Săn sóc và điều trị nâng đỡ trong và sau
ghép
Biến chứng nhiễm khuẩn là một trong
những nguyên chân chính gây tử vong sau
ghép. Trong ghép tự thân chúng tôi thực hiện
trong phòng có thông khí tự nhiên nhưng áp
dụng triệt để kỹ thuật săn sóc điều dưỡng vô
khuẩn cũng cho kết quả điều trị tốt, phương
pháp này làm giảm chi phí điều trị(14,15,16).
Độc tính của thuốc và biến chứng
Các độc tính của thuốc và biến chứng trong
giai đoạn ghép như nôn ói, viêm niêm mạc
miệng gặp trên gần như tất cả các BN, ở mức độ
nhẹ đến trung bình và đều được xử trí tốt. Mặc
dù các BN đều có sốt trong giai đoạn giảm BCH
nhưng tất cả đều đáp ứng tốt với phác đồ kháng
sinh kinh nghiệm, không có trường hợp nào tử
vong do nguyên nhân nhiễm khuẩn. Kết quả
điều trị này có thể so sánh với các nghiên cứu
khác(9,10,12,29,30,).
Tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong sau ghép và
thời gian sống sau ghép
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tái phát và tử vong
trong thời gian theo dõi nghiên cứu không có sự
khác biệt với các tác giả khác. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, với phân tích kết quả thời gian
sống toàn bộ (OS) theo Kaplan-Meier với thời
gian sống trung bình là 3,9 năm rất có ý nghĩa
trong bệnh BCC dòng tủy. Tuy nhiên, khi phân
tích, thời gian sống không bệnh (DFS), BN tự
ghép có DFS ngắn và rất gần với OS, có lẽ do tỷ
lệ tái phát cao, và sau khi tái phát, BN tử vong
nhanh. Điều này cũng phù hợp các nghiên cứu
tác giả nước ngoài(2, 14, 19,20,26,29,30, 33)
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 174_2_7808_2107625_20190325_022155, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 175
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC MÁU
NGOẠI VI GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP
DÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM
Trần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc
máu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thời
gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 23 bệnh nhân BCCDT tự ghép TBGMNV có người cho
phù hợp.
Kết quả: Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, chúng tôi tiến hành ghép tự thân tế bào gốc máu
ngoại vi giữ đông lạnh ở -1960C cho 23 trường hợp Bạch cầu cấp dòng tủy, gồm có 7 bệnh nhân nam và 16 bệnh
nhân nữ, tuổi trung bình là 33 ± 4. Huy động tế bào gốc máu ngoại vi với Cyclophosphamide liều cao và G-CSF
(Neupogen). Điều kiện hóa trước ghép với phác đồ BuCy (Busulfan và Cyclophosphamide). Số lượng trung bình
tế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là 10,5 ± 2,1 x 108/kg và 4,2 ± 0,8 x 106/kg. Kết quả
sau ghép: (1) Tất cả bệnh nhân đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch cầu hạt trung tính là
9,8 ± 1,2 ngày và tiểu cầu là 23,2 ± 9,7 ngày, (2) Các biến chứng thường gặp nhất là: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn,
nôn ói) 100%, sốt giảm bạch cầu hạt 100%, loét niêm mạc miệng 100%, (3) Tỷ lệ tái phát 26%, thời gian sống
không bệnh và thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,4 ± 0,9 năm và 3,9 ± 1,1 năm.
Kết luận: Ghép tự thân TBGMNV là phương pháp sau điều trị tấn công có hiệu quả nhằm kéo dài thời gian
sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.
Từ khóa: tự ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.
ABSTRACT
RESEACH OF APPLICATION OF THE AUTOLOGOUS PERIPHERAL BLOOD STEM CELL
TRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIA
AT THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY
Tran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 174 - 180
Objectives: Research application of the autologous peripheral blood stem cell transplantation by
cryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overall
survival.
Method: Clinical trial study in 23 acute myeloid leukemia (AML) patients with autogeneic peripheral blood
stem cell transplantation.
Results: From January 2005 to June 2010, we performed 23 cases of Autologous PBSC Transplantation for
Acute myelogenous leukemia patients. There were 7 males and 16 females with the median age 33 ± 4. The
* ĐH Y Dược TP.HCM ** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271 Email: tstuan2010@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 176
mobilization regimen was high dose Cyclophosphamide and G-CSF (Neupogen). The conditioning regimen was
BuCy (Busulfan and Cyclophosphamide). The median mononucleocyte count was 10.5 ± 2.1 x 108/kg and CD34+
cell count was 4.2 ± 0.8 x 106/kg. The median time of neutrophile recovery was 9.8 ± 1.2 days and platelet
recovery was 23.2 ± 9.7 days. No patient underwent severe complication and toxicity in the period time of
transplantation. Rate of relapse were 26%, Disease free survival and Overall survival were 3.4 ± 0.9 years and
3.9 ± 1.1 years.
Conclusion: Autologous peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for improving
the disease free survival and overall survival in AML patients.
Key word: Autologous peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.
ĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là
một bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh lý
ác tính của hệ tạo máu. Hóa trị liệu với các phác
đồ có Anthracycline ngày càng nâng cao tỷ lệ lui
bệnh hoàn toàn (LBHT) sau điều trị tấn công,
tuy nhiên bệnh sẽ chắc chắn tái phát nếu như
không được tiếp tục điều trị sau tấn công. Với
một số BN không có người cho tế bào gốc phù
hợp HLA, các tác giả đề nghị huy động và giữ
đông lạnh các tế bào gốc máu ngoại vi (TBG
MNV) của các BN, sau đó điều kiện hóa với các
loại thuốc hủy diệt tủy và ghép trở lại cho họ
nhằm mục đích kéo dài thời gian sống không
bệnh (DFS) và thời gian sống toàn bộ (OS)( 1429,30).
Ghép tuỷ tự thân trong BCCDT đầu tiên
được tiến hành ở giai đoạn tái phát, tuỷ được
thu thập ở giai đoạn lui bệnh hoàn toàn (CR2),
được giữ đông lạnh và được ghép lại sau hoá trị
liệu liều cao. Phương pháp này có thể giúp BN
đạt LBHT nhưng không cải thiện được DFS và
OS. Sau đó ghép tuỷ tự thân được tiến hành ở
giai đoạn sớm hơn của bệnh (CR1), được xem
như là sự củng cố với hóa trị liều cao, kết quả
kéo dài thời gian sống không bệnh hơn hoá trị
đơn thuần. Một nghiên cứu lớn trên hàng trăm
BN nhằm so sánh 3 phưong pháp: ghép tuỷ tự
thân, dị ghép tuỷ và hoá trị liệu liều cao, cho
thấy kết quả DFS lần lượt là: 48 ± 5%, 55 ± 4%, 30
± 4%, và OS lần lượt là: 56 ± 5%, 59 ± 4%, 46 ±
4%. Lúc đầu, ghép tuỷ tự thân được chỉ định
cho những BN không có người cho phù hợp
HLA, về sau được chỉ định nhiều hơn vì độc
tính thấp do không xảy ra phản ứng mãnh ghép
chống ký chủ (GVHD). Ngày nay ghép tự thân
TBG MNV được sử dụng ngày càng nhiều hơn
ghép tủy tự thân vì cho sự phục hồi BC hạt và
TC nhanh hơn(14,29,30, 33).
TBG luôn hiện diện ở MNV với một mức độ
thấp, do đó các tác giả đã sử dụng một số biện
pháp để gia tăng số lượng các TBG này trong
máu, bao gồm hoá trị liệu, thuốc kích thích tăng
trưởng tế bào tạo máu hay thuốc ức chế các thụ
thể hoá học, sau đó thu thập chúng bằng
phương pháp ly tách tế bào, gọi là các tế bào
đầu dòng tạo máu ở MNV và lưu trữ để ghép
cho BN. Các tác nhân được sử dụng cho việc
huy động gồm có hoá trị liệu kết hợp với G-CSF,
GM-CSF hoặc Interleukin 3 TBG MNV được
thu thập sau giai đoạn điều trị tấn công hoặc
củng cố, sau đó mẫu TBG được xử lý loại bỏ tế
bào ác tính hoặc không xử lý và ghép trở lại cho
BN trong giai đoạn sớm của bệnh, những kết
quả thu được rất tốt(2,26,29).
Đánh giá số lượng tuyệt đối của các tế bào
CD 34+ so với trọng lượng của BN là một biện
pháp thực hành đáng tin cậy cho việc xác định
lượng TBG đầy đủ cho cuộc ghép thành công.
Đa số các trung tâm ghép đếm tế bào CD34+
bằng phương pháp FACS (Fluorescent-activated
cell sorting) và cho rằng số lượng tế bào CD34+
2 x 106/kg đủ cho việc hồi phục thành công ba
dòng tế bào ghép, một số trung tâm còn chấp
nhận ghép chỉ với số lượng tế bào CD34+ 1 x
106/kg. Khoảng 10 – 20% BN thất bại với việc
huy động TBG lần 1 cần được huy động lại lần 2
chỉ với G-CFS đơn thuần(14,17,19,20,29).
Nếu so sánh với dị ghép, phương pháp ghép
tự thân có một số thuận lợi hơn như: (1) Không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 177
cần người cho phù hợp HLA, (2) Không có
nhiều biến chứng nặng, ví dụ như phản ứn
GVHD, (3) Thời gian hồi phục ngắn hơn, (4) Tái
lập hệ miễn dịch nhanh hơn và hoàn chỉnh hơn,
và sau cùng là (5) Công việc của bác sĩ và điều
dưỡng dễ dàng hơn. Nhìn chung, kết quả của tự
ghép trong BCCDT vẫn không thay đổi nhiều
sau 10 năm, có giảm tỷ lệ tử vong trong ghép có
lẽ do việc điều trị nâng đỡ tốt hơn, đưa đến LFS
(thời gian sống không bệnh BC) 40% - 50% sau 3
năm. Số liệu của ALWP (Acute Leukemia
Working Party) từ năm 1996 tới 2001, với
khoảng 2100 cas BCCDT tự ghép (CR1) cho kết
quả sau 5 năm: LFS = 43%, OS = 51%, RR = 53%
(tỷ lệ tái phát), TMR = 9% (tỷ lệ tử vong do
ghép). Đây là thành tựu quan trọng, đặc biệt, từ
đó người ta cân nhắc tự ghép cho BN tới 65 tuổi
và hơn nữa(14,17,33).
Tại Việt Nam, năm 1996, BV. TM-HH
TP.HCM đã bắt đầu ghép TBG MNV không giữ
đông lạnh để điều trị các bệnh lý máu ác tính và
từ năm 2005, đã tiến hành ghép tự thân
TBGMNV giữ đông lạnh ở -1960C(23, 24,25,27,28,29,32).
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện
trên các trường hợp ghép TBG MNV giữ đông
lạnh từ năm 2005 đến năm 2010 để điều trị
bệnh BCCDT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm:
Tuổi < 60.
Bệnh BCCDT, đạt LBHT lần 1 sau điều trị
tấn công (phác đồ 7&3) và điều trị củng cố
(Cytarabine liều cao)
- Các chức năng tim, phổi, gan và thận
bình thường
- Không có tình trạng nhiễm khuẩn tiến triển.
- Đồng ý ghép tế bào gốc.
* Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu
* Huy động TBGMNV sau điều trị củng cố
- Cyclophosphamide liều cao 1-
2g/m2/ngày, N1 -2.
- G-CSF (Neupogen) 5-10g/kg/ngày.
* Thu thập TBGMNV
Ngay khi SLBC > 4K/l hoặc số lượng tế
bào CD34+ 10 - 20/l. Sử dụng máy chiết
tách TB tự động (CS 3000 plus, Baxter) để thu
thập TBG MNV, xử lý # 10 lít máu mỗi lần,
thu thập 2-3 lần.
* Đếm số lượng tế bào đơn nhân và tế bào
CD34+
- Đếm số lượng tế bào đơn nhân (MNC > 3
x 108/kg).
- Đếm số lượng tế bào CD34+ bằng máy
Fascalibur flow cytometer (Becton Dickinson)
sao cho CD34+ > 2 x 106/kg.
* Bảo quản TBGMNV
Bảo quản ở -1960C trong dung dịch DMSO 5-
10% thể tích bằng máy đông lạnh tự động
Bioarchive.
* Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép với
phác đồ BuCy
- Busulphan pO 4 mg/kg/ngày x 4 ngày, N-
7 đến N -4.
- Cyclophosphamide TTM 60 mg/kg/ngày
x 2 ngày, N-3 đến N -2.
Phòng ngừa nôn ói bằng Emeset và
Dexamethasone.
* Ghép TBGMNV
48 giờ (N0) sau khi hoàn tất điều kiện hóa,
TBG MNV được giải đông trong nước ấm 370C,
sau đó được truyền theo đường ống thông Tĩnh
mạch Trung ương (ống sonde Hickman).
* Săn sóc vô khuẩn và điều trị nâng đỡ
- Cách ly bệnh nhân trong phòng đơn, vệ
sinh khoa phòng bằng tia UV và thuốc sát
khuẩn. Kỹ thuật săn sóc điều dưỡng vô khuẩn.
- Thức ăn được nấu chín và tiệt khuẩn
bằng tia UV nhằm hạn chế đến thấp nhất sự lây
nhiễm. Nâng đỡ dinh dưỡng để duy trì
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 178
Albumine/máu > 3g/dL, sử dụng dinh dưỡng
đường TM khi viêm loét niêm mạc miệng nặng.
- Kháng sinh phòng ngừa với Ofloxacine,
Fluconazol, Cotrimoxazol (Pneumocystis
carinii). BN có HbsAg (+), HBV-DNA (-) được sử
dụng Lamivudin 100mg/ngày hoặc Entecavir
0,5mg/ngày. Điều trị nhiễm khuẩn khi BN sốt >
380C và BCHTT < 0,5K/l với phác đồ Kháng
sinh kinh nghiệm đường TM: bắt đầu với
Imipenem (hoặc 1 loại Cephalosporine thế hệ 3)
và Amikacin, sau 48 - 72 giờ còn sốt thêm
Vancomycin, sau 48 - 72 giờ còn sốt thêm
Amphotericin-B.
- Truyền các chế phẩm máu qua bộ lọc BC,
truyền HCL để duy trì Hb > 100g/L và TCĐĐ để
duy trì SLTC > 20K/l.
- Sử dụng thuốc tăng trưởng tế bào tạo
máu G-CSF (Neupogen) 5 -10 g/kg/ ngày, Tiêm
Dưới Da, bắt đầu khi BCHTT < 0,5K/l đến khi
BCHTT > 1K/l trong 3 ngày.
* Thời gian hồi phục
- Thời gian hồi phục BC được tính từ ngày
ghép đến ngày BCHTT > 0,5K/l tối thiểu 3 ngày
liên tục.
- Thời gian hồi phục TC được tính từ ngày
ghép đến ngày SLTC > 20K/l tối thiểu 3 ngày
liên tục mà không cần truyền TCĐĐ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
- 23 BN: 7 nam (30,4%) và 16 nữ (69,6%).
- Tuổi trung bình: 33 ± 4.
- Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán
đến khi ghép: 5,8 ± 0,4 tháng.
- Thời gian trung bình trong huy động tế
bào gốc: 14,8 ± 0,7 ngày.
- Thời gian nằm viện trung bình: 28 ± 8,2
ngày.
Số lượng TBGMNV được ghép
- Số lượng trung bình tế bào đơn nhân
(MNC): 10,5 ± 2,1 x 108/kg.
- Số lượng trung bình tế bào CD 34+: 4,2 ±
0,8 x 106/kg.
Thời gian mọc mảnh ghép
- Thời gian trung bình để BCHTT > 0,5K/l:
9,8 ± 1,2.
- Thời gian trung bình để SLTC > 20K/l:
23,2 ± 9,7.
Số lượng HCL và TCĐĐ trung bình cần
truyền
- Số đơn vị HCL trung bình: 9,5 ± 3,5 đv.
- Số đơn vị TCĐĐ (CUP) trung bình: 25,7 ±
6,0 đv.
Số ngày sử dụng KSTM và số ngày sử
dụng G-CSF
- Số ngày sử dụng KSTM trung bình: 7,8 ±
0,9 ngày.
- Số ngày sử dụng G-CSF trung bình: 10,2 ±
1,4 ngày.
Độc tính thuốc điều kiện hóa trước ghép
và biến chứng thường gặp
- Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn ói):
100%.
- Sốt giảm bạch cầu hạt: 100%.
- Loét niêm mạc miệng (độ 2 – 3): 100%.
Kết quả điều trị và thời gian sống sau ghép
- Tỷ lệ tái phát: 26% (6 trường hợp).
- Tỷ lệ tử vong trong và sau ghép: 17,4% (4
trường hợp).
- Thời gian sống không bệnh sau ghép là
3,4 ± 0,9 năm.
- Thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,9 ±
1,1 năm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 179
Biểu đồ Kaplan-Meier của thời gian sống sau ghép tự thân TBG MNV.
BÀN LUẬN
Chọn bệnh nhân
Trong nghiên cứu này, đối với bệnh nhân
BCCDT sau khi chẩn đoán bệnh, được điều trị
đạt LBHT và được củng cố với Cytarabin liều
cao, chúng tôi tiến hành tự ghép TBG trong
trường hợp không có người cho từ anh em ruột
phù hợp HLA. Về lứa tuổi BN, chúng tôi ưu tiên
chọn người trẻ (< 60 tuổi), thấp hơn so với các
tác giả khác trên thế giới (đến 65 tuổi) với hy
vọng BN hồi phục sớm hơn(24,29,30,33).
Huy động và thu thập TBGMNV
Chúng tôi áp dụng phác đồ hóa trị liệu
Cyclophosphamid kết hợp với G-CFS nhằm đạt
hiệu quả thu thập TBG cao nhưng đồng thời có
tác dụng tiêu diệt thêm các tế bào ác tính trong
cơ thể người bệnh, tránh lây nhiễm tế bào ác
tính trong mãnh ghép do đó giảm tỉ lệ tái phát.
Với phương pháp huy động này, chúng tôi đã
huy động đủ lượng tế bào để ghép. Kết quả này
tương đồng với các nghiên cứu của tác giả khác.
Chúng tôi sử dụng máy chiết tế bào máu tự
động Fenwall CS 3000 plus để thu thập TBG, lợi
điểm của máy này có thời gian thu thập nhanh
3-5 giờ, các biến chứng không đáng kể, ít lẫn
hồng cầu và tiểu cầu, hiệu suất thu thập cao đối
với MNC và tế bào CD34+(26,29,30,17).
Bảo quản & đông lạnh TBGMNV
Trong nghiên cứu của chúng tôi tế bào gốc
được bảo quản đông lạnh trong nitơ –1960C
trong máy đông lạnh tự động Bioarchive. Đây là
loại máy hiện đại có lập trình hoàn toàn vi tính
hoá, do đó hiệu quả đông lạnh tối ưu(26,29,3).
Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép
Với việc giữ đông lạnh TBG, cho phép
chúng tôi áp dụng phác đồ điều kiện hóa trước
ghép dài ngày hơn như phác đồ BuCy. Phác đồ
này có hiệu quả diệt tế bào ác tính tốt trong
bệnh Leukemia hơn so với phác đồ Melphalan
trong phương pháp ghép không giữ đông lạnh.
Ngày nay, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
phác đồ BuCy có hiệu quả tương đương về tỷ lệ
tái phát sau ghép so với phác đồ có tia xạ như
CY/TBI ở nhóm BN có nguy cơ trung
bình(24,29,30,3,33).
Thời gian mọc mảnh ghép
Kết quả sau ghép cho thấy có sự phục hồi
nhanh BCHTT và TC. Kết quả này có thể so
sánh với các tác giả khác. Thời gian trung
bình để hồi phục dòng BCHTT > 0,5K/l là 9,8
± 1,2 ngày tương đương với các tác giả khác.
Thuốc tăng trưởng tế bào tạo máu G-CSF có
tác dụng rút ngắn thời gian hồi phục dòng
BCHTT và thời gian sử dụng KSTM (chỉ từ 7
đến 9 ngày), từ đó cũng rút ngắn thời gian sốt
Thời gian sống toàn bộ (năm)
Thời gian sống không bệnh (năm)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 180
nhiễm khuẩn và giảm nguy cơ tử vong do
nhiễm khuẩn cho BN.
Thời gian trung bình để SLTC > 20K/l: 23,2
± 9,7 ngày, cũng không dài hơn so với các tác giả
trong nước (trung bình 25 ngày) và nước ngoài
(có thể đến 180 ngày)(2, 4,6, 8,26,29,30, 21).
Săn sóc và điều trị nâng đỡ trong và sau
ghép
Biến chứng nhiễm khuẩn là một trong
những nguyên chân chính gây tử vong sau
ghép. Trong ghép tự thân chúng tôi thực hiện
trong phòng có thông khí tự nhiên nhưng áp
dụng triệt để kỹ thuật săn sóc điều dưỡng vô
khuẩn cũng cho kết quả điều trị tốt, phương
pháp này làm giảm chi phí điều trị(14,15,16).
Độc tính của thuốc và biến chứng
Các độc tính của thuốc và biến chứng trong
giai đoạn ghép như nôn ói, viêm niêm mạc
miệng gặp trên gần như tất cả các BN, ở mức độ
nhẹ đến trung bình và đều được xử trí tốt. Mặc
dù các BN đều có sốt trong giai đoạn giảm BCH
nhưng tất cả đều đáp ứng tốt với phác đồ kháng
sinh kinh nghiệm, không có trường hợp nào tử
vong do nguyên nhân nhiễm khuẩn. Kết quả
điều trị này có thể so sánh với các nghiên cứu
khác(9,10,12,29,30,).
Tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong sau ghép và
thời gian sống sau ghép
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tái phát và tử vong
trong thời gian theo dõi nghiên cứu không có sự
khác biệt với các tác giả khác. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, với phân tích kết quả thời gian
sống toàn bộ (OS) theo Kaplan-Meier với thời
gian sống trung bình là 3,9 năm rất có ý nghĩa
trong bệnh BCC dòng tủy. Tuy nhiên, khi phân
tích, thời gian sống không bệnh (DFS), BN tự
ghép có DFS ngắn và rất gần với OS, có lẽ do tỷ
lệ tái phát cao, và sau khi tái phát, BN tử vong
nhanh. Điều này cũng phù hợp các nghiên cứu
tác giả nước ngoài(2, 14, 19,20,26,29,30, 33).
KẾT LUẬN
Ghép tự thân TBG MNV giữ đông lạnh ở -
1960C hiện đang được áp dụng tại BV TMHH
TP.HCM để điều trị bệnh BCCDT (không có
người cho tế bào gốc phù hợp HLA) như một
biện pháp điều trị sau tấn công nhằm mục đích
kéo dài thời gian lui bệnh và thời gian sống toàn
thể. Phương pháp này có ưu điểm là chủ động
thời điểm ghép, phục hồi tạo máu sau ghép
nhanh, hiệu quả điều trị cao tương đương với
các tác giả trong nước và nước ngoài. Hy vọng
phương pháp này sẽ được phát triển ở VN trong
thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apperley J, Gluckman E, Gratwohl A. et al. (2005), Blood and
marrow transplantation, European school of Haematology, pp 72,
98, 118
2. Bạch Quốc Khánh, Võ Thanh Bình, Nguyễn Anh Trí & Cs (2010),
Ghép Tế bào gốc tạo máu điều trị các bệnh máu ác tính tại Viện
Huyết Học và Truyền Máu TW, Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu, ứng
dụng Tế bào gốc trong Y học, tr 40-46.
3. Bellido M, Sureda A (2001), Collection of peripheral blood
progenitor cells for autografting with low-dose cyclophosphamide
plus G-CSF, Haematologica, 83 (5): 428-31.
4. Bernstein SH, Nademanee AP, (1998), A Multicenter study of
platelet recovery and utilization in patients after myeloablative
therapy and hematopoietic stem cell transplantation, Blood, 91 (9):
3509-3517.
5. Breems DA, Lowenberg B (2007), Acute myeloid leukemia and the
position of autologous stem cell transplantation, Semin Hematol
Oct; 44(4): 259-66.
6. Bruno B, Gooley T (2001), Secondary failure of platelet recovery
after hematopoietic stem cell transplantation, Biol Blood Marrow
Transplant, 7 (3): 154-162.
7. Cahn JY, Labopin M, Mandelli F (1995), Autologous bone marrow
transplantation for first remission AML in patients older than 50
years: a retrospective analysis of the European Bone Marrow
Transplant Group, Blood, 85 (2): 575-579.
8. Carral A, De La Rubia J (2002), Factors influencing hematopoietic
recovery after autologous blood stem cell transplantation in
patients with AML and with non-myeloid malignancies, Bone
Marrow Transplant May, 29 (10): 825-32.
9. Carreras E (2008), Early complication of HSCT, Hematopoietic
Stem Cell Transplantation, 5th Edition, 9: 180-197.
10. Cordonnier C (2008), Infection after HSCT, Hematopoietic Stem
Cell Transplantation, 5th Edition, 10: 198-217.
11. Ferrara F, Viola A (2007), Age has no influence on mobilization of
peripheral blood stem cells in AML, Hematol Oncol Jun; 25 (2): 84-
89.
12. Gadi VK, Nash RA (2009), Hematopoietic Stem Cell
Transplantation, Wintrobe’s Clinical Hematology, 12nd Edition, 24:
723-748.
13. Gratwohl A, Passweg J (2001), Hematopoietic stem cell
transplantation activity in Europe 1999, Bone Marrow Transplant,
27: 899-916.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 181
14. Greer JP, Baer MR (2009), Acute Myeloid Leukemia in Adults,
Wintrobe’s Clinical Hematology, 12nd Edition, 79: 1844 – 1888.
15. Holmberg LA, Boeckh M (1999), Increased incidence of
Cytomegalovirus disease after autologous CD34- Selected
Peripheral blood stem cell transplantation, Blood, 94 (12): 4029-
4035.
16. Kadakia MP, Rybka WB (1996), Human herpes virus 6 (HHV6):
infection and disease following autologous and allogeneic bone
marrow transplantation, Blood; 87 (12): 5341-5354.
17. Larghero J, Garcia J, Gluckman E (2008), Sources and procurement
of Stem Cell, Hematopoietic Stem Cell Transplantation, 5th Edition,
5: 112-127.
18. Lemoli RM, De Vivo A (2003), Autologous transplantation of G-
CSF-primed bone marrow is effective in supporting myeloablative
chemotherapy in patients with hematologic malignancies and poor
PBSC mobilization, Blood, 102 (5): 1595-600.
19. Liesveld JL, Lichtman MA (2006), Acute myelogenous leukemia.
In: Williams. Hematology, 7th Edition, pp 1183-1236. Mc Graw-
Hill, Inc, NewYork.
20. Ljungman P, Gratwohl A (2008), Indication and current practice
for Allogenic and Autologous HSCT for hematological diseases,
solid tumours and immune disorders, Hematopoietic Stem Cell
Transplantation, 5th Edition, 17: 318-326.
21. Nash RA, Gooley T (1996), The problem of thrombocytopenia
after hematopoietic stem cell transplantation, Stem Cells, 14: 261-
273.
22. Negrin RS, Blume KG (2006), Principles of hematopoietic cell
transplantation. In: Lichtman MA, Beutler E. Williams.
Hematology, 7th Edition, pp 301-315. Mc Graw-Hill, Inc, NewYork.
23. Nguyễn Tấn Bỉnh & Cs (2006), Dị ghép và ghép tự thân TBGMNV
giữ đông lạnh tại BV. TMHH TP.HCM, Báo cáo khoa học tại Hội
nghị Ung Bướu TP.HCM.
24. Nguyễn Tấn Bỉnh (2002), Bước đầu nghiên cứu phương pháp
ghép tự thân TBGMNV không giữ đông lạnh để điều trị bệnh máu
ác tính, Luận án Tiến sĩ Y học, ĐHYD TP.HCM.
25. Nguyễn Tấn Bỉnh, Trần Văn Bé, Trần Văn Bình, Trần Quốc Tuấn,
Huỳnh Nghĩa, Bao Minh Hiền (2010), Current status of Stem Cell
Transplantation in VietNam, 15th Congress of the Asia Pacific
Blood and Marrow Transplantation (APBMT), tr 121-122.
26. Nguyễn Thị Thu Hà, Lý Tuấn Khải, Nguyễn Trung Chính & Cs
(2010), Ghép TBGMNV tự thân trong điều trị U hạch ác tính Non-
Hodgkin và Đa u tủy xương tại BV. TWQĐ 108, Kỷ yếu hội thảo
nghiên cứu, ứng dụng TBG trong Y học, tr 27-39.
27. Trần Quốc Tuấn, Huỳnh Nghĩa, Nguyễn Tấn Bỉnh & Cs (2006),
Ghép TBG MNV giữ đông lạnh -1960C tại BV. TMHH TP.HCM, Y
Học thực hành, 545: 230-233.
28. Trần Quốc Tuấn, Huỳnh Nghĩa, Nguyễn Tấn Bỉnh & Cs (2008),
Báo cáo các trường hợp Ghép tự thân TBG MNV giữ đông lạnh -
1960C tại BV. Truyền Máu Huyết Học Tp. HCM, Y Học Việt Nam,
344 (9): 230-235.
29. Trần Quốc Tuấn, Huỳnh Nghĩa, Nguyễn Tấn Bỉnh & Cs (2010),
Ghép TBG MNV trong điều trị bệnh Bạch cầu cấp dòng tủy tại BV.
TMHH TP.HCM, Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu, ứng dụng Tế bào
gốc trong Y học, tr 16-26.
30. Trần Văn Bé (2001), Ghép tuỷ xương, Nhà xuất bản Y học VN.
31. Trần Văn Bé (2004), Tình hình ghép tế bào gốc tạo máu tại tại BV.
TMHH TP.HCM, Tạp chí Y học VN số đặc biệt, 302 (9): 21-24.
32. Trần Văn Bé, Nguyễn Tấn Bỉnh (2000), Huy động TBGMNV để
ghép tự thân bằng hóa trị liệu và thuốc tăng trưởng tế bào tạo
máu, Tạp chí Y học VN, 254 (12): 24-35.
33. Varaldo R, Frassoni F (2008), HSCT for Acute Myeloid Leukemia
in Adults, Hematopoietic Stem Cell Transplantation, 5th Edition,
20: 356-370.
34. Voog E, Le QH, Philip I (2001), Autologous transplantation in
AML: peripheral blood stem cell harvest after mobilization in
steady state by G-CSF alone, Ann Hematol Oct, 80 (10): 584-91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 174_2_7808_2107625.pdf