Tỷ lệ sống và năng suất tôm PL-15
Tỷ lệ sống của PL15 giữa các nghiệm thức dao
động từ 34,0 - 59,3%. Trong đó ở nghiệm thức bổ
sung đường cát có tỉ lệ sống cao nhất là 59,3% khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm
thức còn lại. Tỉ lệ sống của PL15 thấp nhất 34,0% ở
nghiệm thức đối chứng, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức bổ sung bột
gạo (36,7%) và bột cám (38,3%), nhưng khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức
đường cát.
Năng suất PL15 của các nghiệm thức dao động
từ 20.423 - 35.573 con/m3, trong đó nghiệm thức đối
chứng có năng suất thấp nhất. Năng suất PL15 giữa
nghiệm thức đối chứng, bổ sung bột gạo và bổ sung
cám gạo khác biệt không lớn nằm trong khoảng
từ 20.423 - 22.959 con/m3 và khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05), nhưng khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức bổ
sung đường cát. Năng suất ở nghiệm thức bổ sung
đường cát có giá trị cao nhất 35.573 ± 5.219 con/m3.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Ương ấu trùng tôm càng xanh áp dụng công nghệ
biofloc khi bổ sung nguồn cacbon bằng đường cát
với tỷ lệ C/N = 15 cho kết quả tăng trưởng về chiều
dài (11,7 ± 0,3 cm), tỷ lệ sống (59,3 ± 8,7 %) và năng
suất (35.573 ± 5.219 con/L) giai đoạn PL-15 cao
nhất.
4.2. Đề xuất
Ứng dụng bổ sung nguồn cacbon từ đường cát
trong ấu trùng tôm càng xanh để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo để xây dựng qui trình sản xuất
giống tôm càng xanh theo công nghệ biofloc.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các nguồn cacbon lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ Biofloc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Length and weight were measured at 7 days interval (0; 7th; 14th; 21th; 28th day) and immune parameters were recorded
at the day of 0; 15th and 30th. The results showed that the length and weight were increased and the difference between
treated group and control group was significant (p < 0.05) after 21 days and 28 days, respectively. The relative weight
growth rate increased by 59.9% and the length (LG) increased by 23.3%. The total hemocytes cells, granulocytes
and hyaline cells increased, and showed a significant difference (p < 0.05). The probiotics also well protected shrimp
from AHPND after 30 days of feeding with the mortality in 14 days of infection of 23.33 ± 5.77%, significantly lower
(p < 0.05) than positive control by 53.33 ± 5.77%. The relative percentage survival of AHPND was 56.25%.
Keywords: white leg shrimp, synthetic probiotics, immunity, growth, probiotics, acute hepatopancreatic necrosis
disease (AHPND)
Ngày nhận bài: 20/4/2020
Ngày phản biện: 5/5/2020
Người phản biện: TS. Lê Văn Khôi
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN CACBON LÊN TĂNG TRƯỞNG
VÀ TỶ LỆ SỐNG TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC
Lê Thanh Nghị1, Phạm Minh Truyền2,
Châu Tài Tảo3, Nguyễn Văn Hòa3, Trần Ngọc Hải3
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định nguồn cacbon thích hợp cho tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của ấu trùng và hậu
ấu trùng tôm càng xanh. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức bổ sung các nguồn cacbon lần lượt là (i) nghiệm thức đối
chứng (không bổ sung cacbon); (ii) bột gạo, (iii) cám gạo và (iv) đường cát, mật độ ương 60 con/L. Bể ương có thể
tích 500 lít, độ mặn 12‰. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 35 ngày ương, các chỉ tiêu môi trường, biofloc và các chỉ
tiêu vi sinh nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Tôm PL-15 ở nghiệm thức bổ sung
đường cát có tăng trưởng về chiều dài (11,7 ± 0,3 mm), tỷ lệ sống (59,3 ± 8,7 %) và năng suất (35.573 ± 5.219 con/m3)
cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vì vậy có thể kết luận rằng, bổ sung
đường cát trong ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc cho kết quả tốt nhất.
Từ khóa: Ấu trùng tôm càng xanh, biofloc, nguồn cacbon, tăng trưởng, tỷ lệ sống
1 Học viên cao học khóa 25; 2 Nghiên cứu sinh nuôi trồng thủy sản Khóa 2017
3 Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là
loài tôm nước ngọt có kích thước lớn, thịt thơm ngon
có giá trị dinh dưỡng cao, được ưa chuộng và được
nuôi chủ yếu ở châu Á. Sản lượng tôm càng xanh
toàn cầu năm 2014 đạt 216.856 tấn (FAO, 2018).
Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất của Việt Nam đối với
nghề nuôi tôm càng xanh hiện nay là thiếu con giống
và chất lượng giống không đảm bảo. Để tìm được
giải pháp cho nghề sản xuất giống tôm càng xanh
theo hướng an toàn sinh học thì việc ứng dụng công
nghệ biofloc trong ương ấu trùng tôm càng xanh để
tạo ra con giống chất lượng cao phục vụ cho nghề
nuôi là rất cần thiết. Theo McIntosh và cộng tác viên
(2000) biofloc có tác dụng như là chế phẩm sinh học
và có nhiều vai trò quan trọng trong việc ổn định
môi trường nước, an toàn sinh học, ngăn ngừa mầm
bệnh, làm thức ăn trực tiếp cho tôm, tăng cường
dưỡng chất tự nhiên, giảm ô nhiễm môi trường.
Cho đến nay đã có các công trình ương ấu trùng tôm
càng xanh bằng công nghệ biofloc (Phạm Văn Đầy,
2018; Trần Ngọc Hải và ctv., 2019). Tuy nhiên, để
đánh giá ảnh hưởng của các nguồn cacbon lên tăng
trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của hậu ấu trùng tôm
càng xanh ương bằng công nghệ biofloc là rất cần
thiết nhằm góp phần hoàn thiện quy trình ương ấu
trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc từ đó
ứng dụng vào thực tế sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Nguồn nước thí nghiệm
Nguồn nước thí nghiệm được pha từ nguồn
nước máy thành phố với nước ót (độ mặn 80‰
được lấy từ ruộng muối ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Sóc Trăng), để tạo thành nước có độ mặn 12‰ sau
đó được xử lý bằng chlorine với nồng độ 50 ppm,
sục khí mạnh cho hết lượng chlorine trong nước, sử
dụng sodium bicarbonate nâng độ kiềm lên 100 mg
CaCO3/L (Châu Tài Tảo và Trần Minh Phú, 2015)
rồi bơm vào bể ương qua ống vi lọc 1 µm trước khi
bố trí ấu trùng.
2.1.2. Nguồn ấu trùng tôm càng xanh
Chọn tôm càng xanh mẹ mang trứng màu xám đen,
chất lượng tốt, khỏe mạnh, kích cỡ từ 50 - 80 g/con,
màu sắc tươi sáng cho vào bể ấp nở có thể tích
500 lít, độ mặn 12‰. Sau khi trứng nở thành ấu
trùng, chọn ấu trùng có tính hướng quang mạnh để
bố trí thí nghiệm.
2.1.3. Tạo biofloc
Biofloc được tạo bằng các nguồn cacbon từ bột
gạo có 73,4% C, cám gạo (cám lau mịn) có 50% C,
đường cát (Biên Hòa Pure) có 55,54% C, các nguồn
cacbon này được phân tích ở Trung tâm kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng Cần Thơ. Các nguồn
cacbon được pha bằng nước ấm 60oC, với tỷ lệ 1 : 3
(1 đường : 3 nước theo khối lượng), khuấy đều, và ủ
trong 48 giờ trước khi cho vào bể ương tôm. Phương
thức bổ sung các nguồn cacbon dựa theo lượng thức
ăn nhân tạo sử dụng là Lansy PL có 48% protein,
nguồn cacbon được bổ sung 3 ngày một lần dựa trên
lượng thức ăn cho tôm trong 3 ngày. Lượng cacbon
cần bổ sung vào bể để tạo biofloc được tính dựa theo
công thức của Avnimelech (2015).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh được
bố trí trong bể composite 500 lít, độ mặn 12 ‰,
mật độ 60 con/L và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
4 nghiệm thức các nguồn cacbon khac nhau là
nghiệm thức đối chứng (không bổ sung cacbon),
bổ sung bột gạo, cám gạo và đường cát, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần.
2.2.2. Chăm sóc và quản lý bể ương
Ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh được
cho ăn theo bảng 1. Trong thời gian ương không
thay nước, sục khí liên tục để đảm bảo sự lơ lửng
của hạt biofloc.
Bảng 1. Bảng hướng dẫn cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh ăn
Giai đoạn ấu trùng Loại thức ăn Lượng thức ăn Số lần cho ăn
Giai đoạn 1 Không cho ăn
Giai đoạn 2 - 3 Ấu trùng (AT) artemia 1 AT artemia/mL nước ương 2 lần/ngày (7 h và 17 h)
Giai đoạn 4 - 5
Thức ăn Lansy PL 1 g/m3/lần 3 lần/ngày (8 h, 11 h và 14 h)
Ấu trùng artemia 3 AT artemia/mL nước ương 1 lần/ngày (17 h)
Giai đoạn 6 - 8
Thức ăn Lansy PL 1,5 g/m3/lần 3 lần/ngày (8 h, 11 h và 14 h)
Ấu trùng artemia 3 AT artemia/ml nước ương 1 lần/ngày (17 h)
Giai đoạn 9- PL15
Thức ăn Lansy PL 2 g/m3/lần 3 lần/ngày (8 h, 11 h và 14 h)
Ấu trùng artemia 4 AT artemia/ml nước ương 1 lần/ngày (17 h)
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và thu mẫu phân tích
- Chỉ tiêu môi trường nước: Nhiệt độ đo bằng
nhiệt kế, pH đo bằng máy đo pH, các chỉ tiêu này
đo 2 lần/ngày (8 h và 14 h). Độ kiềm, TAN và NO2-
định kỳ thu mẫu 7 ngày/lần. Đối với độ kiềm được
phân tích bằng phương pháp chuẩn độ acid, TAN
được phân tích bằng phương pháp Phenate và NO2-
được phân tích bằng phương pháp Diazonium
(APHA, 2005).
- Các chỉ tiêu theo dõi tôm: Chỉ số biến thái của
ấu trùng (LSI) được xác định 3 ngày/1 lần, mỗi lần
thu ngẫu nhiên 10 ấu trùng/bể, chỉ số biến thái của
ấu trùng tôm càng xanh theo dõi đến ngày thứ 21.
Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng được đo ở các
giai đoạn 1, 5, 11, PL1 và PL15, mỗi lần đo 30 con/bể.
Tỷ lệ sống và sinh khối của PL15 được tính bằng
phương pháp định lượng khối lượng tôm từ đó xác
định được số tôm trong bể.
- Chỉ tiêu vi sinh: Vi khuẩn tổng số và vi khuẩn
Vibrio trong nước, được xác định 15 ngày/lần. Vi
khuẩn tổng số và vi khuẩn Vibrio trong tôm được
xác định cuối thí nghiệm. Xác định mật độ vi khuẩn
theo phương pháp của Huys (2002).
- Chỉ tiêu biofloc: Thể tích biofloc (FV) được xác
định khi bể ương có tôm ở giai đoạn PL5, PL10 và
PL15 bằng bình imhoff, xác định kích cỡ hạt biofloc
bằng cách đo chiều dài và chiều rộng ngẫu nhiên
10 hạt biofloc dưới kính hiển vi có trắc vi thị kính.
119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được tính toán các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn bằng phần mềm Microsoft
Excel 2013, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm
thức theo phương pháp phân tích ANOVA một
nhân tố với phép thử Duncan bằng phần mềm thống
kê SPSS 22.0 ở mức ý nghĩa (p < 0,05).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến
tháng 02/2019 tại Trại thực nghiệm nước lợ, Khoa
Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố môi trường trong bể ương ấu trùng
Nhiệt độ trung bình bể ương của thí nghiệm dao
động từ 28,7 - 30,2oC. Theo Trần Ngọc Hải và cộng
tác viên (2017), nhiệt độ tốt nhất cho ương ấu trùng
tôm càng xanh từ 28 - 30oC. Qua đó cho thấy nhiệt
độ trong quá trình thí nghiệm thích hợp cho sự phát
triển của ấu trùng tôm càng xanh.
pH của thí nghiệm dao động trong ngày không
lớn từ 7,99 - 8,06. Nguyễn Thanh Phương và cộng
tác viên (2003) cho rằng pH từ 7 - 8,5 là thích hợp
cho ương ấu trùng tôm càng xanh.
Qua kết quả phân tích cho thấy độ kiềm trong
trong quá trình ương ấu trùng dao động trong
khoảng 102,1 - 104,3 mg CaCO3/L. Theo Châu Tài
Tảo và cộng tác viên (2015) thì độ kiềm thích hợp
cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh từ
100 - 120 mg CaCO3/L. Độ kiềm của thí nghiệm này
nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của
ấu trùng tôm càng xanh.
Hàm lượng NO2- của nghiệm thức đối chứng lớn
nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với
các nghiệm thức còn lại, các nghiệm thức có bổ sung
nguồn cacbon khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05), theo ghi nhận của Margarete và Wagner
(2006) thì tỷ lệ sống, tăng trưởng và chỉ số biến thái
không có sự khác biệt khi ấu trùng tôm càng xanh
được ương ở mức NO2- từ 0 và 2 mg/L.
Hàm lượng TAN ở nghiệm thức bổ sung đường
các thấp nhất khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) so với nghiệm thức bổ sung cám gạo
nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so
với 2 nghiệm thức còn lại. Ang (1985) thì cho rằng
trong môi trường ương ấu trùng tôm càng xanh hàm
lượng TAN vượt qua mức 2,5 mg/L nhưng vẫn chưa
ảnh hưởng đến ấu trùng. Như vậy các yếu tố môi
trường nhiệt độ, pH, TAN, NO2- và độ kiềm của thí
nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp cho ương
ấu trùng tôm càng xanh.
Bảng 2. Các chỉ tiêu môi trường trong bể ương ấu trùng tôm cành xanh
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Nhiệt độ (oC)
Sáng 28,7 ± 0,1 28,8 ± 0,1 28,8 ± 0,2 28,8 ± 0,1
Chiều 30,2 ± 0,1 30,1 ± 0,1 30,2 ± 0,2 30,2 ± 0,1
pH
Sáng 7,99 ± 0,05 8,02 ± 0,01 8,00 ± 0,04 8,02 ± 0,02
Chiều 8,05 ± 0,02 8,06 ± 0,01 8,03 ± 0,02 8,03 ± 0,01
Độ kiềm (mgCaCO3/L) 102,1 ± 0,1 104,3 ± 0,1 104,2 ± 0,2 104,2 ± 0,2
NO2- (mg/L) 0,54 ± 0,04b 0,19 ± 0,11a 0,21 ± 0,07a 0,10 ± 0,01a
TAN (mg/L) 2,14 ± 0,29b 1,95 ± 0,12b 1,58 ± 0,10a 1,35 ± 0,02a
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
3.2. Các chỉ tiêu vi sinh
3.2.1. Vi khuẩn tổng
Bảng 3 cho thấy lần thu mẫu thứ 1 mật độ vi
khuẩn tổng dao động từ 1,43 ˟ 104 CFU/mL đến
4,83 ˟ 104 CFU/mL, giữa các nghiệm thức khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Đến lần thu
mẫu thứ 2 mật độ vi khuẩn tổng ở nghiệm thức bổ
sung đường cát thấp nhất nhưng khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với các nghiệm thức
còn lại. Mật độ vi khuẩn tổng trong tôm cao nhất ở
nghiệm thức đối chứng khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại, thấp
nhất là ở nghiệm thức bổ sung đường cát khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm
thức bổ sung bột gạo và cám gạo.
120
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bảng 3. Mật độ vi khuẩn tổng trong mẫu nước (104 CFU/mL) và trong tôm (104 CFU/g)
Chỉ tiêu Lần thu
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Vi khuẩn
trong nước
1 4,83 ± 0,48a 1,64 ± 0,8a 1,65 ± 0,22a 1,43 ± 0,35a
2 25,83 ± 2,48a 30,17 ± 3,87a 28,90 ± 15,58a 19,87 ± 6,85a
Vi khuẩn trong tôm 238,4 ± 8,91b 121,32 ± 40,96a 130,60 ± 6,24a 108,74 ± 16,73a
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.2. Vi khuẩn Vibrio
Bảng 4 cho thấy mật độ vi khuẩn vibrio ở lần thu
mẫu thứ 1 thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung đường
cát khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
so với nghiệm thức bổ sung cám gạo, nhưng khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với 2 nghiệm
thức còn lại. Đến lần thu mẫu thứ 2, mật độ vi khuẩn
vibrio trong nước và trong tôm ở nghiệm thức
đối chứng cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
Bảng 4. Mật độ vi khuẩn Vibrio trong mẫu nước (102 CFU/mL) và trong tôm (102 CFU/g)
Chỉ tiêu Lần thu
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Vi khuẩn
trong nước
1 7,53 ± 1,98c 3,66 ± 0,59b 1,99 ± 0,44ab 1,18 ± 0,21a
2 53,8 ± 4,2b 33,0 ± 9,5a 27,8 ± 3,6a 30,0 ± 3,5a
Vi khuẩn trong tôm 54,7 ± 10,0b 33,3 ± 11,1a 28,7 ± 15,3a 13,0 ± 1,0a
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3. Thể tích và kích cỡ hạt biofloc
Thể tích biofloc thu được ở giai đoạn PL5 giữa
các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Đến giai đoạn PL10 và PL15 thể tích
biofloc cao nhất ở nghiệm thức bổ sung đường cát
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các
nghiệm thức còn lại, thấp nhất là ở nghiệm thức đối
chứng.
Chiều dài hạt biofloc trung bình của các nghiệm
thức sau thời gian ương dao động từ 0,13 mm đến
0,20 mm. Chiều dài biofloc ở giai đoạn PL5 ở nghiệm
thức bổ sung đường cát khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức bổ sung cám
gạo, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
so với 2 nghiệm thức còn lại. Đến giai đoạn PL10
và PL15 chiều dài hạt biofloc ở nghiệm thức đối
chứng thấp nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều dài hạt
biofloc ở các lần thu mẫu khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) giữa các nghiệm thức, Ở giai đoạn PL5
chiều rộng hạt biofloc ở nghiệm thức đối chứng
thấp nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so
với các nghiệm thức còn lại. Đến giai đoạn PL10 và
PL15 chiều rộng hạt biofloc ở nghiệm thức bổ sung
đường cát lớn nhất khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) so với nghiệm thức bổ sung cám gạo
nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với
2 nghiệm thức còn lại.
Bảng 5. Thể tích và kích cỡ hạt biofloc
Chỉ tiêu Giai đoạn thu Nghiệm thứcĐối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Thể tích
(ml/L)
PL5 0,23 ± 0,15a 0,43 ± 0,23a 0,37 ± 0,06a 0,47 ± 0,12a
PL10 0,50 ± 0,10a 0,60 ± 0,17ab 0,83 ± 0,12b 1,13 ± 0,21c
PL15 0,73 ± 0,06a 0,83 ± 0,21ab 1,03 ± 0,15b 1,53 ± 0,15c
Chiều dài
(mm)
PL5 0,13 ± 0,01a 0,15 ± 0,01b 0,16 ± 0,01c 0,16 ± 0,01c
PL10 0,13 ± 0,00a 0,17 ± 0,01b 0,17 ± 0,01bc 0,19 ± 0,01c
PL15 0,13 ± 0,01a 0,18 ± 0,01b 0,19 ± 0,01bc 0,20 ± 0,01c
Chiều rộng
(mm)
PL5 0,12 ± 0,01a 0,15 ± 0,01b 0,16 ± 0,01b 0,17 ± 0,01b
PL10 0,12 ± 0,01a 0,17 ± 0,01b 0,17 ± 0,00bc 0,18 ± 0,01c
PL15 0,12 ± 0,01a 0,17 ± 0,01b 0,18 ± 0,01bc 0,20 ± 0,01c
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
121
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
3.4. Chỉ số biến thái (LSI) của ấu trùng tôm càng xanh
Chỉ số biến thái thể hiện sự tăng trưởng của ấu
trùng tôm càng xanh trong quá trình thí nghiệm
được quan sát thông qua chu kì lột xác, tùy vào
điều kiện môi trường, dinh dưỡng, giới tính, mật
độ ương và điều kiện sinh lý mà có sự khác nhau
(Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003). Trong quá
trình thí nghiệm ghi nhận chỉ số biến thái ở ngày
thứ 3, 6, 9, 12 và 15 có sự chênh lệch, nhưng khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa các
nghiệm thức. Ở ngày thứ 18, nghiệm thức bổ sung
đường cát có chỉ số biến thái cao nhất là 10,03 ± 0,25
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các
nghiệm thức còn lại, thấp nhất ở nghiệm thức đối
chứng với chỉ số biến thái là 9,07 ± 0,06 khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm
thức bổ sung bột gạo, nhưng khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Chỉ
số biến thái của ấu trùng ở ngày thứ 21 ở nghiệm
thức bổ sung đường cát cao nhất ở nghiệm thức
bổ sung đường cát, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
Bảng 6. Chỉ số biến thái (LSI) ấu trùng tôm càng xanh
Chỉ số biến thái
(LSI)
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Ngày thứ 3 2,90 ± 0,20a 2,90 ± 0,20a 2,90 ± 0,30a 3,30 ± 0,20a
Ngày thứ 6 4,89 ± 0,26a 4,90 ± 0,17a 4,93 ± 0,06a 5,23 ± 0,15a
Ngày thứ 9 6,50 ± 0,44a 6,63 ± 0,15a 6,57 ± 0,15a 6,83 ± 0,06a
Ngày thứ 12 7,67 ± 0,38a 7,57 ± 0,25a 7,63 ± 0,10a 7,80 ± 0,10a
Ngày thứ 15 8,63 ± 0,42a 8,83 ± 0,35a 8,47 ± 0,12a 9,06 ± 0,32a
Ngày thứ 18 9,07 ± 0,06a 9,40 ± 0,17ab 9,53 ± 0,23b 10,03 ± 0,25c
Ngày thứ 21 9,47 ± 0,21a 10,10 ± 0,17b 10,47 ± 0,06c 11,03 ± 0,21d
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.5. Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng tôm
càng xanh
Kết quả theo dõi chiều dài của ấu trùng và hậu ấu
trùng tôm càng xanh được thể hiện qua bảng 7. Ở
giai đoạn 1, chiều dài trung bình của ấu trùng tôm
càng xanh ở các nghiệm thức là 2,0 mm, không có
sự chênh lệch giữa các nghiệm thức. Theo Châu Tài
Tảo và cộng tác viên (2014), chiều dài của ấu trùng
tôm càng xanh ở giai đoạn 1 là 0,18 - 0,19 cm. Kết
quả cho thấy chiều dài ấu trùng giai đoạn 1 cao hơn
nghiên cứu trên. Ở giai đoạn 5, chiều dài ấu trùng
dao động từ 3,2 - 3,5 mm, nhưng khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa các nghiệm thức.
Ở giai đoạn 11, chiều dài ấu trùng dao động từ 6,9
đến 7,3 mm và khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) giữa các nghiệm thức. Theo Uno và Soo
(1969), chiều dài của ấu trùng giai đoạn 5 và 11 lần
lượt là 2,8 và 7,7 mm. Chiều dài của PL1 ở nghiệm
thức đối chứng thấp nhất 7,9 ± 0,3 mm, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn
lại. Chiều dài của PL15 nghiệm thức bổ sung đường
cát có chiều dài tốt nhất là 11,7 ± 0,3 mm khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức
còn lại, nghiệm thức đối chứng PL15 có chiều dài
thấp nhất (9,2 ± 0,7) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Theo Châu
Tài Tảo và cộng tác viên (2014), chiều dài trung bình
ấu trùng tôm càng xanh giai đoạn 5, 11, PL15 lần lượt
là 0,28 ± 0,02 cm; 0,67 ± 0,03 cm; 0,91 ± 0,02 cm. Như
vậy kết quả nghiên cứu này có chiều dài ấu trùng và
hậu ấu trùng đều dài hơn các nghiên cứu trên. Do
ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc
có môi trường tốt, lại được bổ sung thêm nguồn dinh
dưỡng (hạt biofloc) nên tôm tăng trưởng tốt hơn.
Bảng 7. Chiều dài (mm) ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Giai đoạn 1 2,0 ± 0,0a 2,0 ± 0,0a 2,0 ± 0,0a 2,0 ± 0,0a
Giai đoạn 5 3,4 ± 0,2a 3,2 ± 0,1a 3,3 ± 0,2a 3,5 ± 0,2a
Giai đoạn 11 7,0 ± 0,3a 7,3 ± 0,0a 6,9 ± 0,0a 7,1 ± 0,4a
Postlarvae-1 7,9 ± 0,1a 8,4 ± 0,2b 8,4 ± 0,2b 8,6 ± 0,1b
Postlarvae-15 9,2 ± 0,7a 10,5 ± 0,4b 10,5 ± 0,3b 11,7 ± 0,3c
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
122
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
3.6. Tỷ lệ sống và năng suất tôm PL-15
Tỷ lệ sống của PL15 giữa các nghiệm thức dao
động từ 34,0 - 59,3%. Trong đó ở nghiệm thức bổ
sung đường cát có tỉ lệ sống cao nhất là 59,3% khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm
thức còn lại. Tỉ lệ sống của PL15 thấp nhất 34,0% ở
nghiệm thức đối chứng, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức bổ sung bột
gạo (36,7%) và bột cám (38,3%), nhưng khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức
đường cát.
Năng suất PL15 của các nghiệm thức dao động
từ 20.423 - 35.573 con/m3, trong đó nghiệm thức đối
chứng có năng suất thấp nhất. Năng suất PL15 giữa
nghiệm thức đối chứng, bổ sung bột gạo và bổ sung
cám gạo khác biệt không lớn nằm trong khoảng
từ 20.423 - 22.959 con/m3 và khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05), nhưng khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức bổ
sung đường cát. Năng suất ở nghiệm thức bổ sung
đường cát có giá trị cao nhất 35.573 ± 5.219 con/m3.
Bảng 8. Tỷ lệ sống và năng suất của PL15
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Đối chứng Bột gạo Cám gạo Đường cát
Tỷ lệ sống (%) 34,0 ± 6,5a 38,3 ± 7,4a 36,7 ± 7,3a 59,3 ± 8,7b
Năng suất (con/L) 20.423 ± 3.878a 22.959 ± 4.422a 22.051 ± 4.414a 35.573 ± 5.219b
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Ương ấu trùng tôm càng xanh áp dụng công nghệ
biofloc khi bổ sung nguồn cacbon bằng đường cát
với tỷ lệ C/N = 15 cho kết quả tăng trưởng về chiều
dài (11,7 ± 0,3 cm), tỷ lệ sống (59,3 ± 8,7 %) và năng
suất (35.573 ± 5.219 con/L) giai đoạn PL-15 cao
nhất.
4.2. Đề xuất
Ứng dụng bổ sung nguồn cacbon từ đường cát
trong ấu trùng tôm càng xanh để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo để xây dựng qui trình sản xuất
giống tôm càng xanh theo công nghệ biofloc.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp
Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn
vay ODA từ chính phủ Nhật Bản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Đầy, 2018. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm
càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công
nghệ biofloc. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành
nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Trần Ngọc Hải, Châu Tài Tảo và Nguyễn Thanh
Phương, 2017. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống
và nuôi giáp xác. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
211 trang.
Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền, Trương Quốc
Phú, Trần Thị Tuyết Hoa, Lê Quốc Việt, Lý Văn
Khánh, Trần Nguyễn Duy Khoa và Châu Tài Tảo,
2019. Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai
đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng
xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ
biofloc. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ,
55 (3B): 141-148.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị
Thanh Hiền và Marcy N. Wilder, 2003. Nguyên
lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii). Nhà xuất bản Nông
nghiệp. TP. Hồ Chí Minh. 127 trang.
Châu Tài Tảo, Trần Minh Nhứt và Trần Ngọc Hải,
2014. Đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng
của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii) ở các tỉnh phía nam. Tạp chí Khoa học -
Trường Đại học Cần Thơ, (34): 64-69.
Châu Tài Tảo, Trần Minh Phú, 2015. Ảnh hưởng của
độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, (3+4): 93-99.
Ang K.J, 1985. The evolution of an enviromentally
friendly hatchery technology for Udang Galah, the
king of freshwater prawn and a limpe into future of
aquaculture in 21st century. University Pertanian
Malaysia.
APHA, 2005. American Water Works Association, Water
Pollution Control Association. Standard Methods
for the Examination of Water and Wastewater,
21st edition. American Public Health Association,
Washington, DC, USA.
Avnimelech, Y., 2015. Biofloc Technology A Practical
Guide Book, 3rd Edition. The World Aquaculture
Society, Baton Rouge, Louisiana. United States.
182 pages.
123
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
FAO, 2018. Cultered Aquatic Species Information
Programme (Macrobrachium rosenbergii).
Huys, G., 2002. Preservation of bacteria using commercial
cry preservation systems. Standard Operation
Procedure, Asia resist. 35 pages.
Margarete Mallasen, Wagner Cotroni Valenti, 2006.
Effect of nitrite on larval development of giant river
prawn Macrobrachium rosenbergii. Original Research
Article Aquaculture, 261 (4): 1292-1298.
McIntosh, B. J.; Samocha, T. M.; Jones, E. R.; Lawrence,
A. L.; McKee, D. A.; Horowitz, S. and Horowitz, A.,
2000. The effect of a bacterial supplement on the
high-density culturing of Litopenaeus vannamei
with low-protein diet on outdoor tank system and
no water exchange. Aquacultural Engineering,
21: 215-227.
Uno, Y. and K. C. Soo, 1969. Larval development of
Macrobrachium rosenbergii reared in laboratory.
J. Tokyo Univ. Fish., 55 (2): 79-90.
Effects of carbon sources on growth performance
and survival rate of larval rearing of the freshwater prawn
(Macrobrachium rosenbergii) by biofloc technology
Le Thanh Nghi, Pham Minh Truyen,
Chau Tai Tao, Nguyen Van Hoa, Tran Ngoc Hai
Abstract
This study aimed to identify suitable carbon sources for the growth and survival of larva and postlarva of giant
freshwater prawn nursed in tanks with biofloc technology. The experiment was conducted with four treatments:
(i) no carbon supplement (control), (ii) carbon supplement from rice flour (iii) carbon supplement from rice bran,
and (iv) carbon supplement from sugar. Each treatment was triplicated. The experimental tank was 500 liters in
volume. Stocking density was 60 larvae/liter and water salinity was 12‰. The result showed that after 35 days
rearing the environmental parameters, bacterial density, bioflocs during the rearing of the treatments were in a
suitable range for shrimp growth and development. The sugar treatment the body length of PL-15 (11.7 ± 0.3 mm),
survival rate (59.3 ± 8.7%) and productivity (35,573 ± 5,219 postlarva/m3) was the highest and significantly different
(p < 0.05) compared to the other treatments. This study showed that the sugar was the most suitable carbon source
for nursing giant freshwater prawn larvae in biofloc systems.
Keywords: Biofloc, freshwater prawn larvae, Macrobrachium rosenbergii, carbon sources, survival
Ngày nhận bài: 08/5/2020
Ngày phản biện: 16/5/2020
Người phản biện: TS. Lý Văn Khánh
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Khoa Chăn nuôi, Học viên Nông nghiệp Việt Nam
CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN LÊN MEN LỎNG
TRONG CHĂN NUÔI LỢN
Nguyễn Thị Tuyết Lê1, Bùi Quang Tuấn1
TÓM TẮT
Thức ăn lên men lỏng được sử dụng trong chăn nuôi lợn ở qui mô trang trại và nông hộ, cho các đối tượng lợn
nái, lợn con và lợn thịt. Bài viết này cung cấp các thông tin cập nhật về phương pháp chế biến và sử dụng thức ăn lên
men lỏng trong chăn nuôi lợn; hiệu quả và hạn chế của phương pháp sử dụng thức ăn lên men lỏng trong chăn nuôi
lợn. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, thức ăn lên men lỏng có thể được chế biến cho các khẩu phần hỗn hợp hoàn
chỉnh hoặc cho từng nguyên liệu thức ăn riêng rẽ. Chất lượng của thức ăn lên men lỏng phụ thuộc vào hàm lượng
axit lactic hình thành trong quá trình lên men tự nhiên hoặc nhờ giống khởi động. Quá trình lên men hình thành các
aixit hữu cơ và các hoạt tính kháng khuẩn (Bacteriocins) làm giảm pH của thức ăn, từ đó làm giảm pH của đường
ruột, giúp ức chế sự tăng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như E. coli, Salmonella và giảm tỷ lệ mắc
tiêu chảy ở lợn. Thức ăn lên men lỏng còn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng tăng khối
lượng của lợn từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Sử dụng thức ăn lên men lỏng là một phương pháp hiệu quả giúp
giảm chi phí thức ăn do có thể tận dụng các phụ phẩm nông - công nghiệp.
Từ khóa: Thức ăn lên men lỏng, chế biến, sử dụng, chăn nuôi lợn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_nguon_cacbon_len_tang_truong_va_ty_le_song.pdf