TLTH biểu kiến trung bình của AA ở
nghiệm thức đối chứng (68,07% và 75,28%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56
ngày tuổi) thấp hơn có ý nghĩa (P<0,05) so
với nghiệm thức Lys0:2 (73,37% và 77,03%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-
56 ngày tuổi) và Lys0:3 (79,62% và 80,52%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56
ngày tuổi). Điều này do lysine được bổ sung
đã làm hạn chế sự thiếu hụt lysine trong quá
trình sinh tổng hợp dẫn đến TLTH của AA
đều được cải thiện. TLTH AA của gà ở giai
đoạn 29-56 ngày tuổi cao hơn giai đoạn 1-28
ngày tuổi theo kết quả này, phù hợp với kết
quả được báo cáo bởi Huang KH et al. [41].
Đồng thời, kết quả này cũng phù hợp với kết
quả của Tao R et al. [15] khi bổ sung lysine
thêm 0,25% vào khẩu phần gà trống nuôi
thịt có KLCT 1,3-1,8 kg/con đã làm TLTH
biểu kiến AA được xác định bằng chất chỉ thị
Cr2O3 tăng từ 78,2% lên 80,3%. Tuy nhiên,
TLTH AA ở nghiên cứu này thấp hơn kết
quả của Ravindran V et al. [42] khi xác định
TLTH biểu kiến AA tại hồi tràng bằng chất
chỉ thị trên gà trống Cobb với khẩu phần gồm
nhiều nguyên liệu đã cho TLTH AA 80% lúc
42 ngày tuổi.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các mức bổ sung Lysine lên tăng trọng và tiêu hóa dưỡng chất của gà nòi giai đoạn 1-56 ngày tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOAHỌC TRƯỜNGĐẠI HỌC TRÀVINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 DOI: 10.35382/18594816.1.37.2020.380
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCMỨC BỔ SUNG LYSINE
LÊN TĂNG TRỌNG VÀ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT
CỦA GÀ NÒI GIAI ĐOẠN 1-56 NGÀY TUỔI
Lâm Thái Hùng1, Nguyễn Trọng Ngữ2
EFFECTS OF LYSINE SUPPLEMENTED ON GROWTH AND NUTRIENT
DIGESTIBILITY OF NOI CHICKENS FROM 1 TO 56 DAYS OLD
Lam Thai Hung1, Nguyen Trong Ngu2
Tóm tắt – Tổng số 256 gà Nòi một ngày
tuổi được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
bốn nghiệm thức và bốn lần lặp lại để đánh
giá khả năng tăng trọng, hệ số chuyển hóa
thức ăn (FCR) và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất.
Các nghiệm thức gồm nghiệm thức đối chứng
(Lys0) với mức lysine 1% và 0,9% cho giai
đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56 ngày tuổi; ba
nghiệm thức (Lys0.1; Lys0.2; Lys0.3) tương ứng
với lysine trong khẩu phần được tăng so với
đối chứng mức 0,1%, 0,2%, 0,3%. Protein
thô khẩu phần 19% và 17% lần lượt cho
gà 1-28 ngày tuổi, 29-56 ngày tuổi và 2.900
kcal/kg thức ăn cho cả hai giai đoạn. Lúc
bảy ngày cuối mỗi giai đoạn, 01 trống và 01
mái/mỗi lần lặp lại được chọn để xác định tỉ
lệ tiêu hóa biểu kiến bằng chất chỉ thị Fe2O3.
Gà được ăn uống tự do và được phòng một số
bệnh thông thường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, việc bổ sung lysine vào khẩu phần mức
0,2-0,3% và 0,3% lần lượt giai đoạn 1-28
ngày tuổi, 29-56 ngày tuổi đã làm tăng trọng
và FCR của gà Nòi tăng có ý nghĩa (P<0,05).
1Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh
2Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
Ngày nhận bài: 13/4/2020; Ngày nhận kết quả bình duyệt:
8/5/2020; Ngày chấp nhận đăng: 6/6/2020
Email: lthung@tvu.edu.vn
1School of Agriculture – Aquaculture, Tra Vinh
University.
2College of Agriculture, Can Tho University.
Received date: 13th April 2020; Revised date: 8th May
2020; Accepted date: 6th June 2020
Hơn nữa, việc bổ sung 0,1-0,3% lysine vào
khẩu phần đã làm tỉ lệ tiêu hóa protein thô,
axit amin trung bình biểu kiến tăng đáng kể
(P<0,05), tuy nhiên việc bổ sung lysine đã
không ảnh hưởng lên khả năng tiêu hóa của
Ca và P của gà Nòi.
Từ khóa: gà Nòi, lysine, tỉ lệ tiêu hóa
dưỡng chất của gà.
Abstract – A total of 256 one-day-old
chicks were allocated into a completely ran-
domized design with 4 treatments and 4
replicates to evaluate growth, feed conversion
ratio (FCR), and nutrient digestibility (ND)
of Noi chickens. The treatments consisted of
control diets (Lys0) containing 1.0 and 0.9%
lysine for birds 1 to 28 and 29 to 56 days
of age respectively; 3 other treatments (Lys1;
Lys2; Lys3) had 0.1, 0.2, 0.3% of lysine added
to diets respectively. Dietary crude protein
(CP) was calculated to 19% and 17% for 1 to
28 and 29 to 56 days old, but dietary ME was
2.900 kcal/kg of feed for the entire duration of
the study. On the last seven days of each pe-
riod, one male and one female per replicate
were selected to be assessed for apparent ND
by ferric oxide (Fe2O3) marker. Birds were
fed, provided fresh water ad libitum, and
vaccinated to prevent some common diseases.
Results showed that lysine supplemented 0.2
to 0.3% and 0.3% in diets for the birds
between 1 to 28 and 29 to 56 days old
89
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
significantly improved the growth and FCR
of the chickens (P<0.05). Also, an additional
0.1-0.3% of lysine in the Noi chickens’ di-
ets dramatically increased CP and average
amino acid apparent digestibility (P<0.05),
but did not effect the calcium and phosphorus
digestibility of the Noi broilers.
Keywords: lysine, Noi broilers, nutrient
digestibility of chicken.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà giữ vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thực phẩm cho con người,
lượng thịt gà được cung cấp chiếm tỉ lệ
20,55% so với tổng sản lượng thịt được sản
xuất tại Việt Nam [1]. Tuy nhiên, lượng thịt
gà trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu thụ, điển hình năm 2016, Việt Nam đã
nhập khẩu thịt gà trên 86 ngàn tấn [2]. Gà Nòi
được nuôi phổ biến nhất, chiếm khoảng 70%
giống gà thả vườn và việc nuôi gà Nòi có
chiều hướng phát triển mạnh trong cả nước
[3]. Gà Nòi được người dân ở Đồng bằng
sông Cửu Long rất ưa chuộng vì nó đạt hiệu
quả kinh tế [4].
Để nâng cao khả năng sinh trưởng của gà,
người nuôi cần cung cấp protein vào khẩu
phần và đặc biệt là cần cân đối đủ nhu cầu
về axit amin (AA). Trong đó, lysin là AA
giới hạn đầu tiên và được dùng để tính các
AA thiết yếu còn lại trong khẩu phần [5]-[7].
Kết quả nghiên cứu của Araújo LF et al. [8],
Corzo A et al. [9] cho thấy, việc bổ sung AA
ở các mức khác nhau trong khẩu phần đã làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng thịt
gà. Hơn nữa, việc bổ sung lysine đã làm tăng
năng suất thịt ức gà [10], [11]. Một số kết
quả nghiên cứu trên gà nuôi thịt cũng đã cho
thấy việc bổ sung lysine vào khẩu phần đã
làm cho tỉ lệ tiêu hóa protein thô (CP) và AA
cũng như năng suất thịt được cải thiện [10],
[12]-[15]. Vì vậy, nghiên cứu này được thực
hiện nhằm đánh giá khả năng tăng trọng và
tiêu hóa dưỡng chất của gà Nòi khi bổ sung
lysine vào khẩu phần nuôi dưỡng.
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Lysine là AA thiết yếu giới hạn đầu tiên
trong khẩu phần gà, lysine phải được cung
cấp từ thức ăn [5]. Hơn nữa, do lysine được
dùng để tính các AA còn lại theo bảng AA lí
tưởng nên việc xác định nhu cầu lysine cho
sản xuất được thực hiện trước tiên [5], [6].
Việc xác định nhu cầu lysine cũng như AA
cho khả năng sản xuất của gà thịt đã được
nhiều nghiên cứu thực hiện [16]-[19]. Trong
đó, việc xác định tỉ lệ tiêu hóa (TLTH) của
các dưỡng chất và AA là cơ sở để đánh giá
chất lượng khẩu phần thức ăn trước khi được
phối trộn nuôi đại trà.
Gà Nòi là giống gà được nuôi phổ biến tại
Việt Nam [3]. Nhiều nghiên cứu trên giống
gà Nòi cũng đã được thực hiện như bổ sung
dịch tôm thủy phân và dịch mực thủy phân
lên tăng trưởng của gà Nòi giai đoạn 5-12
tuần tuổi [20]; việc xác định năng suất sinh
trưởng, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích
lũy của gà Nòi bằng bánh dầu dừa [21]; ảnh
hưởng của đa hình gen lên năng suất trứng
của gà Nòi [22]; năng suất và ngoại hình của
gà Nòi 28-84 ngày tuổi [23]; nghiên cứu bổ
sung than sinh học vào khẩu phần lên tăng
trưởng, lipid huyết thanh và vi sinh vật trong
phân của gà Nòi [24]; nghiên cứu lysine bổ
sung vào thức ăn cho gà Nòi [25]. Để gà
Nòi sản xuất thịt tốt và đạt tăng trọng cao
nhất, mức lysine trong khẩu phần phải được
xác định nhằm tối ưu hóa khả năng tiêu hóa
dưỡng chất của gà Nòi.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
A. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành
tại Trại Thực nghiệm Chăn nuôi thuộc Khoa
Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà
Vinh từ tháng 8 đến tháng 12/2019. Thành
phần hóa học của thức ăn và phân gà được
phân tích tại Trường Đại học Cần Thơ và các
axit amin được phân tích tại Viện Chăn nuôi
Quốc gia.
90
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
B. Bố trí thí nghiệm
Tổng số 256 gà Nòi một ngày tuổi được bố
trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn
nghiệm thức, bốn lần lặp lại (16 con/lần lặp
lại) và được chia thành hai giai đoạn (1-28
ngày tuổi và 29-56 ngày tuổi). Nghiệm thức
ở mỗi giai đoạn gồm nghiệm thức đối chứng
(Lys0) chứa 1% và 0,9% lysine trong khẩu
phần lần lượt cho giai đoạn 1-28 ngày tuổi
và 29-56 ngày tuổi và ba nghiệm thức (Lys0.1,
Lys0.2 và Lys0.3) tương ứng lysine được tăng
thêm 0,1%; 0,2% và 0,3% trong khẩu phần
so với khẩu phần đối chứng. CP chứa trong
khẩu phần cho giai đoạn 1-28 ngày tuổi và
29-56 ngày tuổi lần lượt là 19% và 17%; năng
lượng trao đổi (ME) cả hai giai đoạn là 2.900
kcal/kg thức ăn.
Gà được chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau
và ăn uống tự do. Gà được ngừa bệnh theo
quy trình như nhỏ mắt mũi Lasota ngừa
Newcastle lúc năm ngày tuổi; nhỏ mắt mũi
bằng vắc xin Gumboro và xiên cánh bằng
vắc xin Đậu gà lúc bảy ngày tuổi; nhỏ mắt
mũi bằng vắc xin Gumboro lúc 21 ngày tuổi;
pha Lasota vào nước uống trong một giờ để
ngừa Newcastle lúc 28 ngày tuổi.
Giai đoạn 1-28 ngày tuổi, gà được úm trên
chuồng lồng, lót trấu và xung quanh được
bao lưới kẽm với diện tích mỗi ô là 1 m2.
Giai đoạn 29-56 ngày tuổi, gà được nuôi trên
nền trấu, xung quanh được bao bằng lưới,
diện tích 3 m2/ô. Máng ăn và máng uống
được thiết kế riêng biệt ở mỗi ô (đơn vị thí
nghiệm).
Gà được chọn một trống và một mái ở mỗi
đơn vị thí nghiệm lúc bảy ngày cuối ở mỗi
giai đoạn để xác định TLTH dưỡng chất. Gà ở
thí nghiệm này được nuôi trong lồng diện tích
40x50x40 cm có khay nhựa hứng lấy phân.
Lượng thức ăn được giới hạn 80% so với nhu
cầu và được cho ăn lúc 6 giờ và 14 giờ hằng
ngày. TLTH biểu kiến được xác định bằng
phương pháp gián tiếp qua chất chỉ thị Fe2O3
được trộn vào khẩu phần 0,1%. Gà được nuôi
thích nghi với thức ăn được trộn Fe2O3 trong
bốn ngày, sau đó, mẫu phân được lấy trong ba
ngày. Tất cả mẫu phân hằng ngày được bảo
quản trong tủ đông (-20oC). Kết thúc mỗi
giai đoạn, phân được rã đông và được trộn
đều để lấy một mẫu ở mỗi đơn vị thí nghiệm,
sau đó, mẫu được sấy ở 60oC để phân tích
các thành phần hóa học.
C. Khẩu phần nuôi dưỡng
Khẩu phần được cân đối từ bắp, khô dầu
nành, cám gạo, AA tổng hợp, dicalci phos-
phate, bột sò, muối ăn, premix vitamin và
premix khoáng. Tỉ lệ AA methionine+cystin
và threonin được cân đối theo bảng AA lí
tưởng [6]. Thành phần hóa học của thức ăn
và phân được phân tích theo phương pháp
được mô tả bởi AOAC [26]; AA thức ăn và
phân được phân tích bằng máy sắc kí lỏng
cao áp theo phương pháp của AOAC [27].
D. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu được xác định gồm tiêu thụ
thức ăn (TTTA), tăng khối lượng cơ thể
(KLCT), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
và tiêu hóa dưỡng chất.
Việc xác định tăng KLCT gà được thực
hiện bằng cách lấy khối lượng cuối giai đoạn
trừ khối lượng đầu giai đoạn. FCR = lượng
thức ăn tiêu thụ (g)/tăng khối lượng cơ thể
(g).
TLTH biểu kiến dưỡng chất được xác
định bằng cách dựa vào sự chênh lệch
về hàm lượng của chất chỉ thị không
tiêu hóa trong phân và thức ăn. TLTH
biểu kiến dưỡng chất được tính bằng
công thức: TLTH dưỡng chất(%) =
(DC.ta/Fe.ta−DC.p/Fe.p) ∗ 100
DC.ta/Fe.ta
Trong đó, DC.ta là dưỡng chất trong thức
ăn, DC.p là dưỡng chất trong phân, Fe.ta là
Fe2O3 trong thức ăn và Fe.p là Fe2O3 trong
phân.
E. Xử lí số liệu
Số liệu thô được tính toán trên Excel, sau
đó được phân tích thống kê theo mô hình
91
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp, cám và khô dầu nành
Thức ăn
Thành phần dinh dưỡng (tính theo % của thức ăn)
DM ME, kcal/kg CP Lys Met+cys Thr Ca P
Bắp 86,9 3.236 7,59 0,19 0,28 0,22 0,63 0,29
Khô dầu nành 87,5 2.512 42,74 2,10 0,88 1,14 0,63 0,67
Cám 87,9 2.624 12,01 0,61 0,22 1,17 0,38 1,58
Chú thích: DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysine, Met+cys:
methionin + cystin và thr: threonine, Ca: calcium và P: phosphorus.
Bảng 2: Khẩu phần thức ăn thí nghiệm và giá trị dinh dưỡng
Nguyên liệu thức ăn
1-28 ngày tuổi 29-56 ngày tuổi
ĐC Lys0.1 Lys0.2 Lys0.3 ĐC Lys0.1 Lys0.2 Lys0.3
Bắp (%) 55,85 56,33 57,04 57,75 55,46 56,13 56,84 57,6
Khô dầu nành (%) 29,65 29,28 28,93 28,53 23,80 23,40 23,00 22,69
Cám gạo (%) 9,8 9,53 9 8,5 16,15 15,7 15,2 14,58
Lysine (%) 0,52 0,62 0,72 0,83 0,44 0,54 0,65 0,75
Methionine* (%) 0,13 0,19 0,26 0,34 0,1 0,18 0,26 0,33
DCP (%) 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6
Bột sò (kg) 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8
Premix** (%) 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
Muối ăn (%) 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4
Giá trị dinh dưỡng khẩu phần
ME (kcal/kg thức ăn) 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900
CP (%) 19 19 19 19 17 17 17 17
Lysine (%) 1 1,1 1,2 1,3 0,9 1 1,1 1,2
Methionine (%) 0,72 0,79 0,86 0,93 0,64 0,72 0,79 0,86
Threonine (%) 0,87 0,86 0,85 0,84 0,82 0,81 0,79 0,78
Tryptophan (%) 0,35 0,35 0,35 0,35 0,31 0,31 0,30 0,30
Calcium (%) 1,18 1,18 1,18 1,18 1,18 1,18 1,18 1,18
Phosphorus (%) 0,84 0,84 0,83 0,82 0,89 0,89 0,88 0,87
Chú thích: ĐC: đối chứng, Lys0.1: nghiệm thức bổ sung 0,1% lysine, Lys0.2: nghiệm thức bổ sung 0,2%
lysine, Lys0.3: nghiệm thức bổ sung 0,3% lysine, DCP: dicalci phosphate, ME: năng lượng trao đổi,
CP: protein thô, *: bổ sung cho nhu cầu methionine + cysteine, **: premix vitamin và premix khoáng.
tuyến tính tổng quát (General Linear Model)
trên Minitab và so sánh sự khác biệt trung
bình giữa các nghiệm thức bằng Tukey, với α
< 0,05 của phần mềm Minitab Release 13.2.
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
A. Ảnh hưởng của lysine lên tăng KLCT và
hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Nòi
TTTA, tăng KLCT và FCR của gà
Nòi ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-
56 ngày tuổi được trình bày ở Bảng
3. Kết quả cho thấy, TTTA của gà ở
hai giai đoạn không khác biệt (P>0,05),
nhưng tăng KLCT trung bình và FCR lại
khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Thức ăn được
tiêu thụ giống nhau là do gà được nuôi cùng
điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, cách chăm sóc
và đặc biệt là thức ăn có cùng ME và CP.
Mặc dù gà có thể điều chỉnh lượng ăn vào
khi khẩu phần được bổ sung thiếu lysine,
92
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
methionine và tryptophan [28], nhưng trong
nghiên cứu này, lượng lysine được cân đối
bổ sung vượt so với nhu cầu. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với báo cáo của Lam Thai
Hung [13] khi bổ sung lysine vào khẩu phần
gà H’mông giai đoạn 1-28 ngày tuổi các mức
0,9%; 1,0%; 1,1% với cùng giá trị ME đã cho
thấy tiêu tốn thức ăn không khác biệt và đạt
lần lượt 15,03; 14,86; 15,01 g/con/ngày; kết
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết
quả của Hung LT and Ngu NT [12] khi nuôi
gà Ác giai đoạn 1-4 tuần tuổi bổ sung lysine
vào khẩu phần ở mức 1; 1,05; 1,1; 1,15; 1,2%
và ME 2.900 kcal/kg thức ăn đã cho TTTA
không khác biệt lần lượt 99,17; 104,6; 111,9;
104,5; 103,9 g/con/tuần. Việc bổ sung lysine
11 g/kg vào khẩu phần gà Cobb 7-28 ngày
tuổi so với 10 g/kg đã làm cho TTTA đạt
1.476 g/con so với TTTA đạt 1.473 g/con
[14].
Nghiệm thức bổ sung 0,3% lysine vào
khẩu phần dẫn đến tăng KLCT của gà Nòi
đạt 5,38 và 13,31 g/con/ngày lần lượt giai
đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56 ngày tuổi cao
hơn nghiệm thức đối chứng (không bổ sung
lysine) với tăng KLCT đạt lần lượt là 5,03
và 12,34 g/con/ngày. Do gà ở nghiệm thức
Lys0.3 tăng trọng nhanh hơn nên KLCT cuối
giai đoạn đạt (523 g/con) cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với gà ở nghiệm thức đối chứng
(487 g/con) và Lys0.1 (497 g/con). Nguyên
nhân do lysine là AA giới hạn đầu tiên trong
khẩu phần nuôi gà và được sử dụng để làm cơ
sở tính toán cho các AA còn lại trong khẩu
phần [5], [7], nên khi bổ sung lysine, các AA
trong khẩu phần được cân đối hơn, sẽ giúp gà
sử dụng AA hiệu quả hơn. Khi hiệu quả sử
dụng thức ăn của khẩu phần tốt hơn, FCR sẽ
được cải thiện. Vì vậy, FCR của gà Nòi được
bổ sung 0,3% lysine (2,38 và 3,01 lần lượt ở
giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56 ngày tuổi)
thấp hơn FCR ở mức 2,49 và 3,38 của gà ở
nghiệm thức không bổ sung lysine.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết
quả của Hung LT and Ngu NT [12] khi
bổ sung 1,1% với mức tăng KLCT 52,4
g/con/tuần và FCR là 2,12 cao hơn so với
bổ sung 1% lần lượt là 43,6 g/con/tuần và
2,29; phù hợp với báo cáo của Hickling D et
al. [10] khi bổ sung lysine vượt so với tiêu
chuẩn NRC 118% vào khẩu phần gà Ross
x Arbor Acres giai đoạn 1-6 tuần tuổi làm
KLCT đạt 2.240 g/con và FCR 1,79, đã cải
thiện hơn so với khi bổ sung lysine theo đúng
tiêu chuẩn NRC với KLCT 2.227 g/con và
FCR 1,81. Kết quả này cũng phù hợp khi
bổ sung lysine 11 g/kg so với 10 g/kg vào
khẩu phần gà Cobb 7-28 ngày tuổi cho tăng
KLCT 899 g/con và FCR 1,64 so với tăng
KLCT 823 g/con và FCR 1,79 [14]; khi bổ
sung lysine ở mức 0,9%; 1,0%; 1,1% vào
khẩu phần gà Arbor Acres thịt giai đoạn 22-
42 ngày tuổi cho KLCT cuối giai đoạn lần
lượt là 2.756; 2.735; 2.722 g/con [29].
B. Ảnh hưởng của lysine lên khả năng tiêu
hóa dưỡng chất của gà Nòi
TLTH biểu kiến CP, Ca, P và AA thiết
yếu của gà Nòi giai đoạn 1-56 ngày tuổi
được trình bày ở Bảng 4. Kết quả cho thấy
TLTH CP ở các nghiệm thức của giai đoạn
1-28 ngày tuổi và 29-56 ngày tuổi khác biệt
có ý nghĩa (P<0,01), trong đó, nghiệm thức
không bổ sung lysine cho TLTH thấp hơn
đối với các nghiệm thức được bổ sung lysine
từ 0,1% đến 0,3%. Bên cạnh đó, TLTH của
các AA thiết yếu (ngoài trừ threonine ở giai
đoạn 1-28 ngày tuổi; histidine, isoleucine,
phenyalanine và threonine ở giai đoạn 29-
56 ngày tuổi) và TLTH AA trung bình đều
được cải thiện rõ rệt khi bổ sung lysine 0,1-
0,3 vào khẩu phần. Kết quả về TLTH CP
được cải thiện khi bổ sung lysine là do từng
AA trong khẩu phần được tiêu hóa tốt hơn.
Báo cáo của Fuller MF [30] cho rằng, AA là
đơn vị nhỏ nhất để tổng hợp nên protein và
việc tiêu hóa protein trong cơ thể động vật
thực chất là tiêu hóa AA.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết
quả của Ravindran V et al. [31] khi tiến hành
thí nghiệm trên gà thịt giai đoạn 7-22 ngày
tuổi bằng cách theo dõi việc bổ sung lysine
11,4 g/kg và 11,9 g/kg đã cho TLTH hồi tràng
93
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
Bảng 3: Ảnh hưởng của lysine lên tăng trọng và FCR của gà Nòi
Các chỉ tiêu
Nghiệm thức
P/SEM
ĐC Lys0.1 Lys0.2 Lys0.3
Giai đoạn 1-28 ngày tuổi
Khối lượng đầu (g/con) 31,45 31,43 31,50 31,45 0,986/0,146
Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 13,08 12,90 13,30 13,25 0,690/0,257
Tăng KLCTTB (g/con/ngày) 5,03b 5,04b 5,31a 5,38a 0,026/0,086
FCR (g thức ăn/g tăng KLCT) 2,49a 2,46ab 2,41bc 2,38c 0,003/0,017
Giai đoạn 29-56 ngày tuổi
Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 41,84 41,36 40,30 40,25 0,068/0,448
Tăng KLCTTB (g/con/ngày) 12,34b 12,72ab 12,92ab 13,31a 0,026/0,192
FCR (g thức ăn/g tăng KLCT) 3,38a 3,25ab 3,11bc 3,01c 0,000/0,039
Khối lượng cuối (g/con) 487c 497bc 510ab 523a 0,001/4,928
Ghi chú: ĐC: đối chứng; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn; KLCT: khối lượng cơ thể; TB: trung bình;
Lys0.1: khẩu phần bổ sung 0,1% lysine; Lys0.2: khẩu phần bổ sung 0,2% lysine; Lys0.3: khẩu phần
bổ sung 0,3% lysine.
lần lượt là 82,2% và 82,7%. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu của Mushtaq T et al. [32]
cho thấy khi bổ sung lysine tiêu hóa ở mức
8 g/kg, 9 g/kg và 10 g/kg vào khẩu phần gà
Hubbard giai đoạn 1-42 ngày tuổi, TLTH nitơ
biểu kiến lần lượt là 88%, 89%, 86%.
Kết quả TLTH CP này phù hợp với TLTH
biểu kiến hồi tràng bằng chất chỉ thị Cr2O3
trên gà Cobb lúc 29-42 ngày tuổi là 69%
được nuôi bằng khẩu phần chứa lysine 10
g/kg thức ăn [33]. Tuy nhiên, kết quả này
thấp hơn báo cáo của Amad AA et al. [34]
khi xác định TLTH biểu kiến hồi tràng bằng
chất chỉ thị Cr2O3 trên gà trống Cobb 500 với
khẩu phần chứa lysine 1,43% cho TLTHCP
76,6% lúc 21 ngày tuổi và khẩu phần chứa
lysine 1,26% cho TLTH CP 75,3% lúc 42
ngày tuổi. Đồng thời, kết quả này cũng thấp
hơn kết quả của Jamroz D et al. [35] khi
dùng chất chỉ thị Cr2O3 để xác định TLTH
trên gà Hybro HI-YR bằng khẩu phần chứa
lysine 11,68% cho TLTHCP 82,5% lúc 21
ngày tuổi và khẩu phần chứa lysine 10,15%
cho TLTH CP 81,3% lúc 32 ngày tuổi.
Ngược lại, kết quả này cao hơn kết quả
nghiên cứu của Garcia V et al. [36] khi sử
dụng chất chỉ thị Celit để xác định TLTH
hồi tràng trên gà trống Ross 308 lúc 22-49
ngày tuổi với khẩu phần chứa 1,22% lysine
cho TLTHCP 60,7%.
Kết quả cũng cho thấy việc bổ sung lysine
vào khẩu phần đã không ảnh hưởng lên khả
năng tiêu hóa biểu kiến của Ca và P. Điều
này do khả năng tiêu hóa và hấp thu P bị
ảnh hưởng bởi nguồn gốc của P ở dạng hữu
dụng hay không hữu dụng [37] và đồng thời
nó cũng bị ảnh hưởng tương tác với tiêu hóa
và hấp thu Ca [38]. Trong khi đó, khả năng
tiêu hóa và hấp thu Ca lệ thuộc độ hữu dụng
của Ca như độ hữu dụng của Ca từ bắp là
20-30%, trong khi độ hữu dụng Ca từ đá vôi
là 60-70% [38], [39]. Ngoài ra, tiêu hóa và
hấp thu Ca và P còn ảnh hưởng bởi vitamin
D và tuyến cận giáp của gà [40].
TLTH biểu kiến trung bình của AA ở
nghiệm thức đối chứng (68,07% và 75,28%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56
ngày tuổi) thấp hơn có ý nghĩa (P<0,05) so
với nghiệm thức Lys0.2 (73,37% và 77,03%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-
56 ngày tuổi) và Lys0.3 (79,62% và 80,52%
lần lượt ở giai đoạn 1-28 ngày tuổi và 29-56
ngày tuổi). Điều này do lysine được bổ sung
đã làm hạn chế sự thiếu hụt lysine trong quá
trình sinh tổng hợp dẫn đến TLTH của AA
đều được cải thiện. TLTH AA của gà ở giai
94
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
Bảng 4: Ảnh hưởng của lysine lên khả năng tiêu hóa dưỡng chất của gà Nòi
Các chỉ tiêu
Nghiệm thức
P/SEM
ĐC Lys0.1 Lys0.2 Lys0.3
Giai đoạn 1-28 ngày tuổi
Tiêu hóa CP 61,03b 64,9a 65,59a 66,21a 0,006/0,882
Tiêu hóa calcium 51,27 53,51 53,73 50,61 0,646/2,09
Tiêu hóa phosphorus 46,90 48,79 50,90 51,69 0,594/2,66
Tiêu hóa axit amin thiết yếu
Arginine 69,59c 76,53b 78,06ab 80,63a 0,000/0,78
Cystine 58,94b 74,37a 66,99ab 71,23ab 0,018/2,98
Glycine 58,15b 62,56ab 62,61ab 65,47a 0,017/1,34
Histidine 69,81b 72,54b 71,43b 81,04a 0,001/1,50
Isoleucine 70,14b 78,72a 80,90a 81,69a 0,000/1,22
Leucine 71,59b 77,15a 79,85a 81,27a 0,000/1,17
Lysine 70,98b 78,35a 81,26a 82,04a 0,000/1,24
Methionine 84,39b 88,56a 87,96a 88,27a 0,001/0,55
Phenylalanine 74,01b 79,99ab 81,69a 80,72a 0,012/1,47
Threonine 71,92 74,28 74,76 77,34 0,598/2,76
Valine 69,08b 73,62ab 75,75ab 77,18a 0,026/1,68
Tiêu hóa axid amin trung bình 68,07c 73,51b 73,37b 77,03a 0,000/0,67
Giai đoạn 29-56 ngày tuổi
Tiêu hóa CP 64,47b 67,38ab 68,01a 69,10a 0,007/0,77
Tiêu hóa calcium 49,19 50,71 49,12 50,24 0,912/1,88
Tiêu hóa phosphorus 45,37 45,81 46,29 45,63 0,994/2,47
Tiêu hóa axit amin thiết yếu
Arginine 80,65b 81,50ab 83,28ab 84,08a 0,032/0,77
Cystine 78,35b 84,24ab 82,69ab 87,76a 0,042/2,03
Glycine 54,02b 60,34ab 57,26ab 63,19a 0,015/1,73
Histidine 69,25 72,66 72,55 71,19 0,504/1,75
Isoleucine 76,94 81,92 83,85 84,13 0,013/1,42
Leucine 79,64b 81,43b 85,23a 85,37a 0,046/1,50
Lysine 83,87b 86,92ab 90,18a 89,34a 0,015/1,23
Methionine 85,38c 87,65bc 92,38a 89,62ab 0,001/0,84
Phenylalanine 81,53 83,37 84,17 83,21 0,453/1,14
Threonine 76,08 76,74 80,46 79,36 0,195/1,54
Valine 75,69b 80,25ab 81,36ab 83,77a 0,015/1,48
Tiêu hóa axid amin trung bình 75,28b 78,27ab 79,62a 80,52a 0,002/0,77
Ghi chú: ĐC: đối chứng; CP: protein thô; Lys0.1: khẩu phần bổ sung 0,1% lysine; Lys0.2: khẩu phần bổ
sung 0,2% lysine; Lys0.3: khẩu phần bổ sung 0,3% lysine.
95
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
đoạn 29-56 ngày tuổi cao hơn giai đoạn 1-28
ngày tuổi theo kết quả này, phù hợp với kết
quả được báo cáo bởi Huang KH et al. [41].
Đồng thời, kết quả này cũng phù hợp với kết
quả của Tao R et al. [15] khi bổ sung lysine
thêm 0,25% vào khẩu phần gà trống nuôi
thịt có KLCT 1,3-1,8 kg/con đã làm TLTH
biểu kiến AA được xác định bằng chất chỉ thị
Cr2O3 tăng từ 78,2% lên 80,3%. Tuy nhiên,
TLTH AA ở nghiên cứu này thấp hơn kết
quả của Ravindran V et al. [42] khi xác định
TLTH biểu kiến AA tại hồi tràng bằng chất
chỉ thị trên gà trống Cobb với khẩu phần gồm
nhiều nguyên liệu đã cho TLTH AA 80% lúc
42 ngày tuổi.
V. KẾT LUẬN
Bổ sung lysine vào khẩu phần lần lượt mức
0,2-0,3% và 0,3% cho giai đoạn 1-28 ngày
tuổi và 29-56 ngày tuổi đã cải thiện được tăng
trọng và FCR của gà Nòi.
Bổ sung 0,1-0,3% lysine vào khẩu phần
đã làm tăng TLTH CP, AA trung bình biểu
kiến, nhưng không ảnh hưởng lên khả năng
tiêu hóa Ca và P của gà Nòi.
VI. LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Trường Đại học Trà
Vinh đã tài trợ kinh phí để thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chăn nuôi Việt Nam. Thống kê chăn
nuôi Việt Nam; 2018. Truy cập từ:
chan-nuoi/ [Ngày truy cập 12/02/2020].
[2] Nguyễn Tuyền. Ba năm dân Việt ăn hơn 400.000
tấn thịt gà ngoại nhập giá rẻ; 2018. Truy cập
từ:
viet-an-hon-400000-tan-thit-ga-ngoai-nhap-gia-re-
2017040507474859.htm [Ngày truy cập 20/03/2020].
[3] Nguyễn Văn Thưởng. Cẩm nang Chăn nuôi gia súc.
Tập 2. Nhà Xuất bản Nông nghiệp; 2004.
[4] Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải. Điều tra
tình hình chăn nuôi giống gà nòi thả vườn ở Đồng
bằng sông Cửu Long [Luận văn Đại học]. Trường Đại
học Cần Thơ; 2007.
[5] Mack S, Bercovici D, De Groote G, Leclercq B,
Lippens M, Pack M et al. Ideal amino acid profile
and dietary lysine specification for broiler chickens
of 20 to 40 days of age. British Poultry Science.
1999;40(2):257–65.
[6] Baker DH. 13 Ideal Amino Acid Patterns for Broiler
Chicks. Amino Acids in Animal Nutrition; 2003.
[7] Baker DH, Batal AB, Parr TM, Augspurger NR,
Parsons CM. Ideal Ratio (relative to lysine) of Tryp-
tophan, Threonine, Isoleucine, and Valine for Chicks
during the Second and Third Weeks Posthatch. Poul-
try Science. 2002;81(4):485–94.
[8] Araújo LF, Junqueira OM, Araújo CS da S, Barbosa
LCGS, Ortolan JH, Faria DE de, et al. Energy and
Lysine for Broilers from 44 to 55 Days of Age.
Brazilian Journal of Poultry Science. 2005;7(4):237–
41.
[9] Corzo A, Kidd MT, Burnham DJ, Miller ER, Bran-
ton SL, Gonzalez-Esquerra R. Dietary Amino Acid
Density Effects on Growth and Carcass of Broilers
Differing in Strain Cross and Sex. Journal of Applied
Poultry Research. 2005;14(1):1–9.
[10] Hickling D, Guenter W, Jackson ME. The Effects of
Dietary Methionine and Lysine on Broiler Chicken
Performance and Breast Meat Yield. Canadian Jour-
nal of Animal Science. 1990;70(2):673–8.
[11] Moran JET, Bilgili SF. Processing Losses, Carcass
Quality, and Meat Yields of Broiler Chickens Receiv-
ing Diets Marginally Deficient to Adequate in Lysine
Prior to Marketing. Poultry Science. 1990;69(4):702–
10.
[12] Hung LT, Ngu NT. Effects of Dietary Lysine
on Growth Performance, Carcass Composition and
Immunological Responses to Influenza Vaccina-
tion in Ac Chickens. International Journal of
Emerging Technology and Advanced Engineering.
2017;7(7):421–6.
[13] Lam Thai Hung. Using efficiency of lysine and
metabolizable energy of H’mong broilers from 0 to 28
days of age. Journal of Animal Husbandry Sciences
and Technics. 2019;249:69–74.
[14] Selle PH, Ravindran V, Ravindran G, Bryden WL.
Effects of Dietary Lysine and Microbial Phytase
on Growth Performance and Nutrient Utilisation of
Broiler Chickens. Asian-australasian journal of ani-
mal sciences. 2007;20(7):1100–7.
[15] Tao R, Belzile RJ, Brisson GJ. Amino Acid Di-
gestibility of Rapeseed Meal Fed to Chickens: Effects
of Fat and Lysine Supplementation. Canadian Jour-
nal of Animal Science. 1971;51(3):705–9.
[16] Emmert JL, Baker DH. Use of the Ideal Protein
Concept for Precision Formulation of Amino Acid
Levels in Broiler Diets. Journal of Applied Poultry
Research. 1997;6(4):462–70.
[17] Schutte JB, Pack M. Sulfur Amino Acid Requirement
of Broiler Chicks from Fourteen to Thirty-eight Days
of Age. 1. Performance and carcass yield. Poultry
Science. 1995;74(3):480–7.
96
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN
[18] Fancher BI, Jensen LS. Influence on Performance
of Three to Six-week-old Broilers of Varying Di-
etary Protein Contents with Supplementation of Es-
sential Amino Acid Requirements. Poultry Science.
1989;68(1):113–23.
[19] Pinchasov Y, Mendonca CX, Jensen LS. Broiler
Chick Response to Low Protein Diets Supple-
mented with Synthetic Amino Acids. Poultry Science.
1990;69(11):1950–5.
[20] Phạm Tấn Nhã. Ảnh hưởng của việc bổ sung dịch tôm
thủy phân và dịch mực thủy phân đến tăng trưởng của
gà Nòi lai giai đoạn 5–12 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. 2019;1:1–6.
[21] Hồ Tấn Hiệp. Ảnh hưởng của các tỉ lệ sử dụng bánh
dầu dừa lên năng suất sinh trưởng, tỉ lệ tiêu hóa
dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà nòi lai; 2014.
Trường Đại học Cần Thơ.
[22] Ngu NT, Xuan NH, Vu CT, An NT, Dung TN,
Nhan NTH. Effects of Genetic Polymorphisms on
Egg Production in Indigenous Noi Chicken. Journal
of Experimental Biology and Agricultural Science.
2015;3(4):487–93.
[23] Vo AK Do, Thi HTN, Thi DTN, Okamoto S,
Kawabe K, Thi KKN et al. Growth Performance and
Morphology of in 28-84 Day-old Vietnamese Local
Noi Chicken. Biotechnology in Animal Husbandry.
2019;35(3):301–10.
[24] Hien NN, Dung NNX, Manh LH, Le Minh BT.
Effects of Biochar Inclusion in Feed and Chicken
Litter on Growth Performance, Plasma Lipids and
Fecal Bacteria Count of Noi lai Chicken. Livestock
Research for Rural Development. 2018;30:Article-
131.
[25] Hung LT, Lan LTT, Phong NH, Nhan NTH, Ngu NT.
Effects of Lysine Supplementation on Growth of Noi
Broilers. Livestock Research for Rural Development.
2020;32(3).
[26] AOAC. Official Methods of Analysis of AOAC Inter-
national: 17th ed. AOAC International, USA; 2000.
[27] AOAC. Official Methods of Analysis. 18th ed. Assoc
Off Anal Chem Gaithersburg, MD; 2006.
[28] Picard ML, Uzu G, Dunnington EA, Siegel PB. Food
Intake Adjustments of Chicks: Short Term Reactions
to Deficiencies in Lysine, Methionine and Trypto-
phan. British Poultry Science. 1993;34(4):737–46.
[29] Tang MY, Ma QG, Chen XD, Ji C. Effects of Dietary
Metabolizable Energy and Lysine on Carcass Char-
acteristics and Meat Quality in Arbor Acres Broil-
ers. Asian-Australasian Journal of Animal Sciences.
2007;20(12):1865–73.
[30] Fuller MF. The Encyclopedia of Farm Animal Nutri-
tion. Aberdeen: CABI; 2004.
[31] Ravindran V, Cabahug S, Ravindran G, Selle PH,
Bryden WL. Response of Broiler Chickens to Mi-
crobial Phytase Supplementation as Influenced by
Dietary Phytic Acid and Non-phytate Phosphorous
Levels. II. Effects on Apparent Metabolisable Energy,
Nutrient Digestibility and Nutrient Retention. British
Poultry Science. 2000;41(2):193–200.
[32] Mushtaq T, Sarwar M, Ahmad G, Mirza MA, Ahmad
T, Noreen U, et al. Influence of Sunflower Meal
Based Diets Supplemented with Exogenous Enzyme
and Digestible Lysine on Performance, Digestibility
and Carcass Response of Broiler Chickens. Animal
Feed Science and Technology. 2009;149(3–4):275–
86.
[33] Mountzouris KC, Tsitrsikos P, Palamidi I, Arvan-
iti A, Mohnl M, Schatzmayr G, et al. Effects of
Probiotic Inclusion Levels in Broiler Nutrition on
Growth Performance, Nutrient Digestibility, Plasma
Immunoglobulins, and Cecal Microflora Composi-
tion. Poultry science. 2010;89(1):58–67.
[34] Amad AA, Ma¨nner K, Wendler KR, Neumann
K, Zentek J. Effects of a Phytogenic Feed Ad-
ditive on Growth Performance and Ileal Nutrient
Digestibility in Broiler Chickens. Poultry Science.
2011;90(12):2811–6.
[35] Jamroz D, Orda J, Kamel C, Wiliczkiewicz A, Wert-
elecki T, Skorupinska J. The Influence of Phyto-
genic Extracts on Performance, Nutrient Digestibility,
Carcass Characteristics, and Gut Microbial Status
in Broiler Chickens. Journal of Animal and Feed
Sciences. 2003;12(3):583–96.
[36] Garcia V, Catala-Gregori P, Hernandez F, Megias
MD, Madrid J. Effect of Formic Acid and Plant Ex-
tracts on Growth, Nutrient Digestibility, Intestine Mu-
cosa Morphology, and Meat Yield of Broilers. Jour-
nal of Applied Poultry Research. 2007;16(4):555–62.
[37] Angel R, Tamim NM, Applegate TJ, Dhandu
AS, Ellestad LE. Phytic Acid Chemistry: Influ-
ence on Phytin-phosphorus Availability and Phy-
tase Efficacy. Journal of Applied Poultry Research.
2002;11(4):471–80.
[38] Tamim NM, Angel R. Phytate Phosphorus Hydrolysis
as Influenced by Dietary Calcium and Micro-mineral
Source in Broiler Diets. Journal of Agricultural and
Food Chemistry. 2003;51(16):4687–93.
[39] Tamim NM, Angel R, Christman M. Influence of
Dietary Calcium and Phytase on Phytate Phospho-
rus Hydrolysis in Broiler Chickens. Poultry science.
2004;83(8):1358–67.
[40] Veum TL. Phosphorus and Calcium Nutrition and
Metabolism. Phosphorus and calcium utilization and
requirements in farm animals. 2010;94–111.
[41] Huang KH, Ravindran V, Li X, Bryden WL. In-
fluence of Age on the Apparent Ileal Amino Acid
Digestibility of Feed Ingredients for Broiler Chickens.
British poultry science. 2005;46(2):236–45.
[42] Ravindran V, Hew LI, Ravindran G, Bryden WL. Ap-
parent Ileal Digestibility of Amino Acids in Dietary
Ingredients for Broiler Chickens. Animal Science.
2005;81(1):85–97.
97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_muc_bo_sung_lysine_len_tang_trong_va_tieu.pdf