Ảnh hưởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng pseudomonas putida đến sinh trưởng, kháng bệnh trong điều kiện in vivo

Từ kết quả trên cho thấy hạt giống lúa được bao hạt bằng hỗn hợp nanochitosan và DC P. putida là công thức có khả năng kháng bệnh tốt nhất so với bao hạt đơn lẻ. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu về khả năng kháng bệnh của nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida trên thế giới, Manikandan và cs (2016) đã chứng minh hạt nanochitosan có tiềm năng ngăn chặn bệnh đạo ôn của lúa do nấm Pyricularia grisea; Các chất sinh học được sản xuất bởi P. putida 267 cần thiết trong việc hình thành màng sinh học và có khả năng diệt khuẩn, kháng nấm (Kruijt và cs, 2009); một số loài P. putida sản xuất enzyme, phytohormone auxin và là chất đối kháng với nấm gây bệnh thực vật (Egamberdiyeva, 2005); P. putida biến đổi gen đã tạo ra các hợp chất có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn cho vùng rễ của lúa mì (Peter và cs, 2002) 4. KẾT LUẬN Bao hạt giống lúa bằng hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida làm tăng tỷ lệ nảy mầm lên 91,11% cao hơn so với đối chứng (66,67%), tốc độ ra lá trung bình nhanh hơn đối chứng 0,98 lá và làm tăng chiều cao lên 20,17cm cao hơn so với đối chứng 3,48cm. Khả năng kháng bệnh của các cây lúa bao hạt bằng hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida cao hơn so với bao hạt giống bằng tác nhân sinh học đơn lẻ và đối chứng, hạt giống lúa bao hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida có chỉ số AUDPC (44,44 và 49,95) thấp hơn so với ĐC (188,89 và 177,76)

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng pseudomonas putida đến sinh trưởng, kháng bệnh trong điều kiện in vivo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 3 ẢNH HƢỞNG CỦA BAO HẠT GIỐNG LÖA BẰNG NANOCHITOSAN VÀ DỊCH CHIẾT VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG Pseudomonas putida ĐẾN SINH TRƢỞNG, KHÁNG BỆNH TRONG ĐIỀU KIỆN in vivo Effect of the Rice Seed Coat with Chitosan Nanoparticles and The Extract of Pseudomonas putida on Growth and Disease Resistance in vivo Võ Thị Thƣơng Thƣơng, Võ Thị Mai Hƣơng, Nguyễn Hiền Trang, Nguyễn Cao Cƣờng và Trần Thị Thu Hà Trường đại học Nông lâm Huế, Đại học Huế Ngày nhận bài: 20.08.2017 Ngày chấp nhận: 09.11.2017 Abstract The study investigated the effect of the rice seed coat with chitosan nanoparticles and the extract of antagonistic bactecria Pseudomonas putida (P. putida) on growth and disease resistance of rice in vivo. The experiments were conducted with single and combination of biological agents (nanochitosan and the extract of P. putida). Results of the study showed that rice seed coating with chitosan nanoparticles and P. putida extract increased 91.11% germination rate compared to 66.67% (Control); Average leaf speed was faster than 0.98 leaves and increased height to 20.17 cm higher than 3.48 cm; Disease resistance of rice seed coated with chitosan nanoparticles and P. putida extracts was higher than that of control, rice seeds coated with chitosan nanoparticles and P. putida extract had the AUDPC (44.44 and 49.95) lower than the control (188.89 and 177.76). More coordinated formulas and field production practices should be investigated to further assess the growth and disease resistance of rice. Keywords: seed coating, chitosan nanoparticles, Pseudomonas putida 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng hạt giống là yếu tố quan trọng trong quá trình nảy mầm, sinh trưởng của cây. Các loại hạt giống là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất (như Sclerotium rolfsii) và truyền qua hạt giống như Aspergillus sp....trong điều kiện bảo quản không tốt. Để phòng trừ những bệnh này, cho đến nay thì biện pháp hóa học vẫn là phổ biến được sử dụng để xử lý hạt giống. Phương pháp tạo bao hạt giống (seed coating) bằng các tác nhân sinh học được ứng dụng trên thế giới nhưng ở Việt Nam chưa nghiên cứu và áp dụng còn hạn chế. Phương pháp tạo bao hạt giống là phương pháp sử dụng hoá chất để tạo lớp màng bao phủ hạt giống có tác dụng giúp hạt giống không bị sâu bệnh hại tấn công trong quá trình bảo quản, giúp tăng tỷ lệ nảy mầm, mọc đều ngay cả trong điều kiện bất lợi như thiếu hoặc thừa nước (Ahmed et al, 2001). Tuy nhiên, biện pháp xử lý bằng hóa chất vẫn còn nhiều hạn chế làm giảm khả năng tự đề kháng bệnh của hạt giống, ảnh hưởng đến chất lượng của nông sản và sức khỏe của người tiêu dùng, ngoài ra, biện pháp này còn gây ô nhiễm môi trường và để lại dư lượng trên hạt ngũ cốc (Honglu và Guomei, 2008). Xu thế mới hiện nay là hướng đến sử dụng các hợp chất tự nhiên thân thiện với môi trường hoặc các chủng vi sinh vật đối kháng cũng như dịch chiết của chúng để tạo bao hạt giống bởi màng bao sinh học mở ra nhiều triển vọng mới như tăng cường tính kích kháng vi sinh vật gây bệnh, tăng cường khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. (Pal và Gardener, 2006; Zeng et al, 2012; Chookhongkha et al, 2013). Nanochitosan là dẫn xuất của chitosan. Nanochitosan có kích thước siêu nhỏ (từ 10 đến 100nm) nên dễ dàng đi qua màng tế bào, có diện tích và điện tích bề mặt cực lớn nên dễ dàng ức chế các loại vi khuẩn, nấm bệnh (Chookhongkha et al, 2013). Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 4 Ngoài ra các nhà khoa học cũng đã tìm ra nhiều chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm như B. subtilis, P. putida. Trong đó vi khuẩn P. putida có khả năng đối kháng với nhiều loại vi sinh vật gây bệnh (Trần Thị Thu Hà và cs, 2010). Các nghiên cứu tạo bao hạt giống hiện nay trên thế giới chủ yếu sử dụng các tác nhân sinh học đơn lẻ, nghiên cứu của chúng tôi gồm các thí nghiệm đơn lẻ và kết hợp giữa nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu - Hạt giống lúa TH5 được mua tại công ty giống cây trồng Thừa Thiên Huế; - Dung dịch nanochitosan được điều chế theo phương pháp tạo gel ion (Nguyễn Cao Cường và cs, 2014) và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida được thu theo phương pháp của Souza (2003). - Chủng nấm mốc Aspergillus niger E1 được phân lập từ hạt lúa bị bệnh (Nguyễn Cao Cường và cs, 2017). - Các hạt giống được tạo bao hạt như công thức dưới đây, sau bảo quản 5 tháng được sử dụng làm thí nghiệm. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu - Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2016 đến 4/2017 tại nhà lưới khoa Nông học, trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế. - Vật liệu: Sử dụng đất phù sa và cát sạch phơi khô và sàng mịn, trộn đều với nhau theo tỉ lệ 3:2. Sau đó đóng vào bì nilong và hấp vô trùng (121 o C trong 20 phút). Sử dụng chậu nhựa, đường kính chậu 15cm và chiều cao 8cm, mỗi chậu có 300g hỗn hợp đất:cát (3:2) để bố trí thí nghiệm. - Phương pháp bao hạt giống lúa: dung dịch nanochitosan, dịch chiết vi khuẩn P. putida , dung dịch hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida được chuẩn bị sẵn. Hạt giống lúa được làm sạch tạp chất được nhúng vào các dung dịch trên. Sau đó được vớt ra, làm ráo và để khô tự nhiên trong điều kiện phòng. Sau khi để ráo, hạt giống lúa được xác định độ ẩm so với mẫu đối chứng ban đầu trước khi tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến khả năng sinh trƣởng Các công thức thí nghiệm bao hạt giống lúa: Công thức I: (Đối chứng): Không bao hạt Công thức II: (Nanochitosan): Bao nanochitosan 0,18% Công thức III: (DC P. putida): Bao dịch chiết vi khuẩn P. putida 18% Công thức IV: (Nanochitosan + DC P. putida): bao hỗn hợp nanochitosan 0,18% và dịch chiết vi khuẩn P. putida 18% Bố trí thí nghiệm: Gieo các hạt giống được bao hạt vào chậu đã được chuẩn bị, mỗi chậu 15 hạt, mỗi chậu là 1 lần lặp lại và 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ảnh hưởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến khả năng kháng nấm Aspergillus niger (A. niger) trong điều kiện lây bệnh nhân tạo sử dụng chủng nấm A. niger E1 (Nguyễn Cao Cường và cs, 2017). Trộn đều thạch nấm A. niger vào hỗn hợp đất- cát đã được hấp vô trùng (30gram thạch nấm/3000gram đất-cát). Cho hỗn hợp vào các chậu nhựa thí nghiệm đã chuẩn bị, gieo các hạt giống lúa theo các Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ nảy mầm (%), chiều cao cây (cm), số lá/cây (lá), tỉ lệ bệnh trước nảy mầm (%), tỉ lệ bệnh sau nảy mầm (%),AUDPC (Đường cong tiến triển bệnh - Area Under Disease Progress Curve) (Campell và Madden, 1990) Trong đó: AUDPC: đường cong tiến triển chung của bệnh yi, yi+1: đường ính vết bệnh trong lần theo dõi thứ i và thứ i+1 (cm) ti, ti+1: thời gian theo dõi bệnh thứ i và thứ i+1 (h) n: tổng số lần theo dõi Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng Statistix 10.0. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến khả năng nảy mầm và sinh trƣởng Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 5 Tỉ lệ nảy mầm ở các công thức tăng dần theo thời gian và đạt cực đại vào ngày thứ 7, đặc biệt là công thức nanochitosan + DC P. putida có tỉ lệ nảy mầm cao nhất qua các ngày theo dõi (đạt 91,11 %), tăng 24,44 % so với công thức đối chứng (66,67%). Công thức nanochitosan (77,78%) và công thức DC P. putida (84,44%) đều có tỉ lệ nảy mầm cao hơn so với công thức đối chứng (bảng 1). Bảng 1. Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. Putida đến tỉ lệ nảy mầm Công thức Tỉ lệ nảy mầm (%) 4NSG 5NSG 6NSG 7NSG Đối chứng 31,11 a 35,33 b 55,55 b 66,67 b Nanochitosan 33,33 a 40,00 ab 68,89 ab 77,78 ab DC P. putida 33,33 a 42,22 ab 73,33 a 84,44 a Nanochitosan + DC P. putida 40,00 a 51,11 a 80,00 a 91,11 a Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo Trong cùng một cột, các chữ cái hác nhau thể hiện sự sai hác có ý nghĩa thống ê với p<0,05 Như vậy, có sự ảnh hưởng của bao hạt nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida lên sự nảy mầm của hạt lúa. Đặc biệt đối với hạt được bao hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida có tỉ lệ nảy mầm vượt trội hơn hẳn so với hạt không được bao gì. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới, khi hạt giống bao bằng chitosan có thể làm tăng tốc độ nảy mầm và cải thiện khả năng chống chịu stress của cây lúa lai (Ruan và Xue, 2002); hạt ngâm chitosan làm tăng năng lượng nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, hoạt tính của lipase, acid gibberellic (GA3) và acid indolo acetic (IAA) trong đậu phộng (Zhou và cs, 2002); các Rhizobacteria tăng trưởng thúc đẩy sự nảy mầm, tăng sinh khối và năng suất ở ngô (Kotchoni và Moussa, 2013). Bảng 2. Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến tốc độ ra lá Công thức Tốc độ ra lá (lá) 5NSG 10NSG 15NSG 20NSG Đối chứng 1,93 b 2,58 b 3,26 c 4,03 c Nanochitosan 2,06 ab 3,04 ab 3,75 b 4,44 b DC P. putida 2,18 a 3,12 ab 3,83 b 4,45 b Nanochitosan + DC P. putida 2,22 a 3,26 a 4,21 a 5,01 a Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo Trong cùng một cột, các chữ cái hác nhau thể hiện sự sai hác có ý nghĩa thống ê với p<0,05 Sau 5 ngày đầu tiên, số lá ở các công thức biến động từ 1,93 - 2,22 lá. Sau 10 ngày, số lá cao nhất ở công thức nanochitosan + DC P. putida (3,26 lá) và thấp nhất ở công thức đối chứng (2,58 lá). Sau 20 ngày theo dõi, số lá biến động từ 4,03 – 5,01 lá; sự sai khác có ý nghĩa đối với công thức nanochitosan + DC P. putida (4,03 lá) và công thức đối chứng (5,01 lá); công thức nanochitosan (4,44 lá) và công thức DC P. putida (4,45 lá) đều có số lá nhiều hơn so với công thức đối chứng (Bảng 2). Như vậy, cây lúa từ hạt được bao hạt bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida có tốc độ ra lá nhanh hơn so với cây lúa từ Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 6 hạt không được bao gì. Đặc biệt đối với hạt được bao hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida, cây lúa có tốc độ ra lá nhanh nhất. Bảng 3. Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến chiều cao cây Công thức Chiều cao cây (cm) 5NSG 10NSG 15NSG 20NSG Đối chứng 1,59 a 11,80 a 14,75 b 16,69 c Nanochitosan 3,87 a 16,07 a 16,14 ab 17,96 bc DC P. putida 3,95 a 13,69 a 16,98 ab 19,23 ab Nanochitosan + DC P. putida 2,87 a 14,31 a 17,98 a 20,17 a Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo Trong cùng một cột, các chữ cái hác nhau thể hiện sự sai hác có ý nghĩa thống ê với p<0,05 Sau 5 ngày gieo, có sự chênh lệch về chiều cao cây lúa ở các công thức (1,59 – 2,85 cm). Sau 10 ngày gieo, cây lúa tăng trưởng mạnh về chiều cao; các công thức nanochitosan (16,07 cm), công thức DC P. putida (13,69 cm), công thức nanochitosan + DC P. putida (14,31 cm) đều có chiều cao vượt trội hơn so với công thức Đối chứng (11,80 cm) tuy nhiên không có sự sai khác thống kê (Bảng 3). Tuy nhiên, 15 ngày sau gieo, chiều cao cây biến động từ 14,75 – 17,98 cm; trong đó chiều cao cây ở công thức nanochitosan + DC P. putida (17,98 cm) vượt trội hơn hẳn so với công thức đối chứng (14,75 cm). Ở lần đo sau 20 ngày, chiều cao cây ở các công thức có sự khác nhau, cao nhất là công thức nanochitosan + DC P. putida (20,17 cm), thấp nhất là công thức đối chứng (16,69 cm), các công thức còn lại đều có chiều cao cao hơn công thức đối chứng (bảng 4). Cây lúa từ hạt giống được bao nanochitosan và dịch chiết P. putida có khả năng nảy mầm, sinh trưởng, phát triển tốt hơn so với cây lúa từ hạt giống không được bao gì, đặc biệt là hạt được bao hỗn hợp nanochitosan và DC P. putida cho kết quả nảy mầm, chiều cao, số lá tốt nhất. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác. Sự kết hợp của chitosan và vi khuẩn rhizobacteria (A. lipoferum, P. fluorescens, và P. putida) thúc đẩy sự nảy mầm, tăng trưởng ở cây ngô; sự kết hợp này có hiệu quả hơn so với chitosan và vi khuẩn riêng biệt (Agbodjato và cs, 2016). Hoạt tính peroxidase và indol 3-axetic axit (IAA) tăng đã được phát hiện trên bề mặt rễ của hạt cây đậu (Phaseolus vulgaris) được cấy với một vi khuẩn đất, P. putida (Albert và Anderson, 1987). Hạt ngâm chitosan làm tăng năng lượng nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, hoạt tính của lipase, acid gibberellic (GA3) và acid indolo acetic (IAA) trong đậu phộng (Zho và cs, 2002). Chitosan có khả năng hòa hợp sinh học, chính vì vậy sự kết hợp của nanochitosan và vi khuẩn P. putida làm tăng tỷ lệ nảy mầm, kích thích sinh trưởng tốt hơn so với sử dụng từng tác nhân đơn lẻ. 3.2 Ảnh hƣởng của vỏ bao hạt giồng lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến khả năng kháng nấm A. niger. Sau 4 ngày gieo thì cây bắt đầu nảy mầm và có dấu hiệu nấm bệnh xuất hiện gây hại ở hạt lúa tại các vị trí gieo hạt, dấu hiệu xuất hiện bệnh giảm dần từ ngày thứ 4 cho đến hết ngày thứ 10. Công thức Nanochitosan + DC P. putida có tỉ lệ bệnh thấp nhất. Đường cong biến thiên tỉ lệ bệnh (AUDPC) biểu thị sự tích lũy cường độ bệnh qua các thời kỳ điều tra. Công thức đối chứng có chỉ số AUDPC cao nhất (188,89) và sai khác có ý nghĩa thống kê với công thức nanochitosan +DC P. putida (44,44) (Bảng 4). Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 7 Bảng 4. Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến tỉ lệ bệnh trƣớc nảy mầm Công thức Tỉ lệ bệnh (%) AUDPC 4NSG 6NSG 8NSG 10NSG Đối chứng 42,22 33,33 28,89 22,22 188,89 a Nanochitosan 40,00 37,78 31,11 22,22 200,00 a DC P. putida 17,78 28,89 22,22 17,78 137,78 a Nanochitosan + DC P. putida 13,33 8,89 4,44 4,44 44,44 b Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo Trong cùng một cột, các chữ cái hác nhau thể hiện sự sai hác có ý nghĩa thống ê với p<0,05 Sau 10 ngày gieo, bắt đầu xuất hiện triệu chứng bệnh sau nảy nầm, tỉ lệ bệnh tăng dần qua các ngày, nấm bệnh xuất hiện làm cho cây còi cọc, thối gốc, vàng lá không phát triển. Các công thức bao hạt đều có tỉ lệ bệnh thấp hơn đối chứng, đặc biệt là công thức nanochitosan+ DC P. putida có tỉ lệ bệnh thấp nhất. Công thức đối chứng có chỉ số AUDPC cao nhất (177,76), sự sai khác giữa công thức đối chứng và công thức nanochitosan+ DC P. putida có ý nghĩa khi phân tích thống kê (bảng 5). Bảng 5. Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida đến tỉ lệ bệnh sau nảy mầm Công thức Tỉ lệ bệnh (%) AUDPC 10NSG 15NSG 20NSG 25NSG Đối chứng 6,67 11,11 13,33 15,56 177,76 a Nanochitosan 6,67 6,67 8,89 11,11 122,25 ab DC P. putida 4,44 4,44 6,67 8,89 88,86 b Nanochitosan + DC P. putida 2,22 2,22 4,44 4,44 49,95 b Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo Trong cùng một cột, các chữ cái hác nhau thể hiện sự sai hác có ý nghĩa thống ê với p<0,05 Từ kết quả trên cho thấy hạt giống lúa được bao hạt bằng hỗn hợp nanochitosan và DC P. putida là công thức có khả năng kháng bệnh tốt nhất so với bao hạt đơn lẻ. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu về khả năng kháng bệnh của nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida trên thế giới, Manikandan và cs (2016) đã chứng minh hạt nanochitosan có tiềm năng ngăn chặn bệnh đạo ôn của lúa do nấm Pyricularia grisea; Các chất sinh học được sản xuất bởi P. putida 267 cần thiết trong việc hình thành màng sinh học và có khả năng diệt khuẩn, kháng nấm (Kruijt và cs, 2009); một số loài P. putida sản xuất enzyme, phytohormone auxin và là chất đối kháng với nấm gây bệnh thực vật (Egamberdiyeva, 2005); P. putida biến đổi gen đã tạo ra các hợp chất có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn cho vùng rễ của lúa mì (Peter và cs, 2002) 4. KẾT LUẬN Bao hạt giống lúa bằng hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida làm tăng tỷ lệ nảy mầm lên 91,11% cao hơn so với đối chứng (66,67%), tốc độ ra lá trung bình nhanh hơn đối chứng 0,98 lá và làm tăng chiều cao lên 20,17cm cao hơn so với đối chứng 3,48cm. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 8 Khả năng kháng bệnh của các cây lúa bao hạt bằng hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn P. putida cao hơn so với bao hạt giống bằng tác nhân sinh học đơn lẻ và đối chứng, hạt giống lúa bao hỗn hợp nanochitosan và dịch chiết vi khuẩn đối kháng P. putida có chỉ số AUDPC (44,44 và 49,95) thấp hơn so với ĐC (188,89 và 177,76). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agbodjato AN, Noumavo AP, Adjanohoun A, Agbessi L, and Lamine BM, 2016. Synergistic Effects of Plant Growth Promoting Rhizobacteria and Chitosan on In Vitro Seeds Germination, Greenhouse Growth, and Nutrient Uptake of Maize (Zea mays L.). Biotechnol Res Int, 7830182 2. Ahmed MM, Hag FM, Wahab FS, Salih SF, 2001. Feeding strategies during dry summer for lactating desert goats in a rainfed area under tropical conditions. Small Rumin. Res, 39, pp. 161-166. 3. Albert F và Anderson A, 1987. The Effect of Pseudomonas putida Colonization on Root Surface Peroxidase, Plant Physiol, 85(2),pp. 537–541. 4. Campbell CL and Madden LV., 1990. Introduction to Plant Disease Epidemiology. John Wiley & Sons, New York. 532 p 5. Chookhongkha N, Sopodilok T, Photchanachai S., 2013. Effect of chitosan and chitosan nanoparticles on fungal growth and chilli seed quality, International Society for Horticultural Science, Acta Horticurae, 973, ISHS, pp.231-238. 6. Egamberdiyeva D, 2005. Characterization of Pseudomonas Species Isolated from the Rhizosphere of Plants Grown in Serozem Soil, Semi-Arid Region of Uzbekistan”, The Scientific World JOURNAL,5, pp. 501- 509. 7. Honglu X, Guomei X., 2008. Suspention property of Gemini surfactant in seed coating agent, J. Disp. Sci. Technol, 29 (4), pp 496 – 501. 8. Kotchoni OS và Moussa LB, 2013. Effect of Different Plant Growth Promoting Rhizobacteria on Maize Seed Germination and Seedling Development, American Journal of Plant Sciences, Vol.4 No.5. 9. Kruijt M, Ha Tran, Jos M. Raaijmakers, 2009. Functional, genetic and chemical characterization of biosurfactants produced by plant growth-promoting Pseudomonas putida 26, Journal of Applied Microbiology 107 (2). pp. 546 - 556. 10. Manikandan A, Sathiyabama M., 2016. Preparation of Chitosan nanoparticles and its effect on detached rice leaves infected with Pyricularia grisea,Int J Biol Macromol,84,pp58-61. 11. Nguyễn Cao Cường, Lê Thanh Long, Nguyễn Thị Thủy Tiên, Trần Bích Lam, 2014. Nghiên cứu ứng dụng nanochitosan trong phòng trừ bệnh thán thư hại ớt sau thu hoạch, Tạp chí khoa học và công nghệ, 52(5C), tr. 222-228. 12. Pal KK & Gardener BM. Biological Control of Plant Pathogens. The plant Health Instructor. Doi: 10. 1094/PHI-A-2006-1117-02. 13. Peter AHM et al, 2002. Effects of Pseudomonas putida modified to produce phenazine-1-carboxylic acid and 2,4- diacetylphloroglucinol on the microflora of field grown wheat, Institute of Biology, Antonie van Leeuwenhoek,81, pp. 617 - 624. 14. Ruan SL, Xue QZ, 2002. Effects of chitosan coating on seed germination and salt-tolerance of seedlings in hybrid rice (Oryza sativa L.) Acta Agron Sinica, 28, pp. 803–808. 15. Souza de J. T, De Boer M, De Waard P, Van Beek TA, Raaijmakers JM, 2003. Biochemical, genetic and zoosporicidal properties of cyclic lipopeptide surfactants produced by Pseudomonas fluorescens. Applied and Environmental Microbiology. 16. Trần Thị Thu Hà, Đinh Thị Phương, Đào Thị Hằng, Nguyễn Vĩnh Trường, Phạm Lê Hoàng, 2010. Ảnh hưởng của vi huẩn đối háng Pseudomonas đến bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger Van Tiegh) trên cây lạc và hả năng tồn tại của chúng, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Đại Học Huế, Tạp chí công nghệ sinh học 8(3B), tr.1299-1304. 17. Zeng D, Luo X, Tu R, 2012. Application of bioactive coatings based on chitosan for soybean seed protection. International Journal of Carbohydrate Chemistry ,104565. 18. Zhou YG; Yang YD; Qi YG; Zhang ZM; Wang XJ; Hu XJ, 2002. Effects of chitosan on some physiological activity in germinating seed of peanut. J Peanut Sci, 31, pp. 22–25. Phản biện: TS. Hà Minh Thanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_bao_hat_giong_lua_bang_nanochitosan_va_dich_ch.pdf
Tài liệu liên quan