100 câu hỏi – đáp pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội

100. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như thế nào về các hình phạt áp dụng đối với tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần? Trả lời: Tội vi phạm các quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người phạm tội này có thể bị áp dụng các hình phạt như sau: 1. Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển. e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. 2. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

doc68 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 100 câu hỏi – đáp pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ quy định, thì thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định bao gồm: - Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ; - Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; - Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định. Câu 2275. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trả lời: Trả lời: Điều 15 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định cụ thể về việc đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: - Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Việc đưa người chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, bản hoặc tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. Biên bản được lập thành 03 bản, một bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định, một bản gửi cơ quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan công an cấp huyện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Câu 2376. Xin cho hỏi, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trả lời: Trả lời: Theo Điều 16 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ, thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định cụ thể như sau: - Khi tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc phải kiểm tra đối chiếu người, giấy chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc dấu vân tay với các thông tin trong hồ sơ theo quy định để bảo đảm đúng người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và lập biên bản giao nhận người, biên bản ghi rõ tình trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để lưu hồ sơ và 01 bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định. - Hồ sơ tiếp nhận người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm: + Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện; + Bản sao biên bản đưa người thi hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan Công an cấp huyện cung cấp; + Bản sao tóm tắt lý lịch của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan lập hồ sơ cung cấp. - Bộ phận Y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm kiểm tra sức khỏe và lập hồ sơ bệnh án của người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để theo dõi, quản lý; điều trị thích hợp. Câu 19. Xin hỏi, pháp luật hiện hành quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là bao nhiêu? Trả lời: Điều 4 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về mức phạt tiền như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. Câu 20. Gần nhà tôi có gia đình nhà anh A chuyên làm nghề sản xuất dây xích sắt với máy sản xuất công suất lớn gây ồn ào trong khu dân cư. Hàng ngày, máy sản xuất của gia đình anh A hoạt động từ 6 giờ sáng đến 22 giờ 30 phút. Nhiều lần tôi nhắc nhở gia đình anh A cho máy hoạt động muộn hơn 6 giờ sáng và dừng hoạt động trước 22 giờ hàng ngày, nhưng anh A vẫn làm ngơ trước những lời nhắc nhở của tôi. Nay, tôi làm đơn gửi lên Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú đề nghị xử lý. Vậy, tôi xin hỏi, theo quy định của pháp luật thì anh A có vi phạm pháp luật không? Nếu vi pháp thì mức xử phạt đối với anh A được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau”. Đối chiếu với quy định nêu trên, hành vi của anh A đã vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ, anh A có thể bị cơ quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Câu 21. Anh X bị tòa án xét xử 3 năm tù về tội trộm cắp tài sản và được hoãn thi hành án phạt tù trong thời gian 3 tháng. Tuy nhiên, sau khi hết thời hoãn thi hành án phạt tù, anh X đã tự ý đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã và không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, anh X có bị phạt tiền về hành vi này hay không? Trả lời: Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù”. Như vậy, anh X bị cơ quan có thẩm quyền phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đối với hành vi đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã và không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù. Câu 22. Trong đêm đi cổ vũ, mừng đội tuyển bóng đá Việt Nam giành huy chương vàng Seagame 30, do hiếu động nên anh Y đã tự ý xê dịch biển báo và biển chỉ dẫn giao thông đường bộ trên đường Nguyễn Trãi thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh Y có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trả lời: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức”. Đối chiếu với quy định nêu trên, anh Y có thể bị cơ quan, người có thẩm quyền phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch biển báo và biển chỉ dẫn giao thông đường bộ trên đường Nguyễn Trãi thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội. Câu 23. Tại khu chung cư nơi tôi ở, cửa thoát nạn luôn bị khóa chặt. Thời gian gần đây nhiều khu chung cư trong thành phố nơi tôi ở đã xảy ra nhiều vụ cháy, vì vậy tôi rất lo lắng và nhiều lần nhắc nhở Ban quản lý khu chung cư nhưng Ban quản lý vẫn làm ngơ vì cho rằng khu chung cư này được thiết kế rộng rãi, từ trước đến nay luôn an toàn. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật thì việc Ban quản lý khu chung cư nơi tôi ở khóa chặt của thoát nạn có bị xử phạt hành chính hay không? Trả lời: Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn”. Như vậy, Ban quản lý khu chung cư nơi bạn ở có thể bị cơ quan, người có thẩm quyền phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khóa cửa thoát nạn của khu chung cư. 5. Các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội phạm có liên quan đến HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, mua bán người (24 câu hỏi đáp, tình huống). - Đinh Quỳnh Mây:Câu 1-câu 3 - Nguyễn Thị Tâm: Câu 4-19 - Lê Nguyên Thảo: Câu 21- Câu 22 - Hoàng Việt Hà: câu 20, 23,24 Câu 1.77. Tuy mới P mới 15 tuổi nhưng trông P ra dáng người lớn, cao ráo, đẹp trai. Do ăn chơi, đua đòi nên để có tiền P bị một ông chủ quán bar rủ về làm việc và hứa trả lương cao. cao lớn, đẹp trai, bị một chủ quán bar Tuy mới 15 tuổi nhưng trông P đã ra dáng người lớn, cao ráo, đẹp trai, được mời làm người mẫu thời trang cho các shop quần áo. Từ đó P bắt đầu ăn chơi, đua đòi. Biết P cần tiền, một chủ quán Bar đã lôi kéo em đến làm và hứa trả lương cao. Ban đầu P làm tiếp thịphục vụ rượu, sau này chủ quán bar dụ dỗ, ép buộc trình diễn khiêu dâm. Đề nghị cho biết, chủ quán bar sẽ bị xử lý thế nào? Trả lời: dịp cuối tuần chủ quán đã tổ chức trình diễn múa cột, em bị dụ dỗ mặc quần áo khiêu gợi và tham gia múa cột, được khách “bo” tiền. Một lần, khách yêu cầu P múa cột không mặc y phục, nếu làm vậy sẽ thưởng một số tiền lớn. P không đồng ý liền bị chủ quán Bar đe dọa, đánh đập nên phải làm theo. P thấy xấu hổ và em muốn tố cáo chủ quán Bar. Nếu chủ quán Bar phạm tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 2015, chủ quán Bar bar phạm tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. Hành vi phạm tội của chủ quán bBar có thể bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm do có hành vi đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức. Bên cạnh đó, Điều 147 còn quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau: 2.- Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; có mục đích thương mại; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; tái phạm nguy hiểm. 3.- Bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát. 4.- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Câu 278. Đề nghị cho biết tội lây truyền HIV cho người khác bị xử lý thế nào? Sau khi bạn gái đi lấy chồng, N chán nản, lao vào rượu chè, hút chích rồi nghiện ma túy. Một lần khám sức khỏe N biết mình bị nhiễm HIV. Bị gia đình xa lánh, ghẻ lạnh, N càng bất cần, không chịu chữa bệnh và cho rằng nguyên nhân từ việc bạn gái bạc tình, nên nảy sinh ý định trả thù. Biết bạn gái thường đi làm ca tối, N đã rình ở quãng đường vắng để giở trò đồi bại mặc dù lúc đó biết bạn gái đang mang bầu 02 tháng. Nếu N phạm tội lây truyền HIV cho người khác thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi phạm tội lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục. 2. Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với 02 người trở lên; đối với người dưới 18 tuổi; đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Câu 379. Người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác có thể bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp lây truyền HIV cho người khác. 2. Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đối với người dưới 18 tuổi; đối với từ 02 người đến 05 người; lợi dụng nghề nghiệp; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với 06 người trở lên; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm 80Câu 4. Sau một thời gian . H và Q quen nhau qua mạng xã hội, hai bên thường nhắn tin, nói chuyện với nhau. Biết H vừa tốt nghiệp nhưng chưa có việc làm, Q rủ sang Trung Quốc và hứa sắp xếp công việc nhẹ nhàng, lương cao. Tin lời Q, H nhận lời nhưng khi sang Trung Quốc, Q đã bán H cho một cơ sở mại dâm. Đề nghị cho biết hành vi mua bán người Nếu hành vi lừa bán người sang Trung Quốc của Q phạm tội mua bán người thì bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật hình Hình sự năm 2015 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 . Hành vi phạm tội này có thể bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên. 2. Bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; vì động cơ đê hèn; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhânquy định tại điểm b khoản 3 nêu trên; đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phạm tội đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên. 3. Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tính chất chuyên nghiệp; đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; làm nạn nhân chết hoặc tự sát; phạm tội đối với 06 người trở lên; tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Do vậy, căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm, Q sẽ bị xử lý theo các điều khoản tương ứng nêu trên. Câu 5.81. Hiện nay, tình hình mua bán người ở nước ta đáang có chiều hướng gia tăng, phức tạp, trong đó nhiều đối tượng mua bán người đang ở độ tuổi vị thành niên báo động, các đối tượng bị mua bán chủ yếu là tuổi vị thành niên. Đề nghị cho biết người phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Mua bán người là hành vi hoạt động tội phạm xâm hại những quyền cơ bản nhất của con người như quyền được tự do, được quản lý, chăm sóc, giáo dục. Đối với các trường hợp người bị mua bán ở lứa tuổi vị thành niêndưới 16 tuổi, . Khoản 28 Điều 151 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 20157 đã quy định tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau: 1. Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm trong trường hợp hành vi phạm tội không có tình tiết tăng nặng với một trong các hành vi sau đây: a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo) hoặc để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. 2. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; phạm tội đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phạm tội 02 lần trở lên; vì động cơ đê hèn; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhânquy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự. 3. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm nạn nhân chết hoặc tự sát; đối với 06 người trở lên; tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 682. Sinh con gái được một tháng, vợ chồng anh H phát hiện đứa trẻ có những đặc điểm không giống vợ chồng mìnhanh. Do đó, vVợ chồng anh H đưa cháu đi xét nghiệm ADN và kết quả không phải con đẻ của anh chị. Anh H đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và đã tự mình đi tìm hiểu, phát hiện nữ hộ sinh bệnh viện đã đánh tráo con mình của vợ chồng anh H cho một gia đình khác vì lý do gia đình kia đã sinh con thứ tư mà vẫn chưa có bé trai. Đề nghị cho biết hành vi của nữ hộ sinh này đã phạm tội gì? Trả lời: Trả lời: Đánh tráo trẻ sơ sinh là hành vi tráo trẻ em này lấy trẻ em khác một cách lén lút. Trên thực tế thì hành vi đánh tráo trẻ em thường chỉ được thực hiện đối với trẻ sơ sinh, ở những nơi là nhà hộ sinh, bệnh viện.việc dùng đứa trẻ sơ sinh này đánh tráo với một đứa trẻ sơ sinh khác một cách lén lút. Việc đánh tráo với mục đích có thể là đánh tráo con của người này lấy con của người kia, hoặc đánh tráo đứa trẻ dị tật lấy đứa trẻ lành lặn, đánh tráo bé trai lấy bé gái hoặc ngược lại. Điều 152 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội đánh tráo người dưới 1 tuổi như sau: “1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; d) Phạm tội 02 lần trở lên. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Câu 783. Bạn hãyĐề nghị cho biết hình phạt đối với người có hành vi phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định như thế nào? Trả lời: Trả lời: Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự năm 2015 với các mức hình phạt như sau: 1. Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi. 2. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để phạm tội; phạm tội đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; phạm tội đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%. 3. Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội đối với 06 người trở lên; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân chết; tái phạm nguy hiểm. 4. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Câu 884. Qua báo đài, tôi thấy gần đây có nhiều trường hợp mua bán thận “núp bóng” dưới hình thức hiến tạng nhân đạo. Những hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người phải thực hiện theo quy định của Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006. Nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác là tự nguyện đối với người hiến, người được ghép; vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học; giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và đặc biệt là không nhằm mục đích thương mại. Điều 11 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006 đã nghiêm cấm các hành vi mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác; lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại; quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại. Hành vi mua, bán bộ phận con người nếu vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và xử lý theo quy định tại Điều 154 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, các hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội này được, cụ thể quy định như sau: 1. Bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm đối với người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác. 2. Bị phạt tù từ 7 đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; vì mục đích thương mại; đối với từ 2-5 người; phạm tội 2 lần trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31- 60%. 3. Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đối với 6 người trở lên; gây chết người; tái phạm nguy hiểm. 4. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. Câu 985. Chủ quán karaoke H thường về các vùng nông thôn lân cận tuyển một số nữ thanh niên đưa lên thành phố làm tiếp viên cho quán. Mỗi khi khách có yêu nhu cầu, lợi dụng một số nữ tiếp viên có hoàn cảnh khó khăn và cần tiền, H đã dụ dỗ các nữ thanh niên , dẫn dắt họ cho khách để thực hiện mua, bán dâm. Hành vi của H đã phạm tội gì và các mức hình phạt mà H có thể bị áp dụng được quy định như thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi của H đã phạm tội môi giới mại dâm. Hành vi phạm tội này có thể bị áp dụng các mức hình phạt như sau: 1. Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm. 2. Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm. 3. Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Câu 1086. Người hàng xóm nhà tôi vừa bị Tòa án xử phạt tội môi giới mại dâm. Ngoài hình phạt tù, Tòa án còn phạt tiền khoảng vài chục triệu đồng vì lý do phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về phạm tội có tính chất chuyên nghiệp? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại mục 5 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC ngày 12/5/2006, được coi là tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích. - Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Điểm c Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người môi giới mại dâm có tính chất chuyên nghiệp có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Câu 1187. Khi kiểm tra nhà nghỉ X, công an phát hiện ông Q có hành vi mua dâm. Tại thời điểm xảy ra sự việc, người bán dâm mới hơn mới 17 tuổi 3 tháng. Theo bạn, hành vi của ông Q bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Đối với trường hợp nêu trên, ông Q đã có hành vi mua dâm và người bán dâm chưa đủ 18 tuổi. Do đó, ông Q đã phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 329 Bộ luật Hhình sự năm 2015. Theo đó, người nào đủ 18 tuổi trở lênông Q mua dâm người dưới 18 tuổi nhưng trên 13 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tộiông Q còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Câu 1288. Hiện nay tại một số nơi ở miền núi vẫn còn tình trạng trồng cây thuốc phiện. Đề nghị cho biết, hành vi trồng cây thuốc phiện trong trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và mức hành phạt được quy định như thế nào? Trả lời: Do nhận thức còn hạn chế, một số người dân của xã T đã trồng cây thuốc phiện trong vườn nhà để làm thuốc chữa bệnh cho người nhà, người quen mà không bán ra ngoài. Trong trường hợp này, nếu người phạm tội trồng cây thuốc phiện thì bị xử lý như thế nào? Trả lời: Tội trồng cây thuốc phiện được quy định tại Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể . Theo đó, người phạm tội có thể bị áp dụng các mức phạt tù như sau: 1. Người nào trồng cây thuốc phiện thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống mà còn vi phạm. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trồng cây thuốc phiện hoặc đã bị kết án về tội trồng cây thuốc phiện, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Trồng cây thuốc phiện với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây. 2. Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; với số lượng 3.000 cây trở lên; tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch. 89.Câu 13. Một người phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy là côcain có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam sẽ bị áp dụng hình phạt như thế nào? Trả lời: Trả lời: Tội sản xuất trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 2015 và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017. Người phạm tội này có thể bị áp dụng các hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Trường hợp Nngười phạm tội sản xuất côcain có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam sẽ bị áp dụng hình phạt quy định tại Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017điểm e khoản 2 Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, hình phạt được áp dụng là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 14.90. Công an đã bắt quả tang Q đang sử dụng ma túy trong quán bar. Khám xét hiện trường, thu được trong người Q ma túy đá (Methamphetamine) với trọng lượng 04 gam. Theo bạn, Q phạm tội gì và mức phạt như thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 66 Điều 1 Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi của Q đã phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này (Mục 3.1 Phần II Thông tư liên tịch số 0717/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007). Với khối lượng ma túy 04 gam methamphetamine mà Q đang giữ trong người, Q có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự. Trường hợp có thêm tình tiết tăng nặng như phạm tội 02 lần trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm..., Q có thể bị áp dụng hình phạt cao hơn, bị phạt tù từ 105 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 249 Khoản 66 Điều 1 Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017Bộ luật Hình sự năm 2015. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản Câu 15.91. Trên đường vận chuyển ma túy về Hà Nội, T bị Công an bắt giữ. T khai được người khác thuê vận chuyển ma túy. Sau khi khám xét, Ccông an thu được 01 bánh heroin có khối lượng 350 gam. Trường hợp này, T sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 67 Điều 1 Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi của T đã phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy. “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác (Mục 3.21 Phần II Thông tư liên tịch số 107/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007). Với khối lượng ma túy 350 gam mà Công an thu được, T có thể bị áp dụng hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình theo quy định tại Khoản 67 Điều 1 Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017điểm b khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015. Ngoài ra, T còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 1692.. Để có tiền mua ma túyăn chơi, K nhận ma túy từ các mối lớn và chia nhỏ thành tép bán lẻ cho đối tượng nghiện khác lấy lời. Một lần, Kkhi đang mua bán ma túy, K bị công an bắtphát hiện. Khám xét trong người K có 10gam heroin 2 tép heroin có khối lượng dưới 01 gam. Theo bạn, K có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, nếu có thì bị áp dụng mức hình phạt nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 20175, hành vi của T đã phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. Mục 3.3 Phần II Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 quy định mua bán trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây: - Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác. - Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác. - Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác. - Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có). - Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác. - Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác. - Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác. Với khối lượng ma túy dưới 01 gammua bán là 10gam mà Công an thu được, T Kcó thể bị áp dụng hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm02 năm đến 07 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 251 Bộ luật hình sự 2015. Nếu T có thêm các tình tiết tăng nặng theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 251 thì có thể bị áp dụng hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, từ 15 năm đến 20 năm, tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tộiK còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 1793. Chiếm đoạt chất ma túy là gì? Do không có tiền mua ma túy nên khi biết N chuyên bán ma túy, S đã theo dõi, chờ N đi vắng đột nhập vào nhà trộm 05 tep heroin có khối lượng 2,5gam. Trường hợp này S phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?Đề nghị cho biết hành vi chiếm đoạt cocaine có khối lượng 20 gam sẽ bị xử lý thế nào? Trả lời: Trả lời: Theo quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự, hành vi của S phạm tội chiếm đoạt chất ma túy. Chiếm đoạt chất ma túy là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác. Theo quy định tại Khoản 69 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi chiếm đoạt cocaine có khối lượng 20 gam sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Với chủng loại và khối lượng ma túy mà S đã chiếm đoạt là 2,5 gam heroin, nếu S đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt chất ma túy hoặc một trong các tội về sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép chất ma túy quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì S bị áp dụng hình phạt theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 252, cụ thể là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Câu 18. 94. Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Điều 253 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 70 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy như sau: 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam; c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam; b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên; b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên. 5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó. 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Tiền chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75 mililít đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: Có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; tiền chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; vận chuyển, mua bán qua biên giới; tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1200 gam đối với thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít đối với thể lỏng, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. 4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200 gam trở lên đối với thể rắn, 1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 1995. Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý cho nhiều người, trong đó có người từ 15 tuổi đến dưới 18 sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời Theo quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý sẽ bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào. 2. Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với người đang cai nghiện; gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho người khác; tái phạm nguy hiểm. 3. Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; đối với người dưới 13 tuổi. 4. Bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; làm chết 02 người trở lên. 5. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 20.96. Một người phạm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 254 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, hành vi phạm tội này sẽ bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội quy định nêu trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại. 2. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tổ chức. b) Phạm tội 02 lần trở lên. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. đ) Vận chuyển với số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên. e) Vận chuyển qua biên giới. g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội. h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 2197. Khi kiểm tra quán karaoke trên địa bàn phường, lực lượng công Công an đã phát hiện đối tượng N có hành vi tổ chức cho nhiều người sử dụng chất ma túy. Cơ quan Công an đã thu giữ được 08 túi nilon bám dính tinh thể màu trắng có trọng lượng là 1,271 gam, qua giám định là may túy. Theo bạn, nếu N phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời: Đối tượng N phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác hoặc chuẩn bị cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy. Hành vi của N đã phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015 và sẽ bị xử lý như sau: Hình phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội như sau: 1. Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào. 2. Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với người đang cai nghiện; gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho người khác; tái phạm nguy hiểm. 3. Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người; gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; đối với người dưới 13 tuổi. 4. Bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung than nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; làm chết 02 người trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 2298. Khi kiểm tra một nhà nghỉ do anh Y là chủ quản lýnhà nghỉ, Công an phường đã phát hiện tại một phòng trọ của nhà nghỉ có hai đối tượng thuê lưu trúphòng đang sử dụng ma túy. Nếu anh Y biết các đối tượng này thuê phòng để sử dụng ma túy thì bị xử lý như thế nào? Trả lời: Trả lời : Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Hhình sự năm 2015, anh Y phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Do anh Y là chủ nhà nghỉ và biết rõ các đối tượng đến thuê phòng để sử dụng chất ma túy nhưng vẫn cho thuê. Hành vi phạm tội của anh Y có thể bị xử lý như sau: 1. Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu có hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc trường hợp phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015. 2. Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu hạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; đối với người dưới 16 tuổi; đối với 02 người trở lên; tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Câu 23.99. Người phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý bằng nhữngáp dụng hình phạt nào? Trả lời: Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 258 Bộ luật Hhình sự năm 2015. Theo đó, các mức hình phạt có thể áp dụng đối với tội phạm này như sau: 1. Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy. 2. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi; đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với 02 người trở lên; đối với người đang cai nghiện; gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho người khác; tái phạm nguy hiểm. 3. Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người; gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên; đối với người dưới 13 tuổi. 4. Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Câu 24100. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như thế nào về các hình phạt áp dụng đối với tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần? Trả lời: Tội vi phạm các quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được quy định tại Điều 259 Bộ luật Hhình sự năm 2015. Theo đó, người phạm tội này có thể bị áp dụng các hình phạt như sau: 1. Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển. + e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần. 2. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100_cau_hoi_dap_phap_luat_ve_phong_chong_te_nan_xa_hoi.doc
Tài liệu liên quan