Ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt đối với sự phát triển của nấm fusarium lateritium gây đốm quả thanh long

Các mẫu quả thanh long sau xử lý nhiệt điều kiện nhiệt độ 46,50C và bảo quản ở các kho lạnh 5oC, tỷ lệ bào tử nấm nảy mầm đều thấp hơn so với khi bảo quản ở điều kiện 25oC. Xử lý nhiệt đối với qủa thanh long ở nhiệt độ 46,50C hạn chế ruồi đục qủa, sau đó bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng 250C, chỉ có tác dụng làm giảm sự phát triển của bệnh do nấm gây ra sau thời gian bảo quản. IV- KếT LUậN Xử lý nhiệt đối với qủa thanh long ở 46,50C để diệt ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel và Bactrocera correcta trong thời gian 20-30 phút, sau đó kết hợp bảo quản trong phòng lạnh nhiệt độ 50C có tác dụng tốt hạn chế phát triển của bệnh đốm thối bên trong và bên ngoài qủa do nấm Fusarium lateritium. Nếu không có kho lạnh mà phải bảo quản trong điều kiện thông thường thì cần phải chọn lọc loại bỏ tất cả các qủa đã cóự dấu vết bệnh dù lớn hay nhỏ trước khi đưa vào xử lý.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt đối với sự phát triển của nấm fusarium lateritium gây đốm quả thanh long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 12 Parrella, M. P., K. L. Robb and P. Morishita, 1982. Response of Liriomyza trifolii (Diptera: Agromyzidae) larvae to insecticides, with notes about efficacy testing. J. Econ. Entomol., 75: 1104-1108 Petitt, F. L., 1990. Distinguishing larval instars of the vegetable leafminer, Liriomyza sativae (Diptera: Agromyzidae). Flo. Entomol., 73: 280-286 Petitt, F. L. and D. O. Wietlisbach, 1992. Intraspecific competition among same-aged larvae of Liriomyza sativae (Diptera: Agromyzidae) in lima bean primary leaves. Environ. Entomol. 21: 136-140 Petitt, F. L. and D. O. Wietlisbach, 1993. Effects of host instar and size on parasization efficiency and life history parameters of Opius dissitus. Entomol. Exp. Appl., 66: 227-236 Shiao, S. F., 2004. Morphological diagnosis of six Liriomyza species (Diptera: Agromyzidae) of quarantine importance in Taiwan. Appl. Entomol. Zool., 39: 27-39 Spencer, K. A., 1973. Agromyzidae (Diptera) of economic importance. Dr. W. Junk B. V., Publishers, The Hague Tran, D. H. and M. Takagi, 2005a. Developmental biology of Liriomyza chinensis (Diptera: Agromyzidae) on Onion. J. Fac. Agr., Kyushu Univ., 50: 375-382. Tran, D. H. and M. Takagi, 2005b. Susceptibility of the stone leek leafminer Liriomyza chinensis (Dip.: Agromyzidae) to insecticides. J. Fac. Agr., Kyushu Univ., 50: 383-390 Tran, D. H., M. Takagi and K. Takasu, 2005. Toxicity of selective insecticides to Neochrysocharis formosa (Westwood) (Hymenoptera: Eulophidae), a parasitoid of the American serpentine leafminer Liriomyza trifolii (Burgess) (Diptera: Agrizomydae). J. Fac.Agr. Kyushu Univ. 50: 109-118. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP XỬ LÝ NHIỆT ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM Fusarium lateritium GÂY ĐỐM QUẢ THANH LONG HEAT TREATMENT ON Fusarium laterium DAMAGING DRAGON FRUITS Trần Thị Việt Hà (1), Nguyễn Hữu Đạt (1), Bùi Cách Tuyến (2) ), Lê Đình Đôn (2) Abstract Dragon trees growing in Bình Thuận and Long An province in Vietnam were infected with Fusarium fungus to cause several spots on surface of fruits, which named as Dragon fruit spot disease. Agent attacks on fruits in field condition and still develops during storage and marketing leading to reduce the price and loss the quality. This study we treated the infected dragon fruits using vapor heat method at 46.5°C for 5, 10, 20, and 30 min. After treated, the fruits were storied in 25°C and 5°C for examination of spore survive, disease area, and development of fungal hypha inside of fruit tissues. Results indicated that a long exposure to heat was to reduce the disease area, to inhibit the spore germination and hypha development. We found that at 5°C, the growth of Fusarium lateritium was arrested leading to a suggestion that storage condition could play an kÕt qu¶ nghiªn cøu khãa häc BVTV - Sè 1/2006 13 important role to suppression of Dragon fruit spot disease. Taken together, using vapor heat treatment at 46,5°C for 20 min not only was an effective method to kill the fruit fly, Bactrocera dorsalis Hendel, (Dat, N.H., 2001) but also was a good method for disinfestion of Dragon fruits to reduce the severity of Fusarium spots when combined with storage condition at 5°C. Keywords: Fusarium laterium, dragon fruit spot disease, heat treatment. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thanh long là một trong các loại cây ăn qủa được trồng với diện tích khá lớn ở các tỉnh phía Nam nước ta, đã tạo ra khối lượng khá lớn nông sản hàng hóa phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu. Cũng như những cây trồng khác, thanh long cũng bị một số loại sâu, bệnh gây hại. Các tác giả Trần Thị Việt Hà, Nguyễn Hữu Đạt và cộng tác viên (2004) đã xác định bên ngoài và bên trong vỏ qủa thanh long có một số ký sinh gây hại đã làm giảm phẩm chất, thời gian bảo quản, xuất khẩu. Để diệt ruồi đục q?a (Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta) hại qủa thanh long, áp dụng biện pháp xử lý hơi nóng 46,5 oC trong 20 phút đạt kết quả cao (Nguyễn Hữu Đạt và cộng tác viên, 2004). Xác định ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt đối với nấm ký sinh trên q? a thanh long như thế nào, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt lên sự phát triển của nấm Fusarium lateritium gây đốm quả thanh long" nhằm khuyến cáo áp dụng vào thực tiễn sản xuất, phục vụ cho công tác xuất khẩu và xây dựng thương hiệu sản phẩm thanh long xuất khẩu của Việt Nam. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm về thời gian xử lý nhiệt và mức độ bệnh, tiến hành trên qủa thanh long ruột trắng Long An, có cùng độ chín, trọng lượng 300 g /qủa, bị bệnh đốm do nấm Fusarium lateritium gây ra (T.T.V.Hà, 2004). Nhiệt độ xử lý là 46,5 oC, thời gian xử lý 5, 10, 20, 30 phút, đối chứng không xử lý nhiệt, số quả thí nghiệm 450. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên lặp lại ba lần. Qủa thanh long sau mỗi lần xử lý được bảo quản ở hai điều kiện 25 oC và 5 oC. Đánh giá tác động của phương pháp xử lý nhiệt lên sự phát triển của nấm trên mô vỏ qủa sau các thời gian xử lý bằng kính hiển vi (vỏ qủa được nhuộm màu bằng dung dịch Lactophenol với 0,01% Cotton blue); xác định khả năng nảy mầm của bào tử nấm trong vết bệnh sau các thời gian xử lý nhiệt. Phân tích ANOVA và trắc nghiệm Duncan được sử dụng đánh giá kết quả của thí nghiệm. Phân cấp hại như sau. Cấp 0, vỏ qủa không có bệnh; Cấp 1, có 1 - 2% diện tích vỏ qủa bị bệnh Cấp 2, có >2 - 5% diện tích vỏ quả bị bệnh Cấp 3, có > 5 - 8% diện tích vỏ qủa bị bệnh Cấp 4, có > 8 - 10% diện tích vỏ qủa bị bệnh Cấp 5, có >10 - 30% diện tích vỏ qủa bị bệnh Cấp 6, có > 30% diện tích vỏ qủa bị bệnh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Qủa thanh long bị nấm Fusarium lateritium xâm nhiễm, gây các vết bệnh hình tròn nhỏ màu trắng xám, có hoặc không có đốm màu đen nằm rải rác trên mặt và trong vỏ qủa. Bệnh phát triển ăn sâu vào mô qủa gây thối qủa. (Ảnh bìa 3). Nghiên cứu tác động của biện pháp xử lý nhiệt diệt ruồi đục qủa đến nấm ký sinh bên ngoài, bên trong vỏ quả thanh long, chúng tôi đã thu được kết qủa sau. 1. Trung tâm Kiểm Dịch Thực Vật Sau Nhập Khẩu IIT, Tp. Hồ Chí Minh, 2. Trường Đại Học Nông Lâm, Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh. kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 14 Bảng 1. Sự phát triển của sợi nấm Fusarium lateritium trong mô vỏ qủa thanh long sau xử lý Công thức 1 NSXL 3 NSXL 6 NSXL Cấp 1 Cấp 5 Cấp 1 Cấp 5 Cấp 1 Cấp 5 Không xử lý nhiệt x x x x x x Xử lý 46,5 0 C – 5 phút - - x x x x 46,5 0 C – 10 phút - - x x x x 46,5 0 C – 20 phút - - x x x x 46,5 0 C – 30 phút - - x x x x x: có sợi nấm phát triển trong mô vỏ qủa thanh long, -: Không có sợi nấm trong mô vỏ quả; NSXL: ngày sau xử lý nhiệt. Xử lý quả thanh long bị bệnh ở nhiệt độ 46,5oC ít ảnh hưởng tới sức sống của bào tử, qủa bị bệnh càng nặng hiệu quả xử lý càng thấp. Bảng 2. Tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm F. lateritium gây bệnh trên qủa thanh long bảo quản ơ ỷ250C sau khi xử lý Công thức Tỉ lệ nảy mầm (%)của bào tử nấmc Trung bình công thức Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 1 ngày sau xử lý Không xử lý 0,0 3,3 3,3 20,8 31,9 11,9 b Xử lý 46,50C-5 phút 0,0 0,0 1,2 12,6 33,3 9,4 b Xử lý 46,50C-10 phút 0,0 0,0 9,1 10,0 29,1 9,6 b Xử lý 46,50C-20 phút 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 a Xử lý 46,50C-30 phút 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 a Trung bình cấp bệnh 0,0 a 0,7 a 2,7 ab 8,7 b 18,9 b 6 ngày sau xử lý Không xử lý 44,4 53,6 70,5 74,3 84,7 65,5 d Xử lý 46,50C-5 phút 30,9 26,3 36,2 67,1 72,7 46,6 c Xử lý 46,50C-10 phút 24,6 26,5 37,2 48,4 64,9 40,3 bc Xử lý 46,50C-20 phút 8,0 24,5 27,7 29,0 35,0 24,8 a Xử lý 46,50C-30 phút 24,4 23,9 32,4 44,1 54,1 35,8b Trung bình cấp bệnh 26,5 a 30,9 a 40,8 b 52,6 c 62,1 d Xử lý quả thanh long ở nhiệt độ 46,50C và với thời gian xử lý kéo dài 20 – 30 phút có thể làm giảm và làm chậm quá trình nảy mầm của bào tử nấm khi bảo quản qủa sau xử ly trong điều kiện nhiệt độ 25 0C. Bảng 2. Tỉ lệ nảy mầm của bào tử nấm F. lateritium kÕt qu¶ nghiªn cøu khãa häc BVTV - Sè 1/2006 15 gây bệnh trên qủa thanh long bảo quản ở 50C sau khi xử lý Công thức Tỉ lệ nảy mầm (%)của bào tử nấmc Trung bình công thức Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 1 ngày sau xử lý Không xử lý 0,0 3,3 0,0 19,4 30,5 11,9 b Xử lý 46,50C-5 phút 0,0 0,0 3,3 16,5 23,6 9,4 b Xử lý 46,50C-10 phút 0,0 0,0 8,3 11,1 23,6 9,6 b Xử lý 46,50C-20 phút 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 a Xử lý 46,50C-30 phút 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 a Trung bình cấp bệnh 0,0 a 0,7 a 2,9 a 9,4 b 15,5 c Các mẫu quả thanh long sau xử lý nhiệt điều kiện nhiệt độ 46,50C và bảo quản ở các kho lạnh 5oC, tỷ lệ bào tử nấm nảy mầm đều thấp hơn so với khi bảo quản ở điều kiện 25oC. Bảng 4. Gia tăng diện tích đốm bệnh trên quả thanh long sau xử lý nhiệt 9 ngày trong điều kiện bảo quản ở 250C Công thức Diện tích nhiễm bệnh ở các cấp tăng lên (%)so với diện tích bệnh ban đầu.s Trung bình công thức Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Không xử lý 21,7 30,0 45,0 48,3 53,3 39,7 c Xử lý 46,50C-5 phút 19,3 23,3 8,67 38,3 40,0 25,9 b Xử lý 46,50C-10 phút 18,3 10,0 21,0 16,0 9,3 14,9 a Xử lý 46,50C-20 phút 13,3 10,0 13,3 20,0 25,0 16,3 a Xử lý 46,50C-30 phút 8,0 10,0 13,3 18,3 20,0 13,9 a Trung bình cấp bệnh 16,1 a 16,7 a 20,3 a 28,2 b 29,5 b Xử lý nhiệt đối với qủa thanh long ở nhiệt độ 46,50C hạn chế ruồi đục qủa, sau đó bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng 250C, chỉ có tác dụng làm giảm sự phát triển của bệnh do nấm gây ra sau thời gian bảo quản. IV- KếT LUậN Xử lý nhiệt đối với qủa thanh long ở 46,50C để diệt ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel và Bactrocera correcta trong thời gian 20-30 phút, sau đó kết hợp bảo quản trong phòng lạnh nhiệt độ 50C có tác dụng tốt hạn chế phát triển của bệnh đốm thối bên trong và bên ngoài qủa do nấm Fusarium lateritium. Nếu không có kho lạnh mà phải bảo quản trong điều kiện thông thường thì cần phải chọn lọc loại bỏ tất cả các qủa đã cóự dấu vết bệnh dù lớn hay nhỏ trước khi đưa vào xử lý. T ÀI LI ỆU THAM K H ẢO kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 16 1. Nguyễn Hữu Đạt và Nguyễn Văn Tuất, 2004. Kết quả sử dụng hơi nóng xử lý ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis Hendel) hại xoài sau thu hoạch. Tạp chí bảo vệ thực vật (3): 27-31. 2-Trần Thị Việt Hà, 2004. Bệnh hại trên cây thanh long và ảnh hưởng của biện pháp xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng đến tác nhân gây bệnh và phẩm chất trái thanh long sau thu hoạch. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 3- Dhingra O.K. and Sinclair J.B,1989. Basic plant pathology method, CRC Press, Inc. Bocaraton, Florida, pp.11. 4- Barkai – Golan R. and Phillips DJ., 1991. Post- harvest heat treatment of fresh fruit and vegetables for decay control. Plant Disease 75: 1085- 1089 5- Heather N.W., 1994. Quarantine disinfestation of Tropical Fruits: Non - chemical options. In: ACIAR Proceedings Series No.50, pp 272-278. 6- Mamat N. and Husain M. 1993. Proposed Stadardisation of Protocols for Quarantine treatment of Fruit. Post-harvest handling of tropical fruits. CIAR PROCEEDINGS, No.50.pp 226- 229. KÕt qu¶ chän läc gièng b«ng cá sè 6 kh¸ng bÖnh xanh lïn RESULTS OF SCREENING ON ASIAN COTTON VARIETY No 6 FOR COTTON BLUE DISEASE RESISTANCE Nguyễn Thị Thanh Bình, Đàng Năng Bửu, Đặng Minh Tâm, Nguuyễn Ngọc Triển, Hoàng Thị Mỹ Lệ và CS Viện nghiên cứu và phát triển cây bông. Abstract Cotton blue disease (CBD) is the most important disorder for cotton plant in Vietnam. It appears in all cotton grown areas and usually causes serious damage. CBD control depends mainly on applying aphicides, this may lead to american bollworm outbreak and environment pollution. The best control measure is utilizing varieties resistant to CBD, but all the cultivated varieties are upland (Gossypium hirsutum) and susceptible to CBD. So identifying resistance to CBD resourse is necessary. We have investigated many Asian cotton (Gossypium arboreum) cultivars, using two methods of CBD inoculating: By aphids transmission and by grafting. After 6 crop seasons studying and selecting, we have defined some resistant lines from Asian cotton variety No 6 . They are highly resistant to CBD in the last two selecting seasons with non of susceptible plants. The resistance gives rise to creation of upland cotton cultivars resistant to CBD in the future, but there is difficulty deriving from the genetic difference between upland and asian cotton species. We need to transfer this resistance from asian cotton to upland by mean of interspecific crossing or genetic engineering. Keywords: cotton blue disiease, asian cotton. 1. Më ®Çu Xanh lùn (XL) là bệnh gây hại quan trọng nhất cho cây bông ở nước ta. Hiện nay bệnh đã xuất hiện ở tất cả các vùng bông ở Việt Nam và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_bien_phap_xu_ly_nhiet_doi_voi_su_phat_trien_cu.pdf
Tài liệu liên quan