Kết quả Bảng 3, pH của tinh dịch không bị ảnh hưởng của việc bổ sung các mức Zn và Se trong
khẩu phần, pH dao động từ 6,80-6,81 (P>0,05). Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình có trong tinh dịch của
các bò Brahman trong các lô thí nghiệm khác nhau dao động 12,05-14,08%, cho thấy việc bổ
sung Zn và Se ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ kỳ hình. Bổ sung kết hợp Zn và Se tạo ra sự bảo vệ hiệu
quả hơn đối với tinh trùng (Said và cs., 2010). Kẽm và selen hoạt động như đồng yếu tố để
tổng hợp các enzym chống oxy hóa, superoxide dismutase và glutathione peroxidase. Do đó,
sự gia tăng trạng thái chống oxy hóa có thể là nguyên nhân làm tăng tính toàn vẹn của màng
tinh trùng vì vậy tỷ lệ tinh trùng sống tăng lên và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình giảm xuống đáng kể
ở 2 khẩu phần bổ sung mức II và III (12,15 và 12,05%) khi so với lô đối chứng (14,08%) và
mức I (12,86%) (P<0,05). Tỷ lệ tinh trùng sống tăng và giảm tinh trùng kỳ trong kết quả
nghiên cứu là phù hợp với các báo cáo trước đó nghiên cứu trên đối tượng trâu (AlviShoushtari và cs., 2009), và bò đực (Kumar và cs., 2006).
Việc bổ sung Zn và Se cao hơn mức khuyến cáo của NRC (1996) trong chế độ ăn của bò đực
giống Brahman đã cho thấy kết quả tăng cao tỷ lệ tinh trùng sống. Tỷ lệ tinh trùng sống cao nhất
ở mức II và III (88,49 và 89,58%), thấp nhất ở lô đối chứng (84,07%) (P<0,05). Kết quả của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Kumar và cs. (2006); Omu và cs. (1998), các tác giả này
đã có kết luận là tỷ lệ tinh trùng sống có thể được cải thiện bằng cách bổ sung Zn. Cải thiện tỷ lệ
tinh trùng sống có thể do hoạt động của Zn làm ổn định màng tế bào, nhờ đó, nó ngăn chặn sự
rò rỉ của các enzym, protein và các thành phần quan trọng khác của tinh trùng, do đó kéo dài
tuổi thọ của tinh trùng. Hơn nữa, Zn cũng làm ổn định ribosome, lysosome, DNA và RNA, giúp
cho việc hoạt động bình thường của tinh trùng (Bettger và O’Dell, 1981). Các tác giả này cũng
cho rằng Zn có khả năng bảo vệ tinh trùng khỏi những tổn thương gây ra do gốc tự do vì vậy cải
thiện được khả năng sống của tinh trùng.
Bires và cs. (1997) đã kết luận Zn là thành phần của một lượng lớn metalloenzyme, tham gia
vào một số phản ứng enzyme liên quan đến sự trao đổi carbohydrate, protein, lipid và axit
nucleic, điều này có thể làm tăng khả năng sống của tinh trùng. Hơn nữa, Zn đã được kết luận
là một trong những yếu tố chính chịu trách nhiệm trong việc sản xuất một chất chống vi khuẩn
được giải phóng từ tuyến tiền liệt vào tinh dịch (McDonald, 2003), chất kháng khuẩn này
cũng có thể làm tăng tỷ lệ tinh trùng sống.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và Selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực giống Brahman, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
59
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỔ SUNG KẼM VÀ SELEN ĐẾN SỐ LƯỢNG,
CHẤT LƯỢNG TINH BÒ ĐỰC GIỐNG BRAHMAN
Đào Văn Lập, Phùng Thế Hải, Lê Bá Quế, Lương Anh Dũng, Phạm Vũ Tuân, Lê Thị Loan,
Nguyễn Thị Thu Hòa, Phan Văn Hải, Phạm Văn Tuân và Phạm Kim Cương
Trung tâm Giống Gia súc lớn Trung Ương
Tác giả liên hệ: Đào Văn Lập; Email: daovanlap86@gmail.com
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện trên 16 con bò đực giống Brahman (4-5 năm tuổi, khối lượng cơ thể trung bình 877,8
± 24,15 kg) được chia thành 4 lô để nghiên cứu ảnh hưởng của mức bổ sung kẽm và selen đến chất lượng tinh
dịch. Các bò đực giống được chia làm 4 nhóm trong khẩu phần ăn có hàm lượng Zn và Se với 4 mức: 100%
NRC (Mức I), 105% NRC (Mức II), 110% NRC (Mức III) và không bổ sung (đối chứng). Các chỉ tiêu đánh giá
gồm: Thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, hoạt lực tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, tổng số tinh trùng tiến
thẳng và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình. Kết quả cho thấy, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, tổng số tinh trùng
tiến thẳng và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình khác nhau đáng kể khi chế độ ăn được bổ sung Zn và Se sau thời gian thí
nghiệm (P <0,05). Các chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch ở những bò đực giống cho ăn khẩu phần bổ sung
Zn và Se với mức II và mức III tốt hơn so với khẩu phần đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05). Tuy
nhiên, không có sự sai khác giữa hai khẩu phần bổ sung ở mức II và III (P>0,05). Tổng số tinh trùng tiến thẳng
đạt được 6,94; 7,01; 7,27; 7,26 tỷ /lần khai thác, tương ứng với bò đực giống ăn ở khẩu phần đối chứng và mức I,
II và III (P <0,05).
Từ khóa: Brahman, kẽm, selen, chất lượng tinh dịch, tinh trùng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Selen (Se) và kẽm (Zn) là hai nguyên tố vi lượng quan trọng đối với chức năng sinh sản bình
thường ở con đực. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng 2 nguyên tố này rất quan trọng cho sự
phát triển của tinh trùng và tinh hoàn. Bổ sung kết hợp Zn và Se tạo ra khả năng chống oxy
hóa nhiều hơn (Said và cs., 2010; Kumar và cs., 2014). Các nghiên cứu cũng cho rằng, việc
cải thiện khả năng chống oxy hóa đã cải thiện đáng kể hiệu suất sinh sản ở các loài động vật
khác nhau.
Bổ sung Se có thể cải thiện chức năng tinh hoàn và hoạt động của tinh trùng, Enzyme
glutathione peroxidase (GSH-Px) bảo vệ tính toàn vẹn của màng tế bào và tăng sinh tế bào
gốc sản sinh tinh trùng (Shi và cs., 2010). Nghiên cứu của Shi và cs. (2010) cho rằng việc bổ
sung Se hữu cơ có nguồn gốc từ nấm men đã cải thiện đáng kể chất lượng tinh dê. Mahmoud
và cs. (2012) kết luận rằng chất lượng tinh dịch cừu tăng lên khi bổ sung Se. Ngoài ra khi tiêm
kết hợp sodium selenite và vitamin E hai lần một tuần trong 1 tháng sẽ làm tăng enzyme
GSHpx.
Zn đóng vai trò quan trọng trong chức năng của tuyến tiền liệt, mào tinh và tinh hoàn (Ebisch
và cs., 2003). Kẽm đã được ghi nhận có ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh (Wong, 2002), điều
khiển vận động của tinh trùng (Wroblewski, 2003), ổn định màng tinh trùng (Kendall, 2000).
Hiện tượng thiếu Zn (Hypozinkemia) dẫn đến rối loạn chức năng tuyến sinh dục, giảm khối
lượng tinh hoàn, teo ống dẫn tinh và chấm dứt hoàn toàn quá trình sinh tinh (Martin và cs.,
1994). Zn được tìm thấy ở nồng độ cao trong đường sinh dục con đực cũng như trong tinh
dịch (Chia và cs., 2000).
Theo National Research Council (NRC, 1996) khuyến cáo hàm lượng Zn và Se trong khẩu
phần ăn của bò thịt là 30 ppm và 0,10 ppm đủ cho các chức năng cơ thể hoạt động bình
thường, mức gây độc tương ứng là 500 ppm và 2 ppm. Việc bổ sung Zn trong khẩu phần ăn
cho bò thịt có cải thiện chất lượng tinh dịch. Tuy nhiên việc sử dụng Zn với hàm lượng cao
ĐÀO VĂN LẬP. Ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực giống
60
trong khẩu phần có thể gây ra các phản ứng phụ như giảm lượng ăn vào (NRC, 1988), nhiễm
độc selen cấp tính gây khó thở, tiêu chảy, mất điều hòa, tư thế bất thường và tử vong do suy
hô hấp (NRC, 1980).
Cho đến nay, rất ít công trình ở Việt Nam đã được thực hiện trên đối tượng bò đực trong mối
quan hệ với việc bổ sung Zn và Se đến chất lượng tinh. Hầu hết các nghiên cứu về bổ sung
Zn, Se và ảnh hưởng của nó đến chất lượng tinh dịch đều được thực hiện ở người và rất ít
thông tin có sẵn liên quan ở gia súc. Kết quả đánh giá thực trạng hàm lượng Zn và Se trong
khẩu phần nuôi bò đực giống nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada
cho thấy, khẩu phần nuôi bò đực giống tại trạm Moncada thấp hơn so với khuyến cáo của
NRC (1996).
Thí nghiệm này được tiến hành nghiên cứu tác động của các mức bổ sung Zn và Se đến số
lượng, chất lượng tinh dịch bò đực giống Brahman nuôi tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh
đông lạnh Moncada.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Mười sáu bò đực giống Brahman (khối lượng cơ thể trung bình: 877,8 ± 24,15 kg; tuổi: 4-5
năm tuổi)
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/11/2017 đến 28/02/2018
Địa điểm nghiên cứu: Trạm Nghiên cứu sản xuất tinh đông lạnh Moncada thuộc Trung tâm
Giống gia súc lớn Trung Ương, Viện Chăn nuôi - Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực
giống Brahman.
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu
Khẩu phần theo các mức Zn và Se khác nhau
Đối
chứng
Mức I
(100% NRC)
Mức II
(105% NRC)
Mức III
(110% NRC)
Số bò thí nghiệm (con) 4 4 4 4
Thời gian nuôi thí nghiệm (ngày) 120 120 120 120
Khẩu phần ăn (VCK) 14,69 14,69 14,69 14,63
Hàm lượng có trong khẩu phần
thức ăn
Zn (mg) 315,28 315,28 315,28 314,77
Se (mg) - - - -
Hàm lượng bổ sung thêm vào
khẩu phần
Zn (mg) - 125,42 147,45 168,02
Se (mg) - 1,469 1,542 1,609
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
61
Khẩu phần cơ sở của các lô thí nghiệm đồng đều về các mức năng lượng trao đổi, protein thô.
Hàm lượng Zn và Se trong các khẩu phần thí nghiệm được xác định bằng cách sau khi phân
tích hàm lượng Zn và Se có sẵn trong thành phần những nguyên liệu cấu trúc của khẩu phần,
phần còn thiếu sẽ được bổ sung bằng Zn và Se để đạt 3 mức: mức I: 440,70 và 1,469 mg
(tương đương 30 ppm và 0,10 ppm), mức II: 462,74 và 1,542 mg (tương đương 31,50 ppm và
0,105 ppm), mức III: 482,79 và 1,609 mg (tương đương 33,0 ppm và 0,11 ppm), khẩu phần
đối chứng (315,28 mg) không bổ sung thêm. Zn và Se được bổ sung ở dạng hữu cơ và trộn
vào hỗn hợp thức ăn tinh trong khẩu phần cho ăn của các bò đực giống.
Bảng 2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn thí nghiệm (%VCK)
Thức ăn
VCK
%
ME
(Mcal/kgVCK)
CP
%
CF
%
ADF
%
NDF
%
Zn
(mg)
Se
(mg)
Cỏ Ghine tươi 23,24 2,11 7,14 38,10 36,21 64,46 5,10 0,0
Cỏ Pangola khô 91,35 1,93 5,21 34,49 38,10 70,81 8,02 0,0
Thóc mầm 53,21 2,51 5,74 14,91 18,19 29,81 2,10 0,0
Thức ăn tinh 89,56 3,18 15,48 8,57 8,65 23,21 117,00 0,0
Nutraco (dầu cọ) 95,00 7,64 - - - - - -
Ghi chú: VCK: Vật chất khô, CP: protein thô, CF: Xơ thô, NDF: Xơ không tan trong môi trường trung tính,
ADF: Xơ không tan trong môi trường axit, ME: Năng lượng trao đổi.
Các loại thức ăn được cho ăn theo từng loại riêng biệt, thức ăn tinh cho ăn trước, thức ăn thô
cho ăn sau. Thức ăn tinh được sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn tự phối trộn của trạm
Moncada. Thành phần hóa học như vật chất khô, protein thô, xơ thô, NDF, ADF, Zn và Se
của các nguyên liệu thức ăn được phân tích theo TCVN 4326-2001; TCVN 4328:2007;
TCVN 4329-2007; AOAC973.18.01; AOAC973.18.01; AOAC 986.15 và TCVN 1537-2007
tại Phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi – Viện Chăn nuôi và giá trị ME ước tính
(Menke và cs., 1979) của các nguyên liệu thức ăn sử dụng trong thí nghiệm được trình bày ở
Bảng 2. Bò được nuôi cá thể trong ô chuồng riêng có máng ăn, máng uống và được tẩy nội
ngoại ký sinh trùng, tiêm vắc-xin theo quy trình trước khi đưa vào theo dõi thí nghiệm. Thời
gian thí nghiệm 120 ngày.
Tinh dịch của tất cả các lô được lấy vào buổi sáng bằng phương pháp sử dụng âm đạo giả với
tần suất 2 lần/tuần.
Tinh dịch sau khi lấy, được đưa ngay vào phòng thí nghiệm để đánh giá một số chỉ tiêu số
lượng (thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng) và chất lượng (hoạt lực tinh trùng, tổng số tinh
trùng tiến thẳng, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, pH, tỷ lệ tinh trùng sống)
Các chỉ tiêu theo dõi
Thể tích tinh dịch; Hoạt lực tinh trùng; Nồng độ tinh trùng; Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng,
tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình được xác định theo các phương pháp đã được
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn TCVN 8925:2012.
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và theo ANOVA GLM trên
ĐÀO VĂN LẬP. Ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực giống
62
phần mềm Minitab 14.0. Mô hình toán thống kê dùng để phân tích:
yijk=μ+τi+βj+εijk.
Trong đó, yijk: biến phụ thuộc (V, A, C), μ: Giá trị trung bình của tất cả các quan sát, τ: Ảnh
hưởng của các mức Zn, Se, β: Ảnh hưởng của khối và εijk: Sai số ngẫu nhiên.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của các mức bổ sung Zn và Se đến các chỉ tiêu số lượng chất lượng tinh bò đực
giống Brahman được trình bày ở Bảng 3 và Bảng 4. Kết quả cho thấy bổ sung Zn, Se ở mức II
và mức III đã cải thiện chất lượng tinh dịch của bò đực so với nhóm bổ sung mức I và nhóm
đối chứng.
Bảng 3. Thể tích, hoạt lực và nồng độ tinh dịch của bò đực giống Brahman
ở các mức bổ sung Zn, Se khác nhau
Mức bổ sung
Zn và Se
n
Thể tích
tinh dịch
(ml)
Hoạt lực
tinh trùng
(%)
Nồng độ tinh
trùng (tỷ/ml)
Tổng số tinh
trùng tiến
thẳng (tỷ/lần
khai thác)
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
ĐC 128 6,48 0,03 73,85 1,41 1,45b 0,001 6,94c 0,01
Mức I (100%NRC) 128 6,45 0,02 75,49 1,38 1,44b 0,002 7,01b 0,02
Mức II (105%NRC) 128 6,49 0,03 76,25 1,38 1,47a 0,003 7,27a 0,01
Mức III (110%NRC) 128 6,45 0,01 76,06 1,38 1,48a 0,002 7,26a 0,01
Ghi chú: Mean: Giá trị trung bình; SE: sai số chuẩn; Các giá trị trung bình mang chữ cái a,b khác nhau trong
một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua Bảng 3 cho thấy, thể tích tinh dịch của nhóm bò bổ sung các mức Zn và Se dao động từ
6,45 đến 6,49 ml, không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Điều này chứng tỏ thể
tích tinh dịch của các bò đực giống không bị ảnh hưởng nhiều khi bổ sung Zn và Se trong
khẩu phần ăn. Kết quả hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng tăng trong nghiên cứu này là
phù hợp với các báo cáo trước đó về cải thiện chất lượng tinh dịch trên đối tượng trâu (Alvi-
Shoushtari và cs., 2009) và bò đực (Kumar và cs., 2006) khi bổ sung Zn trong khẩu phần của
bò đực giống.
Bổ sung Zn và Se trong chế độ ăn của bò đực giống Brahman đã cải tiến về hoạt lực của tinh
trùng ở mức II và mức III (76,25 và 76,06%) so với mức I và đối chứng (75,49 và 73,85%),
nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Cupic và cs. (1998) nghiên cứu ảnh
hưởng của kẽm trong khẩu phần tới chất lượng tinh dịch bò, cho thấy bổ sung kẽm đã ảnh
hưởng đáng kể đến nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng. Nghiên cứu của Kumar và
cs. (2006) cho thấy bổ sung Zn ở dạng vô cơ hoặc hữu cơ trong khẩu phần ăn của bò đực đã
cải thiện các thuộc tính định tính và định lượng của tinh dịch bò.
Năng lượng cho tinh trùng hoạt động chủ yếu là ATP từ dự trữ ở phần cổ và đuôi tinh trùng.
Hoạt lực tinh trùng được cải thiện có thể do Zn kiểm soát khả năng vận động của tinh trùng
bằng cách kiểm soát việc sử dụng năng lượng thông qua các hệ thống ATP, từ đó điều khiển
quá trình dự trữ năng lượng thông qua phospholipid và cải thiện hấp thu oxy của tinh trùng.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
63
Kẽm và Se cũng là một chất quét các gốc tự do và bảo vệ tinh trùng khỏi các tổn thương do quá
trình oxy hóa khử của lipid bằng cách ức chế phospholipase (Eggert và cs., 2002). Vì vậy, hoạt
động chống oxy hóa của Zn và Se có thể góp phần cải thiện khả năng vận động của tinh trùng ở
các bò đực ăn khẩu phần bổ sung Zn với mức II và III.
Trong thí nghiệm này, nồng độ tinh trùng của bò đực nuôi ở các khẩu phần có bổ sung nhiều
Zn và Se gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, không có sự sai khác giữa mức II và mức III (P>0,05)
mà chỉ sai khác giữa 2 mức II và III so với mức I và đối chứng (P<0,05). Kết quả tương tự
cũng được quan sát thấy ở nam giới (Wong, 2002), cừu đực (Kendall, 2000), dê đực (Saleh và
cs., 1992), khi Zn và Se được bổ sung trong chế độ nuôi dưỡng. Điều này có thể do Zn đóng
vai trò không thể thiếu trong quá trình sinh tinh. Việc sản xuất tinh trùng có quá trình phân
chia tế bào mà Zn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân bào và phân chia tế bào phân
bào giảm nhiễm, cùng với tổng hợp DNA và RNA bằng cách tăng cường hoạt động của
polymerase DNA và RNA polymerase, là hai enzyme chứa Zn. Kẽm cũng tham gia vào sự kích
hoạt và duy trì của biểu mô mầm của ống sinh tinh và cũng kích thích sản xuất và tiết hormone
testosterone, ảnh hưởng đến sinh tinh (Wong, 2002). Tất cả những yếu tố này có thể làm tăng
nồng độ tinh trùng và số lượng tinh trùng mỗi lần xuất tinh.
Kết quả chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng cho thấy có sự tăng lên đáng kể ở tất cả các mức
bổ sung Zn và Se trong khẩu phần. Tổng số tinh trùng tiến thẳng cao nhất ở mức II và III (7,27
và 7,26 tỷ/lần khai thác) và thấp nhất ở lô đối chứng với kết quả 6,94 tỷ/lần khai thác, sai khác
có ý nghĩa thống kê giữa mức II và III so với đối chứng (P<0,05).
Ảnh hưởng của các mức bổ sung Zn, Se khác nhau trong khẩu phần tới chỉ tiêu pH, tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình và tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực giống Brahman được thể hiện tại Bảng 4.
Bảng 4. pH, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình và tỷ lệ tinh trùng sống của bò đực giống Brahman ở các
mức bổ sung Zn, Se khác nhau
Khẩu phần
theo mức bổ sung
Zn và Se
n
pH
Tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình (%)
Tỷ lệ tinh trùng
sống (%)
Mean SE Mean SE Mean SE
ĐC 128 6,81 0,01 14,08a 0,12 84,07b 1,45
Mức I (100% NRC) 128 6,81 0,01 12,86b 0,12 85,67ab 1,48
Mức II (105% NRC) 128 6,80 0,01 12,15c 0,11 88,49a 1,40
Mức III (110% NRC) 128 6,80 0,01 12,05c 0,11 89,58a 1,42
Ghi chú: Mean: Giá trị trung bình; SE: Sai số chuẩn; Các giá trị trung bình cùng hàng có các chữ cái khác nhau
thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả Bảng 3, pH của tinh dịch không bị ảnh hưởng của việc bổ sung các mức Zn và Se trong
khẩu phần, pH dao động từ 6,80-6,81 (P>0,05). Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình có trong tinh dịch của
các bò Brahman trong các lô thí nghiệm khác nhau dao động 12,05-14,08%, cho thấy việc bổ
sung Zn và Se ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ kỳ hình. Bổ sung kết hợp Zn và Se tạo ra sự bảo vệ hiệu
quả hơn đối với tinh trùng (Said và cs., 2010). Kẽm và selen hoạt động như đồng yếu tố để
tổng hợp các enzym chống oxy hóa, superoxide dismutase và glutathione peroxidase. Do đó,
sự gia tăng trạng thái chống oxy hóa có thể là nguyên nhân làm tăng tính toàn vẹn của màng
tinh trùng vì vậy tỷ lệ tinh trùng sống tăng lên và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình giảm xuống đáng kể
ở 2 khẩu phần bổ sung mức II và III (12,15 và 12,05%) khi so với lô đối chứng (14,08%) và
ĐÀO VĂN LẬP. Ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực giống
64
mức I (12,86%) (P<0,05). Tỷ lệ tinh trùng sống tăng và giảm tinh trùng kỳ trong kết quả
nghiên cứu là phù hợp với các báo cáo trước đó nghiên cứu trên đối tượng trâu (Alvi-
Shoushtari và cs., 2009), và bò đực (Kumar và cs., 2006).
Việc bổ sung Zn và Se cao hơn mức khuyến cáo của NRC (1996) trong chế độ ăn của bò đực
giống Brahman đã cho thấy kết quả tăng cao tỷ lệ tinh trùng sống. Tỷ lệ tinh trùng sống cao nhất
ở mức II và III (88,49 và 89,58%), thấp nhất ở lô đối chứng (84,07%) (P<0,05). Kết quả của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Kumar và cs. (2006); Omu và cs. (1998), các tác giả này
đã có kết luận là tỷ lệ tinh trùng sống có thể được cải thiện bằng cách bổ sung Zn. Cải thiện tỷ lệ
tinh trùng sống có thể do hoạt động của Zn làm ổn định màng tế bào, nhờ đó, nó ngăn chặn sự
rò rỉ của các enzym, protein và các thành phần quan trọng khác của tinh trùng, do đó kéo dài
tuổi thọ của tinh trùng. Hơn nữa, Zn cũng làm ổn định ribosome, lysosome, DNA và RNA, giúp
cho việc hoạt động bình thường của tinh trùng (Bettger và O’Dell, 1981). Các tác giả này cũng
cho rằng Zn có khả năng bảo vệ tinh trùng khỏi những tổn thương gây ra do gốc tự do vì vậy cải
thiện được khả năng sống của tinh trùng.
Bires và cs. (1997) đã kết luận Zn là thành phần của một lượng lớn metalloenzyme, tham gia
vào một số phản ứng enzyme liên quan đến sự trao đổi carbohydrate, protein, lipid và axit
nucleic, điều này có thể làm tăng khả năng sống của tinh trùng. Hơn nữa, Zn đã được kết luận
là một trong những yếu tố chính chịu trách nhiệm trong việc sản xuất một chất chống vi khuẩn
được giải phóng từ tuyến tiền liệt vào tinh dịch (McDonald, 2003), chất kháng khuẩn này
cũng có thể làm tăng tỷ lệ tinh trùng sống.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Số lượng và chất lượng tinh của bò đực giống Brahman được nâng lên rõ rệt khi bổ sung Zn
và Se vào khẩu phần ăn hàng ngày. Số lượng, chất lượng tinh tốt nhất ở khẩu phần ăn bổ sung
ở mức 105% NRC 1996 và 110% NRC 1996 với chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng đạt 7,26
và 7,27 tỷ/lần khai thác và thấp nhất ở lô đối chứng (6,94 tỷ/lần khai thác) (P<0,05). Tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình thấp nhất ở mức bổ sung 110% NRC và 105% NRC 12,05% và 12,15% và cao
nhất ở lô đối chứng 14,08% (P<0,05).
Đề nghị
Để nâng cao chất lượng tinh và không ảnh hưởng nhiều đến chi phí thức ăn bổ sung, nên sử
dụng khẩu phần bổ sung 31,5 ppm Zn và 0,105 ppm Se/kg VCK tương đương 105% NRC
(1996) trong khẩu phần nuôi bò đực giống Brahman sản xuất tinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alavi-Shoushtari, S. M., Rezai, S. A., Ansari, M. H. Kh. and Khaki, A. 2009. Effects of seminal plasma zinc
content and catalase activity on semen quality of water buffalo (Bubalus bubalis) bulls. Pak. J. Biol.
Sci., 12(2), pp. 134-39.
Bettger, W. J. and O’Dell, B. L. 1981. A critical physiological role of zinc in the structure and function of
biomembranes. Life Sci 28, pp. 1425–1438
Bires, J., Bartko, P. and Huska, M. 1997. Distribution of risk element in the organism of sheep after industrial
intoxication with zinc, Spectroscopic Lett., 30, pp. 1263-77.
Chia, S. E., Ong, C. N., Chua, L. H., Ho, L. M. and Tay, S. K. 2000. Comparison of zinc concentration in blood
and seminal plasma and the various sperm parameters between fertile and infertile men. J. Androl., 21,
pp. 53–57.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
65
Cupic, Z., Sinovec, Z ., Veselinovic Snezana, Ivkov Olivera, Veselinovic, S., Medic, D., Ivancev, N. and Grubac,
S. 1998. The effect of dietary zinc, on semen quality in holstein-friesian bulls. 4
th
h International
Symposium on Animal Reproduction, Ohrid, Macedonia Proceedings, p. 96.
Ebisch, T. M. W., Van Heerde, W. L., Thomos, C. M. G., Vander Put, N. and Wong, W. Y. 2003. Steegers
Theunissen RPM C677T methylene tetrahydrofolate reductase polymorphism interfere with effect of
folic acid and zinc sulphate on sperm concentration, Fertil Steril., 80, pp. 1190-94.
Eggert Kruss, W., Zwick, E. M., Batschulat, K., Rohr, G., Armbruster, F. P., Petzoldt, D. and Strowitzki, T.
2002. Are zinc level in seminal plasma associated with seminal leukocyte and other determinant of
semen quality, Fertil Steril., 17, pp. 260-69.
Kendall, N. R., McMullan, S., Green, A. and Rodway, R. G. 2000. Effect of zinc, cobalt and selenium soluble
glass bolus on trace element status and semen quality of ram lambs, Anim. Reprod. Sci., 62: 277-83.
Kumar, N., Verma, R. P., Singh, L. P., Varshney, V. P. and Dass, R. S. 2006. Effect of different levels and
sources of zinc supplementation on quantitative and qualitative semen attributes and serum testosterone
level in crossbred cattle (Bos indicus x Bos taurus) bulls, Reprod. Nutr. Dev., 46(6), pp. 663-75.
Kumar, P., Yadav, B. and Yadav, S. 2014. Effect of zinc and selenium supplementation on semen quality of
barbari bucks. Indian journal of animal research, 48(4): 360-69.
Mahmoud, B., Gamal M. Abdel-Raheem and Sherief Hussein Hassan. 2012. Effect of combination of vitamin E
and selenium injections on reproductive performance and blood parameters of Ossimi rams. Small
Ruminant Research.
Martin, G. B., White, C. L., Markey, C. M. and Blackberry, M. A. 1994. Effect of dietary zinc deficiency on the
reproductive system of young male sheep: testicular growth and the secretion of inhibin and
testosterone, J. Reprod. Fertil, 101, pp. 87-96.
McDonald, L. E. 2003. Veterinary Endocrinology and Reproduction, 5th ed, Lea and Febiger, Iowa State Press,
Ames, Iowa.
Menke, H. H., Raab, l., Salewski, A., Steingass, H., Fritz, D. and Schneider, W. 1979. The estimation of the
digestibility and metabolizable energy content of ruminant feedstuffs from the gas production when
they are incubated with rumen liquor in vitro, J. Agric. Sci.Camb. 92(1979), pp. 217-222.
NRC. 1980. Nutrient Requirement of Dairy Cattle, National Academy Press, Washington, D. C.
NRC. 1988. Nutrient Requirement of Dairy Cattle, National Academy Press, Washington, D. C.
NRC. 1996. Nutrient Requirement of Beef Cattle, National Academy Press, Washington, D. C.
Omu, A. E., Dashti, H. and Al-Othman, S. 1998. Treatment of asthenozoospermia with zinc sulphate:
andrological, immunological and obstetric outcome, Eur J Obst Gynaecol Reprod Biol, 79: 179-84.
Said, L., Banni, M., Kerkeni, A., Said, K. and Messaoudi, I. 2010. Influence of combined treatment with zinc
and selenium on cadmium induced testicular pathophysiology in rat. Food Chem. Toxicol., 48(10):
2759-65.
Saleh, A. M., Ibrahim and Yousri, R. M. 1992. The effect of dietary zinc, season and breed on semen quality and
body weight in goat, Int, J Anim Sci. 7, pp. 5–12.
Lei Shi, Chunxiang Zhang, Wenbin Yue, Liguang Shi, Xiaomin Zhu and Fulin Lei. 2010. Short-term effect of
dietary selenium-enriched yeast on semen parameters, antioxidant status and Se concentration in goat
seminal plasma. Animal Feed Science and Technology, Volume 157, Issues 1–2, 21 April 2010, pp.
104-108.
Wong, W. Y., Merkus, H. M., Thomas, C. M., Menkveld, R., Zielthuis, G. A. and Steegers Theunissen, R. P.
2002. Effect of folic acid and zinc sulphate on male factor sub fertility, a double blind, randomized
placed controlled trial, Fertil Steril, 77:, pp. 491-98.
Wroblewski, N., Schill, W. B. and Henkel, R. 2003. Metal chelators change the human sperms motility pattern,
Fertil Steril, 79 (Suppl 3), pp. 1584-89.
ĐÀO VĂN LẬP. Ảnh hưởng của các mức bổ sung kẽm và selen đến số lượng, chất lượng tinh bò đực giống
66
ABSTRACT
Effect of zinc and selenium supplementation levels to semen quantity, quality of Brahman
The experiment was conducted on 16 Brahman bulls (4-5 years old, with an average body weight of 877.8±
24.15kg) divided into 4 groups to study the effects of zinc and selenium supplementation levels to semen quality.
Bulls in 4 groups were supplemented with 4 levels of Zn and Se 100% NRC (Level I), 105% of NRC (Level II),
110% of NRC (Level III), and control diet (without supplementation). Ejeculate volume, sperm concentration,
sperm motility, live sperm rate and total mobility sperms were measured for each collected semen samples. The
results showed that, sperm concentration, live sperm rate, total mobility sperms and rate of abnormal sperms
were significant different when diets were supplemented with zinc and selenium after of experiment (P<0.05).
Statistical significant different (P<0.05) of semen quantity and quality were found in bulls fed level II and level
III compared to control diet. However, there was no significant different between level II and III (P>0.05). Total
number of mobilized sperms reached 6.94; 7.01; 7.27; 7.26 billions/collection, respectively for supplemental
level control diet, I, II and III (P<0.05).
Keywords: Brahman, zinc, selenium, semen quality, sperm
Ngày nhận bài: 23/9/2019
Ngày phản biện đánh giá: 30/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2019
Người phản biện: PGS.TS. Đặng Thúy Nhung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_muc_bo_sung_kem_va_selen_den_so_luong_chat.pdf