Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ khám phụ khoa

Nhóm phụ nữ không khám phụ khoa có bất thường tế bào CTC cao hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác (P = 0,03). Nhóm phụ nữ không khám phụ khoa có bất thường tế bào CTC cao hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác (P = 0,03). Tuy nhiên một vấn đề có thể lưu ý rằng số phụ nữ có khám phụ khoa từ 1-2 lần/năm lại không có bất thường tế bào CTC trong khi nhóm khám từ 2 lần trở lên thì có bất thường tế bào CTC. Điều này có thể lý giải rằng khi một phụ nữ khám nhiều hơn 2 lần/năm có lẽ do họ đã hoặc đang có bệnh, mà tiền căn viêm âm đạo – cổ tử cung (VAĐ-CTC) lại có liên quan đến bất thường tế bào CTC, trái lại một phụ nữ không khám phụ khoa định kỳ có thể là họ không biết bản thân họ có bệnh hoặc họ thật sự không có bệnh. Dù sao cần khẳng định bằng một nghiên cứu khác sâu hơn và cỡ mẫu lớn hơn. Có sự khác biệt về bất thường tế bào CTC ở nhóm có tiền căn VAĐ-CTC so với nhóm không có tiền căn VAĐ-CTC (P=0,013). Nhóm phụ nữ có VAĐ-CTC trước đó cho kết quả bất thường tế bào trên lam pap’s cao gấp 1,5 lần nhóm không bị VAĐ-CTC. Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Phượng và Trần Nguyệt Hoàng(6). Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử ra huyết âm đạo và bất thường bất thường tế bào CTC (P=0,26), ngược lại trong 48 phụ nữ có tiền sử ra huyết âm đạo bất thường thì chưa tìm thấy trường hợp nào có bất thường tế bào CTC, trong khi 352 phụ nữ chưa từng có ra huyết bất thường thì có 2,6% lại có bất thường tế bào CTC. Tình trạng CTC bình thường trên lâm sàng có bất thường tế bào CTC thấp hơn so với CTC có viêm, loét, lộ tuyến. Khác biệt này không có ý nghĩa (P=0,96). Cần lưu ý là CTC có vẻ như bình thường trên lâm sàng vẫn có bất thường tế bào CTC, việc đánh giá tình trạng CTC còn tùy thuộc vào cách nhận xét chủ quan của từng người. Vì vậy việc làm phết tế bào CTC là cần thiết(2,7).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ khám phụ khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 62 TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở PHỤ NỮ KHÁM PHỤ KHOA Nguyễn Kim Thanh Lan* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay ung thư cổ tử cung thường gặp. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bất thường tế bào cổ tử cung ở phụ nữ khám phụ khoa trong Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ Pap smear (Pap’s) bất thường là 2,3%, tỷ lệ viêm cổ tử cung (CTC), âm đạo (AĐ) qua pap’s 82,7%. Các yếu tố liên quan đến bất thường tế bào cổ tử cung bao gồm: trình độ học vấn, tuổi quan hệ tình dục, nguồn nứơc sinh hoạt, số lần khám phụ khoa và tiền căn viêm âm đạo. Kết luận: Tỷ lệ pap smear bất thường là 2,3%. Từ khóa: Pap smear. ABSTRACT THE RATE OF ABNORMAL CERVICAL CELLS OF WOMEN GYNECOLOGICAL HOSPITAL Nguyen Kim Thanh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 62 – 66 Background: nowaday, cervical cancer is popular Objective: Evaluate the rate of abnormal cervical cells of women gynecological hospital at Chau Thanh Disctrict, Tien Giang Province. Methods: cross-sectional. Results: The results showed that the rate is 2.3% Pap smear abnormal rate of vaginal cervicitis by pap's 82.7%. Factors associated with abnormal cervical cells include: education, age, sex, drinking water, the number of gynecological and history of vaginitis. Conclusion: the rate of abnormal pap’smear is 2.3%. Key words: pap smear. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, ung thư cổ tử cung (CTC) thường gặp, gây tử vong cao và cũng là mối quan tâm đặc biệt của ngành y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tại nước ta, ung thư CTC vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các bệnh ung thư, vẫn còn là loại ung thư sinh dục thường gặp nhất(1,6). Theo Richard có tầm soát mức độ phát triển ung thư là 0,7% so với không tầm soát mức độ phát triển ung thư là 2,5%; hơn 10 năm không tầm soát thì nguy cơ ung thư CTC tăng lên 12 lần(7). Vì vậy, việc tầm soát tế bào học sẽ giúp theo dõi và điều trị ở giai đoạn tân sinh hoặc ung thư trong biểu mô CTC, đề xuất các biện pháp phát hiện và điều trị sớm, góp phần cải thiện chất lượng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. * Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang Tác giả liên lạc: Ths.Bs Nguyễn Kim Thanh Lan ĐT: 0918184243 Email: nguyenkimthanhlan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 63 Mục tiêu nghiên cứu Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định. - Tỷ lệ tế bào CTC bất thường, tỷ lệ viêm âm đạo CTC. - Các yếu tố liên quan đến bất thường tế bào CTC phụ nữ khám phụ khoa tại Bệnh viện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Châu Thành. Dân số nghiên cứu Phụ nữ đã có quan hệ tình dục đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang. Chọn mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu Phụ nữ đã có quan hệ tình dục; không giao hợp, không đặt thuốc, không thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi lấy mẫu. Không đang ra huyết âm đạo, mỏ vịt không được nhúng dầu; đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Không đủ tiêu chuẩn chọn mẫu; mẫu không đạt yêu cầu. Cỡ mẫu Tính theo công thức n = (Z1-/2)2. P(1-P)/d2 => Cỡ mẫu n = 404. Xử lý và phân tích số liệu Phần mềm SPSS 10.05. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu Đặc điểm n % Nhóm tuổi Dưới 20 2 0,5 20 - <30 177 44,25 30 - <40 126 31,5 40 - <50 81 20,25 Từ 50 trở lên 14 3,5 Nghề nghiệp Làm ruộng 229 57,25 CBCC 33 8,25 Khác 138 34,5 Trình độ học vấn Cấp I trở xuống 226 56,5 Cấp 2 trở lên 174 43,5 Số con 0 – 1 con 158 39,5 2 con 148 37 3 con trở lên 94 23,5 Kết quả phết tế bào CTC Bảng 2: Kết quả phết tế bào cổ tử cung (CTC) Bình thường Bất thường BĐ do phản ứng BĐ do nhiễm trùng Bất thường tế bào biểu mô Bình thường Viêm Viêm teo Tricho- monas Candida HPV , HSV Tạp trùng ASCU S AGU S LSIL 58 14,5% 79 9,8% 2 0,5% 3 0,8% 17 4,2% 5 1,3% 227 56,7 % 6 1,55% 1 0,35% 2 0,5 % 14,5% 83,2% 2,3% Mối liên quan giữa bất thường tế bào CTC với một số đặc điểm văn hóa xã hội, tiền sử sản phụ khoa và tình trạng phụ khoa hiện tại Bảng 3: Mối liên quan giữa bất thường tế bào CTC với một số đặc điểm Kết quả pap’smear Bình thường Bất thường Đặc điểm n % n % P Nhóm tuổi < 20 2 100 0 0 20 - <30 171 96,6 6 3,4 30 - <40 124 98,4 2 1,6 0,658 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 64 Kết quả pap’smear Bình thường Bất thường Đặc điểm n % n % P 40 - <50 80 98,8 1 1,2 ≥ 50 14 100 0 0 Nghề nghiệp Làm ruộng 221 96,5 8 3,5 CBCC 33 100 0 0 Khác 137 99,3 1 0,7 0,18 Trình độ học vấn Cấp I trở xuống 218 96,5 8 3,5 Cấp 2 trở lên 173 99,4 1 0,6 0,04 Số con 0 – 1 157 99,4 1 0,6 2 193 99,6 5 3,4 ≥3 91 96,8 3 3,3 0,117 Nguồn nước SH Sông, ao, hồ 48 92,3 4 7,7 Giếng 342 98,6 5 1,4 0,005 Số lần nạo hút thai 0 201 99 2 1 1 130 97 4 3 2 45 95,7 2 4,3 ≥ 3 15 93,8 1 4,3 0,125 Tuổi quan hệ tình dục < 20 167 96 7 4 ≥ 20 224 99,1 2 0,9 0,03 Số lần KPK/năm 0 147 95,5 7 4,5 1 143 100 0 0 2 40 100 0 0 > 2 61 96,8 2 3,2 0,03 Tình trạng CTC Bình thường 242 98 5 2 Bất thường 149 97,4 4 2,6 0.96 Sử dụng biện pháp tránh thai Không 171 96,1 6 3,9 Thuốc 90 100 0 0 BCS 25 96,2 1 3,8 DCTT 103 99 2 1 Triệt sản 2 100 0 1 0,16 Tiền căn VÂĐ-CTC Có 184 95,8 8 4,2 Không 207 99,5 1 0,5 0,01 Tiền sử ra huyết AĐ Có 48 100 0 0 Không 343 97,4 9 2,6 0,26 BÀN LUẬN Nhìn chung trong số phết tế bào CTC bình thường thì chỉ có 14% có tế bào trong giới hạn bình thường, số còn lại tuy không phải là loạn sản hay ung thư nhưng có biểu hiện của viêm nhiễm. Điều này chứng tỏ tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa rất cao trong số phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện. Tỷ lệ pap’s bất thường trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Nhàn. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Trần Nguyệt Hoàng có lẽ do cách chọn mẫu và cỡ mẫu vì nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại bệnh viện. Còn kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Nguyệt Hoàng thấp hơn vì thực hiện ở cộng đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ pap’s bất thường này lại thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Phượng và Vũ Nhật Thăng có thể do nơi lấy mẫu(6). Ngoài ra sự khác nhau đó còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác như: đặc điểm về kinh tế-văn hóa - xã hội của địa phương đó, những người nghèo, thuộc tầng lớp văn hóa thấp, bệnh lây truyền qua đường tình dục nhiều, có nhiều bạn tình...thì tỷ lệ CIN càng cao(3). Tỷ lệ tuổi bắt đầu sinh hoạt tình dục dưới 20 là 43,5%. Bất thường tế bào CTC cao nhất trong nhóm tuổi bắt đầu quan hệ tình dục ở tuổi từ 20 trở xuống. Phép kiểm 2 cho thấy có liên quan giữa bất thường tế bào CTC và tuổi bắt đầu quan hệ tình dục (P=0,03). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chấn Hùng(5). Tỷ lệ pap’s bất thường cao hơn xảy ra ở nhóm phụ nữ làm ruộng. Tuy nhiên, không có liên quan đến bất thường tế bào CTC (P=0,18). Trình độ văn hóa cấp I trở xuống chiếm tỷ lệ đông nhất (55%), ít nhất là nhóm có trình độ văn hóa cấp III (11%). Nhóm học vấn cấp I trở xuống có bất thường tế bào CTC cao gấp 2,7 lần nhóm phụ nữ có trình độ văn hóa cấp II trở lên (P=0,03). Kết quả này phù hợp với ghi nhận của thế giới là ung thư CTC và CIN phụ thuộc vào tầng lớp kinh tế xã hội, phụ nữ có trình độ văn hóa thấp, thuộc tầng lớp kinh tế xã hội thấp, tỷ lệ CIN càng cao. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 65 Qua nghiên cứu các đối tượng trong mẫu cho thấy số phụ nữ có từ 2 con trở xuống chiếm tỷ lệ đông nhất. Nhóm có từ 2 con trở lên có bất thường tế CTC nhiều hơn gấp 5,3 lần so với nhóm dưới 2 con nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P= 0,117). Theo y văn thế giới, phụ nữ sinh đẻ nhiều thì có liên quan đến ung thư CTC và CIN. Vì vậy cần khẳng định bằng một nghiên cứu khác sâu hơn và cỡ mẫu lớn hơn. Số lần nạo hút thai nhiều thì bất thường tế bào CTC cao hơn nhưng chưa thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê (P=0,125). Sử dụng nước ao, hồ có bất thường tế bào CTC cao hơn so với nhóm sử dụng nước giếng khoan (P =0,005). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần Nguyệt Hoàng(6). Nhóm phụ nữ không khám phụ khoa có bất thường tế bào CTC cao hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác (P = 0,03). Nhóm phụ nữ không khám phụ khoa có bất thường tế bào CTC cao hơn có ý nghĩa so với các nhóm khác (P = 0,03). Tuy nhiên một vấn đề có thể lưu ý rằng số phụ nữ có khám phụ khoa từ 1-2 lần/năm lại không có bất thường tế bào CTC trong khi nhóm khám từ 2 lần trở lên thì có bất thường tế bào CTC. Điều này có thể lý giải rằng khi một phụ nữ khám nhiều hơn 2 lần/năm có lẽ do họ đã hoặc đang có bệnh, mà tiền căn viêm âm đạo – cổ tử cung (VAĐ-CTC) lại có liên quan đến bất thường tế bào CTC, trái lại một phụ nữ không khám phụ khoa định kỳ có thể là họ không biết bản thân họ có bệnh hoặc họ thật sự không có bệnh. Dù sao cần khẳng định bằng một nghiên cứu khác sâu hơn và cỡ mẫu lớn hơn. Có sự khác biệt về bất thường tế bào CTC ở nhóm có tiền căn VAĐ-CTC so với nhóm không có tiền căn VAĐ-CTC (P=0,013). Nhóm phụ nữ có VAĐ-CTC trước đó cho kết quả bất thường tế bào trên lam pap’s cao gấp 1,5 lần nhóm không bị VAĐ-CTC. Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Phượng và Trần Nguyệt Hoàng(6). Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử ra huyết âm đạo và bất thường bất thường tế bào CTC (P=0,26), ngược lại trong 48 phụ nữ có tiền sử ra huyết âm đạo bất thường thì chưa tìm thấy trường hợp nào có bất thường tế bào CTC, trong khi 352 phụ nữ chưa từng có ra huyết bất thường thì có 2,6% lại có bất thường tế bào CTC. Tình trạng CTC bình thường trên lâm sàng có bất thường tế bào CTC thấp hơn so với CTC có viêm, loét, lộ tuyến. Khác biệt này không có ý nghĩa (P=0,96). Cần lưu ý là CTC có vẻ như bình thường trên lâm sàng vẫn có bất thường tế bào CTC, việc đánh giá tình trạng CTC còn tùy thuộc vào cách nhận xét chủ quan của từng người. Vì vậy việc làm phết tế bào CTC là cần thiết(2,7). KẾT LUẬN Tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường là 2,3%; trong đó: ASCUS 1,55%, AGUS 0,35%, LSIL 0,5%. Tỷ lệ phết tế bào CTC trong giới hạn bình thường là 14,5% Tỷ lệ phết tế bào CTC có biến đổi do nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao 62,9%; trong đó: tạp trùng 56,7%, Candida 4,2%, Trichomonas 0,8%, HPV 1,3%. Tỷ lệ phết tế bào CTC có biến đổi do phản ứng 20,3%; trong đó viêm 19,8%, viêm teo 0,5%. Các yếu tố liên quan đến bất thường tế bào CTC gồm: trình độ văn hóa, tuổi quan hệ tình dục, nguồn nước sinh hoạt, số lần khám phụ khoa, tiền căn viêm âm đạo. Tuổi, nghề nghiệp, số con, số lần nạo hút thai, tiền sử ra huyết âm đạo, tình trạng AĐ- CTC trên lâm sàng, biện pháp tránh thai đang sử dụng không liên quan đến bất thường tế bào CTC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. DeMay RM (1996). The Pap’smear The Art and Science of cytology, 97-143. 2. Disaia, P.J, Creasman, W.D (1998). Preinvasive disease of cervix. Clinical Gynecologic Oncology, 5th edition, pp 1-29. Mosby Inc, Missouri Philadelphia. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 66 3. Jones HW III, Wentz AC, Burnett LS (1998). Novak’s Texbook of Gynecology, 11th edition, pp 643-678. William and Wilkins, Baltimore. 4. Mandelbatt J. Gopaul FNP, Wistreich M (1986). Gynecological care of elderly woman: 256-367. 5. Nguyễn Chấn Hùng, Suba E, Raab S, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẫn, Lê Trùơng Giang, Hùynh Thị Trong, Nguyễn Sào Trung, Lê Phúc Thịnh, Nguyễn Quốc Trực, Trần Chánh Khương, Vũ Văn Vũ, Nguyễn Mạnh Quốc (2000), Những kết quả và kinh nghiệm trong chương trình Việt Mỹ thí điểm phòng chống ung thư cổ tử cung. Hội Thảo Phòng Chống Ung Thư TP.HCM 2000, phụ bản số 4, tập 4: 20-31 6. Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2004), Tỉ lệ nhiễm HPV qua Pap’smear ở phụ nữ khám phụ khoa tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 7. Reagan JW, Ng AB, Wentz WB (1969). Concets of genesis and development in early cervical neoplasia. Obstet Gynecol Surv, 24: 860-874. 8. Runge H.M., Freiburg AR (2001). Diagnosis and management of cervical, vaginal and vuvar pre-invasive lesions. Cytology, Colposcopy: 4-24.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_phet_te_bao_co_tu_cung_bat_thuong_o_phu_nu_kham_phu_kh.pdf
Tài liệu liên quan