Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa cúc (chrysanthemum sp) trồng tại Việt Trì – Phú Thọ

Kết luận + Khi cây hoa Cúc vàng Đài Loan được bón bằng phân bón lá có thể giảm được 25% lượng phân bón gốc mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất cũng như chất lượng hoa. + Sử dụng chế phẩm phân bón lá Pomior đều đặn trên nền đất trồng với lượng phân bón gốc giảm 25% có tác dụng làm tăng số lượng hoa loại I, giảm đáng kể tỷ lệ hoa dị dạng không có giá trị thương phẩm. + Đối với cây Cúc vàng Đài Loan, phun phân bón lá phức hữu cơ Pomior cho hiệu quả kinh tế cao nhất ngay cả khi giảm đi 25% lượng phân bón gốc. Ngoài ra còn có tác dụng tốt trong việc giảm thiểu ô nhiểm môi trường do giảm lượng phân bón gốc vào đất.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa cúc (chrysanthemum sp) trồng tại Việt Trì – Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa hoïc noâng nghieäp Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä62 1. Đặt vấn đề Trong nhiều năm gần đây, nghề trồng hoa luôn cho thu nhập cao so với nhiều loại cây trồng khác. Điều này đã thúc đẩy diện tích trồng hoa tăng lên trên nhiều vùng miền trong toàn quốc. Một trong các loại hoa phải kể đến là hoa cúc, loại hoa dễ trồng, có nhiều chủng loại và cho hiệu quả kinh tế cao. Trong sản xuất hoa cây cảnh, một trong những biện pháp để đẩy mạnh sản xuất là sử dụng phân bón. Theo thông báo của FAO, phân bón làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp 35 - 45%, trong đó phân bón qua lá chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp sạch và thâm canh tăng năng suất, chất lượng cây trồng nhất là trong lĩnh vực sản xuất Rau - Hoa - Quả. Hiện nay đa số các vùng trồng hoa nước ta đều lạm dụng việc sử dụng phân hóa học làm cho cây phát triển không cân đối, tỷ lệ hoa bại dục cao, độ bền hoa cắt thấp, ngoài ra còn làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Dựa vào khả năng hấp thu dinh dưỡng qua lá của cây, các nhà khoa học đã đề xuất phương pháp dinh dưỡng qua lá nhằm phát huy hiệu quả sử dụng phân bón và làm giảm sự ô nhiễm môi trường. Vũ Cao Thái (1996) đã nhận định, phân bón lá là một giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cho cây trồng. Theo Đường Hồng Dật (2003), cây trồng có tổng diện tích bề mặt lá tiếp xúc với phân bón cao gấp 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ, các chất dinh dưỡng được vận chuyển theo chiều từ trên xuống với vận tốc 30 cm/h nên khả năng hấp thu chất dinh dưỡng gấp 8 - 10 lần qua rễ. Vì vậy, cây trồng có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng qua lá cao đạt 90 - 95% trong khi nếu bón qua đất cây chỉ sử dụng được 40 - 50% lượng phân bón. Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, sử dụng phân bón lá cho nhiều loại cây hoa như hoa cúc, hoa hồng, layon, lily... (Nguyễn Quang Thạch và cs, 1997; Nguyễn Thị Kim Lý, 2001; Hoàng Ngọc Thuận, 2005) đều cho năng suất cao và chất lượng hoa tốt hơn so với phân bón gốc. Đó chính là lý do để chúng tôi thực hiện đề tài này. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu + Thời gian và địa điểm: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Thu Đông 2012 tại xã Minh Phương – TP Việt Trì. + Vật liệu nghiên cứu - Giống Hoa cúc vàng Đài Loan (Chrysanthemum maximum Rysalry) - Phân bón lá phức hữu cơ Pomior do Công ty Cổ phần Giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam sản xuất. + Phương pháp bố trí thí nghiệm - Các công thức thí nghiệm CT1. Phân chuồng và NPK đầy đủ theo quy trình (Đ/C). CT2. Phân chuồng và 75% NPK theo quy trình ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN GỐC KẾT HỢP VỚI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM SP.) TRỒNG TẠI VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ Hoàng Thị Lệ Thu Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương TóM TắT Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu sử dụng phân bón lá Pomior cho cây hoa cúc trồng trên các nền phân bón gốc khác nhau nhằm làm giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường do sử dụng quá nhiều lượng phân hóa học bón vào đất. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa cắt. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, sử dụng phân bón lá trên nền giảm 25% lượng phân bón gốc mặc dù các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất không cao hơn đối chứng (sử dụng hoàn toàn phân bón gốc) nhưng lại cho số lượng hoa loại I cao hơn dẫn đến hiệu quả kinh tế cũng cao hơn. Điều này cho thấy, dinh dưỡng qua lá là phương thức hỗ trợ có hiệu quả cho dinh dưỡng qua đất. Từ khóa: Chế phẩm bón lá, dinh dưỡng qua lá, dinh dưỡng qua rễ. Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 63 Khoa hoïc noâng nghieäp + Phân bón lá Pomior. CT3. Phân chuồng và 50% NPK theo quy trình + Phân bón lá Pomior. CT4. Phân chuồng và 25% NPK theo quy trình + Phân bón lá Pomior. Trong đó: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB), với 3 lần nhắc. Diện tích ô thí nghiệm: 10 m2. + Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng; năng suất; chất lượng hoa; tình hình sâu bệnh hại và các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh tế. + Xử lý số liệu Các số liệu thu được xử lý theo chương trình Excel và IRRISTAT. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Ảnh hư ởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của cây Cúc vàng Đài Loan Kết quả trong bảng 1 cho thấy, ở giai đoạn sau trồng 15 ngày, chiều cao và số lá/cây giữa các công thức không có sự khác biệt, tuy nhiên ở các giai đoạn sau trồng 30, 40, 60 và 75 ngày các mức bón phân khác nhau đã có ảnh hưởng rõ rệt đến sự tăng trưởng về chiều cao và số lá của cây hoa cúc. Đến giai đoạn 60 và 75 ngày tốc độ tăng trưởng thân, lá của cây giảm dần, do Cúc vàng Đài Loan là cây ngày ngắn, càng vào gần giữa vụ ngày càng ngắn dần, nhiệt độ không khí và thời gian chiếu sáng giảm, nên tốc độ tăng trưởng chiều cao và số lá/cây giảm dần, cây bắt đầu có dấu hiệu phân hóa mầm hoa (Bảng 1). 3.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới thời gian qua các giai đoạn sinh trư ởng và kích thước khi cây có nụ của cây cúc vàng Đài Loan Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy: - Thời gian hồi xanh 100% và thời gian từ trồng đến ra lá mới của hoa cúc ở các công thức thí nghiệm chênh lệnh nhau không nhiều biến động từ 6,3 – 6,5 ngày sau trồng (ở giai đoạn hồi xanh và 9,4 - 10,2 ngày (giai đoạn ra lá mới). Thời gian từ trồng đến ra nụ và ra hoa 50% đều có sự sai khác nhau một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Tuy nhiên so với đối chứng, CT2 bón giảm 25% lượng phân hóa học và được thay bằng phân bón lá không có sự sai khác với đối chứng. Điều đó chứng tỏ phân bón lá có thể thay thế được một phần phân bón gốc mà không làm Bảng 1. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao, số lá cây hoa cúc Công thức Thời gian từ trồng đến... 15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày Cao cây (cm) Số lá (lá) Cao cây (cm) Số lá (lá) Cao cây (cm) Số lá (lá) Cao cây (cm) Số lá (lá) Cao cây (cm) Số lá (lá) CT1 11,2 8,8 18,1 16,8 38,4 26,2 64,2 34,8 67,2 37,2 CT2 10,8 8,5 17,4 15,7 36,7 24,5 59,4 33,7 64,6 35,6 CT3 10,2 8,6 15,8 13,8 33,6 21,6 55,2 31,4 62,4 33,4 CT4 9,7 8,4 15,2 12,6 30,2 20,4 52,2 28,6 59,7 31,7 Bảng 2. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến thời gian sinh trưởng, phát triển của cây hoa Cúc vàng Đài Loan Đơn vị: ngày Công thức Thời gian từ trồng đến...Hồi xanh 100% Ra lá mới 100% Ra nụ 50% Nở hoa 50% CT1 6,4 9,4 91,2 110,2 CT2 6,4 9,8 88,4 105,7 CT3 6,5 10,1 74,7 93,4 CT4 6,3 10,2 71,8 90,5 Khoa hoïc noâng nghieäp Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä64 ảnh hưởng đến thời gian ra nụ, ra hoa của cây. Nhưng nếu giảm đi lượng phân quá nhiều (từ 50 – 75% lượng phân hóa học bón vào gốc) và bổ sung phân bón lá với liều lượng như thí nghiệm thì cũng không thể đáp ứng đủ cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Do đó làm cho quá trình phát triển thân lá diễn ra yếu hơn, cây hoa nhanh bước vào giai đoạn già hóa chính vì vậy quá trình ra hoa sớm hơn so với công thức đối chứng. - Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón cho cây hoa cúc đến kích thước khi cây có nụ cho thấy: Chiều cao cây, đường kính thân và số lá/cây ở các công thức nghiên cứu có sự sai khác một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Điều đó được giải thích lá do thời gian tiến hành bón lót đợt cuối cùng là vào khoảng 60 ngày sau trồng. Như vậy, công thức CT3, CT4 do bước vào giai đoạn ra nụ sớm hơn 60 ngày nên cây đã ra nụ trước khi bón lót trong khi công thức CT1, CT2 bước vào giai đoạn phân hóa mầm hoa muộn hơn, việc bón thúc được tiến hành vào trước giai đoạn ra nụ nên các chỉ tiêu trên đều cao hơn. Bảng 3. Ảnh hư ởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến kích thước khi cây có nụ Công thức Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá) Đường kính thân (cm) CT1 65,4 35,6 0,56 CT2 63,6 33,6 0,53 CT3 56,2 30,2 0,38 CT4 52,7 28,5 0,35 LSD0,05 3,9 3,1 0,2E-01 CV(%) 3,3 4,9 2,1 3.3. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới động thái ra hoa của cây cúc vàng Đài Loan Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tốc độ nở hoa của cây Cúc vàng Đài Loan chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của phân bón, sau trồng 75 ngày các công thức CT1, CT2 vẫn chưa có hoa nở song ở các công thức CT3, CT4 đã có hoa nở lác đác với tỷ lệ thấp khoảng từ 15 – 20%. Điều này do mặc dù đã được bổ sung phân bón lá song lượng bón này không đủ cho quá trình sinh trưởng của cây nên sinh trưởng kém, cây phân hóa mầm hoa sớm hơn nên hoa nở sớm hơn. Cũng qua kết quả cho thấy, công thức 2, mặc dù lượng phân bón hóa học vào gốc đã giảm đi 25% song nếu được bổ sung phân bón lá thường xuyên thì quá trình nở hoa không thay đổi nhiều so với đối chứng. Công thức này bắt đầu nở hoa và ra hoa rộ trong thời gian từ 105 đến 135 ngày sau trồng. Điều này rất có ý nghĩa trong việc chăm sóc, thu hoạch hoa cũng như kế hoạch trồng nhằm vào các ngày lễ lớn. ĐỘNG THÁI RA HOA THÍ NGHIỆM 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 75 90 105 120 135 150 NGÀY THEO DÕI T Ỷ L Ệ N Ở H O A CT1 CT2 CT3 CT4 Hình 1: Động thái ra hoa cây hoa cúc vàng Đài Loan ở các thí nghiệm 3.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới năng suất và chất lượng hoa của cây hoa cúc vàng Đài Loan Kết quả nghiên cứu bảng 4 cho thấy: - Đường kính thân của các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt dao động từ 0,47 - 0,68 cm. Trong đó công thức đối chứng có đường kính cao nhất. Các công thức khác đều có đường kính cuống hoa tương đương hoặc thấp hơn so với đối chứng. - Đường kính đế hoa, đường kính hoa, số cánh hoa có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau tức là nếu đường kính đế hoa lớn thì đường kính hoa lớn và số cánh hoa nhiều.. - Số liệu bảng 4 cho thấy CT1 có đường kính cuống hoa lớn nhất 0,68cm, độ bền hoa cắt cũng cao nhất đạt 11,8 ngày. Các chỉ tiêu này thấp dần hoặc tương đương ở các công thức khác. Riêng CT4 đường kính cuống bông bông thấp nhất nên độ bền hoa cắt cũng thấp nhất. 3.5. Ảnh h ưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới tỷ lệ sâu bệnh hại hoa trên cây Cúc vàng Đài Loan Để xác định thành phần sâu bệnh hại hoa cúc, tiến hành theo dõi các loại sâu, bệnh hại chính trên thí nghiệm và thu được kết quả được thể hiện ở bảng số liệu 5. Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 65 Khoa hoïc noâng nghieäp Bảng 4. Ảnh hư ởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá tới chất lượng hoa cúc Công thức ĐK đế hoa (cm) ĐK hoa (cm) ĐK cuống hoa (cm) Số cánh hoa (cánh/bông) Màu sắc hoa Độ bền hoa (ngày) Tự nhiên Hoa cắt CT1 0,96 8,76 0,68 334,7 Vàng 21,4 11,8 CT2 0,94 8,54 0,65 326,5 Vàng tươi 19,7 10,2 CT3 0,87 8,18 0,50 314,8 Vàng tươi 17,6 9,4 CT4 0,82 7,86 0,47 306,5 Vàng 15,8 8,7 LSD0,05 0,5E-01 0,3 0,4E-01 13,2 1,02 0,58 CV% 2,6 2,0 3,7 2,1 2,8 2,9 Bảng 5. Ảnh h ưởng của phân bón lá tới tỷ lệ sâu bệnh hại hoa cúc Công thức Sâu xanh (con/m2) Rệp Đốm lá Bộ phận hại Mức độ Bộ phận hại Mức độ Bộ phận hại Mức độ CT1 Lá non, ngọn non 5,8 Ngọn, nụ hoa và lá non ++ Lá, gốc + CT2 5,2 ++ + CT3 4,6 + + CT4 4,5 + ++ Qua nghiên cứu cho thấy, các công thức trong thí nghiệm đều thấy xuất hiện sâu xanh nhưng với mật độ khác nhau biến động từ 4,5-5,8con/m2 trong đó công thức đối chứng có mật độ sâu xanh lớn nhất. Rệp xuất hiện trong giai đoạn cây hoa cúc phân hóa mầm hoa. Sau khi đo đếm tỷ lệ cây bị hại tiến hành phun thuốc hóa học ngay để trừ rệp. Các giai đoạn tiếp theo không thấy xuất hiện rệp. Trong quá trình theo dõi các thí nghiệm và nhận thấy các loại bệnh xuất hiện trên cây hoa cúc rất ít, chỉ có bệnh đốm lá xuất hiện trên công thức 4 với mức độ trung bình, các công thức còn đều xuất hiên với mức độ nhẹ. 3.6. Ảnh hưởng của các mức phân bón gốc kết hợp với phân bón lá đến tỷ lệ nở hoa và tỷ lệ hoa thương phẩm của cây Cúc vàng Đài Loan * Tỷ lệ nở hoa và số lượng hoa thực thu Tỷ lệ nở hoa có ảnh hưởng quyết định tới năng suất hoa. Tỷ lệ nở hoa trên tổng số cây trồng giữa các công thức thí nghiệm biến động từ 86,4 - 95,2%. Đánh giá về số lượng hoa thực thu của các công thức nghiên cứu cho thấy, CT1 và CT2 không có sự sai khác rõ rệt, song so với CT3, CT4 thì sự sai khác này là chắc chắn ở độ tin cậy 95%. * Tỷ lệ hoa thương phẩm Kết quả thu được ở bảng 6 cho thấy: - CT2 có số cành hoa loại I đạt cao nhất là 208,8 cành (61,4%), kế đến là CT1 có 193,2 cành (54,8%). Các công thức còn lại đều có tỷ lệ hoa loại II cao có giá trị thẩm mỹ thấp hơn nên hiệu quả kinh tế cũng thấp hơn. Như vậy, nếu giảm đi 25% lượng phân bón gốc và được bổ sung bằng phân bón lá thì tỷ lệ hoa loại I không có sự sai khác so với bón theo quy trình (CT1).. 3.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên nền giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa Cúc vàng Đài Loan Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên nền giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa cúc vàng Đài Loan, kết quả cho thấy: Lãi thuần của các công thức có mức phân bón lá khác nhau là khác nhau. Với diện tích 10m2, CT1 (Đ/C) mặc dù có lãi thuần đạt cao nhất là 571.419,7 đồng tuy nhiên xét về tỷ số lãi trên đồng vốn đầu tư thì CT2 có giá trị cao nhất là 2,51. Điều này có nghĩa là với cùng một đồng vốn đầu tư, nếu thực hiện như công thức 2 thì người sản xuất sẽ thu được số tiền lãi là cao nhất (Bảng 7). Đây thực sự là một vấn đề rất có ý nghĩa trong sản xuất lớn từ 1 hécta đến vài chục hécta hoặc hơn nữa. Rõ ràng mức đầu tư có giảm mà năng suất và chất lượng hoa vấn được giữ nguyên và lợi nhuận vẫn đạt cao hơn. Ngoài ra hiệu quả về môi trường, hiệu quả về xã hội cũng rất đáng kể nhưng chưa đề cập đến. Đây là vấn đề mà người sản xuất rất quan tâm trong điều kiện có ít vốn đầu tư và phải đầu tư với quy mô diện tích lớn. Khoa hoïc noâng nghieäp Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä66 Bảng 7. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế Đơn vị: đồng Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi thuần Tỷ số lãi CT1 801.859,7 230.440,0 571.419,7 2,48 CT2 784.442,8 223.580,0 560.862,7 2,51 CT3 678.800,0 220.790,0 458.009,9 2,07 CT4 618.799,6 218.697,5 400.102,1 1,83 4. Kết luận + Khi cây hoa Cúc vàng Đài Loan được bón bằng phân bón lá có thể giảm được 25% lượng phân bón gốc mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất cũng như chất lượng hoa. + Sử dụng chế phẩm phân bón lá Pomior đều đặn trên nền đất trồng với lượng phân bón gốc giảm 25% có tác dụng làm tăng số lượng hoa loại I, giảm đáng kể tỷ lệ hoa dị dạng không có giá trị thương phẩm. + Đối với cây Cúc vàng Đài Loan, phun phân bón lá phức hữu cơ Pomior cho hiệu quả kinh tế cao nhất ngay cả khi giảm đi 25% lượng phân bón gốc. Ngoài ra còn có tác dụng tốt trong việc giảm thiểu ô nhiểm môi trường do giảm lượng phân bón gốc vào đất. Tài liệu tham khảo 1. Đường Hồng Dật (2003), Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp, tr. 94. 2. Nguyễn Thị Kim Lý (2001), Nghiên cứu, tuyển chọn và nhân giống cây hoa cúc trên vùng đất trồng hoa ở Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 3. Vũ Cao Thái (1996), Phân bón và an toàn dinh dưỡng cây trồng, Tổng kết các thí nghiệm nghiên cứu các chế phẩm mới phân bón hữu cơ Komix, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, Hà Nội, tr. 85 - 86. 4. Nguyễn Quang Thạch và cs (1997). Kết quả khảo nghiệm chế phẩm Spray-N-Grow và Bills fertilizer trên một số cây hoa. 5. Hoàng Ngọc Thuận (2005), Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm phân bón lá phức hữu cơ Pomior (EGTA - Aminoacid chelated) trong kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng một số cây trồng nông nghiệp, Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, đề tài cấp Bộ, tr. 22 - 30. Bảng 6. Ảnh h ưởng của phân bón lá tới năng suất và tỷ lệ hoa th ương phẩm của cây cúc Công thức Số cây nở hoa(10m2) Số hoa thực thu(10m2) Hoa loại I Hoa loại II Số lượng (cây) % Số lượng (cây) % Số lượng (cây) % Số lượng (cây) % CT1 380,8 95,2 352,6 92,6 193,2 54,8 159,4 45,2 CT2 370,4 92,6 340,0 91,8 208,8 61,4 131,3 38,6 CT3 355,2 88,8 302,6 85,2 147,1 48,6 155,6 51,4 CT4 345,6 86,4 277,9 80,4 126,1 45,4 151,7 54,6 LSD0,05 17,7 12,7 8,9 CV% 2,8 3,8 3,0 SUMMARY EFFECT OF SOIL FERTILIZER WITH COMBINATION FOLIA FERTILIZER ON GROWTH, YIELD AND QUALITY OF CHRYSANTHEMUM IN VIET TRI CITY, PHU THO PROVINCE Hoang Thi Le Thu Faculty of Agroforestry and Aquaculture, Hung Vuong University An experiment was conducted to study the effect of Pomior foliar fertilizer with combination of reduc- tion of soil fertilizer rate for Chrysanthemum sp. to minimize potential environmental pollution due to excessive use of chemical fertilizer on land. The experiment was replicated three times in a randomized complete block design. It was shown that foliar application with 25% reduced soil fertilization was not more efficient than normal full rate of soil application in terms of vegetative growth and flower yield but numbers of flower type I is highter resulted higher economic efficiency. This indicated that foliar application was effective and positively supported soil nutrition. Key words : Chrysanthemum sp., foliar fertilizer, soil fertilizer.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_cac_muc_phan_bon_goc_ket_hop_voi_phan_bon_la_d.pdf
Tài liệu liên quan