Về tác dụng tăng lực
Thời gian bơi của chuột phụ thuộc vào tính
hưng phấn (stimulating behaviour), khả năng
thích nghi (adaptation), khả năng ghi nhớ
(memory) của chuột và nhiệt độ môi trường
(nước, không khí) nên ở lần đầu tiên chuột bơi
với thời gian dài nhưng khi cho bơi lần 2, lần 3
chuột có thể bơi ít hơn hoặc nhiều hơn (thời
gian bơi chênh lệch nhau nhiều giữa các con
chuột và các thời điểm khảo sát). Vì vậy chúng
tôi chỉ có thể đánh giá thuốc có chiều hướng tác
dụng tăng lực hay không. Kết quả nghiên cứu
cho thấy lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều thấp 1,075 g/kg có chiều hướng
biểu hiện tác dụng tăng lực rõ hơn liều cao 2,15
g/kg. Đối với một số dược liệu có thể liều thấp
có tác dụng kích thích gây hưng phấn, còn ở
liều cao lại có tác dụng ức chế và cao phối hợp
có lẻ theo chiều hướng này nên có biểu hiện tác
dụng tăng lực rõ hơn ở liều thấp.
Về tác dụng androgen
Về hoạt tính androgen
Trên cơ địa chuột bình thường
Ở động vật bình thường sự tổng hợp
testosteron diễn ra chủ yếu ở tinh hoàn và một
phần nhỏ tại tuyến thượng thận. Ở tế bào Leydig
của tinh hoàn, các phân tử cholesterol trên màng
tế bào sẽ được vận chuyển vào bên trong,
chuyển hóa thành pregnenolon, qua hàng loạt
các phản ứng xúc tác bởi enzyme để tạo thành
testosteron (4). Ở động vật trưởng thành bình
thường thì hàm lượng testosteron trong máu đã
đạt mức ổn định. Chuột bình thường uống cao
phối hợp liều 2,15 g/kg chưa thấy được tác dụng
làm tăng nồng độ testosteron, cũng như trọng
lượng túi tinh - tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, cao
phối hợp liều uống 2,15 g/kg lại có tác dụng làm
tăng trọng lượng tinh hoàn sau 14 ngày và sau 30
ngày. Các kết quả trên cho thấy cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh chỉ thể hiện tác
dụng androgen trên trọng lượng của tinh hoàn
chuột bình thường.
Trên cơ địa chuột giảm năng sinh dục
Ở chuột giảm năng sinh dục, sự tổng hợp
testosteron chủ yếu diễn ra theo con đường
thượng thận. Androstenediol và
Androstenedion là hai tiền chất quan trọng tạo
thành testosteron ở tuyến thượng thận. Hai tiền
chất này do sự chuyển hóa của phân tử
cholesterol qua nhiều giai đoạn trung gian(1). Cao
phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh cả 2 liều
là 1,075 g/kg và 2,15 g/kg đều chưa thấy thể hiện
tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron huyết
tương. Như vậy, cao phối hợp Thiên niên kiện
và Bách bệnh chưa có tác dụng phục hồi sự suy
giảm hàm lượng hormon sinh dục đực trên cơ
địa động vật giảm năng sinh dục thông qua con
đường tuyến thượng thận Bên cạnh đó cũng
chưa thấy được tác dụng làm tăng trọng lượng
cơ quan sinh dục. trong khi tác dụng này được
ghi nhận trong những nghiên cứu trước đây của
Đại học Dược Hà nội chỉ nghiên cứu trên cây
Bách bệnh(3). Các kết quả trên cho thấy cao phối
hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh chưa thể hiện
rõ tác dụng androgen trên cơ địa chuột giảm
năng sinh dục.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ác dụng tăng lực và tác dụng hướng nội tiết tố sinh dục nam của cao phối hợp thiên niên kiện và bách bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 106
TÁC DỤNG TĂNG LỰC VÀ TÁC DỤNG HƯỚNG NỘI TIẾT TỐ
SINH DỤC NAM CỦA CAO PHỐI HỢP THIÊN NIÊN KIỆN VÀ BÁCH BỆNH
Trần Mỹ Tiên*, Huỳnh Thanh Hằng*, Nguyễn Thị Thu Hương*,
Dương Thị Mộng Ngọc*, Phan Phước Hiền*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu thực nghiệm trên một số cây thuốc có tác
dụng bổ, tăng cường thể lực và nội tiết tố sinh dục nam đã được thực hiện tại nhiều cơ sở nghiên cứu. Cây Thiên
niên kiện (Homalomena occulta) và cây Bách bệnh (Erycoma longifolia) được sử dụng lâu đời với nhiều công
dụng khác nhau .... Việc phối hợp hai dược liệu này trong nghiên cứu dược lý thực nghiệm theo hướng tăng
cường thể lực nhằm mục đích ứng dụng hai cây thuốc này trong việc bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc
sống nhất là cho đối tượng người cao tuổi. Vì vậy, đề tài này tiến hành khảo sát tác dụng hướng nội tiết tố sinh
dục nam của công thức phối hợp hai dược liệu Thiên niên kiện và Bách bệnh trên chuột nhắt trắng với mục tiêu
đánh giá tác dụng hướng sinh dục nam của công thức phối hợp của hai dược liệu trên hai cơ địa chuột bình
thường và chuột giảm năng sinh dục.
Đối tượng nghiên cứu: Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh được cung cấp từ BM. Hóa-Chế phẩm,
Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP. HCM. Mẫu cao được tiêu chuẩn hóa theo các quy định của Dược điển Việt
Nam IV và tiêu chuẩn cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá tác dụng tăng lực bằng so sánh tỉ lệ phần trăm của thời gian bơi giữa
các lô chứng và lô thử sau khi dùng thuốc sau 60 phút, sau 7 ngày và sau 14 ngày. Đánh giá tác dụng kiểu nội
tiết tố sinh dục nam qua các chỉ tiêu: định lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng
lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt, sự tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn, khảo sát hàm lượng protein toàn
phần trong huyết tương trên chuột bình thường và chuột bị cắt hai tinh hoàn. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi
thể trọng trước và sau khi dùng thuốc.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ % thời gian bơi của chuột sau 60 phút, 7 ngày và 14 ngày ở liều
thấp 1,075 g/kg tăng so với lô chứng nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê còn ở liều cao hơn 2,15 g/kg tỉ lệ % thời
gian bơi của chuột không khác nhau so với lô chứng. Về tác dụng androgen, cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách
bệnh không làm tăng hàm lượng testosteron huyết, trọng lượng của cơ quan sinh dục đực nhưng làm tăng trọng
lượng cơ nâng hậu môn và hàm lượng protein toàn phần trong huyết tương sau 14 ngày dùng thuốc trên động
vật bình thường và động vật giảm năng sinh dục.
Kết luận: Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh có chiều hướng tác dụng tăng lực thể hiện rõ ở liều
1,075 g/kg. Về tác dụng androgen, ở hai liều uống 1,075 g/kg và 2,15 g/kg chưa thể hiện điển hình hoạt tính
androgen trên cơ địa chuột bình thường cũng như chuột giảm năng sinh dục. Còn về tác dụng đồng hóa, cao phối
hợp thể hiện tác dụng tăng tiến dưỡng protein trên cơ địa chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục sau 14
ngày dùng thuốc.
Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosterone, protein
∗ Trung tâm Sâm và Dược liệu TPHCM – Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 08-38298530 Email: tranmytien96@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 107
ABSTRACT
STUDY ON THE TONIC AND ANDROGENIC EFFECT OF THE COMBINED EXTRACT
OF HOMALOMENA OCCULTA AND ERYCOMA LONGIFOLIA
Tran My Tien, Huynh Thanh Hang, Nguyen Thi Thu Huong, Duong Thi Mong Ngoc,
Phan Phuoc Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 106 - 113
Objectives: In recent years, many studies of tonic, fitness-enhancing effects and androgenic effect of some
medicinal herbs have been carried out in many research facilities. Homolomena occulta and Erycoma longifolia
have been used in a long time for their various health benefits. Combining these two plants for fitness-enhancing is
directed to use these two plants in preserving health and improving life quality especially in the elderly. This
present study aims to investigate androgenic effect of the combined extract of Homolomena occulta and Erycoma
longifolia on normal and castrated mice.
Methods: The combined extract of Homalomena occulta and Erycoma longifolia purchased by Ginseng and
Medicinal plants Research Center, met all Pharmacopea IV and local standards. The normal mice and mice were
castrated by remove the testicles and let stably for 15 days before treatment in the androgenic test. The percentage
of swimming time after 60 minutes, 7 days, 14 days were recorded in the physical strength experiment. An
increase of the plasma testosterone levels, the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate
gland) was used as an index of androgenic effects. On the orther hand, the quantitive of protein, the weight of
levator ani was used as an index of protein anabolic. The weight of body were also reported before and after
intervention.
Results: The results revealed that the percentage of swimming time was insignificant increased after 60
minutes, 7 days, 14 days at the dose of 1.075 g/kg. At the dose of 2.150 g/kg, the percentage of swimming time was
not difference in comparison with the control group. In the androgenic effect, the combined extract did not
changed testosterone levels, the weight of seminal vesicle but increased and levator ani, protein content in
castrated mice after14 days administration in both normal mice and castrated mice.
Conclusion: The combined extract of Homalomena occulta and Erycoma longifolia had a tendency of the
invirogation effect at a dose of 1.075 g/kg. At the both of using doses, the combined extract had not androgenic
effect in both normal mice and castrated mice but showed clearly the anabolic effect after 14 days administration.
Key wods: Castrated mice, androgen, testosterone, protein
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, việc nghiên
cứu thực nghiệm trên một số cây thuốc có tác
dụng bổ, tăng cường thể lực và nội tiết tố sinh
dục nam đã được thực hiện tại nhiều cơ sở
nghiên cứu. Cây Thiên niên kiện (Homalomena
occulta) được sử dụng lâu đời để chữa nhiều
bệnh khác nhau như chữa thấp khớp, đau
nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích
tiêu hoá, còn dùng trị đau bụng kinh, ăn uống
không tiêu, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy, sốt
rét, giải độc do uống nhiều rượu (1)...Và cây
Bách bệnh (Erycoma longifolia) đã được công bố
trên thế giới và trong nước về khả năng tăng
cường sức khỏe tình dục cho nam giới, kích
thích cơ thể tiết hormon sinh dục nam một
cách tự nhiên (1). Việc phối hợp hai dược liệu
Bách bệnh và cây Thiên niên kiện và nghiên
cứu dược lý thực nghiệm theo hướng tăng
cường thể lực nhằm mục đích ứng dụng hai
cây thuốc này trong việc bảo vệ sức khỏe và
nâng cao chất lượng cuộc sống nhất là cho đối
tượng người cao tuổi. Vì vậy, đề tài này nhằm
khảo sát tác dụng tăng lực và tác dụng hướng
nội tiết tố sinh dục nam (androgen) của công
thức phối hợp hai dược liệu Thiên niên kiện
và Bách bệnh trên chuột nhắt trắng trên hai cơ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 108
địa chuột bình thường và chuột giảm năng
sinh dục.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu nghiên cứu
Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh
được cung cấp từ Bộ Môn Hóa-Chế phẩm,
Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP. HCM. Mẫu
cao được tiêu chuẩn hóa theo các quy định của
Dược điển Việt Nam IV và tiêu chuẩn cơ sở. Cao
phối hợp thể hiện độc tính cấp đường uống trên
chuột nhắt trắng với liều LD0 = 21,5 g cao/kg thể
trọng chuột.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,
5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 22 ±2 g)
được cung cấp bởi Viện vắc xin và Sinh phẩm
Y tế Nha Trang và được để ít nhất một tuần
trước thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ
bằng thực phẩm viên, giá, đậu, rau xà lách,
nước uống. Thể tích cho uống thuốc thử
nghiệm là 10 ml/kg thể trọng chuột. Liều thử
nghiệm là 1/20 LD0 và 1/10 LD0 tương đương
1,075 và 2,150 g/kg thể trọng chuột.
Phương pháp nghiên cứu
Tác dụng tăng lực (6)
Chuột được mang vào đuôi gia trọng bằng
5% thể trọng, cho chuột bơi trong thùng nước có
dung tích 20 lít, đường kính 30 cm, chiều cao cột
nước 25 cm, nhiệt độ 29 ± 10 C.
Chuột được cho bơi lần 1, thời gian bơi tính
từ khi chuột được thả vào thùng nước, bơi đến
khi chìm khỏi mặt nước 20 giây và không trồi lên
được nữa, lúc đó vớt chuột ra lau khô (T0). Cho
chuột nghỉ 5 phút, chia lô thí nghiệm. Một giờ
sau khi cho chuột uống thuốc thử nghiệm, ghi
nhận thời gian bơi lần 2 (T60 phút). Sau đó, cho
chuột uống nước cất và cao thử nghiệm liên tục
(mỗi ngày vào một giờ nhất định) đến ngày thứ
7 và ngày thứ 14 tiến hành cho chuột bơi lần 3
(T7 ngày) và lần 4 (T14 ngày).
Tính thời gian bơi của chuột sau khi dùng
thuốc (T60 phút, T7 ngày, T14 ngày) gọi chung là Tt so
với thời gian bơi lần 1 (T0) theo công thức: X%
= (Tt/T0) × 100.
- T60 phút / T0 (%) của lô uống cao thuốc lớn
hơn T60 phút / T0 (%) của lô chứng: cao thử
nghiệm có tác động tăng lực tức thời (Tác
dụng hồi phục sức).
- T7 ngày / T0 (%) của lô uống cao thuốc lớn
hơn T7 ngày / T0 (%) của lô chứng: cao thử
nghiệm có tác động tăng lực sau 7 ngày.
- T14 ngày / T0 (%) của lô uống cao thuốc lớn
hơn T14 ngày / T0 (%) của lô chứng: cao thử
nghiệm có tác động tăng lực sau 14 ngày.
Khảo sát tác dụng nội tiết tố sinh dục nam (tác
dụng androgen) (5, 6) .
Những thuốc có tác dụng kiểu nội tiết tố
sinh dục nam (tác dụng androgen) được xem
là liệu pháp thay thế trong các điều kiện sự
sản sinh các androgen nội sinh dưới mức sinh
lý bình thường. Trong liệu pháp này, cần có cả
hoạt tính androgen và hoạt tính đồng hóa.
Hoạt tính androgen gây các tác dụng kích
thích trên sự sinh trưởng, phát triển và duy trì
các cơ quan sinh dục phụ ở giống đực; Hoạt
tính đồng hóa có đặc tính là khả năng làm
tăng sinh trưởng, hoặc làm tăng trọng lượng
cơ thể bằng cách gây một cân bằng nitơ
dương. Như vậy, chỉ tiêu để xác định hoạt tính
androgen là định lượng hàm lượng testosteron
trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng
của túi tinh - tuyến tiền liệt, và chỉ tiêu để xác
định hoạt tính đồng hóa là khảo sát sự tăng
trọng lượng của cơ nâng hậu môn, khảo sát
hàm lượng protein toàn phần trong huyết
tương. Ngoài ra đánh giá thêm sự thay đổi thể
trọng trước và sau khi dùng thuốc.
Việc nghiên cứu hoạt tính androgen được
xác định trên 2 cơ địa: động vật bình thường
và động vật bị giảm năng sinh dục.
Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục
Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether,
dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt
một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo
2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 109
tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng
chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod
(Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ
2 tuần trước khi làm thử nghiệm.
Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết
Mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều
(1,075 mg/kg và 2,15 mg/kg), trên 2 đối tượng
là chuột nhắt trắng đực bình thường và chuột
nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục. Lô đối
chiếu dùng Testocaps liều 0,002 g/kg. Mỗi lô
từ 10 – 12 con và được cho uống với thể tích là
10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống
là 15 ngày vào buổi sáng trước khi cho ăn. Xác
định các chỉ tiêu:
- Nồng độ testosteron trong huyết tương
được xác định bằng phương pháp ELISA (theo
quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng
Human, Đức )
- Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền
liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột).
- Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%:
mg/100g thể trọng chuột).
- mg% = (trọng lượng thực của cơ quan/trọng
lượng cơ thể) x 100.
(Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt
nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng
hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử
nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê,
đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng
tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể)
- Nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương được xác định bằng phương pháp Biuret
(theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi
hãng Human, Đức)
- Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước và sau
khi dùng thuốc thử nghiệm.
Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung
bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê
dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy 95%
(P < 0,05) so với lô chứng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát tác dụng tăng lực
Bảng 1: Thời gian bơi của chuột tại các thời điểm ở các lô thử nghiệm.
Lô
(n = 15)
Liều (g/kg) T 0 T 60 phút T 7 ngày T 14 ngày
Chứng - 34,07 ± 6,75 6,21 ± 0,75 34,57 ± 9,55 32,14 ± 10,95
Cao phối hợp
TNK -BB
1,075 37,40 ± 5,41 8,93 ± 1,07 63,40 ± 13,82 73,47 ± 20,26
2,15 54,69 ± 8,55 9,23 ± 1,95 41,77 ± 11,33 55,23 ± 25,86
Bảng 2: Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm T60 phút, T7 ngày, T14 ngày so với T0 ở các lô thử nghiệm.
Lô (n = 15) Liều (g/kg) T 60 phút/ T0 T 7 ngày/ T0 T 14 ngày/ T0
Chứng
-
25,37 ± 4,57 111,57 ± 24,93 105,53 ± 25,96
Cao phối hợp
TNK -BB
1,075
28,11 ± 4,28 189,85 ± 38,81 272,32 ± 104,36
2,15
21,79 ± 4,20 92,40 ± 29,24 118,08 ± 48,54
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
ở liều 1,075 g/kg làm tăng tỷ lệ % thời gian bơi
so với lô chứng ở thời điểm 60 phút, sau 7
ngày dùng thuốc và sau 14 ngày dùng thuốc.
Ở liều cao 2,15 g/kg, tỷ lệ % thời gian bơi giảm
so với liều thấp là 1,075 g/kg và không khác
biệt so với lô chứng. Như vậy, cao phối hợp
Thiên niên kiện - Bách bệnh có khuynh hướng
thể hiện tác dụng tăng lực ở liều thấp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 110
Khảo sát tác dụng nội tiết tố sinh dục nam
(tác dụng androgen)
Khảo sát nồng độ testosteron trong huyết
tương
Bảng 3: Nồng độ testosteron của các lô thử nghiệm.
Lô thử
nghiệm
n = 10
Liều
(g/kg)
Hàm lượng
testosteron trên
chuột bình
thường (ng/ml)
Hàm lượng
testosteron trên
chuột giảm năng
sinh dục (ng/ml)
Lô chứng - 0,519 ± 0,055 0,383 ± 0,005 #
Cao phối hợp 2,15 0,525 ± 0,053 0,380 ± 0,006
Testocaps 0,002 1,575 ± 0,145* 1,008 ± 0,042*
(# P < 0,05 so với chứng bình thường) (*P < 0,05 so với
chứng cắt hai tinh hoàn)
Đối với chuột bị giảm năng sinh dục
Lô chứng cắt 2 tinh hoàn có nồng độ
testosteron giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng bình thường chứng tỏ mô hình gây giảm
năng sinh dục đạt. Lô uống Testocaps có nồng
độ testosteron tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng cắt 2 tinh hoàn. Lô uống cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg có
nồng độ testosteron không khác biệt so với lô
chứng cắt 2 tinh hoàn. Như vậy, cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh không có tác dụng
làm tăng nồng độ testosteron trong huyết tương
ở chuột giảm năng sinh dục.
Đối với chuột đực bình thường
Lô uống Testocaps có nồng độ testosteron
tăng, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Lô
uống cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách
bệnh liều 2,15 g/kg có nồng độ testosterone
tăng nhưng chưa có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường. Như
vậy, cao phối hợp không có tác dụng làm tăng
nồng độ testosteron trong huyết tương của
chuột bình thường.
Khảo sát trọng lượng cơ quan sinh dục đực
(tinh hoàn, túi tinh-tuyến tiền liệt)
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục
Bảng 5: Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở các lô
chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục.
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử
nghiệm (g/kg)
Trọng lượng túi tinh -
tuyến tiền liệt (mg%)
Chứng bình thường - 271,56 ± 55,78
Chứng cắt 2 tinh
hoàn
- 42,96 ± 6,64#
Cao phối hợp
1,075 50,46 ± 3,81
2,15 47,57 ± 6,03
Testocaps 0,002 150,40 ± 20,55*
(*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn) (# P < 0,05 so với
chứng bình thường).
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường
Bảng 6: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường.
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử nghiệm
g/kg
Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt (mg%)
Sau 14 ngày Sau 30 ngày Sau 60 ngày
Chứng - 271,56 ± 55,78 482,00 ± 28,4 611,44 ± 35,21
Cao phối hợp 2,15 277,43 ± 43,37 480,70 ± 54,82 620,76 ± 47,70
Testocaps 0,002 370,05 ± 27,17* - -
* P < 0,05 so với chứng
Bảng 7: Trọng lượng tinh hoàn ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường.
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử nghiệm
g/kg
Trọng lượng tinh hoàn (mg%)
Sau 14 ngày Sau 30 ngày Sau 60 ngày
Chứng - 337,30 ± 26,71 331,17 ± 28,84 564,89 ± 25,80
Cao phối hợp 2,15 447,57 ± 24,89* 463,74 ±34,19* 555,28 ± 28,80
Testocaps 0,002 486,37 ± 24,65* - -
* P < 0,05 so với chứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 111
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục
Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở lô
chứng cắt 2 tinh hoàn giảm đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng bình thường. Trọng lượng túi
tinh – tuyến tiền liệt ở lô uống Testocaps tăng đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng cắt 2 tinh hoàn.
Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở lô uống
cao phối hợp liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng cắt 2 tinh hoàn.
Trên cơ địa động vật bình thường: Trọng lượng
túi tinh - tuyến tiền liệt của lô chuột uống cao
phối hợp so với chuột ở lô chứng tại các thời
điểm sau 14 ngày, sau 30 ngày và sau 60 ngày
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.
Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt và tinh
hoàn ở lô uống Testocaps tăng đạt ý nghĩa thống
kê so với lô chứng sau 14 ngày dùng thuốc.
Trọng lượng tinh hoàn ở lô uống cao phối hợp
liều 2,15 g/kg sau 14 ngày và sau 30 ngày tăng
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng nhưng sau
60 ngày dùng thuốc trọng lượng tinh hoàn
không khác biệt so với lô chứng.
Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục
Bảng 8: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột
nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục.
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử
nghiệm (g/kg)
Trọng lượng cơ nâng
hậu môn (mg%)
Chứng bình thường - 203,38 ± 19,85
Chứng cắt 2 tinh hoàn - 89,18 ± 4,89#
Cao phối hợp
1,075 125,16 ± 9,97*
2,15 121,11 ± 6,97*
Testocaps 0,002 574,10 ± 55,41*
(# P < 0,05 so với chứng bình thường)(*P < 0,05 so với
chứng cắt 2 tinh hoàn).
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường
Bảng 9: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột nhắt đực bình thường.
Lô thử nghiệm (n = 10) Liều thử nghiệm g/kg
Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%)
Sau 14 ngày Sau 30 ngày Sau 60 ngày
Chứng - 203,38 ± 19,85 347,92 ± 43,11 399,93 ± 14,53
Cao phối hợp 2,15 258,92 ± 15,91* 431,47 ± 35,97 392,12 ± 15,68
Testocaps 0,002 488,54 ± 28,28* - -
(*P < 0,05 so với chứng bình thường)
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Trọng
lượng cơ nâng hậu môn của lô chứng cắt 2 tinh
hoàn giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường. Trọng lượng cơ nâng hậu môn của
các nhóm uống cao phối hợp liều 1,075 g/kg, liều
2,15 g/kg và thuốc đối chiếu Testocaps đều tăng
so với lô chứng cắt 2 tinh hoàn, đạt ý nghĩa
thống kê, độ tin cậy 95%.
Trên cơ địa động vật bình thường: Trọng lượng
cơ nâng hậu môn của lô chuột uống cao phối
hợp cũng như lô uống Testocaps sau 14 ngày
tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Trọng
lượng cơ nâng hậu môn của lô chuột uống cao
phối hợp sau 30 ngày tăng so với lô chứng tuy
nhiên không đạt ý nghĩa thống kê. Trọng lượng
cơ nâng hậu môn của lô chuột uống cao phối
hợp sau sau 60 ngày không khác biệt với so với
lô chứng.
Khảo sát nồng độ protein toàn phần trong
huyết tương
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 10: Nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương ở chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử
nghiệm (g/kg)
Hàm lượng
protein (g/dl)
Chứng bình thường - 5,21 ± 0,20
Chứng cắt 2 tinh hoàn - 4,17 ± 0,15#
Cao phối hợp
1,075 5,05 ± 0,14*
2,15 5,09 ± 0,16*
Testocaps 0,002 5,42 ± 0,164*
(# P < 0,05 so với chứng bình thường) (*P < 0,05 so với
chứng cắt 2 tinh hoàn)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 112
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường
Bảng 11: Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường.
Lô thử nghiệm
n = 10
Liều thử nghiệm
(g/kg)
Hàm lượng protein (g/dl)
Trước thử nghiệm Sau 14 ngày Sau 30 ngày Sau 60 ngày
Chứng - 4,94 ± 0,14 4,94 ± 0,15 5,16 ± 0,19 5,06 ± 0,19
Cao phối hợp 2,15 4,55 ± 0,14 5,09 ± 0,14* 5,26 ± 0,12* 5,28 ± 0,14*
Testocaps 0,002 5,30 ± 0,09* 5,45 ± 0,10* - -
(*P < 0,05 so với chứng bình thường)
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Hàm
lượng protein toàn phần của lô chứng cắt 2 tinh
hoàn giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường. Hàm lượng protein toàn phần của
lô chuột uống cao phối hợp liều 1,075 g/kg và
2,15 g/kg cũng như lô uống Testocaps tăng đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng cắt 2 tinh hoàn.
Trên cơ địa động vật bình thường: Hàm
lượng protein toàn phần của lô uống cao phối
hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh sau 14 ngày,
sau 30 ngày và sau 60 ngày tăng đạt ý nghĩa
thống kê so với trước thử nghiệm.
BÀN LUẬN
Về tác dụng tăng lực
Thời gian bơi của chuột phụ thuộc vào tính
hưng phấn (stimulating behaviour), khả năng
thích nghi (adaptation), khả năng ghi nhớ
(memory) của chuột và nhiệt độ môi trường
(nước, không khí) nên ở lần đầu tiên chuột bơi
với thời gian dài nhưng khi cho bơi lần 2, lần 3
chuột có thể bơi ít hơn hoặc nhiều hơn (thời
gian bơi chênh lệch nhau nhiều giữa các con
chuột và các thời điểm khảo sát). Vì vậy chúng
tôi chỉ có thể đánh giá thuốc có chiều hướng tác
dụng tăng lực hay không. Kết quả nghiên cứu
cho thấy lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều thấp 1,075 g/kg có chiều hướng
biểu hiện tác dụng tăng lực rõ hơn liều cao 2,15
g/kg. Đối với một số dược liệu có thể liều thấp
có tác dụng kích thích gây hưng phấn, còn ở
liều cao lại có tác dụng ức chế và cao phối hợp
có lẻ theo chiều hướng này nên có biểu hiện tác
dụng tăng lực rõ hơn ở liều thấp.
Về tác dụng androgen
Về hoạt tính androgen
Trên cơ địa chuột bình thường
Ở động vật bình thường sự tổng hợp
testosteron diễn ra chủ yếu ở tinh hoàn và một
phần nhỏ tại tuyến thượng thận. Ở tế bào Leydig
của tinh hoàn, các phân tử cholesterol trên màng
tế bào sẽ được vận chuyển vào bên trong,
chuyển hóa thành pregnenolon, qua hàng loạt
các phản ứng xúc tác bởi enzyme để tạo thành
testosteron (4). Ở động vật trưởng thành bình
thường thì hàm lượng testosteron trong máu đã
đạt mức ổn định. Chuột bình thường uống cao
phối hợp liều 2,15 g/kg chưa thấy được tác dụng
làm tăng nồng độ testosteron, cũng như trọng
lượng túi tinh - tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, cao
phối hợp liều uống 2,15 g/kg lại có tác dụng làm
tăng trọng lượng tinh hoàn sau 14 ngày và sau 30
ngày. Các kết quả trên cho thấy cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh chỉ thể hiện tác
dụng androgen trên trọng lượng của tinh hoàn
chuột bình thường.
Trên cơ địa chuột giảm năng sinh dục
Ở chuột giảm năng sinh dục, sự tổng hợp
testosteron chủ yếu diễn ra theo con đường
thượng thận. Androstenediol và
Androstenedion là hai tiền chất quan trọng tạo
thành testosteron ở tuyến thượng thận. Hai tiền
chất này do sự chuyển hóa của phân tử
cholesterol qua nhiều giai đoạn trung gian(1). Cao
phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh cả 2 liều
là 1,075 g/kg và 2,15 g/kg đều chưa thấy thể hiện
tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron huyết
tương. Như vậy, cao phối hợp Thiên niên kiện
và Bách bệnh chưa có tác dụng phục hồi sự suy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 113
giảm hàm lượng hormon sinh dục đực trên cơ
địa động vật giảm năng sinh dục thông qua con
đường tuyến thượng thận Bên cạnh đó cũng
chưa thấy được tác dụng làm tăng trọng lượng
cơ quan sinh dục. trong khi tác dụng này được
ghi nhận trong những nghiên cứu trước đây của
Đại học Dược Hà nội chỉ nghiên cứu trên cây
Bách bệnh(3). Các kết quả trên cho thấy cao phối
hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh chưa thể hiện
rõ tác dụng androgen trên cơ địa chuột giảm
năng sinh dục.
Về hoạt tính đồng hóa
Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh
ở hai liều uống 1,075 g/kg và 2,15 g/kg lại có tác
dụng làm tăng hàm lượng protein toàn phần
trong huyết tương, làm tăng trọng lượng cơ
nâng hậu môn trên cơ dịa chuột bình thường và
chuột giảm năng sinh dục sau 14 ngày uống. Các
kết quả trên cho thấy cao phối hợp Thiên niên
kiện và Bách bệnh có thể hiện tác dụng tăng tiến
dưỡng protein trên cơ địa chuột bình thường và
chuột giảm năng sinh dục. Ngoài ra, cao phối
hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh có thể ảnh
hưởng lên các yếu tố khác như kích thích dinh
dưỡng hay nâng cao thể trạng tổng quát của
chuột. Để làm sáng tỏ giả thuyết này, cần phải có
những nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN
Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh
có chiều hướng tác dụng tăng lực thể hiện rõ ở
liều 1,075 g/kg.
Về tác dụng androgen cho thấy cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh ở hai liều uống
1,075 g/kg và 2,15 g/kg chưa thể hiện điển hình
hoạt tính androgen trên cơ địa chuột bình
thường cũng như chuột giảm năng sinh dục.
Còn về tác dụng đồng hóa, cao phối hợp thể hiện
tác dụng tăng tiến dưỡng protein trên cơ địa
chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục
sau 14 ngày dùng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam-Tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 101-106.
2. Constanti A, Bartke A, Khardori R (1998). Basic Endocrinology (for
Student of Pharmacy and Allied Health Sciences), Harwood
academic publishers, pp. 85 - 89.
3. Dương Thị Ly Hương, Trịnh Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Hải Hà
(2010). Đánh giá hoạt tính Androgen của rễ Bách bệnh
(Eurycoma longifoilia J) trên chuột thực nghiệm. Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ. Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Nieschlag E., Behre H. M (2004). Testosterone-Action-Deficiency-
Substitution.Cambrigdge University Press, pp. 127 - 147.
5. Trần Mỹ Tiên, Hồ Việt Anh, Lê Minh Triết, Nguyễn Thị Thu
Hương, Trần Công Luận (2008). Ứng dụng kỹ thuật Elisa định
lượng testosteron trong nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh
dục nam của cây Gai chống (Tribulus terrestris l. zygophylaceae).
Tạp chí Y học Tp. HCM, trang 148 - 151.
6. Viện Dược liệu – Bộ Y Tế (2006). Phương pháp nghiên cứu tác
dụng dược lý của thuốc từ Dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội, tr. 220 - 222, 377 - 387.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2013,
21/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ac_dung_tang_luc_va_tac_dung_huong_noi_tiet_to_sinh_duc_nam.pdf