ở cột (12) chính là V- và là dung tích hiệu dụng Vh đã kể tổn thất với lần tính thử dần đầu tiên. Dung tích tổng cộng của hồ chứa tính đến mực nước dâng bình thường (kể cả dung tích chết) là Vbt = Vc + Vhd - Cột (13) và Cột (14): tương ứng là dung tích hồ hàng tháng và lượng nước xả thừa. Tính sai số giữa hai lần tính dung tích hiệu dụng trường hợp đã kể tổn thất (bảng tính lần 1) và trường hợp chưa kể tổn thất (bảng tính lần 2) theo công thức: (%) Trong đó V2 và V1 tương ứng là dung tích hiệu dụng trường hợp đã kể tổn thất và chưa kể tổn thất. Lấy sai số cho phép là 5% nhận thấy kết quả tính toán chưa đạt yêu cầu vì vậy cần tính toán thêm lần 3. Tính toán điều tiết lần 3 được thể hiện trong Bảng 4-11. Trong đó các giá trị ở cột 2 của bảng này được lấy từ cột 13 của bảng tính lần 2 (Bảng 4-10). Các cột khác được giải thích tương tự như bảng tính lần 2 (Bảng 4-10). Theo bảng tính toán điều tiết lần 3 trong năm có hai thời kỳ thừa nước và thiếu nước xen lẽ nhau:do vậy hồ phải điều tiết hai lần không độc lập. Bảng 4-9: Bảng tính dung tích hiệu dụng khi đã kể tổn thất (Tính lần 3) Tháng Vi (106m3) Vbq (106m3) Fh (106m2) ΔZi (106mm) Wb (106m3) Wt (106m3) Wtt (106m3) WĐ (106m3) Wq (106m3) Chênh lệch tổng lượngΔV Vhồ (106m3) Wx (106m3) ΔV+ ΔV- (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) VII 0.078 3.302 1.690 0.469 48.7 0.023 0.017 0.040 3.724 0.500 3.224 0.078 3.302 VIII 4.989 4.145 0.616 39.9 0.025 0.041 0.066 1.789 0.100 1.689 4.991 IX 6.173 5.581 0.700 40.1 0.028 0.056 0.084 1.269 0.084 1.185 6.176 X 6.811 6.492 0.732 42.0 0.031 0.065 0.096 0.801 0.163 0.638 6.814 XI 6.869 6.840 0.743 38.9 0.029 0.068 0.097 0.469 0.170 0.299 6.883 0.230 XII 3.817 5.343 0.685 38.5 0.026 0.053 0.080 0.276 3.331 V1+= 7.035 3.055 3.827 I 3.562 3.690 0.584 33.7 0.020 0.037 0.057 0.150 0.407 0.258 3.569 II 2.998 3.280 0.566 30.0 0.017 0.033 0.050 0.083 0.650 0.567 3.002 III 2.445 2.721 0.540 32.3 0.017 0.027 0.045 0.107 0.662 0.555 2.447 IV 2.540 2.492 0.528 37.1 0.020 0.025 0.045 0.138 0.045 0.093 0.078 2.541 V 2.997 2.768 0.542 52.6 0.029 0.028 0.056 0.587 0.131 0.456 V1-= 4.435 2.997 VI 0.078 1.537 0.460 50.2 0.023 0.015 0.038 0.055 2.974 V2+= 0.549 2.919 0.078 Cộng 9.447 9.217 V2-= 2.919 0.230 Theo kết tính toán trong bảng, dung tích hiệu dụng xác định như sau: = 4.435 + (2.919 – 0.549) = 6.805(106 m3) Tính sai số giữa hai lần tính dung tích hiệu dụng trường hợp tính lần 2 (bảng tính lần 2) và trường hợp tính lần 3 (bảng tính lần 3) theo công thức: (%) Trong đó V3 và V2 tương ứng là dung tích hiệu dụng trường hợp tính lần 3 và trường hợp tính lần 2. Lấy sai số cho phép là 5% nhận thấy kết quả tính toán đạt yêu cầu vì vậy dung tích hiệu dụng của hồ chính là V3 Vậy dung tích hiệu dụng của hồ là: Vh = 6.805 (106 m3) Dung tích tổng cộng của hồ chứa tính đến mực nước dâng bình thường kể cả dung tích chết là: Vbt =Vc + Vh = 0.078 + 6.805 = 6.883 (106 m3). Mực nước bình thường của hồ: Hbt = 22.8 m IV.2.3.4. Nhận xét phương pháp Ưu điểm của phương pháp: tính toán đơn giản, có thể sử dụng bảng Excel để tính toán. Tuy nhiên cũng chỉ thuận lợi trong tính toán điều tiết với các hồ chứa độc lập và số phương án tính toán không nhiều. đối với hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp thì phương án lập bảng có hạn chế do mất rất nhiều thời gian khi phải thực hiện một số lượng lớn các phương án tính toán. Với sự phát triển của công nghệ tính toán, hiện nay người ta sử dụng phương pháp giải tích được thực hiện bởi các phần mềm lập sẵn rất thuận lợi khi phải tính toán cho hệ thống công trình hồ chứa có cấu trúc phức tạp. IV.2.4. Kết luận Tính toán điều tiết cấp nước xác định được các đặc trưng của hồ chứa Xạ Hương như sau: Dung tích chết: VC = WBC = 0.078( 106 m3) Mực nước chết: HC = 8.506m Dung tích hiệu dụng: Vh = 6.805 (106 m3) Mực nước bình thường: Hbt = 22.8 m Dung tích tổng cộng: Vbt = 6.883 (106 m3) Với những đặc trưng trên hồ chứa Xạ Hương có nhiệm vụ điều hòa dòng chảy trong năm, tích trữ lượng nước thừa trong mùa mưa và cấp nước về mùa khô cho 850ha diện tích nông nghiệp của khu vực Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ vào quá trình nước đến hồ (Q~t) thiết kế, nhu cầu sử dụng nước (q~t), địa hình địa chất lòng hồ, điều kiện dân sinh kinh tế vùng hồ thông qua tính toán điều tiết có thể xác định một vài phương án đặc trưng hồ để chọn ra phương án phù hợp với yêu cầu cấp nước và kinh tế. IV.3. Tính toán Điều tiết lũ IV.3.1. Khái quát chung Tính toán điều tiết lũ là nội dung quan trọng khi thiết kế hồ chứa để xác định quy mô kích thước công trình xả lũ, dung tích điều tiết lũ, mực nước lớn nhất trong hồ chứa với mục đích chống lũ cho bản thân công trình và thỏa mãn yêu cầu phòng lũ cho hạ du. Đối với hồ chứa có nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du, điều tiết lũ qua hồ chứa nhằm hạ thấp lưu lượng lũ xả xuống hạ lưu, nhờ đó hạ thấp mực nước trong sông ở hạ du, đảm bảo an toàn các công trình ven sông và các vùng dân cư. Thông qua tính toán điều tiết lũ tìm ra các thông số cơ bản của công trình hồ chứa, bao gồm việc xác định dung tích phòng lũ cần thiết của hồ chứa, phương thức vận hành công trình xả lũ. Khi thiết kế hồ chứa ngoài việc lựa chọn các mực nước dâng bình thường và dung tích hiệu dụng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp nước còn phải tính toán lựa chọn các thông số dung tích điều tiết lũ và mực nước siêu cao theo nhiệm vụ chống lũ cho công trình và phòng lũ cho hạ du. Nhiệm vụ chống lũ: là nhiệm vụ được đặt ra theo đó cần đảm bảo an toàn cho hệ thống công trình (hồ chứa, đập, hệ thống đê…) khi xảy ra trận lũ thiết kế tại tuyến công trình. Nhiệm vụ phòng lũ: là nhiệm vụ được đặt ra theo đó cần đảm bảo an toàn cho vùng phòng lũ ở hạ du khi xảy ra trận lũ thiết kế tại tuyến phòng lũ ở hạ du. Như vậy hồ chứa được xây dựng nhằm tích lại một phần nước đến về mùa lũ để cấp nước cho hạ du về mùa kiệt, lượng nước còn lại sẽ phải xả thừa xuống hạ du. Bởi vậy, nhiệm vụ chống lũ cho công trình là nhiệm vụ tất yếu khi thiết kế công trình hồ chứa, còn nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du chỉ đặt ra đối với những hồ chứa mà vùng hạ du có yêu cầu phòng chống lũ. IV.3.2. Tính toán điều tiết lũ bằng phương pháp giản hóa của Kô-trê-rin Phương pháp giản hóa của Kô-trê-rin thường được áp dụng với các hồ chứa nhỏ có diện tích lưu vực đến tuyến công trình không lớn và công trình xả lũ là loại đập tràn chảy tự do. Đối với các hồ chứa nhỏ, lưu vực tập trung nước không lớn, đường quá trình lũ đến và quá trình lũ xả có nhánh lên và nhánh xuống rất dốc và có thể coi là những đoạn thẳng nối tiếp nhau. Bởi vậy, Kô-trê-rin đã khái quát hóa quá trình lũ đến có dạng tam giác hoặc hình thang còn lũ xả trong hai trường hợp đều có dạng hình tam giác, mực nước hồ chứa trước khhi lũ về ngang với ngưỡng tràn. a. Nguyên lý tính toán điều tiết lũ Phương pháp được thực hiện trên cơ sở giải hệ hai phương trình: Giả sử đã xác định được lưu lượng xả lớn nhất của quá trình xả lũ là qm, lấy tích phân phương trình 1 từ t1 đến t2 ta được dung tích điều tiết lũ của hồ chứa là: Trong đó t1 và t2 là thời điểm đầu và thời điểm cuối của thời kỳ tích nước. Dung tích Vm chính là dung tích siêu cao của hồ chứa VSC = Vm . Trường hợp lũ đến là dạng tam giác, theo nguyên lý cân bằng nước dung tích điều tiết lũ Vm được xác định như sau: Trong đó T là thời gian lũ; qm là lưu lượng đỉnh lũ xả; Qm là đỉnh lũ đến. Ta có: Trong đó Wm là tổng lượng lũ đến. => Và công thức: Vậy cần hợp giải hệ hai phương trình: Với sự trợ giúp của quan hệ: Z ~ V T Qmax qmax t1 t2 Vm Hình 4-4: Đường quá trình lũ dạng tam giác b. Phương pháp tính toán Việc xác định dung tích điều tiết lũ Vm và giá trị lưu lượng xả lớn nhất qm cần được tiến hành theo phương pháp thử dần với đường quá trình lũ dạng tam giác. Các bước tính toán như sau: Bước 1: Giả định giá trị lưu lượng xả lớn nhất qm, tính được giá trị Vm theo công thức: Ta có: Qm là đỉnh lũ đến, với cấp công trình là cấp V, lựa chọn đỉnh lũ ứng với tần suất 2% thì Qm = 265 (m3/s). Wm là tổng lượng lũ đến ứng với tần suất 2% tính được ở chương III ta có Wm = 5.305 (106 m3). qm là lưu lượng đỉnh lũ xả, giả thiết qm = 156(m3/s). => Giá trị Vm tính được Vm = 2.185(106 m3). Bước 2: Theo giá trị Vm đã xác định và sử dụng quan hệ Z ~ V xác định được cột nước lớn nhất trên đỉnh tràn hm và tính giá trị lưu lượng xả lớn nhất tính toán qTm theo công thức: Theo phần tính toán điều tiết cấp nước xác định được Vbt = 6.883 (106 m3) Và Hbt = 22.8 (m) Tra quan hệ Z ~ V xác đinh được h = Z - Hbt Xác định Trong đó m = 0.49; g = 9.81 (m2/s) Đối với công trình hồ chứa Xạ Hương, giả thiết rằng độ rộng của công trình tràn tự do là B = 15 (m) Với các thông số trên, kết quả tính qTm như Bảng 4-12: Bảng 4-12: Xác định giá trị qTm qm (m3/s) Vm (106 m3) (Vm + Vbt) (106 m3) Z (m) h (m) qTm (m3/s) 156 2.185 9.068 25.6 2.8 155.7 Bước 3: Kiểm tra điều kiện sai số theo biểu thức: Với là số dương, là sai số chọn trước. Theo kết quả ở Bước 2 ta kiểm tra điều kiện: (m3/s) Nhận thấy điều kiện được thỏa mãn nên qm giả thiết ở bước 1 là giá trị cần tìm, tương ứng là Vm cần tìm. Vậy Từ giá trị qm, qua tính toán xác định được đường quá trình xả như Hình 4-4: Qm qm Hình 4-4: Đường quá trình lũ đến Qm và lũ xả qm Thời gian lũ của quá trình xả là 17.98 h, thời gian lũ lên của quá trình xả là 7.19 h, thời gian lũ xuống của quá trình xả là 10.79h. IV.3.3. Kết luận Tính toán điều tiết lũ xác định được một số đặc trưng của hồ chứa như sau: - Giảm được đỉnh lũ tần suất 2% (trung bình 50 năm xuất hiện một lần) với lưu lượng đỉnh lũ thiết kế là 265 m3/s - Lưu lượng lũ xả là qm = 156 m3/s. - Mực nước siêu cao HSC = 25.6m. - Dung tích siêu cao VSC = 2.185x106m3. - Cột nước lớn nhất h = 2.8 m. - Chiều rộng của công trình tràn tự do là 15m Với các đặc trưng trên, công trình hồ chứa Xạ Hương đảm bảo có thể chống được lũ với tần suất thiết kế 2% cho hạ du. Bên cạnh đó có thể sử dụng một số phương án độ rộng của công trình tràn tự do như sau: B (m) qm (m3/s) Vm (106 m3) (Vm + Vbt) (106 m3) Z (m) h (m) qTm (m3/s) Δq (m3/s) 20 170 1.905 8.788 25.3 2.5 170.9 0.9 25 180 1.705 8.588 25.0 2.2 182.8 2.8 30 187 1.565 8.448 24.9 2.1 193.9 6.9 Với các phương án trên, căn cứ vào quá trình nước đến, yêu cầu phòng lũ, điều kiện địa hình, điều kiện dân sinh kinh tế vùng thượng lưu và ngân sách đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn ra phương án tối ưu nhất để thiết kế xây dựng công trình đập hồ Xạ Hương sao cho phù hợp. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Sau 14 tuần làm đồ án, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Nghinh cùng bạn bè, đồ án tốt nghiệp “Tính toán thủy văn và Điều tiết hồ chứa Xạ Hương- huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc” đã hoàn thành được một số nội dung sau : 1. Thu thập thông tin về điều kiện địa lý tự nhiên, và tình hình dân sinh, kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Bình Xuyên (Chương I). 2. Thu thập tài liệu khí tượng : mưa, bốc hơi, nhiệt độ, độ ẩm..., lựa chọn tài liệu mưa trạm Vĩnh Yên để tính toán đặc điểm mưa cho khu vực Vĩnh Phúc. 3. Phân tích tính toán mưa bao gồm: - Khu vực tỉnh Vĩnh Phúc mùa mưa bắt đầu từ tháng V, kết thúc vào tháng IX ; mùa khô bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng IV năm sau. - Lượng mưa năm trung bình bình nhiều năm của tỉnh Vĩnh Phúc là X0 = 1583.9 mm. - Tính toán mưa năm thiết kế, mưa vụ, mưa lũ thiết kế. 4. Phân tích tính toán dòng chảy bao gồm: - Ứng dụng mô hình TANK tính toán dòng chảy đến hồ Xạ Hương. - Mùa dòng chảy khu vực hồ Xạ Hương: mùa lũ bắt đầu từ tháng VI, kết thúc vào tháng X ; mùa cạn bắt đầu từ tháng XI, kết thúc vào tháng V năm sau. - Tính toán các đặc trưng biểu thị của chuẩn dòng chảy năm khu vực hồ Xạ Hương với Qo = 0.43 m3/s. - Tính toán lưu lượng dòng chảy năm ứng với tần suất thiết kế khu vực hồ Xạ Hương. - Tính toán dòng chảy lũ: xác định được Qm = 265 m3/s ứng với tần suất thiết kế 2%. 5. Phân tích tính toán dòng chảy bùn cát bao gồm: - Xác định dung tích bùn cát lơ lửng, bùn cát đáy. - Xác định tổng dung tích bùn cát sau 75 năm là 77743.2 m3. 6. Điều tiết dòng chảy bao gồm : - Điều tiết cấp nước xác định được : Dung tích hiệu dụng của hồ Xạ Hương: Vh = 6.805 (106 m3) Mực nước bình thường của hồ Xạ Hương: Hbt = 22.8 m - Điều tiết lũ xác định được : Dung tích siêu cao của hồ Xạ Hương: VSC = 2.185x106m3. Mực nước siêu cao của hồ Xạ Hương: HSC = 25.6m. Chiều cao cột nước là h = 2.8m Do khu vực nghiên cứu không có tài liệu dòng chảy mà phải mượn của lưu vực khác do vậy kết quả tính toán không thể tránh khỏi có sai số so với thực tế. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và tính toán các đặc trưng khí tượng, thủy văn có thể còn nhiều thiếu sót. Đồ án tốt nghiệp giúp sinh viên tổng hợp và củng cố được các kiến thức đã học trong những năm qua, cũng như vai trò ngành thủy văn trong vấn đề thiết kế, xây dựng công trình thủy lợi. Đồ án tốt nghiệp giúp sinh viên nắm được một nội dung nghiên cứu của nghành thủy văn học từ đó có thể xác định được hướng đi cho tương lai sau khi rời ghế nhà trường. Hiện nay Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu nước ở nhiều vùng, đặc là về mùa khô, thừa nước về mùa mưa gậy lũ lụt ở nhiều vùng. Vấn đề thiếu nước không chỉ là nước sinh hoạt mà còn thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, vì vậy cần thiết có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu quản lý tài nguyên nước cũng như tính toán điều tiết dòng chảy để đáp ứng được nhu cầu về nước ngày càng cao của con người. Đồ án“Tính toán thủy văn và Điều tiết dòng chảy hồ Xạ Hương- huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc” hoàn thành không ngoài mục đích đó. II.Kiến nghị Hiện nay nước ta nói chung và khu vực tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn còn nghèo nàn, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho ngành lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu khoa học của ngành thủy văn học. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Việt Nam và Thế Giới đang đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu mạnh mẽ, do vậy em kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xây dựng thêm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chuyên ngành để có thể đáp ứng được nhu cầu của tương lai. Bên cạnh việc tính toán thủy văn và điều tiết dòng chảy cần thiết phải đánh giá tác động môi trường sau khi xây dựng hồ chứa từ đó xác định dòng chảy môi trường xuống hạ lưu hồ, đánh giá vai trò cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và nước sản xuất của hồ. PHỤ LỤC CHƯƠNG II Phụ lục 2-1: Các tháng có lượng mưa > 80mm – Trạm Vĩnh Yên (1960-2004) Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 1960 30.4 5.6 42.6 4.1 85.6 93.5 421.7 474.0 451.0 91.7 22.6 1.5 1961 4.5 12.9 27.3 103.9 118.6 200.6 50.2 502.2 300.6 145.6 157.9 33.1 1962 13.7 11.9 8.0 96.2 253.0 524.8 139.0 176.7 146.1 9.7 25.0 0.3 1963 2.2 23.5 38.4 59.6 117.4 125.8 357.6 326.9 205.1 114.2 132.5 15.3 1964 14.3 9.7 61.3 208.3 111.7 294.0 337.8 257.5 180.0 286.4 23.2 30.0 1965 3.1 36.1 14.3 216.9 275.0 332.1 233.9 67.3 223.5 156.8 53.2 74.0 1966 18.1 6.6 9.7 143.6 108.5 278.3 152.7 314.7 59.5 126.2 24.1 4.7 1967 11.8 39.3 7.6 78.0 113.5 205.2 154.9 151.6 258.3 5.5 25.0 9.3 1968 6.8 53.3 15.4 112.6 227.2 311.0 82.6 439.5 178.4 113.1 37.5 1.5 1969 56.4 7.6 16.3 88.9 279.8 119.4 209.9 310.1 262.2 76.0 35.3 0.5 1970 13.9 16.6 30.9 57.6 370.8 311.4 177.2 293.9 176.4 128.7 16.1 24.9 1971 24.8 28.8 12.8 74.5 125.7 182.4 667.1 417.1 71.5 244.1 2.5 5.5 1972 6.5 21.1 35.0 79.3 301.3 90.2 182.9 725.1 149.1 78.1 47.7 4.8 1973 23.6 10.4 58.1 188.9 159.1 181.8 484.4 352.8 420.8 79.1 7.8 5.4 1974 17.1 6.4 22.1 190.9 122.1 259.6 287.8 193.3 72.6 230.5 15.2 27.3 1975 71.9 5.5 45.5 137.6 313.8 330.5 148.8 536.3 352.0 117.2 22.6 49.2 1976 14.8 57.6 18.8 174.8 128.5 146.3 129.6 698.3 89.9 136.0 35.5 4.6 1977 52.4 14.9 19.4 30.2 174.6 164.9 315.1 200.5 232.1 124.7 43.4 43.0 1978 29.7 22.2 19.5 49.3 220.7 450.2 218.6 270.7 396.7 454.9 0.1 0.1 1979 26.2 89.6 18.5 59.4 204.8 270.7 198.9 457.6 263.4 9.6 0.1 0.2 1980 4.9 32.2 38.9 131.2 277.7 264.7 497.9 458.4 240.2 100.8 41.6 26.6 1981 9.3 7.6 30.0 152.8 250.7 176.5 153.0 234.9 79.6 212.3 53.4 15.1 1982 13.6 29.2 26.3 236.5 86.8 134.4 281.9 332.3 216.4 63.9 46.9 3.5 1983 71.5 32.7 56.8 79.1 81.5 142.3 167.1 127.9 294.5 265.2 113.6 25.2 1984 11.2 17.6 16.0 120.9 141.3 704.2 253.4 435.4 151.3 119.6 249.2 16.9 1985 25.7 48.5 45.1 155.5 97.6 155.8 184.4 308.0 290.8 161.6 83.2 2.7 1986 8.0 9.5 10.2 202.4 206.3 161.3 179.1 146.9 142.3 66.9 56.8 15.6 1987 20.4 9.0 28.6 132.0 154.7 167.2 282.9 267.4 159.6 153.6 55.6 0.1 1988 24.1 2.0 20.3 13.6 141.6 163.1 191.1 254.7 74.5 225.3 11.3 1.0 1989 59.5 16.8 102.9 28.7 294.8 222.4 246.9 135.4 88.3 184.9 88.0 4.0 1990 12.8 78.9 93.8 55.2 219.1 281.7 283.7 82.4 346.1 69.4 109.3 3.7 1991 18.5 12.0 79.8 44.0 111.6 203.2 497.2 180.5 62.4 56.0 48.4 38.4 1992 33.3 44.5 16.7 38.3 229.4 368.9 331.2 48.5 199.2 8.0 64.6 39.3 1993 20.0 37.6 38.7 49.7 216.5 172.2 227.4 278.7 274.5 41.1 36.8 4.6 1994 23.5 41.7 92.8 19.6 299.0 188.2 408.9 407.0 188.5 407.4 5.9 48.6 1995 30.3 18.2 43.1 45.5 75.2 280.0 493.2 186.6 194.9 62.7 69.4 3.2 1996 10.8 10.1 173.3 58.9 148.1 205.2 355.0 288.2 130.7 94.7 198.9 8.3 1997 18.1 24.8 164.5 145.3 96.7 203.0 489.6 314.0 165.1 176.6 105.3 26.7 1998 10.4 24.1 27.4 45.6 221.8 222.5 83.7 113.6 101.9 78.7 19.6 18.7 1999 22.9 15.0 32.2 63.4 264.5 264.4 104.4 173.7 103.1 203.3 55.4 77.6 2000 17.2 62.7 23.7 90.3 221.7 121.2 320.5 91.5 96.2 206.3 12.7 4.0 2001 20.1 26.1 129.9 73.9 122.3 392.0 249.2 334.4 130.0 98.5 34.0 17.3 2002 30.1 12.6 7.6 34.9 213.9 257.0 214.5 211.3 210.9 113.6 54.9 37.3 2003 59.7 23.3 73.6 105.4 110.2 274.2 220.7 496.2 276.8 59.7 1.2 7.9 2004 44.8 22.1 36.3 139.3 130.3 212.0 243.6 205.8 56.2 0.0 27.7 11.1 T B 23.6 25.3 42.9 98.1 182.8 240.2 264.7 295.1 194.7 132.4 52.7 17.6 % 1.50 1.61 2.73 6.25 11.64 15.30 16.86 18.79 12.40 8.43 3.36 1.12 Số lần 0 0 6 22 43 45 44 43 39 28 8 0 P% 0 0 13.3 48.9 95.6 100 97.8 95.6 86.7 62.2 17.8 0 Phụ lục 2-2: Lượng mưa trạm Vĩnh Yên theo năm thủy văn Năm thủy văn Mùa Mưa Mùa Khô năm V VI VII VIII IX X XI XII I II III IV 1960 - 1961 85.6 93.5 421.7 474 451 91.7 22.6 1.5 4.5 12.9 27.3 103.9 1790.2 1961 - 1962 118.6 200.6 50.2 502.2 300.6 145.6 157.9 33.1 13.7 11.9 8 96.2 1638.6 1962 - 1963 253 524.8 139 176.7 146.1 9.7 25 0.3 2.2 23.5 38.4 59.6 1398.3 1963 - 1964 117.4 125.8 357.6 326.9 205.1 114.2 132.5 15.3 14.3 9.7 61.3 208.3 1688.4 1964 - 1965 111.7 294 337.8 257.5 180 286.4 23.2 30 3.1 36.1 14.3 216.9 1791 1965 - 1966 275 332.1 233.9 67.3 223.5 156.8 53.2 74 18.1 6.6 9.7 143.6 1593.8 1966 - 1967 108.5 278.3 152.7 314.7 59.5 126.2 24.1 4.7 11.8 39.3 7.6 78 1205.4 1967 - 1968 113.5 205.2 154.9 151.6 258.3 5.5 25 9.3 6.8 53.3 15.4 112.6 1111.4 1968 - 1969 227.2 311 82.6 439.5 178.4 113.1 37.5 1.5 56.4 7.6 16.3 88.9 1560 1969 - 1970 279.8 119.4 209.9 310.1 262.2 76 35.3 0.5 13.9 16.6 30.9 57.6 1412.2 1970 - 1971 370.8 311.4 177.2 293.9 176.4 128.7 16.1 24.9 24.8 28.8 12.8 74.5 1640.3 1971 - 1972 125.7 182.4 667.1 417.1 71.5 244.1 2.5 5.5 6.5 21.1 35 79.3 1857.8 1972 - 1973 301.3 90.2 182.9 725.1 149.1 78.1 47.7 4.8 23.6 10.4 58.1 188.9 1860.2 1973 - 1974 159.1 181.8 484.4 352.8 420.8 79.1 7.8 5.4 17.1 6.4 22.1 190.9 1927.7 1974 - 1975 122.1 259.6 287.8 193.3 72.6 230.5 15.2 27.3 71.9 5.5 45.5 137.6 1468.9 1975 - 1976 313.8 330.5 148.8 536.3 352 117.2 22.6 49.2 14.8 57.6 18.8 174.8 2136.4 1976 - 1977 128.5 146.3 129.6 698.3 89.9 136 35.5 4.6 52.4 14.9 19.4 30.2 1485.6 1977 - 1978 174.6 164.9 315.1 200.5 232.1 124.7 43.4 43 29.7 22.2 19.5 49.3 1419 1978 - 1979 220.7 450.2 218.6 270.7 396.7 454.9 0.1 0.1 26.2 89.6 18.5 59.4 2205.7 1979 - 1980 204.8 270.7 198.9 457.6 263.4 9.6 0.1 0.2 4.9 32.2 38.9 131.2 1612.5 1980 - 1981 277.7 264.7 497.9 458.4 240.2 100.8 41.6 26.6 9.3 7.6 30 152.8 2107.6 1981 - 1982 250.7 176.5 153 234.9 79.6 212.3 53.4 15.1 13.6 29.2 26.3 236.5 1481.1 1982 - 1983 86.8 134.4 281.9 332.3 216.4 63.9 46.9 3.5 71.5 32.7 56.8 79.1 1406.2 1983 - 1984 81.5 142.3 167.1 127.9 294.5 265.2 113.6 25.2 11.2 17.6 16 120.9 1383 1984 - 1985 141.3 704.2 253.4 435.4 151.3 119.6 249.2 16.9 25.7 48.5 45.1 155.5 2346.1 1985 - 1986 97.6 155.8 184.4 308 290.8 161.6 83.2 2.7 8 9.5 10.2 202.4 1514.2 1986 - 1987 206.3 161.3 179.1 146.9 142.3 66.9 56.8 15.6 20.4 9 28.6 132 1165.2 1987 - 1988 154.7 167.2 282.9 267.4 159.6 153.6 55.6 0.1 24.1 2 20.3 13.6 1301.1 1988 - 1989 141.6 163.1 191.1 254.7 74.5 225.3 11.3 1 59.5 16.8 102.9 28.7 1270.5 1989 - 1990 294.8 222.4 246.9 135.4 88.3 184.9 88 4 12.8 78.9 93.8 55.2 1505.4 1990 - 1991 219.1 281.7 283.7 82.4 346.1 69.4 109.3 3.7 18.5 12 79.8 44 1549.7 1991 - 1992 111.6 203.2 497.2 180.5 62.4 56 48.4 38.4 33.3 44.5 16.7 38.3 1330.5 1992 - 1993 229.4 368.9 331.2 48.5 199.2 8 64.6 39.3 20 37.6 38.7 49.7 1435.1 1993 - 1994 216.5 172.2 227.4 278.7 274.5 41.1 36.8 4.6 23.5 41.7 92.8 19.6 1429.4 1994 - 1995 299 188.2 408.9 407 188.5 407.4 5.9 48.6 30.3 18.2 43.1 45.5 2090.6 1995 - 1996 75.2 280 493.2 186.6 194.9 62.7 69.4 3.2 10.8 10.1 173.3 58.9 1618.3 1996 - 1997 148.1 205.2 355 288.2 130.7 94.7 198.9 8.3 18.1 24.8 164.5 145.3 1781.8 1997 - 1998 96.7 203 489.6 314 165.1 176.6 105.3 26.7 10.4 24.1 27.4 45.6 1684.5 1998 - 1999 221.8 222.5 83.7 113.6 101.9 78.7 19.6 18.7 22.9 15 32.2 63.4 994.0 1999 - 2000 264.5 264.4 104.4 173.7 103.1 203.3 55.4 77.6 17.2 62.7 23.7 90.3 1440.3 2000 - 2001 221.7 121.2 320.5 91.5 96.2 206.3 12.7 4 20.1 26.1 129.9 73.9 1324.1 2001 - 2002 122.3 392 249.2 334.4 130 98.5 34 17.3 30.1 12.6 7.6 34.9 1462.9 2002 - 2003 213.9 257 214.5 211.3 210.9 113.6 54.9 37.3 59.7 23.3 73.6 105.4 1575.4 2003 - 2004 110.2 274.2 220.7 496.2 276.8 59.7 1.2 7.9 44.8 22.1 36.3 139.3 1689.4 Trung bình 184.0 240.9 265.2 297.1 197.9 135.4 53.3 17.8 23.5 25.7 42.9 100.3 1583.9 Phụ lục 2-3: Đường tần suất lượng mưa năm trạm Vĩnh Yên Phụ lục 2-4: Lượng mưa vụ - Trạm Vĩnh Yên (1960-2004) Năm X vụ Chiêm Xuân (mm) X vụ Mùa (mm) X vụ Đông (mm) 1960 168.3 1440.2 115.8 1961 267.2 1053.6 336.6 1962 382.8 986.6 35 1963 241.1 1015.4 262 1964 405.3 1069.3 339.6 1965 545.4 856.8 284 1966 286.5 805.2 155 1967 250.2 770 39.8 1968 415.3 1011.5 152.1 1969 449 901.6 111.8 1970 489.8 958.9 169.7 1971 266.6 1338.1 252.1 1972 443.2 1147.3 130.6 1973 440.1 1439.8 92.3 1974 358.6 813.3 273 1975 574.3 1367.6 189 1976 394.5 1064.1 176.1 1977 291.5 912.6 211.1 1978 341.4 1336.2 455.1 1979 398.5 1190.6 9.9 1980 484.9 1461.2 169 1981 450.4 644 280.8 1982 392.4 965 114.3 1983 321.6 731.8 404 1984 307 1544.3 385.7 1985 372.4 939 247.5 1986 436.4 629.6 139.3 1987 344.7 877.1 209.3 1988 201.6 683.4 237.6 1989 502.7 693 276.9 1990 459.8 993.9 182.4 1991 265.9 943.3 142.8 1992 362.2 947.8 111.9 1993 362.5 952.8 82.5 1994 476.6 1192.6 461.9 1995 212.3 1154.7 135.3 1996 401.2 979.1 301.9 1997 449.4 1171.7 308.6 1998 329.3 521.7 117 1999 398 645.6 336.3 2000 415.6 629.4 223 2001 372.3 1105.6 149.8 2002 299.1 893.7 205.8 2003 372.2 1267.9 68.8 2004 372.8 717.6 38.8 Phụ lục 2-5: Đường tần suất lượng mưa vụ Chiêm Xuân trạm Vĩnh Yên Phụ lục 2-6: Đường tần suất lượng mưa vụ Mùa trạm Vĩnh Yên Phụ lục 2-7: Đường tần suất lượng mưa vụ Đông trạm Vĩnh Yên Phụ lục 2-8: Lượng mưa 1 ngày max – Trạm Vĩnh Yên (1980-2004) TT Năm X1ngayMAX (mm) 1 1980 240.1 2 1981 68.2 3 1982 117.0 4 1983 81.2 5 1984 128.0 6 1985 85.8 7 1986 73.8 8 1987 92.4 9 1988 71.5 10 1989 102.7 11 1990 74.4 12 1991 95.3 13 1992 130.7 14 1993 116.6 15 1994 227.6 16 1995 61.9 17 1996 109 18 1997 135.8 19 1998 56.1 20 1999 69.8 21 2000 82.1 22 2001 60.8 23 2002 176.9 24 2003 100.8 25 2004 77.5 Phụ lục 2-9: Đường tần suất lượng mưa 1 ngày max trạm Vĩnh Yên CHƯƠNG III Phụ lục 3-1: Dòng chảy trung bình tháng trạm Ngọc Thanh (1967-1980) Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 1967 0.02 0.05 0.04 0.10 0.14 0.11 0.45 0.37 1.19 0.24 0.15 0.05 1968 0.03 0.03 0.05 0.10 0.24 0.92 1.02 1.68 0.71 0.58 0.23 0.08 1969 0.04 0.04 0.03 0.14 0.42 0.06 0.40 1.86 0.63 0.98 0.42 0.10 1970 0.07 0.04 0.03 0.06 0.32 0.97 0.79 1.44 0.66 0.18 0.07 0.04 1971 0.01 0.01 0.02 0.02 0.75 0.08 2.88 2.21 0.73 0.33 0.06 0.02 1972 0.01 0.01 0.01 0.02 0.41 0.11 0.07 2.24 0.79 0.52 0.06 0.03 1973 0.02 0.02 0.03 0.11 0.19 0.87 0.93 1.39 2.61 0.49 0.07 0.03 1974 0.02 0.02 0.01 0.04 0.01 0.14 0.24 0.16 0.14 0.11 0.02 0.01 1975 0.01 0.01 0.01 0.09 0.57 1.59 0.70 1.38 1.58 0.49 0.08 0.04 1976 0.04 0.04 0.02 0.20 0.14 0.09 0.02 1.77 1.30 0.47 0.46 0.08 1977 0.05 0.03 0.02 0.03 0.08 0.02 1.35 0.67 0.46 0.30 0.17 0.10 1978 0.06 0.03 0.04 0.05 0.22 1.67 1.18 0.55 2.25 2.59 0.53 0.20 1979 0.09 0.09 0.06 0.25 0.31 1.96 1.27 1.35 2.02 0.20 0.07 0.01 1980 0.01 0.01 0.02 0.11 0.06 0.50 2.11 2.08 0.96 0.25 0.07 0.04 Phụ lục 3-2: Lượng mưa tháng trạm Vĩnh Yên Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 1967 11.8 39.3 7.6 78.0 113.5 205.2 154.9 151.6 258.3 5.5 25.0 9.3 1968 6.8 53.3 15.4 112.6 227.2 311.0 82.6 439.5 178.4 113.1 37.5 1.5 1969 56.4 7.6 16.3 88.9 279.8 119.4 209.9 310.1 262.2 76.0 35.3 0.5 1970 13.9 16.6 30.9 57.6 370.8 311.4 177.2 293.9 176.4 128.7 16.1 24.9 1971 24.8 28.8 12.8 74.5 125.7 182.4 667.1 417.1 71.5 244.1 2.5 5.5 1972 6.5 21.1 35.0 79.3 301.3 90.2 182.9 725.1 149.1 78.1 47.7 4.8 1973 23.6 10.4 58.1 188.9 159.1 181.8 484.4 352.8 420.8 79.1 7.8 5.4 1974 17.1 6.4 22.1 190.9 122.1 259.6 287.8 193.3 72.6 230.5 15.2 27.3 1975 71.9 5.5 45.5 137.6 313.8 330.5 148.8 536.3 352.0 117.2 22.6 49.2 1976 14.8 57.6 18.8 174.8 128.5 146.3 129.6 698.3 89.9 136.0 35.5 4.6 1977 52.4 14.9 19.4 30.2 174.6 164.9 315.1 200.5 232.1 124.7 43.4 43.0 1978 29.7 22.2 19.5 49.3 220.7 450.2 218.6 270.7 396.7 454.9 0.1 0.1 1979 26.2 89.6 18.5 59.4 204.8 270.7 198.9 457.6 263.4 9.6 0.1 0.2 1980 4.9 32.2 38.9 131.2 277.7 264.7 497.9 458.4 240.2 100.8 41.6 26.6 Phụ lục 3-3: Lượng bốc hơi tháng trung bình nhiều năm trạm Vĩnh Yên I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 67.5 60.6 63.8 73.9 105.7 100.4 97.9 79.5 79.5 82.0 76.1 76.6 Phụ lục 3-4: Dòng chảy đến hồ Xạ Hương (1967-2004) Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 1967 0.02 0.05 0.04 0.10 0.14 0.11 0.45 0.37 1.19 0.24 0.15 0.05 1968 0.03 0.03 0.05 0.10 0.24 0.92 1.02 1.68 0.71 0.58 0.23 0.08 1969 0.04 0.04 0.03 0.14 0.42 0.06 0.40 1.86 0.63 0.98 0.42 0.10 1970 0.07 0.04 0.03 0.06 0.32 0.97 0.79 1.44 0.66 0.18 0.07 0.04 1971 0.01 0.01 0.02 0.02 0.75 0.08 2.88 2.21 0.73 0.33 0.06 0.02 1972 0.01 0.01 0.01 0.02 0.41 0.11 0.07 2.24 0.79 0.52 0.06 0.03 1973 0.02 0.02 0.03 0.11 0.19 0.87 0.93 1.39 2.61 0.49 0.07 0.03 1974 0.02 0.02 0.01 0.04 0.01 0.14 0.24 0.16 0.14 0.11 0.02 0.01 1975 0.01 0.01 0.01 0.09 0.57 1.59 0.70 1.38 1.58 0.49 0.08 0.04 1976 0.04 0.04 0.02 0.20 0.14 0.09 0.02 1.77 1.30 0.47 0.46 0.08 1977 0.05 0.03 0.02 0.03 0.08 0.02 1.35 0.67 0.46 0.30 0.17 0.10 1978 0.06 0.03 0.04 0.05 0.22 1.67 1.18 0.55 2.25 2.59 0.53 0.20 1979 0.09 0.09 0.06 0.25 0.31 1.96 1.27 1.35 2.02 0.20 0.07 0.01 1980 0.01 0.01 0.02 0.11 0.06 0.50 2.11 2.08 0.96 0.25 0.07 0.04 1981 0.08 0.05 0.03 0.09 0.40 0.53 0.44 0.75 0.39 0.49 0.20 0.12 1982 0.07 0.05 0.03 0.24 0.18 0.19 0.73 1.47 1.23 0.40 0.16 0.09 1983 0.06 0.04 0.02 0.02 0.01 0.09 0.20 0.28 1.17 1.08 0.57 0.17 1984 0.10 0.07 0.04 0.04 0.11 2.98 1.65 2.30 1.13 0.53 0.88 0.22 1985 0.14 0.09 0.05 0.14 0.11 0.19 0.38 1.14 1.58 0.77 0.36 0.15 1986 0.09 0.06 0.04 0.15 0.37 0.44 0.47 0.45 0.47 0.18 0.12 0.07 1987 0.04 0.03 0.02 0.03 0.12 0.24 0.85 1.16 0.79 0.52 0.20 0.12 1988 0.07 0.05 0.03 0.02 0.01 0.12 0.31 0.85 0.40 0.53 0.17 0.10 1989 0.06 0.04 0.03 0.02 0.45 0.74 0.92 0.57 0.32 0.39 0.24 0.13 1990 0.08 0.06 0.04 0.03 0.21 0.91 1.17 0.47 1.52 0.50 0.28 0.14 1991 0.09 0.06 0.03 0.02 0.02 0.21 2.03 1.06 0.40 0.15 0.10 0.06 1992 0.04 0.02 0.01 0.01 0.15 1.24 1.54 0.47 0.59 0.17 0.11 0.07 1993 0.04 0.03 0.02 0.01 0.16 0.33 0.62 1.14 1.48 0.40 0.16 0.09 1994 0.06 0.04 0.02 0.02 0.43 0.57 1.72 2.18 1.29 1.83 0.48 0.17 1995 0.11 0.07 0.04 0.03 0.02 0.42 2.15 1.13 0.97 0.32 0.15 0.09 1996 0.06 0.04 0.11 0.08 0.14 0.38 1.33 1.42 0.76 0.32 0.52 0.17 1997 0.10 0.07 0.14 0.25 0.17 0.37 2.03 1.79 1.02 0.67 0.42 0.16 1998 0.10 0.07 0.04 0.02 0.18 0.54 0.26 0.21 0.21 0.13 0.08 0.05 1999 0.03 0.02 0.01 0.01 0.20 0.82 0.40 0.45 0.34 0.46 0.20 0.13 2000 0.08 0.05 0.03 0.02 0.23 0.28 1.01 0.46 0.27 0.43 0.16 0.10 2001 0.06 0.04 0.07 0.05 0.09 1.19 1.08 1.58 0.81 0.35 0.15 0.09 2002 0.06 0.04 0.02 0.01 0.12 0.53 0.70 0.80 0.98 0.47 0.17 0.10 2003 0.06 0.04 0.03 0.05 0.08 0.54 0.73 2.35 1.90 0.57 0.18 0.11 2004 0.07 0.05 0.03 0.08 0.11 0.33 0.74 0.79 0.32 0.14 0.09 0.05 TB 0.06 0.04 0.03 0.07 0.21 0.61 0.97 1.17 0.96 0.51 0.23 0.09 Phụ lục 3-5: Bảng tính sai số chuẩn dòng chảy năm Năm Qn Qi-Q0 (Qi-Q0)2 1967 0.26 -0.17 0.0289 1968 0.51 0.08 0.0061 1969 0.46 0.03 0.0007 1970 0.42 -0.01 0.0001 1971 0.65 0.22 0.0464 1972 0.39 -0.04 0.0019 1973 0.61 0.18 0.0331 1974 0.08 -0.35 0.1206 1975 0.59 0.16 0.0262 1976 0.41 -0.02 0.0003 1977 0.29 -0.14 0.0199 1978 0.83 0.40 0.1629 1979 0.70 0.27 0.0714 1980 0.56 0.13 0.0174 1981 0.30 -0.13 0.0174 1982 0.40 -0.03 0.0007 1983 0.31 -0.12 0.0149 1984 0.84 0.41 0.1665 1985 0.43 -0.01 0.0000 1986 0.24 -0.19 0.0353 1987 0.34 -0.09 0.0076 1988 0.22 -0.21 0.0437 1989 0.33 -0.11 0.0110 1990 0.45 0.02 0.0004 1991 0.35 -0.08 0.0061 1992 0.37 -0.06 0.0040 1993 0.37 -0.06 0.0032 1994 0.74 0.31 0.0930 1995 0.46 0.03 0.0008 1996 0.44 0.01 0.0002 1997 0.60 0.17 0.0286 1998 0.16 -0.27 0.0745 1999 0.26 -0.17 0.0303 2000 0.26 -0.17 0.0289 2001 0.46 0.03 0.0011 2002 0.33 -0.10 0.0092 2003 0.55 0.12 0.0151 2004 0.23 -0.20 0.0392 Tổng 1.1676 Phụ lục 3-6: Đường tần suất dòng chảy năm (m3/s) khu vưc hồ Xạ Hương Phụ lục 3-7: Bảng phân mùa dòng chảy khu vực hồ Xạ Hương Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 1967 0.02 0.05 0.04 0.10 0.14 0.11 0.45 0.37 1.19 0.24 0.15 0.05 0.26 1968 0.03 0.03 0.05 0.10 0.24 0.92 1.02 1.68 0.71 0.58 0.23 0.08 0.51 1969 0.04 0.04 0.03 0.14 0.42 0.06 0.40 1.86 0.63 0.98 0.42 0.10 0.46 1970 0.07 0.04 0.03 0.06 0.32 0.97 0.79 1.44 0.66 0.18 0.07 0.04 0.42 1971 0.01 0.01 0.02 0.02 0.75 0.08 2.88 2.21 0.73 0.33 0.06 0.02 0.65 1972 0.01 0.01 0.01 0.02 0.41 0.11 0.07 2.24 0.79 0.52 0.06 0.03 0.39 1973 0.02 0.02 0.03 0.11 0.19 0.87 0.93 1.39 2.61 0.49 0.07 0.03 0.61 1974 0.02 0.02 0.01 0.04 0.01 0.14 0.24 0.16 0.14 0.11 0.02 0.01 0.08 1975 0.01 0.01 0.01 0.09 0.57 1.59 0.70 1.38 1.58 0.49 0.08 0.04 0.59 1976 0.04 0.04 0.02 0.20 0.14 0.09 0.02 1.77 1.30 0.47 0.46 0.08 0.41 1977 0.05 0.03 0.02 0.03 0.08 0.02 1.35 0.67 0.46 0.30 0.17 0.10 0.29 1978 0.06 0.03 0.04 0.05 0.22 1.67 1.18 0.55 2.25 2.59 0.53 0.20 0.83 1979 0.09 0.09 0.06 0.25 0.31 1.96 1.27 1.35 2.02 0.20 0.07 0.01 0.70 1980 0.01 0.01 0.02 0.11 0.06 0.50 2.11 2.08 0.96 0.25 0.07 0.04 0.56 1981 0.08 0.05 0.03 0.09 0.40 0.53 0.44 0.75 0.39 0.49 0.20 0.12 0.30 1982 0.07 0.05 0.03 0.24 0.18 0.19 0.73 1.47 1.23 0.40 0.16 0.09 0.40 1983 0.06 0.04 0.02 0.02 0.01 0.09 0.20 0.28 1.17 1.08 0.57 0.17 0.31 1984 0.10 0.07 0.04 0.04 0.11 2.98 1.65 2.30 1.13 0.53 0.88 0.22 0.84 1985 0.14 0.09 0.05 0.14 0.11 0.19 0.38 1.14 1.58 0.77 0.36 0.15 0.43 1986 0.09 0.06 0.04 0.15 0.37 0.44 0.47 0.45 0.47 0.18 0.12 0.07 0.24 1987 0.04 0.03 0.02 0.03 0.12 0.24 0.85 1.16 0.79 0.52 0.20 0.12 0.34 1988 0.07 0.05 0.03 0.02 0.01 0.12 0.31 0.85 0.40 0.53 0.17 0.10 0.22 1989 0.06 0.04 0.03 0.02 0.45 0.74 0.92 0.57 0.32 0.39 0.24 0.13 0.33 1990 0.08 0.06 0.04 0.03 0.21 0.91 1.17 0.47 1.52 0.50 0.28 0.14 0.45 1991 0.09 0.06 0.03 0.02 0.02 0.21 2.03 1.06 0.40 0.15 0.10 0.06 0.35 1992 0.04 0.02 0.01 0.01 0.15 1.24 1.54 0.47 0.59 0.17 0.11 0.07 0.37 1993 0.04 0.03 0.02 0.01 0.16 0.33 0.62 1.14 1.48 0.40 0.16 0.09 0.37 1994 0.06 0.04 0.02 0.02 0.43 0.57 1.72 2.18 1.29 1.83 0.48 0.17 0.74 1995 0.11 0.07 0.04 0.03 0.02 0.42 2.15 1.13 0.97 0.32 0.15 0.09 0.46 1996 0.06 0.04 0.11 0.08 0.14 0.38 1.33 1.42 0.76 0.32 0.52 0.17 0.44 1997 0.10 0.07 0.14 0.25 0.17 0.37 2.03 1.79 1.02 0.67 0.42 0.16 0.60 1998 0.10 0.07 0.04 0.02 0.18 0.54 0.26 0.21 0.21 0.13 0.08 0.05 0.16 1999 0.03 0.02 0.01 0.01 0.20 0.82 0.40 0.45 0.34 0.46 0.20 0.13 0.26 2000 0.08 0.05 0.03 0.02 0.23 0.28 1.01 0.46 0.27 0.43 0.16 0.10 0.26 2001 0.06 0.04 0.07 0.05 0.09 1.19 1.08 1.58 0.81 0.35 0.15 0.09 0.46 2002 0.06 0.04 0.02 0.01 0.12 0.53 0.70 0.80 0.98 0.47 0.17 0.10 0.33 2003 0.06 0.04 0.03 0.05 0.08 0.54 0.73 2.35 1.90 0.57 0.18 0.11 0.55 2004 0.07 0.05 0.03 0.08 0.11 0.33 0.74 0.79 0.32 0.14 0.09 0.05 0.23 Tổng 2.22 1.62 1.31 2.73 7.93 23.27 36.85 44.41 36.38 19.53 8.59 3.57 16.20 TB 0.06 0.04 0.03 0.07 0.21 0.61 0.97 1.17 0.96 0.51 0.23 0.09 0.43 P 0 0 0 0 6 19 33 36 37 22 4 0 % 0.0 0.0 0.0 0.0 15.8 50.0 86.8 94.7 97.4 57.9 10.5 0 Phụ lục 3-8: Dòng chảy đến khu vực hồ Xạ Hương theo năm thủy văn Năm Mùa Lũ Mùa Cạn Wn VI VII VIII IX X XI XII I II III IV V 1967 - 1968 0.11 0.45 0.37 1.19 0.24 0.15 0.05 0.03 0.03 0.05 0.10 0.24 3.01 1968 - 1969 0.92 1.02 1.68 0.71 0.58 0.23 0.08 0.04 0.04 0.03 0.14 0.42 5.89 1969 - 1970 0.06 0.40 1.86 0.63 0.98 0.42 0.10 0.07 0.04 0.03 0.06 0.32 4.97 1970 - 1971 0.97 0.79 1.44 0.66 0.18 0.07 0.04 0.01 0.01 0.02 0.02 0.75 4.96 1971 - 1972 0.08 2.88 2.21 0.73 0.33 0.06 0.02 0.01 0.01 0.01 0.02 0.41 6.77 1972 - 1973 0.11 0.07 2.24 0.79 0.52 0.06 0.03 0.02 0.02 0.03 0.11 0.19 4.19 1973 - 1974 0.87 0.93 1.39 2.61 0.49 0.07 0.03 0.02 0.02 0.01 0.04 0.01 6.49 1974 - 1975 0.14 0.24 0.16 0.14 0.11 0.02 0.01 0.01 0.01 0.01 0.09 0.57 1.51 1975 - 1976 1.59 0.70 1.38 1.58 0.49 0.08 0.04 0.04 0.04 0.02 0.20 0.14 6.30 1976 - 1977 0.09 0.02 1.77 1.30 0.47 0.46 0.08 0.05 0.03 0.02 0.03 0.08 4.40 1977 - 1978 0.02 1.35 0.67 0.46 0.30 0.17 0.10 0.06 0.03 0.04 0.05 0.22 3.47 1978 - 1979 1.67 1.18 0.55 2.25 2.59 0.53 0.20 0.09 0.09 0.06 0.25 0.31 9.77 1979 - 1980 1.96 1.27 1.35 2.02 0.20 0.07 0.01 0.01 0.01 0.02 0.11 0.06 7.09 1980 - 1981 0.50 2.11 2.08 0.96 0.25 0.07 0.04 0.08 0.05 0.03 0.09 0.40 6.66 1981 - 1982 0.53 0.44 0.75 0.39 0.49 0.20 0.12 0.07 0.05 0.03 0.24 0.18 3.50 1982 - 1983 0.19 0.73 1.47 1.23 0.40 0.16 0.09 0.06 0.04 0.02 0.02 0.01 4.41 1983 - 1984 0.09 0.20 0.28 1.17 1.08 0.57 0.17 0.10 0.07 0.04 0.04 0.11 3.91 1984 - 1985 2.98 1.65 2.30 1.13 0.53 0.88 0.22 0.14 0.09 0.05 0.14 0.11 10.23 1985 - 1986 0.19 0.38 1.14 1.58 0.77 0.36 0.15 0.09 0.06 0.04 0.15 0.37 5.27 1986 - 1987 0.44 0.47 0.45 0.47 0.18 0.12 0.07 0.04 0.03 0.02 0.03 0.12 2.44 1987 - 1988 0.24 0.85 1.16 0.79 0.52 0.20 0.12 0.07 0.05 0.03 0.02 0.01 4.06 1988 - 1989 0.12 0.31 0.85 0.40 0.53 0.17 0.10 0.06 0.04 0.03 0.02 0.45 3.08 1989 - 1990 0.74 0.92 0.57 0.32 0.39 0.24 0.13 0.08 0.06 0.04 0.03 0.21 3.70 1990 - 1991 0.91 1.17 0.47 1.52 0.50 0.28 0.14 0.09 0.06 0.03 0.02 0.02 5.21 1991 - 1992 0.21 2.03 1.06 0.40 0.15 0.10 0.06 0.04 0.02 0.01 0.01 0.15 4.23 1992 - 1993 1.24 1.54 0.47 0.59 0.17 0.11 0.07 0.04 0.03 0.02 0.01 0.16 4.43 1993 - 1994 0.33 0.62 1.14 1.48 0.40 0.16 0.09 0.06 0.04 0.02 0.02 0.43 4.79 1994 - 1995 0.57 1.72 2.18 1.29 1.83 0.48 0.17 0.11 0.07 0.04 0.03 0.02 8.51 1995 - 1996 0.42 2.15 1.13 0.97 0.32 0.15 0.09 0.06 0.04 0.11 0.08 0.14 5.65 1996 - 1997 0.38 1.33 1.42 0.76 0.32 0.52 0.17 0.10 0.07 0.14 0.25 0.17 5.64 1997 - 1998 0.37 2.03 1.79 1.02 0.67 0.42 0.16 0.10 0.07 0.04 0.02 0.18 6.86 1998 - 1999 0.54 0.26 0.21 0.21 0.13 0.08 0.05 0.03 0.02 0.01 0.01 0.20 1.75 1999 - 2000 0.82 0.40 0.45 0.34 0.46 0.20 0.13 0.08 0.05 0.03 0.02 0.23 3.21 2000 - 2001 0.28 1.01 0.46 0.27 0.43 0.16 0.10 0.06 0.04 0.07 0.05 0.09 3.01 2001 - 2002 1.19 1.08 1.58 0.81 0.35 0.15 0.09 0.06 0.04 0.02 0.01 0.12 5.51 2002 - 2003 0.53 0.70 0.80 0.98 0.47 0.17 0.10 0.06 0.04 0.03 0.05 0.08 4.02 2003-2004 0.54 0.73 2.35 1.90 0.57 0.18 0.11 0.07 0.05 0.03 0.08 0.11 6.69 Trung bình 0.62 0.98 1.18 0.97 0.52 0.23 0.09 0.06 0.04 0.03 0.07 0.21 5.02 Tỷ lệ 12.4 19.5 23.5 19.4 10.4 4.6 1.9 1.2 0.8 0.7 1.4 4.2 100 Phụ lục 3-9: Lượng dòng chảy năm, mùa lũ mùa cạn Wn (m3/s.tháng) Wl (m3/s.tháng) Tỷ lệ (%) Wc (m3/s.tháng) Tỷ lệ (%) 3.01 2.36 78.4 0.65 21.6 5.89 4.33 73.5 1.56 26.5 4.97 2.95 59.4 2.02 40.6 4.96 3.86 77.8 1.10 22.2 6.77 5.90 87.1 0.87 12.9 4.19 3.21 76.6 0.98 23.4 6.49 5.80 89.4 0.69 10.6 1.51 0.68 45.0 0.83 55.0 6.30 5.25 83.3 1.05 16.7 4.40 3.18 72.3 1.22 27.7 3.47 2.50 72.0 0.97 28.0 9.77 5.65 57.8 4.12 42.2 7.09 6.60 93.1 0.49 6.9 6.66 5.65 84.8 1.01 15.2 3.50 2.11 60.4 1.38 39.5 4.41 3.62 82.0 0.79 17.9 3.91 1.73 44.3 2.18 55.8 10.23 8.06 78.8 2.17 21.2 5.27 3.29 62.5 1.98 37.5 2.44 1.83 74.9 0.61 25.0 4.06 3.04 75.0 1.02 25.0 3.08 1.68 54.5 1.41 45.6 3.70 2.54 68.5 1.17 31.6 5.21 4.08 78.2 1.14 21.8 4.23 3.70 87.4 0.53 12.6 4.43 3.83 86.5 0.60 13.5 4.79 3.58 74.6 1.22 25.4 8.51 5.77 67.8 2.74 32.2 5.65 4.67 82.6 0.99 17.4 5.64 3.89 69.0 1.75 31.0 6.86 5.21 75.9 1.65 24.1 1.75 1.21 69.4 0.54 30.6 3.21 2.01 62.6 1.20 37.3 3.01 2.02 67.2 0.99 32.9 5.51 4.66 84.6 0.85 15.4 4.02 3.01 75.0 1.01 25.0 6.69 5.51 82.4 1.18 17.6 Phụ lục 3-10: Đường tần suất lượng dòng chảy năm (m3/s.tháng) khu vực hồ Xạ Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Lê Văn Nghinh “Nguyên lý thủy văn”. NXB Nông Nghiêp, Hà Nội, 2000. [2] PGS.TS Lê Văn Nghinh “Tính toán thủy văn thiết kế”. NXB Nông Nghiêp, Hà Nội, 2000. [3] PGS.TS Lê Văn Nghinh, PGS.TS Bùi Công Quang, Th.S Hoàng Thanh Tùng “Bài giảng Mô hình toán thủy văn”. Trường Đại Học Thủy Lợi, Hà Nội, 2005. [4] GS.TS Hà Văn Khối, PGS.TS Nguyễn Văn Tường, PGS.TS Dương Văn Tiến, KS Lưu Văn Hưng, Th.S Nguyễn Đình Tạo, Th.S Nguyễn Thị Thu Nga “Giáo trình Thủy văn công trình”. NXB Khoa Học Tự Nhiên Và Công Nghê, Hà Nội, 2008. [5] GS Ngô Đình Tuấn “Phân tích thống kê trong thủy văn”. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 1998. [6] Công cụ mạng Internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdo_an_nguyen_ba_huy__0846.doc