Ảnh hưởng bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà mái nòi lai

THẢO LUẬN Kết quả ghi nhận về nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi gà cho thấy các chỉ tiêu này đều cao hơn so với quy định, đây là nhược điểm của chuồng nuôi hở phụ thuộc vào điều kiện môi trường và có thể là nguyên nhân chính làm cho sự sinh trưởng và phát triển của các giống gà địa phương thấp. Ghi nhận trạng thái sức khỏe của gà thí nghiệm với nhiệt độ và độ ẩm cao đã gây stress nhiệt cho chúng thông qua ghi nhận về tốc độ hô hấp lẫn thân nhiệt của gà tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó, tỷ lệ hao hụt của gà cho thấy ở các NT có bổ sung vitamin E (12,5-16,67 %) thấp hơn và đa số gà mái Nòi lai chết là do trứng có kích thước quá lớn (38,34-40,91g) so với lỗ huyệt dẫn tới sa hậu môn và chết giai đoạn cuối kỳ 24-26 tuần tuổi, trong khi ĐC có tỷ lệ chết cao (25%) nguyên nhân chủ yếu là do bị các cá thể khác cắn mổ và chết ở giai đoạn 20- 24 tuần tuổi. Mặt khác, khẩu phần bổ sung vitamin E làm gia tăng đáp ứng kháng thể của gà trong điều kiện stress nhiệt (Singh và ctv, 2006; Niu và ctv, 2009) cũng là nguyên nhân giúp giảm tỷ lệ chết ở gà thí nghiệm có bổ sung vitamin E. Nhiệt độ môi trường trên 32oC được xem là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến NS sinh sản của gà mái đẻ, không những làm giảm lượng TA ăn vào, NS trứng mà còn ảnh hưởng đến KL trứng, đơn vị Haugh và chỉ số lòng đỏ (Smith and Oliver, 1972). Nguyễn Thị Kim Khang (2012) cho rằng bổ sung 125 và 250mg vitamin E/kg TA cải thiện được lượng TA ăn vào, HSCHTA và NS trứng ở gà mái Isa Brown giai đoạn 43-51 tuần tuổi. Ngược lại, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các khẩu phần bổ sung vitamin E 125 và 250 mg/kg TA so với ĐC về lượng TA ăn vào, NS trứng, KL trứng và chất lượng trứng, mặc dù các NT này có sự tăng nhẹ 3,12-3,62 trứng và tuổi đẻ đạt 50% sớm hơn 4-6 ngày so với NT không bổ sung. Tuy nhiên, kết quả về HSCHTA ở E250 tốt hơn so với E125 tương tự như kết luận của Nguyễn Thị Kim Khang và ctv (2014).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà mái nòi lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202048 ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ MÁI NÒI LAI Nguyễn Thị Kim Khang1*, Nguyễn Thảo Nguyên1, Ngô Thị Minh Sương1, Nguyễn Tuấn Kiệt1, Nguyễn Thị Hồng Nhân1, Trần Ánh Ngọc1 và Huỳnh Thị Thu An1 Ngày nhận bài báo: 24/07/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 15/08/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/08/2020 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vitamin E (VitE) trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà Nòi lai. Tổng số 72 gà mái hậu bị 16 tuần tuổi được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) tương ứng với khẩu phần là đối chứng (ĐC): khẩu phần cơ sở (KPCS), E125: KPCS có bổ sung 125mg VitE/kg TA và E250: KPCS bổ sung 250mg VitE/kg TA và được lặp lại 8 lần, 3 gà mái/lần lặp lại. Thí nghiệm được thực hiện trong 10 tuần từ ngày 5/9/2019 đến 14/11/2019. Kết quả phân tích cho thấy lô ĐC có tỷ lệ hao hụt là 25%, cao hơn so với các NT có bổ sung VitE (12,5-16,67%, P>0,05). Tuổi đẻ trứng đầu tiên của gà mái Nòi lai là 139-142 ngày và tuổi đẻ đạt 50% là 152-158 ngày tuổi. TTTA, TKLTĐ, TKLTK và HSCHTA của gà giai đoạn 16-20 tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT (P>0,05). Tương tự, không tìm thấy sự khác biệt giữa các NT về tỷ lệ đẻ, NS trứng, KL trứng và TTTA của gà giai đoạn 20-26 tuần tuổi (P>0,05). HSCHTA giai đoạn 20-24 tuần tuổi cao nhất ở E125 (2,3) và thấp nhất ở E250 (2,15) (P<0,05). Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các NT về các chỉ tiêu chất lượng trứng của gà mái Nòi lai. Từ kết quả nghiên cứu trên có thể đề nghị khẩu phần có bổ sung 250mg vitamin E/kg TA giúp cải thiện HSCHTA và năng suất trứng ở gà mái Nòi lai. Từ khóa: Vitamin E, tuổi đẻ trứng đầu tiên, tỷ lệ đẻ, hiệu quả sử dụng thức ăn, gà hậu bị. ABSTRACT Effects of vitamin E supplementation on reproductive performance of crossbred Noi laying hens This study was done to evaluate the effects of vitamin E supplementation on reproductive performance of crossbred Noi laying hens at 16-26 weeks of age. A total of 72 crossbred Noi pullets was completely randomized design into 3 dietary treatments and replicated eight times with 3 pullets per replicate. The experimental diets were as follows: (1) control was a basic diet without vitamin E supplement (KPCS); (2) E125 consisted of KPCS plus 125mg vitamin E per kg feed; and (3) E250 consisted of KPCS added 250mg vitamin E per kg feed, respectively. The experiment was carried out for 10 weeks from September 5th to November 14th, 2019. Results showed that control were exposed to higher risks of mortality percentages (25%) than vitamin E supplemented diets (12.5-16.67%) (P>0.05). The age of first egg and 50% egg production for crossbred Noi pullets ranged from 139 to 142 days and from 152 to 158 days, respectively. There were no significant differences among treatments in feed intake (FI), ADG and FCR of crossbred Noi pullets at 16-20 weeks of age. Similarly, no different significances were found among treatments on laying egg rate, egg production, egg weight and FI at 20-26 weeks of age. FCR of crossbred Noi laying hens was highest on E150 (2.3) and lowest on E250 (2.15) treatments with a significant difference from 20 to 24 weeks of age. No significant differences were detected among treatments on egg quality traits. It is concluded that supplementation of 250mg vitamin E to dietary feed improved FCR and egg production of crossbred Noi pullet hens. Keywords: Vitamin E, feed conversion, egg laying rate, crossbred pullet. 1 Trường Đại học Cần Thơ * Tác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Khang, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. TP Cần Thơ. Điện thoại: 0939.205.355. Email: ntkkhang@ctu.edu.vn DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 49 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chăn nuôi gà Nòi lai ngày càng phát triển và chủ yếu ở quy mô nông hộ, chúng có được nuôi chăn thả quanh vườn nhà, tự kiếm ăn và tiêu thụ thức ăn (TA) địa phương sẵn có. Đây là giống gà địa phương có chất lượng thịt thơm ngon, dễ thích nghi với điều kiện môi trường nóng ẩm ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, nhược điểm của chúng là năng suất (NS) sinh trưởng và NS trứng thấp. Vitamin E là một trong những chất chống oxy hóa quan trọng nhất trong việc bảo vệ các tế bào và mô khỏi quá trình oxy hóa lipid gây ra bởi các gốc tự do. Bên cạnh đó, vitamin E còn ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, khả năng trao đổi vật chất và hệ miễn dịch của gà (Franchini và ctv, 1995; Raza và ctv, 1997; Gu và ctv, 1999; Singh và ctv, 2006; Niu và ctv, 2009). Gia cầm không thể tổng hợp được vitamin E nên việc bổ sung vitamin E vào khẩu phần là rất cần thiết. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bổ sung vitamin E trong khẩu phần sẽ làm tăng lượng vitamin E trong trứng (Froning và ctv, 1982; Cherian và Sim, 1997). Một số nghiên cứu trên gà thịt công nghiệp cho thấy bổ sung 250mg vitamin E vào trong khẩu phần có thể làm giảm được ảnh hưởng của stress nhiệt và làm tăng năng suất của gà (Colnago và ctv, 1984; Panda, 2011). Kết quả nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả cho thấy bổ sung vitamin E ở 70 mg/kg TA ở gà thịt Cobb500 (Nguyễn Thị Kim Khang, 2014) hay 250 mg/kg TA ở gà con hậu bị Hisex Brown (Nguyễn Thị Kim Khang và ctv, 2014), hay 125 mg/kg TA đơn hay kết hợp với 250mg vitamin C/kg TA ở gà Isa Brown giai đoạn 43 tuần tuổi (Nguyễn Thị Kim Khang, 2012; Nguyễn Thị Kim Khang và ctv, 2014) giúp cải thiện đáng kể NS sinh trưởng và sinh sản của gà. Đề tài “Ảnh hưởng của bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của gà mái Nòi lai” được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung vitamin E lên NS và chất lượng trứng, qua đó xác định tỷ lệ vitamin E tối ưu nhất trong khẩu phần ăn của gà Nòi lai đạt hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Thí nghiệm (TN) được tiến hành trên 72 con gà mái Nòi lai ở giai đoạn từ 16 đến 26 tuần tuổi với khối lượng ban đầu là 1,26- 1,28kg, tại Trại gà TN thuộc ấp Thuận Tiến B, xã Thuận An, Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, từ ngày 5/9/2019 đến 14/11/2019. Đàn gà đã được tiêm phòng vaccine và tẩy ký sinh trùng đầy đủ trước khi tiến hành TN. Thức ăn cơ sở của Trại có giá trị dinh dưỡng CP 17% và ME 2.700 kcal/kg và vitamin E sử dụng trong TN ở dạng bột, nguyên chất có màu trắng sữa, không mùi, không vị được mua từ công ty TNHH Mitaco, ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Gà được nuôi trong hệ thống chuồng hở với diện tích dài 6m, rộng 36m và cao 2,5m, mái lợp tole, bạt mũ che chắn xung quanh. Hai bên vách xây gạch cao 0,5m. Trên mái chuồng có hệ thống thông khí. Khu dãy chuồng thí nghiệm gồm 3 tầng xếp chồng lên nhau theo hình tháp, tầng thấp nhất cách nền chuồng 50cm, kích thước mỗi ô chuồng trong tầng là 60x40x40cm. Gà được chiếu sáng 16 giờ trong một ngày, hệ thống đèn được điều khiển tự động, đèn tự động tắt lúc 21 giờ và tự động bật lúc 4 giờ, bộ điều khiển được đặt ở đầu trại. Máng ăn được đặt phía trước mỗi tầng lồng, cách máng hứng trứng 10cm, được làm bằng nhựa. Gà uống nước tự do với hệ thống nước bằng núm uống tự động. 2.2. Phương pháp Thí nghiệm (TN) được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức (NT) tương ứng với 3 khẩu phần khác nhau về tỷ lệ Vitamin E bổ sung như sau: ĐC: Khẩu phần cơ sở (KPCS); E125: KPCS + 125 mgVitE/kg TA; E250: KPCS + 250 mgVitE/kg TA. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202050 Thí nghiệm được lặp lại 8 lần với tổng số 24 đơn vị TN, mỗi đơn vị TN gồm 3 gà hậu bị tại thời điểm 16 tuần. Tổng số gà TN là 72 con ở giai đoạn từ 16 đến 26 tuần tuổi. Ghi chép số liệu và các chỉ tiêu theo dõi Nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) trong chuồng nuôi thí nghiệm được ghi nhận vào lúc 6h30 sáng và 13h30 chiều, tại 2 vị trí đo là đầu chuồng và cuối chuồng, sau đó được tính giá trị trung bình của 2 vị trí đo trong chuồng nuôi. Tình hình sức khỏe, tỷ lệ hao hụt (%) của đàn gà: tình trạng sức khỏe, tình hình bệnh tật của đàn gà được quan sát, rồi ghi nhận lại các biểu hiện và triệu chứng của những con mắc bệnh, kết quả chẩn đoán và điều trị, ghi lại số lượng gà bệnh và gà chết. Tiêu tốn TA, hiệu quả sử dụng TA được ghi nhận hàng ngày dựa trên lượng TA ăn vào và lượng TA thừa. Trứng gà được thu gom, cân và ghi nhận hằng ngày vào lúc 16 giờ chiều để tính các chỉ tiêu về tuổi đẻ trứng đầu tiên, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng bình quân (NSTBQ). Mẫu trứng được lấy và đo các chỉ tiêu về chất lượng trứng gà ở các NT được chọn vào lúc 21 tuần tuổi. Tổng số quả trứng gà phân tích là 21 quả trứng (7 quả x 3 NT). Các chỉ tiêu về chất lượng trứng như KL trứng, tỷ lệ các thành phần của quả trứng, chỉ số hình dáng (CSHD), chỉ số lòng trắng đặc và lòng đỏ, màu sắc lòng đỏ và độ dày vỏ. Gà TN được cân các thời điểm 16, 20, 24 và 26 tuần tuổi. Ngoài ra, trạng thái sức khỏe đàn gà được quan sát và ghi nhận hàng ngày. Chuồng trại, máng ăn, máng uống được vệ sinh dọn dẹp hàng ngày ở tất cả các ô TN. 2.3. Xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel 2010 và xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab 16 với mô hình tuyến tính tổng quát (GLM), để xác định mức độ khác biệt ý nghĩa của các NT bằng phương pháp Tukey với độ tin cậy 95%. Nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi được xử lý bằng thống kê mô tả. Các chỉ tiêu tỷ lệ hao hụt, tuổi thành thục, tuổi đẻ 50% và số lượng trứng được xử lý bằng phép thử Chi-Square. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi và tỷ lệ hao hụt của gà Kết quả ở Bảng 1 cho thấy nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất vào buổi sáng là 28,0oC và buổi chiều là 35,3oC; thấp nhất vào buổi sáng là 25,1oC và buổi chiều là 26oC. Nhiệt độ trung bình chuồng nuôi vào buổi sáng là 26,6oC và buổi chiều là 30,7oC. Ngược lại, độ ẩm cao nhất ở Trại thực nghiệm vào buổi sáng và chiều là 98,8 và 79,8%; thấp nhất lúc 13h30 là 61,5% so với buổi sáng 89,2% và trung bình là 93,8% lúc 6h30 và 70,7% lúc 13h30. Bảng 1. Nhiệt độ (oC) và độ ẩm (%) chuồng nuôi Chỉ tiêu Cao nhất Thấp nhất Trung bình 6h30 13h30 6h30 13h30 6h30 13h30 Nhiệt độ, 0C 28,0 35,3 25,1 26,0 26,6 30,7 Độ ẩm, % 98,4 79,8 89,2 61,5 93,8 70,7 Kết quả ghi nhận ở Bảng 2 cho thấy tỷ lệ hao hụt của gà lô ĐC (25%) cao hơn so với hai NT bổ sung vitamin E (12,5-16,67%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa các NT (P>0,05). Kết quả ghi nhận trong quá trình thực hiện thí nghiệm cho thấy ở NT có bổ sung vitamin E đa số gà mái Nòi lai chết là do chúng đẻ trứng có kích thước quá lớn so với lỗ huyệt dẫn tới sa hậu môn và chết giai đoạn cuối kỳ 24-26 tuần tuổi, ở ĐC đa số là gà chết là do bị các cá thể khác cắn mổ và chết ở giai đoạn từ 20-24 tuần tuổi. Bảng 2. Tỷ lệ hao hụt (%) của gà thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức Tổng Χ2 P ĐC E125 E250 Tổng gà, con 24 24 24 72 - - Số chết, con 6 3 4 13 - - TL hao hụt,% 25 12,5 16,67 18,06 1,07 0,58 3.2 Ảnh hưởng của vitamin E lên sinh trưởng của gà Nòi lai giai đoạn 16-20 tuần tuổi Khối lượng cơ thể (KL) của gà khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT qua các tuần tuổi (P>0,05). Tương tự, TTTA, TKLTĐ và TKLTK của gà ở NT bổ sung vitamin E có xu DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 51 hướng cao hơn ĐC, trong khi HSCHTA ở NT bổ sung lại có xu hướng thấp hơn so với ĐC, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 3. Khả năng sinh trưởng của gà theo tuổi Chỉ tiêu Nghiệm thức SEM P ĐC E125 E250 KL16 tuần tuổi 1.268,3 1.268,3 1.274,2 10,79 0,91 KL20 tuần 1.601,7 1.619,2 1.629,2 25,03 0,74 KL24 tuần tuổi 1.708,3 1.727,1 1.729,2 47,01 0,94 KL26 tuần tuổi 1.734,6 1.806,3 1.793,8 47,99 0,54 TTTA16-20, g/c/ng 68,19 69,53 69,79 1,28 0,65 HSCHTA16-20 5,58 5,61 5,37 0,32 0,85 TKLTĐ16-20, g/c/ng 12,35 12,99 13,15 0,76 0,73 TKLTĐ: tăng khối lượng tuyệt đối, TKLTK: tăng khối lượng toàn kì, TTTA: tiêu tốn thức ăn, HSCHTA: hệ số chuyển hóa thức ăn 3.3 Ảnh hưởng của vitamin E lên năng suất sinh sản của gà Nòi lai giai đoạn 20-26 tuần tuổi Bảng 4. Năng suất sinh sản ở 20-26 tuần tuổi Tính trạng Chỉ tiêu Nghiệm thức SEM P ĐC E125 E250 Tuổi đẻ, ngày 5% 142 140 139 0,03* 0,98 50% 158 154 152 0,12* 0,94 Tỷ lệ đẻ, % 20-24 32,78 30,56 31,67 3,97 0,93 24-26 36,90 42,86 41,82 6,64 0,80 Năng suất trứng, quả/mái 20-24 13,63 13,75 14,25 1,52 0,95 24-26 13,25 16,25 13,50 2,40 0,62 Toàn kì 28,13 31,75 31,25 3,89 0,78 KL trứng, g/ quả 20-24 36,81 35,99 37,37 0,53 0,20 24-26 34,39 38,34 40,91 2,91 0,30 TTTA, g/con/ ngày 20-24 80,05 82,75 80,32 1,53 0,40 24-26 80,84 82,82 81,89 1,12 0,47 HSCHTA 20-24 2,18ab 2,30a 2,15b 0,04 0,04 24-26 1,83 2,17 2,00 0,16 0,32 *Giá trị Χ2, giá trị mang các chữ cái khác nhau trên cùng dòng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05 Kết quả phân tích trình bày tại Bảng 4 cho thấy tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà giữa các NT có khác nhau, NT bổ sung có tuổi đẻ sớm hơn ĐC và có tuổi đẻ 50% thấp hơn ĐC (P>0,05). Bên cạnh đó, TTTA, tỷ lệ đẻ (TLĐ), NS trứng và KL trứng của gà giữa các NT qua các giai đoạn tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Đối với HSCHTA/ trứng của gà giữa các NT khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) ở giai đoạn 24-26 tuần tuổi, tuy nhiên có sự khác nhau về HSCHTA/ trứng ở giai đoạn 20-24 tuần tuổi giữa các NT (P<0,05). 3.4 Ảnh hưởng của bổ sung vitamin E lên chất lượng trứng của gà Nòi lai Kết quả Bảng 5 về chất lượng trứng gà thí nghiệm cho thấy chất lượng trứng của gà giữa các NT khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 5. Ảnh hưởng vitamin E lên chất lượng trứng Chỉ tiêu Nghiệm thức SEM P ĐC E125 E250 LT, % 57,62 59,73 58,03 0,91 0,26 LĐ, % 29,73 27,73 27,59 0,72 0,11 Vỏ, % 12,65 13,17 14,39 0,56 0,12 LT/LĐ 1,94 2,17 2,11 0,08 0,20 ĐDV, mm 0,34 0,32 0,34 0,01 0,18 HU 88,26 82,12 91,42 3,12 0,14 CSHD 1,29 1,32 1,32 0,01 0,35 CSLĐ 0,43 0,44 0,45 0,02 0,74 CSLT 0,10 0,08 0,11 0,01 0,22 Màu L* 51,35 49,19 48,92 1,16 0,30 Màu a* 7,28 5,36 7,03 0,94 0,33 Màu b* 42,52 40,86 42,10 2,01 0,83 CSHD: chỉ số hình dạng, TLLD: tỷ lệ lòng đỏ, TLLT: tỷ lệ lòng trắng, TLV: tỷ lệ vỏ, ĐDV: độ dày vỏ, LT/LĐ: tỷ lệ lòng trắng trên lòng đỏ, KLT: khối lượng trứng, CSLĐ: chỉ số lòng đỏ, CSLTĐ: chỉ số lòng trắng đặc, HU: đơn vị Haugh 4. THẢO LUẬN Kết quả ghi nhận về nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi gà cho thấy các chỉ tiêu này đều cao hơn so với quy định, đây là nhược điểm của chuồng nuôi hở phụ thuộc vào điều kiện môi trường và có thể là nguyên nhân chính làm cho sự sinh trưởng và phát triển của các giống gà địa phương thấp. Ghi nhận trạng thái sức khỏe của gà thí nghiệm với nhiệt độ và độ ẩm cao đã gây stress nhiệt cho chúng thông qua ghi nhận về tốc độ hô hấp lẫn thân nhiệt của gà tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202052 đó, tỷ lệ hao hụt của gà cho thấy ở các NT có bổ sung vitamin E (12,5-16,67 %) thấp hơn và đa số gà mái Nòi lai chết là do trứng có kích thước quá lớn (38,34-40,91g) so với lỗ huyệt dẫn tới sa hậu môn và chết giai đoạn cuối kỳ 24-26 tuần tuổi, trong khi ĐC có tỷ lệ chết cao (25%) nguyên nhân chủ yếu là do bị các cá thể khác cắn mổ và chết ở giai đoạn 20- 24 tuần tuổi. Mặt khác, khẩu phần bổ sung vitamin E làm gia tăng đáp ứng kháng thể của gà trong điều kiện stress nhiệt (Singh và ctv, 2006; Niu và ctv, 2009) cũng là nguyên nhân giúp giảm tỷ lệ chết ở gà thí nghiệm có bổ sung vitamin E. Nhiệt độ môi trường trên 32oC được xem là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến NS sinh sản của gà mái đẻ, không những làm giảm lượng TA ăn vào, NS trứng mà còn ảnh hưởng đến KL trứng, đơn vị Haugh và chỉ số lòng đỏ (Smith and Oliver, 1972). Nguyễn Thị Kim Khang (2012) cho rằng bổ sung 125 và 250mg vitamin E/kg TA cải thiện được lượng TA ăn vào, HSCHTA và NS trứng ở gà mái Isa Brown giai đoạn 43-51 tuần tuổi. Ngược lại, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các khẩu phần bổ sung vitamin E 125 và 250 mg/kg TA so với ĐC về lượng TA ăn vào, NS trứng, KL trứng và chất lượng trứng, mặc dù các NT này có sự tăng nhẹ 3,12-3,62 trứng và tuổi đẻ đạt 50% sớm hơn 4-6 ngày so với NT không bổ sung. Tuy nhiên, kết quả về HSCHTA ở E250 tốt hơn so với E125 tương tự như kết luận của Nguyễn Thị Kim Khang và ctv (2014). 5. KẾT LUẬN Khẩu phần bổ sung vitamin E có tỷ lệ hao hụt của gà thấp, năng suất trứng cao hơn so với ĐC, đặc biệt là E250 có HSCHTA tốt nhất. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ một phần từ Dự án “Nâng cấp Trường đại học Cần Thơ” VN14-P6 được hỗ trợ bởi ODA, Nhật Bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cherian G. and Sim J.G. (1997). Egg yolk polyunsaturated fatty acids and vitamin E content alters the tocopherol status of hatched chicks. Poul. Sci., 76: 1753-59. 2. Colnago G.L., Jensen L.S. and Long P.L. (1984). Effects of selenium and vitamin E on the development of immunity to coccidiosis in chickens. Poul. Sci., 63: 1136- 43. 3. Franchini A., Bertuzzi S., Tosarelli C. and Manfreda G. (1995). Vitamin E in viral inactivated vaccines. Poul. Sci., 74: 666-71. 4. Froning G.W., Sackett B., Strowe F.J. and Lowry S. (1982). Effect of dietary vitamin E, egg storage and age of bird on yolk membrane strength. Poul. Sci., 61: 1467- 68. 5. Gu J.Y., Wakizono Y., Bunada Y., Hung P., Nonaka M., Sugans M. and Yamada K. (1999). Dietary effect of tocopherols and tocotrienols on immune function of spleen and mesenteric lymph node lymphocytes in Brown Norway rats. Biosci. Biotech. Bioche., 63: 1697- 02. 6. Nguyễn Thị Kim Khang, Lê Văn Hận, Lê Thanh Phương và Nguyễn Nhựt Xuân Dung (2014). Ảnh hưởng của vitamin C và E lên năng suất sinh trưởng của gà con hậu bị giống Hisex Brown. KHKT Chăn nuôi, 181: 59-66. 7. Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông, Đỗ Võ Anh Khoa, Phạm Đào Ngân Khoa và Lê Thanh Phương (201). Tác động của việc bổ sung mỡ cá tra và vitamin E lên năng suất và chất lượng trứng của gà Hisex Brown. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 12: 148- 52. 8. Nguyễn Thị Kim Khang (2012). Tác động của vitamin C và vitamin E lên năng suất và chất lượng trứng gà Isa Brown. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 11: 254-59. 9. Nguyễn Thị Kim Khang (2014). Ảnh hưởng của các mức bổ sung vitamin E lên năng suất sinh trưởng của gà thịt Cobb500. KHKT Chăn nuôi, 181: 66-71. 10. Niu Z.Y., Liu F.Z., Yan Q.L. and Li W.C. (2009). Effects of different levels of vitamin E on growth performance and immune responses of broilers under heat stress. Poul. Sci., 88: 2101-07. 11. Panda A.K. (2011). Alleviate poultry heat stress through antioxidant vitamin supplementation, http:// www.wattagnet.com//Alleviate_poultry_heat_stress_ through_antioxidant_vitamin_supplementation.aspx 12. Raza F.K., Khan S.A., Raza A., Saeed M.A. and Bashir I.N. (1997). Effect of vitamin E deficiency and excess on immune system of broiler chickens. Int. J. Ani. Sci., 12: 39-41. 13. Singh H., Sodhi S. and Kaur R. (2006). Effects of dietary supplements of selenium, vitamin E or combinations of the two on antibody response of broilers. Br. Poul. Sci., 47: 714-19. 14. Smith A.J. and Oliver O. (1972). Some nutritional problems associated with egg production at high environmental temperatures. I. The effect of environmental temperature and rationing treatments in the productivity of pullets fed on diets of differing energy content. Rhod. J. Agr. Res., 10: 3-20.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_bo_sung_vitamin_e_trong_khau_phan_len_nang_suat_si.pdf