Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học
của thịt gà
Bổ sung AP không ảnh hưởng đến thành phần
hóa học thịt ngực, thịt đùi như vật chất khô, tỷ
lệ protein, tỷ lệ lipit của thịt gà Cobb 500 nuôi
chuồng kín, sai khác giữa các chỉ tiêu này ở lô
thí nghiệm và lô đối chứng không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Thành phần dinh dưỡng
của thịt là yếu tố di truyền ổn định theo giống.
Theo Natasa Glamoclija và cộng sự (2016)
[12], nghiên cứu tỷ lệ protein của thịt ngực gà
broiler Cobb 42 ngày tuổi là 21,86-22,10%, ở
thịt đùi là 18,73-18,85%, sai khác không có ý
nghĩa thống kê giữa lô bổ sung phytobiotics
và lô đối chứng.
3.6. Chi phí trực tiếp/ kg gà hơi
Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của gà lô có bổ sung AP là
15.900 đ, thấp hơn so với lô không bổ sung là
1.000 đ/kg, tương ứng với 5,92%, sai khác
với P<0,05. Phần chi phí cho thuốc thú y của
lô thí nghiệm là 755 đ thấp hơn lô đối chứng
9,19% (926,67 đ). Tổng chi phí trực tiếp của
lô thí nghiệm là 22.510 đ/kg chỉ bằng 96,42%
so với lô đối chứng (23.345 đ/kg), sai khác có
ý nghĩa thống kê với P<0,05. Như vậy, bổ
sung AP cho gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng
kín, đã giảm chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú
y/kg tăng khối lượng, góp phần giảm chi phí
trực tiếp cho người chăn nuôi gà 3,58%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của bổ sung acid park 4 way 2x đến khả năng sản xuất thịt của gà broiler cobb500 nuôi chuồng kín vụ hè, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 182 - 189
182 Email: jst@tnu.edu.vn
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG ACID PARK 4 WAY 2X
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ BROILER COBB500
NUÔI CHUỒNG KÍN VỤ HÈ
Trần Thanh Vân1*, Nguyễn Thị Thúy Mỵ2, Nguyễn Đức Trường2, Nguyễn Thị Bích Đào2
1Đại học Thái Nguyên,
2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung Acid pak 4 way 2X – viết tắt là AP, với
thành phần là axít citric, enzyme, chất điện giải và vi khuẩn axít lactic do công ty Alltech cung
cấp, được bổ sung vào nước uống đến các chỉ tiêu sản xuất của gà Cobb 500 broiler, từ 1 đến 6
tuần tuổi, nuôi trong chuồng kín vụ Hè. Thí nghiệm được tiến hành trên tổng số 24000 gà, chia
thành 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 12000 con gà lặp lại 3 lần. Một nghiệm thức có bổ sung AP
và nghiệm thức còn lại không bổ sung AP. Kết quả cho thấy: Bổ sung AP liên tục trong 5 ngày
đầu tiên và 1 ngày/1 tuần tiếp theo, với tỷ lệ 0,5 g/1 lít nước uống cho gà Cobb 500 broiler đã có
tác dụng tốt trên các chỉ tiêu sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế,
sai khác so với không bổ sung là có ý nghĩa thống kê, góp phần làm giảm chi phí trực tiếp cho
người chăn nuôi 3,58%.
Từ khóa: Acid pak 4 way 2X; chuồng kín; gà broiler Cobb 500; sức sản xuất thịt.
Ngày nhận bài: 12/5/2020; Ngày hoàn thiện: 12/6/2020; Ngày đăng: 22/6/2020
EFFECT OF ACID PAK 4 WAY 2X SUPPLEMENTS
ON THE PERFORMANCE OF COBB 500 BROILER CHICKEN KEEPING
IN CLOSED HOUSE IN SUMMER SEASON
Tran Thanh Van1*, Nguyen Thi Thuy My2, Nguyen Duc Truong2, Nguyen Thi Bich Dao
1Thai Nguyen University,
2TNU – University of Agriculture and Forestry
ABSTRACT
This study was designed to evaluate the effect of supplementation of the Acid pak 4 way 2X - is
abbreviated AP, it is a drinking water solution product that contains four essential ingredients:
citric acidifiers, enzymes, electrolytes and lactic acid bacteria on performance of Cobb 500 broiler
chicken from 1 to 6 weeks of age in closed house Summer time. The experiment was conducted on
a total of 24000 chickens, assigned into 2 experimental groups, each group consists of 12000
chicks and the experiment was conducted in triples. The first group is treated by AP, the second is
controled. The results showed that supplementation of AP continuously for the first 5 days and one
day a week followed by 0.5 grs/1 liter of drinking water for Cobb 500 broilers had good effect on
the criteria of growth, feed conversion ratio, performance index, economic number, differences
from non-supplementation were statistically significant, decreasing direct cost for broiler keeping
farmers was 3.58%.
Keywords: Acid pak 4 way 2X; Cobb 500 broiler chicken; closed housed; performance
Received: 12/5/2020; Revised: 12/6/2020; Published: 22/6/2020
* Corresponding author. Email: tranthanhvan@tnu.edu.vn
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 183
1. Đặt vấn đề
Năm 2018, Việt Nam sản xuất 477,90 triệu gà
thịt, trong đó có 169,138 triệu gà broiler,
chiếm 35,4%, nhưng sản lượng thịt của gà
broiler đạt 374,047 triệu tấn, bằng 44,55%
tổng số thịt gà [1]. Năm 2019, tổng đàn gia
cầm của cả nước tăng 14,2%; sản lượng thịt
gia cầm hơi xuất chuồng cả năm tăng 16,5%
so với năm 2018 [2], như vậy chăn nuôi gia
cầm thịt trong đó có gà broiler ở Việt Nam
đang phát triển với tốc độ cao.
Hiện nay, để giảm chi phí, hạn chế đến mức
thấp nhất việc dùng kháng sinh, người ta
thường sử dụng acid hữu cơ có mạch ngắn (1
– 7 các bon) với pH tạo ra trong khoảng 3-5;
một số acid hữu cơ thường dùng là: Formic,
Acetic, Propionic, Butyric, Lactic, Sorbic,
Fumaric, Malic, Tartaric, Citric, Benzolic để
cung cấp cho gia cầm qua thức ăn hay nước
uống với mục đích tạo ra môi trường thuận lợi
cho tiêu hóa, hạn chế phát triển của các vi
khuẩn có hại như Salmonella, Campylobacter,
Enterobacter từ đó tăng số lượng vi khuẩn có
lợi như Lactobacilli, Bifidobacteria trong
đường tiêu hóa, từ đó nâng cao tỷ lệ nuôi
sống, sinh trưởng [3].
Acid pak 4 way 2X (viết tắt AP-H) là acid
hữu cơ citric có thêm natri citrat, điện giải,
men tiêu hóa, khuẩn Lactobacilli sống tự
nhiên [4]. Theo I. Dunca (2016) [5] về ảnh
hưởng của AP đối với gà broiler đã làm tăng
khối lượng 18%, hiệu quả thức ăn cải thiện
6,44%, tỷ lệ chết cũng giảm còn 33,33%.
Chúng tôi đã nghiên cứu và công bố kết quả
sử dụng AP cho gà broiler lông trắng nuôi ở
chuồng hở đến 42 ngày tuổi [6], ảnh hưởng
của AP đến sức sản xuất của gà lông màu
nuôi thịt đến 84 ngày tuổi [7]; để có cái nhìn
toàn diện hơn về tác dụng của AP trong chăn
nuôi gà thịt với các phương thức chăn nuôi
khác nhau, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của bổ sung Acid Pak 4 way 2X vào
nước uống đến khả năng sản xuất thịt của gà
broiler Cobb 500 nuôi chuồng kín vụ hè”.
2. Đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Acid pak 4 way 2X (như
Hình 1) và gà broiler Cobb 500. Thí nghiệm đã
được tiến hành trong vụ Hè, từ 8/2019 đến
9/2019, tại huyện Ba Vì, Hà Nội và Viện Khoa
học Sự sống - Đại học Thái Nguyên.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải Lô TN Lô ĐC
Gà TN Cobb 500
Số lượng gà/lô 4000
Số lần lặp lại 3
Chuồng nuôi Chuồng kín
Mật độ nuôi nhốt 10 gà/m2
Thời gian nuôi 42 ngày
Thức ăn
Comfeed F19 1 (1 – 14 ngày)
Comfeed F20 1 (15 – 28 ngày)
Comfeed F21 1 (29 – 42 ngày)
Yếu tố thí nghiệm
Bổ sung Acid pak 4
way 2X
Không
bổ sung
Cách dùng
Pha vào nước uống
của gà thí nghiệm
-
Ghi chú: Comfeed F19, F20, F21 là thức ăn gà
broiler của công ty Japfa
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG
01-14
ngày
tuổi
15-28
ngày
tuổi
29-42
ngày
tuổi
Mã thức ăn ComF
Độ ẩm (% max.)
Đạm thô (% min.)
ME (Kcal/kg)
Xơ thô (% max.)
Canxi (% min-max)
Phốt pho (% min.)
Muối (% min-max)
Lysine (% min.)
Meth + Cyst (% min.)
Threonine (% min.)
F19
14,0
20,5
3.000
5,0
0,8-1,2
0,6-1,0
0,3-0,65
1,2
0,85
0,8
F20
14,0
20,0
3.100
5,0
0,8 -1,2
0,6-1,0
0,3-0,65
1,0
0,82
0,72
F21
14,0
19,0
3.150
5,0
0,8-1,2
0,6-1,0
0,3-0,65
0,95
0,75
0,68
Hình 1. Acid pak 4 way 2X
dùng trong thí nghiệm
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 184
Thức ăn cho gà thí nghiệm do công ty Japfa
sản xuất, gồm 3 giai đoạn, có giá trị dinh
dưỡng theo thông lệ, chi tiết tại bảng 2.
Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm được
thực hiện trên gà Cobb 500, nuôi từ 1 ngày
tuổi đến 42 ngày tuổi. Tổng số gà là 24000
con, chia thành 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức 12000 con lặp lại 3 lần, trống mái tự
nhiên, mật độ 10 con/m2, nuôi trong chuồng
kín có hệ thống làm mát.
Bảng 3. Nhiệt độ và ẩm độ trung bình chuồng
nuôi trong thời gian thí nghiệm
Tuần
tuổi
Lô thí nghiệm Lô đối chứng
Nhiệt độ
(toC)
Ẩm độ
(%)
Nhiệt độ
(toC)
Ẩm độ
(%)
1 29,67 82,43 29,87 83,29
2 28,60 81,86 28,86 80,14
3 28,56 79,29 28,43 82,14
4 28,97 85,43 28,71 82,71
5 28,04 82,71 28,14 83,57
6 30,46 88,14 30,42 89,86
TB 29,05 83,31 29,07 83,62
Liều lượng và cách bổ sung AP: Tuần 1: Bổ
sung liên tục từ 1 – 5 ngày tuổi. Tuần 2 – 6:
một ngày/ tuần. Pha 0,5 g/ 01 lít nước uống.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng tích lũy, sinh
trưởng tuyệt đối, tiêu thụ thức ăn, hệ số
chuyển hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số
kinh tế, mổ khảo sát thịt lúc 42 ngày tuổi.
Cách bố trí, theo dõi, tính toán các chỉ tiêu
nghiên cứu theo Bùi Hữu Đoàn & cộng sự
(2011) [8] và Trần Thanh Vân & cộng sự
(2015) [9]): Cân 50 gà con mỗi lô khi nhập
chuồng, hàng tuần, cân ngẫu nhiên từng con
cho đến hết trong một quây gà có trên 50 con;
theo dõi, ghi chép lượng thức ăn và gà chết
loại hàng ngày. Phân tích thành phần hóa học
của thịt ngực và thịt đùi gà thí nghiệm tại
Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái
Nguyên theo phương pháp thường quy.
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu
được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng
Microsoft Excel và phân tích thống kê trên
phần mềm SAS 9.1.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của bổ sung AP đến tỷ lệ
nuôi sống của gà thí nghiệm
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
Đến ngày
tuổi
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng
P
X Xm X Xm
7
99,19a
1,51
99,07a
0,07
0,98
17
98,65a
1,37
98,21a
1,07
0,91
21
97,78a
2,64
97,50a
2,27
0,89
28
97,23a
2,83
96,81a
2,01
0,85
35
96,23a
2,20
96,15a
2,12
0,93
42
95,43a
1,10
95,33a
2,49
0,97
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình
mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng
không có ý nghĩa thống kê
Mặc dù chuồng kín, có hệ thống làm mát,
nhưng nhiệt độ trong chuồng nuôi gà của thí
nghiệm này vào mùa hè vẫn cao hơn nhu cầu
sinh lý của gà thịt ở các tuần tuổi 5 và 6 (22oC
so với 28-30oC), dẫn tới gà tiêu thụ nước
uống gấp 3 lần thức ăn, do uống nhiều nước
cùng với hệ thống làm mát đã làm cho ẩm độ
chuồng nuôi tăng trên 80%, tuy nhiên do đảm
bảo được độ thông thoáng, tốc độ gió nên
không ảnh hướng nhiều đến tỷ lệ nuôi sống,
tiêu thụ thức ăn và sinh trưởng. Kết quả thu
được từ thí nghiệm cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống
cộng dồn qua các tuần tuổi của lô thí nghiệm
và đối chứng là tương đương nhau, sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tại thời
điểm 42 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi sống cộng dồn
của lô thí nghiệm và lô đối chứng đạt tương
đương nhau: 95,43 và 95,33 %; trong nghiên
cứu này, gà broiler nuôi chuồng kín có bổ
sung AP không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi
sống; kết quả nghiên cứu này cũng tương
đồng với kết quả của nghiên cứu trên gà
broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở [7] và gà Ri
lai nuôi thịt ở chuồng hở [8]; nhưng thấp hơn
công bố của I. Zulkifli (2016) [10], khi bổ
sung AP đã nâng cao tỷ lệ nuôi sống của gà
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 185
Cobb 500 trong môi trường stress nhiệt rõ rệt,
giảm tỷ lệ chết tới 33,33%.
3.2. Ảnh hưởng của bổ sung AP đến sinh
trưởng của gà thí nghiệm
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm
Bảng 5. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con)
Ngày
tuổi
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng P
X Xm X Xm
1
42,61a
0,25
42,82a
0,22
0,567
7
204,57a
1,09
204,41a
1,15
0,927
14
519,83a
1,40
497,61b
1,48
0,000
21
963,95a
3,91
908,93b
3,70
0,001
28
1478,17a
6,50
1394,09b
6,35
0,001
35
2128,02a
10,75
1993,56b
10,61
0,001
42
2865,11a
13,54
2661,13b
13,09
0,000
So sánh
(%)
107,67 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối
chứng không có sự sai khác nhau từ nở đến 7
ngày tuổi. Từ 14 ngày đến 42 ngày tuổi, gà ở
lô thí nghiệm luôn cao hơn lô đối chứng với
P<0,001. Đến 42 ngày tuổi, khối lượng gà thí
nghiệm đạt 2865,11 gam vượt gà ở lô đối
chứng 203,98 gam, tương đương 7,67%. Khi
so sánh với hiệu quả bổ sung AP của gà
broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở đến 42 ngày
tuổi vượt so với không bổ sung là 9,8% [7] thì
tác động của AP đến sinh trưởng trên gà
broiler Cobb 500 chuồng kín thấp hơn. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng với công bố của I. Zulkifli và cộng sự
(2006) [10] nghiên cứu trên gà broiler Cobb
500 nuôi đến 42 ngày tuổi tại Đức, gà được
bổ sung AP đạt 2011 gam, vượt 10,72% so
với gà không bổ sung. Như vậy, bổ sung AP
cho gà đã có tác động tốt đến sinh trưởng tích
lũy của gà broiler dù có nuôi ở các phương
thức khác nhau, ở các vị trí địa lý khác nhau.
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối
Bảng 6. Sinh trưởng tuyệt đối cộng dồn của gà thí
nghiệm (g/con/ngày)
Giai
đoạn
(ngày
tuổi)
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng
P
X Xm X Xm
1 – 7
23,14a
0,13
23,09a
0,16
0,818
8 – 14
45,04a
0,04
41,89b
0,05
0,000
15-21
63,45a
0,36
58,76b
0,32
0,001
22-28
73,46a
0,37
69,31b
0,38
0,001
29-35
92,84a
0,61
85,64b
0,61
0,001
36-42
105,30a
0,40
95,37b
0,36
0,000
1-42 67,20a 0,70
62,34b
0,48
0,005
So sánh
(%)
107,80 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Số liệu bảng 6 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối
của gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng cũng
tương tự như sinh trưởng tích lũy; giai đoạn
từ nở đến 7 ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối
không có sự sai khác về thống kê, nhưng từ
tuần thứ hai trở đi đến hết tuần 6, sinh trưởng
tuyệt đối của lô gà bổ sung AP luôn cao hơn
lô gà không bổ sung, sai khác có ý nghĩa
thống kê P<0,001; bình quân 42 ngày tuổi, lô
gà có bổ sung AP đạt sinh trưởng tuyệt đối
67,2 gam/con/ngày, vượt lô gà không bổ sung
AP (đạt 62,34 g/con/ngày) 7,8%.
Khi so sánh với hiệu quả sử dụng AP của gà
broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở trong 42
ngày tuổi vượt so với không bổ sung là 9,6%
[7]; với gà Ri lai Lương Phượng nuôi đến 84
ngày tuổi ở lô bổ sung AP vượt 7,51% [8] thì
tác động của AP đến sinh trưởng tuyệt
đối/ngày trên gà broiler Cobb 500 nuôi
chuồng kín thấp hơn so với nuôi chuồng hở
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 186
và tương đương với gà Ri lai. Theo I. Dunca
(2006) thí nghiệm trên gà broiler Hybro đến
40 ngày tuổi ở Rumani, thì lô bổ sung AP cho
sinh trưởng tuyệt đối cao hơn không bổ sung
11,9% [5]. Như vậy, AP có tác động tốt đến
sinh trưởng tuyệt đối của gà thịt nói chung và
gà broiler lông trắng nói riêng dù có nuôi ở
các phương thức khác nhau, ở các vị trí địa lý
khác nhau vẫn cho kết quả cao hơn khoảng
7,5 - 10% so với gà không sử dụng AP.
3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung AP đến tiêu
thụ và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm
3.3.1. Tiêu thụ thức ăn
Bảng 7. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm
(g/con/ngày)
Giai
đoạn
(ngày
tuổi)
Lô thí
nghiệm
Lô đối chứng
P
X Xm X Xm
1 -7
26,02a
0,11
25,74a
0,05
0,086
8-14
65,10a
0,34
64,46a
0,26
0,203
15-21
99,78a
0,75
98,41a
0,72
0,259
22-28
119,74a
0,99
117,95a
0,80
0,232
29-35
152,98a
1,47
150,24a
1,26
0,229
36-42
176,49a
1,45
173,96a
1,54
0,298
Nở-42
4480,77a
35,52
4415,34a
32,25
0,244
So sánh
(%)
101,48 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân/ngày của gà
thí nghiệm từ 1 đến 6 tuần tuổi của lô có bổ
sung AP luôn cao hơn so với gà ở lô không
bổ sung AP, nhưng sai khác không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). So sánh với kết quả
trên gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở, lô
bổ sung AP thì gà tiêu thụ tăng hơn 2,91%
thì tương đồng với gà broiler Cobb 500 nuôi
chuồng kín ở thí nghiệm này. Như vậy, bổ
sung AP không ảnh hưởng đến lượng thức
ăn ăn vào của gà broiler Cobb 500 nuôi
chuồng kín.
3.3.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Bảng 8. Hệ số chuyển hóa thức ăn cộng dồn của
gà thí nghiệm
Giai
đoạn
(ngày
tuổi)
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng
P
X Xm X Xm
1 - 7
1,12a
0,00
1,12a
0,01
0,302
1 - 14
1,34a
0,00
1,39b
0,00
0,001
1 - 21
1,45a
0,00
1,52b
0,00
0,001
1 - 28
1,51a
0,00
1,59b
0,00
0,001
1 - 35
1,56a
0,00
1,64b
0,00
0,001
1- 42
1,59a
0,01
1,69b
0,00
0,001
So sánh
(%)
94,08 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Kết quả bảng 8 cho thấy: Hệ số chuyển hóa
thức ăn (viết tắt FCR) cộng dồn của lô có bổ
sung AP từ tuần tuổi thứ hai đến tuần tuổi thứ
sáu luôn thấp hơn lô không bổ sung AP với
sai khác có ý nghĩa thông kê P<0,001. FCR
cộng dồn đến 6 tuần tuổi ở lô thí nghiệm là
1,59 thấp hơn lô đối chứng (có FCR cộng dồn
1,69) là 5,92%. So sánh với gà broiler Cobb
500 nuôi chuồng hở đến 42 ngày tuổi, lô bổ
sung AP có FCR cộng dồn thấp hơn lô không
bổ sung là 5,3% (1,61 so với 1,70) [6] thì kết
quả nghiên cứu với gà broiler Cobb 500 nuôi
chuồng kín có FCR cộng dồn thấp hơn, hay
nói cách khác là hiệu quả chuyển hóa thức ăn
gà broiler nuôi chuồng kín tốt hơn; với gà
broiler nuôi ở nhiệt độ cao 43-44oC có bổ
sung AP, FCR thấp hơn so với không bổ sung
AP là 9,1% [10] thì ảnh hưởng của AP đến
hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt hơn nghiên
cứu của chúng tôi; với gà Ri lai nuôi thịt đến
84 ngày tuổi có bổ sung AP, FCR cộng dồn
thấp hơn 3,95% [7]. Như vậy, AP đã có tác
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 187
dụng làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn
của gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng kín.
3.4. Ảnh hưởng của bổ sung AP đến chỉ số
sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà
thí nghiệm
Bảng 9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế
(EN) của gà thí nghiệm
Đến
ngày
tuổi
Chỉ
số
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng
P
X Xm X Xm
28
PI
330,27a
14,55
293,84b
10,72
0,001
EN
21,90a
0,39
18,50b
0,43
0,001
35
PI
367,54a
13,28
326,77b
14,86
0,001
EN
23,60a
0,62
19,90b
0,57
0,001
42
PI
403,33a
12,38
352,02b
12,97
0,003
EN
25,40a
0,75
20,80b
0,32
0,001
So
sánh
(%)
PI 114,58 100
EN 121,78 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Kết quả bảng 9 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI)
tăng dần từ tuần 4 đến tuần tuổi thứ 6, PI của
lô gà được bổ sung AP luôn cao hơn lô gà
không được bổ sung, với P<0,001 và P<0,01.
Đến 42 ngày tuổi PI của lô gà có bổ sung AP
đạt 403,33 vượt lô đối chứng (có PI = 353,02)
là 14,58%. Tương tự, chỉ số kinh tế (EN) của
lô gà được bổ sung AP luôn cao hơn lô gà
không được bổ sung với P<0,001, đến 42
ngày tuổi, lô gà có bổ sung AP đạt 25,40 vượt
lô gà không bổ sung AP (có EN = 20,80) là
21,78%. Kết quả PI và EN ở nghiên cứu này
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu trên
gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở có bổ
sung AP vượt không bổ sung với PI là
11,32% và EN là 26,76% [5] và trên gà Ri lai
nuôi đến 84 ngày tuổi, tương ứng với PI là
7,16% và EN là 11,36% [6]. Lô thí nghiệm có
PI và EN cao hơn lô đối chứng qua các giai
đoạn tuổi với sai khác có ý nghĩa thống kê,
điều đó cho thấy bổ sung AP đã có tác dụng
tốt đến hai chỉ số quan trọng nhất khi đánh giá
khả năng sản xuất thịt của gà broiler.
3.5. Ảnh hưởng của bổ sung AP đến chỉ tiêu thân
thịt và thành phần hóa học thịt gà thí nghiệm
3.5.1.Một số chỉ tiêu về thân thịt
Bảng 10. Một số chỉ tiêu về thân thịt của gà thí
nghiệm lúc 42 ngày tuổi (%) (n = 9♂ + 9♀)
Chỉ
tiêu
Tính
biệt
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng
P
X Xm X Xm
Tỷ lệ
thân
thịt
(%)
♂
74,76a
1,29
74,62a
1,37 0,76
♀
74,38a
1,36
74,27a
0,84 0,64
Tỷ lệ
thịt
đùi
(%)
♂
19,21a
0,48
19,18a
0,46 0,68
♀
19,15a
0,44
19,13a
0,48 0,91
Tỷ lệ
thịt
ngực
(%)
♂
32,81a
0,38
32,73a
0,47 0,81
♀
32,68a
0,59
32,57a
0,60 0,79
Tỷ lệ
thịt
ngực
+ thịt
đùi
(%)
♂
52,02a
0,96
51,91a
0,95 0,68
♀
51,83a
0,58
51,70a
0,57 0,74
Tỷ lệ
mỡ
bụng
(%)
♂
1,62a
0,02
1,74a
0,03 0,51
♀
1,83a
0,02
1,810a
0,04
0,61
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
Khảo sát trên 9 gà trống và 9 gà mái lúc 42
ngày tuổi cho thấy, bổ sung AP không ảnh
hưởng đến tỷ lệ thân thịt, thịt đùi, thịt ngực và
mỡ bụng, sai khác giữa các chỉ tiêu này của lô
thí nghiệm và đối chứng không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả cũng tương đồng với kết quả đã
công bố ở gà Cobb 500 nuôi chuồng hở, với
tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi dao động từ 48,93% (lô
đối chứng) đến 51,25% (lô thí nghiệm) [6].
Nhìn chung, các chỉ tiêu về thành phần thân
thịt khi giết mổ là ổn định theo giống, ít hoặc
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 188
không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại
cảnh. Theo Cobb (2015) [11], bình quân trống
mái khảo sát ở khối lượng 2800 gam/con có
tỷ lệ thân thịt là 74,25%, tỷ lệ thịt ngực là
23,65% so với khối lượng sống, tương đương
với 31,85% so với khối lượng thân thịt.
3.5.2. Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học
của thịt gà
Bảng 11. Thành phần hóa học của thịt ngực và
thịt đùi gà trống và mái thí nghiệm lúc 42 ngày
tuổi (%) (n = 3)
Chỉ tiêu
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng P
X Xm X Xm
Vật chất khô
thịt ngực (%)
25,68a
0,06
25,72a
0,06
0,669
Protein thịt
ngực (%)
23,32a
0,04
23,42a
0,06
0,226
Lipid thịt ngực
(%)
1,00a
0,01
0,97a
0,01
0,053
Vật chất khô
thịt đùi (%)
23,67a
0,02
23,74a
0,02
0,058
Protein thịt đùi
(%)
20,12a
0,04
20,27a
0,08
0,153
Lipid thịt đùi
(%)
2,17a
0,02
2,10a
0,07
0,393
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ
cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
Bổ sung AP không ảnh hưởng đến thành phần
hóa học thịt ngực, thịt đùi như vật chất khô, tỷ
lệ protein, tỷ lệ lipit của thịt gà Cobb 500 nuôi
chuồng kín, sai khác giữa các chỉ tiêu này ở lô
thí nghiệm và lô đối chứng không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Thành phần dinh dưỡng
của thịt là yếu tố di truyền ổn định theo giống.
Theo Natasa Glamoclija và cộng sự (2016)
[12], nghiên cứu tỷ lệ protein của thịt ngực gà
broiler Cobb 42 ngày tuổi là 21,86-22,10%, ở
thịt đùi là 18,73-18,85%, sai khác không có ý
nghĩa thống kê giữa lô bổ sung phytobiotics
và lô đối chứng.
3.6. Chi phí trực tiếp/ kg gà hơi
Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của gà lô có bổ sung AP là
15.900 đ, thấp hơn so với lô không bổ sung là
1.000 đ/kg, tương ứng với 5,92%, sai khác
với P<0,05. Phần chi phí cho thuốc thú y của
lô thí nghiệm là 755 đ thấp hơn lô đối chứng
9,19% (926,67 đ). Tổng chi phí trực tiếp của
lô thí nghiệm là 22.510 đ/kg chỉ bằng 96,42%
so với lô đối chứng (23.345 đ/kg), sai khác có
ý nghĩa thống kê với P<0,05. Như vậy, bổ
sung AP cho gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng
kín, đã giảm chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú
y/kg tăng khối lượng, góp phần giảm chi phí
trực tiếp cho người chăn nuôi gà 3,58%.
Bảng 12. Chi phí trực tiếp/kg thịt gà hơi nuôi đến
42 ngày tuổi (đ/kg tăng khối lượng)
Diễn giải
Lô thí
nghiệm
Lô đối
chứng P
X ± mx X ± mx
Giống gà
3.490a
± 32,6
3.758a
± 39,6
0,136
Thức ăn
15.900a ±
63,0
16.900b ±
683,5
0,003
Thuốc thú y
755,00a
± 2,2
926,67b
± 2,6
0,044
Điện nước
1.051,6a
± 5,8
1.056,6a ±
4,9
0,153
Vật rẻ khác
696,00a
± 2,2
704,00a
± 2,4
0,204
Acid pak 4
way
617,00
± 1,8
- -
Tổng chi trực
tiếp
22.510a ±
208,5
23.345b
± 331,8
0,031
So sánh (%) 96,42 100
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình
mang chữ khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý
nghĩa thống kê
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Bổ sung 0,5 g Acid pak 4 way 2X/1 lít nước
trong 5 ngày đầu tiên và 1 ngày/1 tuần vào
những tuần tuổi tiếp theo của gà Cobb 500
nuôi chuồng kín vụ Hè đến 42 ngày tuổi đã có
tác dụng tốt trên các chỉ tiêu về sinh trưởng
tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, hệ số chuyển
hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế, sai
khác so với không bổ sung là có ý nghĩa
thống kê. Từ đó, làm giảm chi phí trực tiếp
cho người chăn nuôi gà 3,58%.
4.2. Kiến nghị
Khuyến cáo người chăn nuôi gà broiler
chuồng kín vào mùa hè nên bổ sung Acid pak
4 way 2X vào nước uống cho gà.
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 182 - 189
Email: jst@tnu.edu.vn 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. General Statistics Office of Vietnam,
“Amount and production of Livestock of
Vietnam 01.10. 2018,” 2018. [Online].
Available:
kechan-nuoi/tk-chan-nuoi/. [Accessed Apr.
26, 2020].
[2]. Department of livestock production,
“Overvew of livestock production in year of
2019,” Viet Nam Animal Husbandry, Animal
association of Viet Nam. [Online]. Available:
nam-2019/. [Accessed Apr. 26, 2020].
[3]. H. Hajati, “Application of organic acid in
poultry nutrition,” International Journal of
Avian Wildlife Biology, vol. 3, no. 4, pp. 324-
329, 2018.
[4]. Acid-pak-4-way-2x. [Online]. Available:
https://www.alltech.com/acid-pak-4-way-2x.
[Accessed Apr. 26, 2020].
[5]. I. Dunca, “The influence of acid pak 4 -way
addition, on technological and biochemical
parameters aquired at broilers,” Buletin
USAMV-CN, vol. 63/2006, pp. 37-41, 2006.
[6]. T. V. Tran, T. T. M. Nguyen, and T. K. D. Vu,
“Effect of Acid pak 4 way supplements to the
performance of Cobb 500 broilers keeping in
oppened house in summer,” TNU Journal of
Science and Technology, vol. 177, no.7, pp.
97-103, 2018.
[7]. T. V. Tran, T. T. M. Nguyen, and T. N. L.
Nguyen, “Effect of acid pak 4 way 2x
supplements to the performance of F1(Ri cock
x Luong Phuong hen) broiler chicken keeping
in opened house,” TNU Journal of Science
and Technology, vol. 255, no. 01, pp. 220-
226, 2020.
[8]. H. D. Bui, T. M. Nguyen, T. S. Nguyen, and
H. D. Nguyen, Evaluation critiria for poultry
research. Agricultural Publisher, Hanoi, 2011.
[9]. T. V. Tran, D. H. Nguyen, and T. T. M.
Nguyen, Poultry husbandry textbook.
Agricultural Publisher, Hanoi, 2015.
[10]. I. Zulkifli, K. Juriah, N. N. Htin, and I.
Norazlina, “Response of heat-distressed
broiler chickens to virginiamycin and
probiotic-enhanced water acidifier (Acid-Pak
4-WayTM) supplementation, and early age
feed restriction,” Arch.Geflügelk, vol. 70,
no. 3, pp. 119- 126, 2006.
[11]. Cobb 500, Broiler performance and nutrition
supplement, Cobb vantress.com, 2015.
[12]. N. Glamoclija , K. Sevic , B. Baltic , M.
Boskovic , J. Janjic , V. Djordjevic , and R.
Markovic , “Effects of phytobiotics on Cobb
broiler production results, meatiness and
chemical composition,” Meat technology,
Institute of Meat Hygiene and Technology,
Belgrade, vol. 57, no. 2 , pp. 89-94, 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_bo_sung_acid_park_4_way_2x_den_kha_nang_san_xu.pdf