KẾT LUẬN
Nuôi trên thức ăn là nhện đỏ nâu chè O. coffeae
tại nhiệt độ 27,5 oC, trong 4 mức ẩm độ thí nghiệm
tại nhiệt độ (27,5 ± 1oC), thì ẩm độ 85% là thích hợp
nhất cho sự phát triển và ở đó NBM N. californicus
đạt tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) cao nhất (0,245). Tại 3
mức ẩm độ còn lại 65, 75 và 95% tỷ lệ tăng tự nhiên
của NBM lần lượt là 0,23; 0,23 và 0,224.
Tại mức ẩm độ 85% NBM N. californicus
có thời gian phát triển của trứng là 0,63 ngày,
nhện non tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 lần lượt là 0,78;
0,85 và 1,78 ngày, thời gian trước trưởng thành là
4,04 ngày. Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành
cái NBM N. californicus là 1,63 ngày, thời gian đẻ
trứng là 20,33 ngày, thời gian sống của trưởng thành
cái là 23,04 ngày, số trứng đẻ trong ngày là 2,04 quả,
tổng số trứng đẻ trung bình của trưởng thành cái là
41,52 và tỷ lệ cái là 73%. Thời gian 1 thế hệ (T) và
hệ số nhân của một thế hệ (R
o
) của nhện cái NBM
N. californicus lần lượt là 13,93 (ngày) và 30,31.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của ẩm độ đến sự gia tăng quần thể của nhện bắt mồi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Thái Đức Hoa, Tố Tân Giang, Dương Lập Hồng, 2003.
“Nghiên cứu điều kiện lên men nuôi dưỡng tầng sâu
khuẩn ty thể Agaricus Blazei”- Nấm ăn Trung Quốc.
Vương Hiểu Hữu, Kỳ Hồng Nhạn, Trương Hồng
Huân, 2004. “Nghiên cứu về điều kiện lên men
Agaricus Blazei và dịch chiết từ sợi nấm kháng bệnh
nấm vảy ở dưa chuột” - Học báo Công trình nghiên
cứu, Trung Quốc.
Stryer, Lubert, 1995. Biochemistry. New York - Basingstoke:
W. H. Freeman and Company. ISBN 978-0716720096.
Completion of propagation process
for ear mushroom by using liquid medium
Co Thi Thuy Van, Le Thi Lan, Hoang Thi Soan, Pham Xuan Hoi
Abstract
Ear mushroom is the seventh most cultivated mushroom species and is prioritized to develop not only in Vietnam but
also in many countries over the world. This study aimed to identify nutrient components and optimal condition in
liquid medium for propagating Ear mushroom (Auricularia auricular). The study identified liquid medium Czapek
suplemented with nutrient compositions in 1 L solution as: Potatoes 200 g; Glucose 15 g; Pepton 2.0 g; high yeast
1.5 g; bean sprouts 20 g, MgSO4.7H2O 0.5 g; KH2PO4 1 g; Thiamine 10 mg; distilled water 1000 ml, pH 6.5. The liquid
fermentation medium with mushroom ratio of 8% was rotated for 140 - 150 rpm at 24oC in 5 days. The result showed
that liquid fermentation was suitable for Ear mushroom culture and this can provide basis for large scale propagation
and increases economic efficiency in production.
Keywords: Ear Mushroom (Auricularia auricular), liquid medium, process, propagation
Ngày nhận bài: 26/2/2019
Ngày phản biện: 10/3/2019
Người phản biện: PGS.TS Trương Quốc Phong
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Nghiên cứu sinh Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có múi - Viện Nghiên cứu Rau Quả; 4 Viện Bảo vệ thực vật
ẢNH HƯỞNG CỦA ẨM ĐỘ ĐẾN SỰ GIA TĂNG QUẦN THỂ
CỦA NHỆN BẮT MỒI
Trần Thị Thuần1, Bùi Thị Thanh Mai2, Lương Thị Huyền3,
Cao Văn Chí3, Nguyễn Đức Tùng2, Nguyễn Văn Liêm4, Nguyễn Văn Đĩnh2
TÓM TẮT
Thí nghiệm ảnh hưởng của các mức ẩm độ (RH%) đến tỷ lệ tăng tự nhiên của nhện bắt mồi Neoseiulus californicus
nuôi bằng nhện đỏ nâu chè Oligonychus coffeae được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 27,5oC và các mức ẩm độ
65%, 75%, 85% và 95%. Kết quả cho thấy, mức ẩm độ 85% là phù hợp nhất cho sự phát triển của nhện bắt mồi
N. californicus, tỷ lệ tăng tự nhiên là cao nhất và sai khác có ý nghĩa ở (P = 0,05 so với các mức ẩm độ còn lại. Cụ thể,
ở 85% nhện bắt mồi có thời gian trước trưởng thành là 4,04 ngày, thời gian của một thế hệ là 13,93 ngày, số trứng
trung bình của 1 con cái là 41,52 quả và tỷ lệ tăng tự nhiên là rm = 0,245. Ở các mức ẩm độ 65%, 75% and 95%, nhện
bắt mồi N. californicus có tỷ lệ gia tăng tự nhiên lần lượt là 0,23; 0,213 và 0,224.
Từ khóa: Nhện bắt mồi (Neoseiulus californicus), ẩm độ, quần thể
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhện bắt mồi (NBM) Neoseiulus californicus
thuộc họ Phytoseiidae, Phân bộ Mesostigmata, Bộ
Acari (McMurtry 1977; McMurtry & Croft 1997),
được nhân nuôi và thương mại hóa rộng khắp thế
giới trong 10 năm qua (Klapwijk et al., 2006). Loài
này được tìm thấy ở Nam Phi, Argentina, Chile,
Nhật Bản, Mỹ (California, Florida và Texas); một số
nơi thuộc Nam Châu Âu, dọc bờ biển Địa Trung Hải
trên một số cây trồng: Bơ, cây có múi và nhiều cây ăn
quả khác, ngoài ra còn tìm thấy trên sắn, ngô, nho,
dâu tây, một số cây rau và cây cảnh (Rhodes and
Liburd, 2009).
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Nghiên cứu tìm ra ẩm độ phù hợp nhất cho sự gia
tăng quần thể NBM N. californicus để nhân nuôi kết
hợp với nhiệt độ và thức ăn thích hợp để sản xuất ra
lượng lớn NBM phóng thích ra ngoài đồng ruộng có
ý nghĩa rất lớn trong phòng chống sinh học nhện hại
cây trồng nói chung và nhện đỏ nâu chè Oligonychus
coffeae nói riêng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nhện bắt mồi N. californicus và nhện đỏ nâu chè
O. coffeae.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nhân nuôi nhện đỏ son
Tetranychus cinnabarinus để nuôi NBM
Tiến hành trồng cây Ba bét (Mallotus sp.) trong
nhà lưới cách ly côn trùng, sau đó cắt lá bánh tẻ
mang về phòng thí nghiệm, đặt từng lá lên miếng
xốp trong khay nhựa được cách ly bằng một lớp
nước. Khay nuôi nhện vật mồi (NVM) được đặt trên
giá inox (1 m ˟ 0,6 m ˟ 1,2 m) bốn chân đặt trong bốn
bát nước để cách ly tránh sự xâm nhập của nhện bắt
mồi (NBM). Sau đó thả 50 cặp NVM (nhện đỏ son
T. cinnabarinus) trên lá Ba bét. Sau 2 - 3 tuần là đủ
lượng NVM để duy trì nguồn NBM trong suốt quá
trình làm thí nghiệm (Huyen et al., 2017).
2.2.2. Phương pháp nhân nuôi nguồn nhện bắt mồi
N. californicus
Dùng nguồn nhện vật mổi đã có sẵn được nhân
nuôi trong phòng thí nghiệm (mục 2.2.1) để nhân
nuôi NBM. Sau đó thả 10 cặp NBM được nhân nuôi
trên lá Ba bét có sẵn NVM (100 - 150 con/lá) đặt trên
các đảo nuôi nhện. NBM được nhân nuôi liên tục
trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
2.2.3. Phương pháp nhân nuôi nguồn nhện đỏ nâu
chè O. coffeae
Cắt cành chè dài khoảng 15 cm, rồi loại bỏ chồi
và lá non, để lại 2 - 3 lá bánh tẻ. Cắm từng cành chè
vào ống nghiệm có 2/3 nước, đặt ống nghiệm vào giá
thí nghiệm, sau đó đặt vào một khay nhựa có 1 lớp
nước mỏng để cách ly. Đặt khay nhựa lên giá. Thả
mỗi lá 10 cặp nhện đỏ nâu chè sau 2 tuần thu nhện
đỏ nâu chè để làm thức ăn nuôi NBM thí nghiệm
đánh giá tỷ lệ tăng tự nhiên của chúng.
2.2.4. Phương pháp cố định ẩm độ tương đối
Nhện bắt mồi N. californicus được nuôi bằng
nhện đỏ nâu chè O. coffeae tại từng mức ẩm độ
tương đối (RH%). Các mức ẩm độ tương đối (RH%)
gồm 65%, 75%, 85% và 95% được căn chỉnh theo tủ
sinh thái.
Điều kiện thí nghiệm: Chọn nhiệt độ thí nghiệm
là 27,5oC là nhiệt độ trung bình giữa hai miền Nam
và Bắc ở nước ta, khi sử dụng trong nhân nuôi tập
trung, bảo quản sẽ không gây hiện tượng sốc nhiệt
khi phóng thích ra ngoài dồng ruộng. Mặt khác, mật
độ nhện đỏ nâu chè O. coffeae thường cao nhất vào
các tháng 4, 5 và 6 có nhiệt độ trung bình tương
đương với nhiệt độ thí nghiệm.
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu sự phát triển và tỷ lệ
tăng tự nhiên của NBM N. californicus
Nghiên cứu sự phát triển và tỷ lệ tăng tự nhiên
theo phương pháp nuôi cá thể trong điều kiện ổn
định về nhiệt độ và thức ăn (Birch, 1948; Nguyễn
Văn Đĩnh, 1992).
Nuôi cá thể được tiến hành từ trứng đến khi
NBM cái chết sinh lý bằng lồng Munger cải tiến.
Lồng Munger cải tiến gồm 6 lớp, kích thước
các lớp bằng nhau là 4 cm ˟ 4 cm. Lớp trên cùng là
tấm nhựa màu trắng được khoét lỗ với đường kính
2,0 cm, cao 0,2 cm phía trên được ilon trong có 15
lỗ thủng bằng kim côn trùng, tiếp theo là tấm nhựa
màu đen được khoét lỗ với đường kính 2,0 cm, chiều
cao 0,6 cm; lớp thứ 4 là lá chè bánh tẻ; lớp thứ 5 là
giấy thấm và lớp cuối cùng là tấm nhựa màu đen dầy
0,2 cm.
Trước khi thí nghiệm 8 giờ đặt một đoạn chỉ
màu đen vào đảo nuôi NBM N. californicus. Sau 8
giờ nhấc chỉ để thu trứng NBM dính vào sợi chỉ,
rồi chuyển từng trứng vào trong lồng Munger cải
tiến có sẵn từ 3 - 5 trưởng thành cái của 1 loài NVM
O. coffeae. Hàng ngày theo dõi dưới kính lúp 1 lần
để xác định trứng nở, sự chuyển tuổi nhờ xác lột,
tỷ lệ sống sót, đồng thời bổ sung NVM. Sau 3 ngày
thay lồng nuôi mới. Khi NBM chuyển sang tuổi 3
thì đưa một con đực trưởng thành cho ghép đôi.
Hàng ngày chuyển hết toàn bộ trứng đẻ ra ngoài
lồng nuôi để tránh ảnh hưởng của mật độ trứng đến
sức sinh sản và nuôi riêng rẽ mỗi trứng trong 1 lồng
cho đến khi con cái thế hệ sau đẻ quả trứng đầu tiên.
Chỉ tiêu theo dõi gồm: Ngày trứng nở, ngày lột
xác qua các tuổi, ngày đẻ quả trứng đầu tiên, số
trứng đẻ trong 1 ngày, ngày chết sinh lý.
Từ các số liệu thí nghiệm sẽ lập được bảng sống
của NBM, từ đó xác định được các chỉ tiêu sinh học
cơ bản của NBM bao gồm tỷ lệ tăng tự nhiên (rm),
hệ số nhân trong một thế hệ (Ro), thời gian của một
thế hệ (T), giới hạn gia tăng quần thể (λ) và thời
gian nhân đôi quần thể (DT) trên từng mức ẩm độ
tương đối.
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
2.2.6. Phương pháp tính toán (Birch, 1948) và xử
lý số liệu
- Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm):
rm = dN/N.dt
Trong đó: dN: Số lượng chủng quần gia tăng trong
thời gian dt; N: Số lượng chủng quần ban đầu.
- Hệ số nhân của một thế hệ (Ro):
Ro = ∑lx.mx
Trong đó: lx: Tỷ lệ sống của các tuổi x; mx: Sức
sinh sản.
- Thời gian của một thế hệ:
T = ∑x.lx.mx.e-rx
Trong đó T: Tuổi trung bình của mẹ khi đẻ con,
tính theo con.
- Giới hạn phát triển (λ): λ = er
- Thời gian nhân đôi quần thể (DT): DT =
ln(2)/rm
Sử dụng Microsoft Exel để tính toán các chỉ số
sinh học, so sánh các thông số về ảnh hưởng của
ẩm độ đến NBM được xử lý ANOVA và phần mềm
SPSS 20 để so sánh và phân tích.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng
7 năm 2018 tại Bộ môn Côn trùng - Khoa Nông
học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Cây có múi - Viện Nghiên
cứu Rau Quả.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
Thời gian phát dục của NBM N. californicus ở các
mức ẩm độ 65%, 75%, 85% và 95% (27,5 ± 1oC) với
thức ăn là nhện đỏ nâu chè O. coffeae được trình bày
ở bảng 1.
Bảng 1. Thời gian phát triển của NBM N. californicus nuôi
bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae ở các mức ẩm độ tại 27,5 ± 1oC
Ẩm độ
(%) n
Thời gian phát dục (TB ± SE) (ngày)
Trứng Nhện nontuổi 1
Nhện non
tuổi 2
Nhện non
tuổi 3
Trước trưởng
thành
65 ± 5 26 0,77 ± 0,08a 0,71 ± 0,05a 0,79 ± 0,11a 1,69 ± 0,09c 3,96 ± 0,04a
75 ± 5 23 0,83 ± 0,08a 0,76 ± 0,05a 0,98 ± 0,12a 1,48 ± 0,11a 4,04 ± 0,04b
85 ± 5 27 0,63 ± 0,09a 0,78 ± 0,05a 0,85 ± 0,09a 1,78 ± 0,08d 4,04 ± 0,04b
95 ± 5 25 0,8 ± 0,08a 0,72 ± 0,05a 0,8 ± 0,11a 1,64 ± 0,1b 3,96 ± 0,04a
χ2 3,17 1,25 2,12 5,10 3,97
Df 3 3 3 3 3
P 0,37 0,74 0,55 0,16 0,26
Ghi chú: * TB ± SE; N: số cá thể theo dõi; Các chữ giống nhau trong cùng một cột dọc biểu diễn sự sai khác không rõ
rệt ở mức P > 0,05 với kiểm định Mann - Whitney Test , χ2-, df- và P là giá trị của kiểm định Kruskal-Wallis ANOVA.
Kết quả bảng 1 cho thấy, thời gian phát triển của
pha trứng, nhện non tuổi 1, nhện non tuổi 2 và nhện
non tuổi 3 có sự sai khác không rõ rệt giữa các mức
ẩm độ. Nhện non tuổi 3 và thời gian trước trưởng
thành của nhện cái loài N. californicus có sự khác
biệt giữa các mức ẩm độ. Cụ thể, thời gian trước
trưởng thành của của nhện cái loài N. californicus ở
mức ẩm độ 65% và 95% bằng nhau là 3,96 ngày, còn
mức ẩm độ 75% và 85% đều là 4,04 ngày.
Trong khi một số chỉ tiêu sinh sản của NBM tại
các mức ẩm độ được trình bày tại bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, thời gian đẻ trứng và
tổng số trứng đẻ của nhện cái NBM N. californicus
đều có sự sai khác giữa các mức ẩm độ. Cụ thể, thời
gian đẻ trứng của nhện cái NBM N. californicus ở
mức ẩm độ 65% là 15,92 ngày và đẻ được 28,77 quả
trứng, ở mức 75% là 20,30 ngày và đẻ được 29,78
quả trứng, ẩm độ 85% là 20,33 ngày và đẻ được 41,52
quả, mức ẩm độ 95% là 17,08 ngày và đẻ được 31,52
quả trứng. Thời gian sống của trưởng thành cái dài
nhất là ở mức ẩm độ 75% (23,65 ngày), sau đó đến
mức 85% là 23,04 ngày, 95% là 20,48 ngày và ngắn
nhất ở mức ẩm độ 65% là 19,04 ngày.
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 2. Một số chỉ tiêu sinh sản của NBM N. californicus nuôi
bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae ở các mức ẩm độ 27,5 ± 1oC
Chỉ tiêu theo dõi RH 65%(n = 26)
RH 75%
(n = 23)
RH 85%
(n = 27)
RH 95%
(n = 25) F/ χ2 df P
Thời gian tiền đẻ trứng
(ngày) 1,85 ± 0,13a 1,83 ± 0,08a 1,63 ± 0,11a 1,92 ± 0,13a 3,47 3 0,325
Thời gian đẻ trứng
(ngày) 15,92 ± 1,19a 20,3 ± 0,6c 20,33 ± 0,92d 17,08 ± 1,29b 10,05 3 0,018
Thời gian sống trưởng
thành cái (ngày) 19,04 ± 1,19a 23,65 ± 0,6d 23,04 ± 0,85c 20,48 ± 1,3b 10,69 3 0,014
Số trứng đẻ trong ngày
(quả/nhện cái/ngày) 1,76 ± 0,05b 1,46 ± 0,04a 2,04 ± 0,04d 1,8 ± 0,05c 24,76 3;98 <0,000
Tổng số trứng đẻ
(quả/nhện TT cái) 28,77 ± 2,42a 29,78 ± 1,28b 41,52 ± 2,15d 31,52 ± 2,66c 17,21 3 <0,001
Tỷ lệ cái ở thế hệ thứ 2 0,7 ± 0,02c 0,69 ± 0,02b 0,73 ± 0,01d 0,66 ± 0,01a 13,96 3 0,003
Ghi chú: * TB ± SE; N: Số cá thể theo dõi; Các chữ giống nhau trong cùng một hàng ngang biểu diễn sự sai khác
không rõ rệt ở mức P > 0,05 với kiểm định Mann - Whitney Test (Thời gian tiền đẻ trứng, thời gian đẻ trứng, tuổi thọ
trưởng thành cái, tổng số trứng đẻ), kiểm định Tukey test (Số trứng đẻ trong ngày), kiểm định Probit (Wald Chi - square)
(Tỷ lệ cái ở thế hệ thứ 2). U- , Z- , và P- là giá trị của kiểm định Mann - Whitney Test với mẫu phân bố không chuẩn);
F-, df- và P là giá trị của kiểm định one-way ANOVAs; χ2-, df- và P- là giá trị của kiểm định Probit (Wald Chi - square)
với mẫu dạng nhị phân (đực và cái).
Nhịp điệu sinh sản của nhện bắt mồi N. californicus
nuôi bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae ở các mức ẩm
độ 65%, 75%, 85% và 95% (27,5 ± 1oC) được trình
bày ở hình 1.
Nhịp điệu đẻ trứng của NBM N. californicus dưới
ảnh hưởng của các mức ẩm độ là không nhiều, ở
mức ẩm độ 65% NBM N. californicus bắt đầu đẻ
trứng vào ngày tuổi thứ 2 sau khi hóa trưởng thành
là 0,3 quả, đạt số trứng cao nhất 2,09 quả vào ngày
tuổi thứ 5, sau đó giảm dần và kết thúc đẻ trứng
vào ngày tuổi thứ 24. Ở mức ẩm độ 75% NBM
N. californicus bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 2
sau khi hóa trưởng thành là 0,2 quả, đạt số trứng cao
nhất 1,8 quả vào ngày tuổi thứ 5, sau đó giảm dần và
kết thúc đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 28. Ở mức ẩm độ
85% NBM N. californicus bắt đầu đẻ trứng vào ngày
tuổi thứ 2 sau khi hóa trưởng thành là 0,48 quả, đạt
số trứng cao nhất 2,25 quả vào ngày tuổi thứ 4 và giữ
ổn định đến ngày thứ 16, sau đó giảm dần và kết thúc
đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 29. Ở mức ẩm độ 95%
NBM N. californicus bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi
thứ 2 sau khi hóa trưởng thành là 0,24 quả, đạt số
trứng cao nhất 2,28 quả vào ngày tuổi thứ 11, sau đó
giảm dần và kết thúc đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 26.
Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng của các cá thể cái loài N. californicus nuôi
bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae ở các ẩm độ khác nhau (27,5 ± 1oC)
Ngày tuổi của trưởng thành cái (ngày)
Số
tr
ứn
g
đẻ
/n
gà
y
2,5
2
1,5
1
0,5
0
1 53 72 64 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Từ kết quả nghiên cứu của về thời gian phát dục
và bảng sống tính được các chỉ số sinh học cơ bản
của NBM N. californicus (Bảng 3).
Các chỉ số sinh học của NBM N. californicus như
tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), thời gian 1 thế hệ (T) và hệ
số nhân của một thế hệ (Ro) ở các mức ẩm độ đều
có sự sai khác có ý nghĩa. Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm)
cao nhất ở mức ẩm độ 85% là 0,245, sau đó đến ẩm
độ 95% là 0,224%, ẩm độ 65% là 0,23% và thấp nhất
ở ẩm độ 75% là 0,23. Thời gian của một thế hệ (T)
ở các mức ẩm độ 65%, 75%, 85% và 95% lần lượt là
12,69; 13,08; 13,93 và 13,02 ngày.
Bảng 3. Các chỉ số sinh học của NBM N. californicus nuôi
bằng nhện đỏ nâu chè O. coffeae ở các mức ẩm độ tại 27,5 ± 1oC
Ẩm độ (%) n Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm)
Thời gian 1 thế hệ
(T) (ngày)
Hệ số nhân của một
thế hệ (Ro)
65 ± 5% 26 0,23 ± 0,005c 12,69 ± 0,15a 18,56 ± 1,54c
75 ± 5% 23 0,213 ± 0,003a 13,08 ± 0,11c 16,19 ± 0,41a
85 ± 5% 27 0,245 ± 0,002d 13,93 ± 0,14d 30,31 ± 1,36d
90 ± 5% 25 0,224 ± 0,006b 13,02 ± 0,14b 18,41 ± 1,61b
F 10.057 33.278 23.038
Df 3,97 3 3,97
P < 0,001 < 0,001 < 0,001
Ghi chú: * TB ± SE; N: Số cá thể theo dõi; Các chữ giống nhau trong cùng một hàng dọc biểu diễn sự sai khác không
rõ rệt ở mức P > 0,05 với kiểm định Mann - Whitney Test (Tỷ lệ sinh sản), kiểm định Student T test (Tỷ lệ tăng tự nhiên,
Thời gian 1 thế hệ). U-, Z- và P- là giá trị của kiểm định Mann - Whitney Test với mẫu phân bố không chuẩn; t-, df- và
P- là giá trị của kiểm định Student T test với mẫu phân bố chuẩn.
3.2. Thảo luận
Canlas và cộng tác viên (2006) nuôi NBM
N. californicus bằng nhện đỏ hai chấm Tetranyschus
urticae ở ẩm độ 60 - 70% ở 25oC có tổng số trứng
của nhện cái là 34,73 quả cao hơn 5,96 quả so với
kết quả của nghiên cứu này (28,77 quả, nuôi ở nhiệt
độ 27,5oC); và ở 30°C là 27,90 xấp xỉ với kết quả của
nghiên cứu này (28,77 quả, nuôi ở nhiệt độ 27,5oC);
Thời gian của một thế hệ (T) ở 25oC là 17,55 ngày
và ở 30°C là 16,79 ngày đều cao hơn kết quả nghiên
cứu này (12,69 ngày); Tỷ lệ tăng tự nhiên ở 25oC là
0,209 thấp hơn và ở 30°C là 0,285 cao hơn kết quả
nghiên cứu này (0,23 nuôi ở nhiệt độ 27,5oC). Cùng
ở mức ẩm độ 65 ± 5% (25oC) ), Maroufpoor và cộng
tác viên (2013) nuôi NBM N. californicus bằng nhện
đỏ táo Panonychus ulmi có tổng số trứng của nhện
cái là 31,64 quả cao hơn kết quả của nghiên cứu này
(28,77 quả, nuôi ở nhiệt độ 27,5oC); Thời gian của
một thế hệ (T) ở 25oC là 14,54 ngày cao hơn kết quả
nghiên cứu này (12,69 ngày); Tỷ lệ tăng tự nhiên ở
25oC là 0,237 xấp xỉ bẳng kết quả nghiên cứu này
(0,23 nuôi ở nhiệt độ 27,5oC).
Marafeli và cộng tác viên (2014) công bố NBM
N. californicus nuôi bằng phấn hoa của cây đậu
(Ricinus communis L.) ở ẩm độ 70 ± 10% (25oC), có
tổng số trứng của con cái là 39,22 quả cao hơn kết
quả của nghiên cứu này (29,78 quả nuôi ở 27,5oC);
Thời gian của một thế hệ (T) là 17,20 ngày cao hơn
so với nghiên cứu này (13,08 ngày nuôi ở 27,5oC); Tỷ
lệ tăng tự nhiên (rm) là 0,17 thấp hơn kết quả nghiên
cứu này (0,213 nuôi ở nhiệt độ 27,5oC). Tương tự, ở
điều kiện ẩm độ 70 ± 5% (28oC), Toldi và cộng tác
viên (2013) nuôi NBM N. californicus bằng nhện đỏ
hai chấm T. urticae 70 ± 5% (28oC) có tổng số trứng
của con cái là 38,14 quả cao hơn kết quả của nghiên
cứu này (29,78 quả nuôi ở 27,5oC); Thời gian của
một thế hệ (T) là 19,35 ngày cao hơn so với nghiên
cứu này (13,08 ngày nuôi ở 27,5oC); Tỷ lệ tăng tự
nhiên (rm) là 0,15 thấp hơn kết quả nghiên cứu này
(0,213 nuôi ở nhiệt độ 27,5oC).
IV. KẾT LUẬN
Nuôi trên thức ăn là nhện đỏ nâu chè O. coffeae
tại nhiệt độ 27,5 oC, trong 4 mức ẩm độ thí nghiệm
tại nhiệt độ (27,5 ± 1oC), thì ẩm độ 85% là thích hợp
nhất cho sự phát triển và ở đó NBM N. californicus
đạt tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) cao nhất (0,245). Tại 3
mức ẩm độ còn lại 65, 75 và 95% tỷ lệ tăng tự nhiên
của NBM lần lượt là 0,23; 0,23 và 0,224.
Tại mức ẩm độ 85% NBM N. californicus
có thời gian phát triển của trứng là 0,63 ngày,
nhện non tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 lần lượt là 0,78;
110
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
0,85 và 1,78 ngày, thời gian trước trưởng thành là
4,04 ngày. Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành
cái NBM N. californicus là 1,63 ngày, thời gian đẻ
trứng là 20,33 ngày, thời gian sống của trưởng thành
cái là 23,04 ngày, số trứng đẻ trong ngày là 2,04 quả,
tổng số trứng đẻ trung bình của trưởng thành cái là
41,52 và tỷ lệ cái là 73%. Thời gian 1 thế hệ (T) và
hệ số nhân của một thế hệ (Ro) của nhện cái NBM
N. californicus lần lượt là 13,93 (ngày) và 30,31.
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Bộ môn Côn trùng -
Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có múi -
Viện Nghiên cứu Rau Quả đã giúp đỡ và tạo điều
kiện để nhóm tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Đĩnh, 1992. So sánh sự phát triển quần thể
của nhện đỏ Oligonychus coffeae trên các giống chè.
Tạp chí Bảo vệ thực vật, T1/1992, tr 15-18.
Birch L.C., 1948. The intrinsic rate of natural increase
of an insect population. Journal of Animal Ecology,
17: 15-26.
Canlas L.J, H. Amano, N. Ochiai & M. Takeda,
2006. Biology and predation of the Japanese strain
of Neoseiulus californicus (McGregor) (Acari:
Phytoseiidae). Systematic & Applied Acarology, 11:
141-157. ISSN 1362-197.
Huyen L.T., N.D. Tung, D.H. Lan, C.V. Chi, D.C. Patrick
and N.V. Dinh, 2017. Life table parametersand
development of Neoseiulus longispinosus (Acari:
Phytoseiidae) reared on citrus red mite, Panonychus
citri (Acari: Tetranychidae) at different temperatures.
Systematic & Applied Acarology, 22 (9): 1316-1326.
Klapwijk J., I. Hatherly, K. Bolckmans and J. Bale,
2006. Risk assessment of the exotic predatory mite
Neoseiulus californicus for use as an augmentative
inundative) biological control agent in Northern
Europe. Regulation of Biological Control Agents,
REBECA deliverable No.19, pages: 7-12.
Marafeli PP., PR. Reis, EC. da Silveira, GC. Souza-
Pimentel and MA. de Toledo, 2014. Life history
of Neoseiulus californicus (McGregor, 1954)
(Acari: Phytoseiidae) fed with castor bean (Ricinus
communis L.) pollen in laboratory conditions. Braz.
J. Biol., 74 (3): 691-697.
Maroufpoor M., Y. Ghoosta and A.A. Pourmirza,
2013. Life table parameters of Neoseiulus californicus
(Acari: Phytoseiidae) on the European red mite,
Panonychus ulmi (Acari: Tetranychidae) in laboratory
condition. Department of Plant Protection, Faculty
of Agriculture, University of Urmia, Iran. Persian
Journal of Acarology, 2 (2): 265-276.
McMurtry J.A., 1977. Some predacious mites
(Phytoseiidae) on citrus in the Mediterranean
region. Entomophaga, 22, 19-30.
McMurtry J.A. and B.A. Croft, 1997. Life-styles of
phytoseiid mites and their roles in biological control.
Annual Review of Entomology, 42, pp. 291-321.
Rhodes E.M. and O.E. Liburd, 2009. Common
name: a predatory mite; scientific name: Neoseiulus
californicus (McGregor) (Arachnida: Acari:
Phytoseiidae). Publication Number: EENY-359.
University of Florida.
Toldi M, N. J. Ferla, C. Dameda, F. Majolo, 2013.
Biology of Neoseiulus californicus feeding on two-
spotted spider mite. Biotemas, 26 (2): 105-111, junho
de 2013, ISSNe 2175-7925.
Effect of relative humidity on population growth of predatory mite
Tran Thi Thuan, Bui Thi Thanh Mai, Luong Thi Huyen,
Cao Van Chi, Nguyen Duc Tung, Nguyen Van Liem, Nguyen Van Dinh
Abstract
The experiment of influences of 4 different relative humidity (RH%) levels on intrinsic rate of natural increase (r) of
predatory mite (Neoseiulus californicus) raised by tea red spider mite (Oligonychus coffeae) at 27.5oC was conducted
at the laboratory of Entomology Department, Vietnam National University of Agriculture. The results showed that
the RH level 85% was most suitable for the development of the predatory mite (N. californicus); the (rm) was highest
and the difference was significant at P = 0.05 in comparison with the rest 3 RH% levels. At the RH 85% level, their
immature stage lasted 4.04 days, mean generation time (T) was 13.93 days; the eggs/female (41.52 eggs/female) and
the intrinsic rate of natural increase was highest (rm = 0.245). Meanwhile, at the RH levels of 65%, 75% and 95%, the
intrinsic rate of natural increase (rm) of the predatory mite was 0.23, 0.213 and 0.224, respectively.
Keywords: Predatory mite (Neoseiulus californicus), relative humidity, population
Ngày nhận bài: 18/4/2019
Ngày phản biện: 28/4/2019
Người phản biện: TS. Lê Xuân Vị
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_am_do_den_su_gia_tang_quan_the_cua_nhen_bat_mo.pdf