Kết luận
Nghiên cứu này đã khảo sát ảnh hưởng của các
nguồn nitơ amoni, nitrit, nitrat dưới các nồng độ cung
cấp khác nhau (25%, 50%, 75%, 100%). Kết quả cho
thấy khi cung cấp nitơ vào môi trường nuôi cấy ở nồng
độ 25% ở tất cả nghiệm thức, sự sinh trưởng, phát triển
của Spirulina là tốt nhất so với các nồng độ khác.
Nghiên cứu cũng đã tiến hành so sánh ảnh hưởng của
các nguồn nitơ khác nhau để chọn ra nguồn cung cấp
nitơ tối ưu cho việc nuôi trồng ở quy mô lớn. Nghiệm
thức bổ sung NH4Cl ghi nhận năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối của tảo là thấp nhất, thấp hơn nhiều so với
các nghiệm thức sử dụng NaNO3, NaNO2, NH4NO3.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá
trị thu được trong các nghiệm thức có nguồn nitơ từ
muối nitrate và nitrit. Kết quả này cơ sở để lựa chọn
nguồn cung cấp nitơ xây dựng công thức môi trường
nuôi tối ưu để áp dụng vào mô hình nuôi trồng Spirulina
trong quy mô lớn. Tuy nhiên, chúng tôi kiến nghị cần
thực hiện nhiều nghiên cứu hơn về sự ảnh hưởng của
các nguồn dinh dưỡng khác nhau lên các quá trình sinh
trưởng và thành phần sinh hóa của tảo để đưa ra được
các đề xuất thực tiễn và hữu hiệu hơn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các nguồn nitơ khác nhau đến sự sinh trưởng của Arthrospira (Spirulina) Platensis, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UED Journal of Social Sciences, Humanities & Education - ISSN: 1859 - 4603
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC
26 | Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục Tập 9, số 3 (2019), 26-32
aNhóm NC - GD Môi trường và Tài nguyên sinh vật - Đại học Đà Nẵng
bTrường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
* Tác giả liên hệ
Trịnh Đăng Mậu
Email: tdmau@ued.udn.vn
Nhận bài:
14 – 08 – 2019
Chấp nhận đăng:
20 – 09 – 2019
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN NITƠ KHÁC NHAU ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA ARTHROSPIRA (SPIRULINA) PLATENSIS
Phan Nhật Trườnga, Trần Thị Tường Vyb, Phạm Thị Mỹb, Trịnh Đăng Mậub
Tóm tắt: Tảo Arthrospira (Spirulina) platensis là một trong những nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, hiện đang được nuôi trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Nhằm tối ưu hóa môi trường nuôi cấy
loài vi tảo này ở quy mô lớn, nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguồn nitơ khác nhau lên sự sinh
trưởng của tảo đã được tiến hành. Nguồn cung cấp nitơ từ các muối amoni, nitrit, nitrat với các nồng độ
khác nhau đã được khảo sát. Kết quả cho thấy tảo Spirulina sinh trưởng tốt nhất ở môi trường bổ sung
25% Nitơ so với các nồng độ khác đối với tất cả các nguồn. So sánh hiệu quả của từng loại muối đến
tốc độ sinh trưởng (µ) và sinh khối cực đại (DWmax) của tảo chỉ ra rằng NH4Cl cho kết quả kém khả quan
nhất, trong khi ở nhóm NH4NO3, NaNO2 và NaNO3 ghi nhận được các giá trị cao hơn, tuy nhiên sự khác
biệt trong nhóm này là không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Arthrospira (Spirulina) platensis; sinh trưởng; sinh khối; amoni; nitrat; nitrit.
1. Giới thiệu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và
công nghệ, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của con
người ngày càng được chú trọng. Con người không
ngừng tìm cách đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao
chất lượng thực phẩm theo hướng phát triển bền vững,
thân thiện với môi trường bằng việc tìm kiếm những sản
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, có giá trị dinh dưỡng
và giá trị sinh học cao nhằm đáp ứng yêu cầu của con
người. Trong số đó, tảo Arthrospira (Spirulina)
platensis đang là một nguồn sinh khối nhận được nhiều
sự quan tâm nhờ có hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Loài
tảo này đã được nhiều tổ chức về sức khỏe trên thế giới
như WHO, FDA, EFSA công nhận là một trong những
nguồn thực phẩm bổ sung dinh dưỡng an toàn cho sức
khỏe con người (Seyidoglu & cs., 2017).
Các sản phẩm từ loài tảo này có chứa đầy đủ các
thành phần như vitamin (B12, beta - caroten,
xanthophyll...), chất khoáng, các acid béo thiết yếu và
acid amin (lysine, methyonin, triptophan,...) giúp tăng
cường sức khỏe cho con người (Trần Thị Lê Trang,
2016). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong tảo
Spirulina hàm lượng protein đạt khoảng 56-77% trọng
lượng khô, cao hơn thịt bò và cá (15-25%), đậu tương
(35%), bột sữa (35%), đậu phộng (25%), trứng (12%),
ngũ cốc (8-14%) (Trần Thị Lê Trang, 2013; Trương
Văn Lung, 2004). Tỉ lệ tiêu hoá và hấp thu protein đối
với Spirulina là rất cao (85-95%) do nó không chứa
cellulose trong thành tế bào (Trần Thị Lê Trang, 2013;
Vonshak & cs., 1982; Ravindra, 2000).
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tảo
Spirulina hiện đang được nuôi trồng quy mô lớn ở
nhiều nơi trên thế giới để thu sinh khối (Trần Thị Lê
Trang, 2013). Để việc nuôi Spirulina đạt được hiệu
quả và chất lượng thành phẩm cao, các điều kiện môi
trường để tảo sinh trưởng và phát triển tốt rất cần
được chú trọng, trong đó có yếu tố về dinh dưỡng.
Abeliovich và cộng sự đã nhấn mạnh sự quan trọng
của môi trường nuôi cấy đến năng suất của tảo
Spirulina, chúng đóng vai trò là nguồn cung cấp chất
dinh dưỡng cho toàn bộ các quá trình sinh lí - hóa
trong tế bào của tảo, đặc biệt là chất dinh dưỡng nitơ.
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục Tập 9, số 3 (2019), 26-32
27
Nitơ vừa có vai trò cấu trúc trong việc hình thành nên
các amino axit, protein, chlorophyll và các sắc tố
quang hợp khác, chiếm tổng cộng khoảng 10% khối
lượng khô tảo lam, vừa là thành phần tham gia vào
các quá trình sinh hóa quan trọng trong tảo, điển hình
là quá trình tổng hợp các lipid và acid béo
(Abeliovich, 1976; Choi & cs., 2003; Piorreck & cs.
1984). Trong nuôi trồng Spirulina người ta thường bổ
sung thêm nitơ vào môi trường dưới dạng muối
nitrate (NaNO3), tuy nhiên NaNO3 có giá thành khá
cao làm tăng chi phí đầu tư nên ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế trong nuôi tảo.
Nhiều nghiên cứu hướng về ảnh hưởng của các
nguồn Nitơ khác nhau lên sự sinh trưởng của tảo
Spirulina đã được thực hiện nhằm tối ưu hóa môi
trường dinh dưỡng trong nuôi trồng Spirulina. Điển
hình như nghiên cứu của Rodrigues và cộng sự (2011)
về năng suất, hàm lượng protein và lipid của tảo
Spirulina dưới sự ảnh hưởng của amoni sunphat cho
thấy sinh khối tích lũy thu được sau 13 ngày nuôi là
2,911g/l (Rodrigues & cs., 2011); hay trong nghiên
cứu về ảnh hưởng của 4 nguồn nitơ gồm amonium,
nitrat, nitrit và urê, amoni được nhận định là nguồn
cung cấp nitơ giúp tảo đạt sinh khối khô cao nhất (4,5
g/l), trong khi đó môi trường chứa nitrat, nitrit và ure
sinh khối đạt được thấp hơn, lần lượt là 4,05 g/l; 3 g/l
và 2,825 g/l sau 30 ngày nuôi cấy (Choi & cs., 2003).
Mashor đã tiến hành nuôi tảo trong các bể phản ứng
dạng túi dưới điều kiện thời tiết của Malaysia, sau 8
ngày nuôi sinh khối đạt được cao nhất là 1,24 g/l khi
bổ sung amoni nitrat, cao hơn so với môi trường sử
dụng urê là 1,19 g/l (Mashor & cs., 2016). Nhìn chung,
ảnh hưởng của các nguồn nitơ khác nhau tới tốc độ
sinh trưởng của vi tảo S.platensis chưa đồng nhất trong
các nghiên cứu. Điều này có thể do điều kiện nuôi cấy
được áp dụng hoặc các chủng loại Spirulina được sử
dụng trong các nghiên cứu trên là khác nhau. Vậy nên
cần có một nghiên cứu tương tự mang tính địa phương
(với điều kiện và giống của Việt Nam) nhằm cung cấp
các kiến thức thực tiễn, phục vụ cho việc nuôi trồng
hiệu quả loài tảo này ở nước ta. Do đó, chúng tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các nguồn
nitơ khác nhau lên sự sinh trưởng của Arthrospira
(Spirulina) platensis”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Giống và điều kiện sinh trưởng
Giống Arthrospira (Spirulina) platensis được
cung cấp bởi Viện Nông nghiệp Hà Nội, sau đó được
làm thuần và lưu giữ tại Phòng Thí nghiệm Tảo,
Khoa Sinh - Môi trường, Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Đà Nẵng.
Tảo được phân lập trên môi trường thạch dựa trên
phương pháp tạo khuẩn lạc đơn, sau 3-5 ngày tiến
hành thu nhận khuẩn lạc riêng rẽ để tách tảo thuần,
loại trừ tảo lạ, vi khuẩn và động vật phù du. Tách và
nhân nuôi tảo thuần bằng cách gieo gạt hoặc ria trực
tiếp những sợi tảo phát triển đầu tiên trên mặt thạch
chuyển vào môi trường lỏng Zarrouk (Zarrouk, 1966)
ở thể tích nhỏ. Sau khoảng 1 tuần, các tế bào tảo thuần
thu được chuyển qua nuôi trong môi trường lỏng có sử
dụng máy lắc ngang. Nhân giống trong điều kiện
phòng thí nghiệm với nhiệt độ 25-27oC, thời gian
chiếu sáng sáng: tối là 16:8 với cường độ 2-2,5 klux.
Giống tảo Spirulina sau khi được làm thuần thì tiến
hành nuôi trên môi trường Zarrouk chuẩn trong can
nhựa 5l ở điều kiện ánh sáng trắng, cường độ 2 klux, với
chế độ chiếu sáng là 16h sáng: 8h tối, nhiệt độ 25 - 27oC
và được sử dụng trong tất cả các thí nghiệm.
Bố trí thí nghiệm
Spirulina được nuôi trong các chai thủy tinh 500ml,
dưới điều kiện ánh sáng, nhiệt độ của phòng thí nghiệm
và được theo dõi, kiểm tra hàng ngày.
Nồng độ nitơ cung cấp được xác định như sau: sử
dụng nguồn cung cấp nitơ trong môi trường Zarrouk là
NaNO3 (2,5g/l) làm chuẩn và quy ước tại đó, nồng độ
nitơ cung cấp là 100%. Dựa vào công thức hóa học,
khối lượng phân tử và nồng độ mol để quy đổi và tính
toán được khi giảm nồng độ nitơ xuống 75%, 50%, và
25% thì khối lượng các muối cung cấp nitơ cần bổ sung
vào môi trường nuôi (Bảng 1).
Bảng 1. Khối lượng các nguồn cung cấp nitơ (g/l) cần
bổ sung vào môi trường tương ứng với các nồng độ nitơ
khác nhau
Nồng độ Nitơ
Nguồn 25% 50% 75% 100%
NaNO3 0,625 1,25 1,875 2,5
Phan Nhật Trường, Trần Thị Tường Vy, Phạm Thị Mỹ, Trịnh Đăng Mậu
28
NaNO2 0,51 1,02 1,52 2,03
NH4Cl 0,39 0,79 1,18 1,57
NH4NO3 0,29 0,59 0,88 1,18
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn nitơ lên tảo
Spirulina được tiến hành với 4 nguồn cung cấp nitơ
khác nhau NaNO3, NaNO2, NH4Cl và NH4NO3. Mỗi
nguồn cung cấp nitơ được tiến hành nuôi với 4 nồng độ
khác nhau (25%, 50%, 75%, 100%). Mỗi nghiệm thức
lặp lại 3 lần.
Mật độ tảo và sinh khối khô được đánh giá hằng ngày.
Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng và sinh
khối Sinh khối của tảo được đánh giá hàng ngày thông
qua việc xác định giá trị mật độ quang (optical density -
OD) của dung dịch tảo ở bước sóng 680 nm sử dụng
máy đo quang phổ UV - VIS.
Đường chuẩn mối quan hệ giữa mật độ quang và
khối lượng khô của tảo được xây dựng dựa trên phương
pháp được đề xuất bởi Leduy và Therien (Leduy &
Therien, 1977). Kết quả thực nghiệm cho thấy giữa sự
sinh trưởng và sinh khối khô của tảo có một mối tương
quan thuận chặt chẽ với nhau (r2=0.995) (Hình 1). Do đó,
dựa vào mật độ quang, có thể xác định được sinh khối tảo
thu được thông qua phương trình y = 1.9266x + 0.3973.
Hình 1. Biểu đồ tương quan giữa mât độ quang
và khối lượng khô của tảo Spirulina
Tốc độ sinh trưởng trung bình (µ) trong suốt thời gian
nuôi cấy (hay năng suất) được xác định bằng công thức:
Trong đó DWt, DWt0 lần lượt là sinh khối khô ở
ngày thứ t và thời điểm bắt đầu nuôi cấy t0.
Phương pháp thống kê và xử lí số liệu
Dữ liệu thu được hằng ngày được thống kê mô tả.
Phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA) được áp dụng
để đánh giá sự sai khác có ý nghĩa giữa các nghiệm thức.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Ảnh hưởng của muối amoni đến sự sinh
trưởng và sinh khối của tảo
Kết quả của thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của
nguồn nitơ từ hai loại muối amoni gồm amoni clorua
(NH4Cl) và amoni nitrat (NH4NO3) với các nồng độ nitơ
khác nhau (25%, 50%, 75%, 100% khối lượng N) đến
sự sinh trưởng và sinh khối của tảo được được trình bày
ở Hình 2.
(A)
(B)
Hình 2. Biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng của Spirulina
trong môi trường bổ sung 25%, 50%, 75%, 100% khối
lượng Nitơ từ muối amoni clorua (A) và amoni nitrat (B)
Trong thí nghiệm với cả 2 nguồn Nitơ từ amoni, tảo
chỉ có thể thích nghi và sinh trưởng ở nghiệm thức có
bổ sung 25% khối lượng Nitơ, cụ thể 0,39 g/l NH4Cl và
0,29 g/l NH4NO3, và đạt sinh khối cực đại ở ngày nuôi
thứ 33. Tốc độ sinh trưởng trung bình trong cả quá trình
nuôi và sinh khối cực đại của tảo lần lượt là 0,077
mg/l/ngày và 5,587 ± 0,041 mg/l trong môi trường bổ
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục Tập 9, số 3 (2019), 26-32
29
sung NH4NO3, đạt 0,068 mg/l/ngày và 3,742 ± 0,401 g/l
trong môi trường bổ sung NH4Cl.
Ngược lại, ở các nghiệm thức bổ sung 50%, 75% và
100% khối lượng Nitơ, tảo đều sinh trưởng rất chậm và
hầu như không thể thích nghi. Tốc độ sinh trưởng trung
bình của tảo giảm dần theo mức tăng nồng độ 50%, 75%
và 100% trong thí nghiệm với NH4Cl tương ứng lần lượt
là -0,095; -0,109; -0,117 mg/l/ngày và trong thí nghiệm
với NH4NO3 là 0,055; -0,024; -0,09 mg/l/d. Tảo chuyển
sang pha suy vong sau khoảng 3 - 4 ngày nuôi cấy, vào
ngày thứ 10 tảo gần như chết hoàn toàn (Hình 2).
3.2. Ảnh hưởng của muối nitrite và nitrate đến
sự sinh trưởng và sinh khối của tảo
Ảnh hưởng muối nitrit và nitrat đến tốc độ sinh
trưởng được thể hiện ở Hình 3.
(A)
(B)
Hình 3. Biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng của Spirulina
trong môi trường bổ sung 25%, 50%, 75%, 100% khối
lượng Nitơ từ muối natri nitrit (A) và natri nitrat (B)
Hình 3 cho thấy khác với thí nghiệm sử dụng nguồn
nitơ từ muối amoni, tảo có thể thích nghi và sinh trưởng
tốt ở tất cả các nồng độ muối nitrat được bổ sung và
sinh khối cực đại đều đạt được ở ngày nuôi thứ 33.
Bảng 2. Tốc độ sinh trưởng trung bình và sinh khối cực
đại của Spirulina dưới các nồng độ Nitơ khác nhau từ
natri nitrit và natri nitrat
NaNO2
Nồng độ 25% 50% 75% 100%
µ (mg/l/d) 0,079 0,076 0,075 0,069
DWmax
(mg/l)
6,231a
± 0,092
5,471b
± 0,057
5,280b
± 0,09
4,356c
± 0,029
NaNO3
Nồng độ 25% 50% 75% 100%
µ (mg/l/d) 0,078 0,077 0,077 0,075
DWmax
(mg/l)
6,019a
± 0,008
5,547b
± 0,054
5,421b
± 0,184
5,284b
± 0,026
(Chú thích: các chữ cái khác nhau trong cùng một
chỉ tiêu đánh giá chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê với
P<0,05)
Tuy nhiên với các nồng độ nitơ bổ sung vào môi
trường nuôi khác nhau thì tốc độ sinh trưởng trung bình
và sinh khối khô lớn nhất của tảo Spirulina cũng khác
nhau. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2.
Đáng chú ý, ở cả 2 nghiệm thức với natri nitrit và
natri nitrat, sinh khối thu được ở ngày thứ 33 của thí
nghiệm đều có xu hướng giảm dần khi tăng nồng độ
nitơ bổ sung. Cụ thể, đối với thí nghiệm bổ sung
NaNO2, DWmax ghi nhận được ở nồng độ 25% khối
lượng Nitơ là cao nhất với giá trị 6,231 mg/l, cao hơn
so với giá trị của nghiệm thức bổ sung 50% (5,471
mg/l), 75% (5,280 mg/l) và 100% (4.356 mg/l). Tương
tự, trong thí nghiệm với NaNO3, giá trị DWmax cao
nhất đạt được là 6,019 mg/l trong nghiệm thức bổ sung
25% Nitơ và thấp nhất là 5,284 mg/l đối với nghiệm
thức 100%.
3.3. So sánh khả năng sinh trưởng của tảo
trong điều kiện được bổ sung các nguồn nitơ
khác nhau
Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng sự bổ sung Nitơ ở
nồng độ thấp (25%) bằng muối amoni hay nitrat đều sẽ
thúc đẩy sự sinh trưởng của tảo nhanh nhất và sinh khối
cực đại sẽ lớn nhất. Tuy nhiên, phản ứng của tảo đối với
các nguồn nitơ khác nhau là không giống nhau (Hình 4
và Bảng 3).
Phan Nhật Trường, Trần Thị Tường Vy, Phạm Thị Mỹ, Trịnh Đăng Mậu
30
Hình 4. Biểu đồ so sánh đường cong sinh trưởng giữa
các nghiệm thức sử dụng các nguồn Nitơ khác nhau
Tốc độ sinh trưởng và sinh khối tích lũy của tảo khi
được bổ sung các nguồn nitơ khác nhau tăng theo thứ tự
NH4Cl < NH4NO3 < NaNO3 < NaNO2, trong đó, các giá
trị của nghiệm thức NH4Cl (µ = 0,068 mg/l/d và DWmax
= 3,742 ± 0,40 g/l) thấp hơn đáng kể so với các nhóm
nghiệm thức còn lại (µ ≥ 0,077 mg/l/d và DWmax ≥
5,587 ± 0,041 g/l). Ngoài ra, sự sai khác giữa sinh khối
cực đại ghi nhận được ở các nghiệm thức sử dụng
NH4NO3, NaNO3, NaNO3 là nguồn nitơ cho tảo là
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. So sánh tốc độ sinh trưởng trung bình và sinh
khối cực đại giữa các nghiệm thức với các nguồn Nitơ
khác nhau
Nguồn Nitơ (25%)
NH4Cl NH4NO3 NaNO2 NaNO3
µ
(mg/l/d)
0,068 0,077 0,079 0,078
DWmax
(mg/l)
3,742a
±0,401
5,587b
± 0,041
6,231b
± 0,092
6,019b
± 0,008
(Chú thích: các chữ cái khác nhau trong cùng một chỉ
tiêu đánh giá chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê với
P<0,05)
3.4. Đánh giá
Nguồn nitơ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng
trưởng, các quá trình sinh tổng hợp hình thành sản
phẩm, đặc biệt là sự tích lũy protein và lipid của tảo. Do
đó, các nồng độ nitơ khác nhau trong môi trường nuôi
cấy ảnh hưởng lớn sự tăng trưởng, khả năng trao đổi
chất, chất lượng dinh dưỡng của nhiều loài tảo, trong đó
có tảo Spirulina sp. (Choi & cs., 2003; Ravindra, 2000;
Soni & cs., 2017; Fagiri & cs., 2013).
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng Spirulina
sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ nitơ thấp (25% khối
lượng Nitơ) đối với tất cả các dạng nitơ được bổ sung.
Ngược lại ở các nồng độ cao hơn, sinh khối tích lũy và
tốc độ tăng trưởng của tảo có xu hướng giảm trong thí
nghiệm sử dụng muối nitrat và bị ức chế hoàn toàn sau
khoảng 10 ngày nuôi cấy khi được bổ sung muối
amoni. Nhiều nghiên cứu tương tự cũng đã nhấn mạnh
rằng không chỉ thiếu hụt mà sự dư thừa hàm lượng nitơ
trong môi trường nuôi cấy cũng có thể làm giảm khả
năng sinh trưởng của tảo (Ravindra, 2000; Fagiri &
cs., 2013). Ví dụ như trong nghiên cứu về ảnh hưởng
của các nguồn nitơ khác nhau đến sự sinh trưởng tế
bào và sự tích lũy lipid của tảo lục Neochloris
oleoabundans, Li & cs. đã quan sát được tại nồng độ
nitơ cao (15 và 20 mM), sự phát triển của tảo bị suy
giảm đáng kể (Lo & cs., 2008).
Mặc dù nitơ trong môi trường tự nhiên tồn tại dưới
dạng nitrate phổ biến hơn dạng amoni (Flores &
Herrero, 1994), muối amoni lại được coi là nguồn nitơ
được ưu tiên ở tảo nhờ vào trạng thái oxi hóa khử, tức là
tảo sẽ sẽ tiêu tốn ít năng lượng hơn hấp thu và đồng hóa
amoni (Chafin & cs., 2013; Muro-Pastor & cs., 2005).
Sự có mặt của amoni trong môi trường gây ức chế quá
trình đồng hóa các nguồn nitơ khác (ví dụ như các ion
nitrat) thông qua việc cản trở các quá trình vận chuyển
nitơ và hoạt động của các enzyme đồng hóa nitơ (Muro-
Pastor & cs., 2005). Ngoài ra, amoni cũng được báo cáo
có khả năng gây độc cho tảo với nồng độ lớn hơn 3mM
(Li & cs., 2008). Trong nghiên cứu này, Spirulina sử
dụng nitơ dưới dạng nitrat cho việc tăng sinh khối hiệu
quả hơn so với nitơ dưới dạng amoni (Hinh 4, Bảng 3).
Điều này có thể giải thích do trong môi trường kiềm,
gốc NH4+ bị thủy phân nhanh chóng tạo ra khí NH3, mật
độ tảo ban đầu còn thấp không thể đồng hóa, hấp thu
kịp thời dẫn đến hiện tượng ngộ độc NH3 làm cho tảo
chết (Mashor & cs., 2016). Nồng độ NH4+ cung cấp
càng cao, lượng khí NH3 sinh ra càng nhiều làm cho tốc
độ chết của tảo càng nhanh (Hình 2). Các nghiên cứu
của Madkour & cs. (2012), Muro-Pastor & cs. (2005) đã
xác định được mối quan hệ giữa độc tính của amoni với
pH, cụ thể khi pH > 9.25, hầu hết NH4+ được chuyển
hóa thành amoniac dạng khí (NH3) và gây ức chế đối
với hệ thống quang hợp trong tế bào vi khuẩn lam, dẫn
ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục Tập 9, số 3 (2019), 26-32
31
đến sự ức chế sinh trưởng. Hơn nữa, độc tính có thể
được khuếch đại khi tăng dần cường độ ánh sáng
(Belkin & Boussiba, 1991).
Trong nghiên cứu này, tảo Spirulina cho thấy khả
năng thích nghi tốt khi có thể sử dụng nguồn nitơ từ các
dạng hợp chất khác nhau, điều cũng đã được đề cập trong
nhiều nghiên cứu trước đây (Rodrigues & cs., 2011; Choi
& cs., 2003; Mashor & cs., 2016). Đây là cơ sở để chọn
ra các nguồn dinh dưỡng rẻ tiền hơn phục vụ cho việc
nuôi trồng ở quy mô lớn. Mashor và cộng sự cho rằng
cần thiết có một giai đoạn thích nghi trước khi sử dụng
một nguồn nitơ mới để tối ưu hóa sự tăng trưởng và tích
lũy sinh khối của tảo (Mashor & cs., 2017).
Những phản ứng của vi tảo đối với các nguồn nitơ
hay các nồng độ nitơ khác nhau không chỉ được thể hiện
qua tốc độ tăng trưởng và sinh khối tích lũy mà thành
phần sinh hóa của tảo cũng có những thay đổi nhất định.
Ví dụ như protein và carbohydrate được tổng hợp hiệu
quả trong điều kiện đầy đủ nitơ và ngược lại, khi nitơ bị
thiếu hụt, 2 thành phần này giảm mạnh trong khi hàm
lượng lipids tăng (Markou & Muylaert, 2016;
Fernández-Reiriz, 1989). Ngoài ra, ảnh hưởng của nitơ
đến thành phần sinh hóa cũng phụ thuộc vào từng giai
đoạn phát triển khác nhau của tảo (de Ciencias, 1995).
Đây sẽ là những thông tin rất hữu ích để nâng cao hiệu
quả nuôi trồng vi tảo ở quy mô lớn, nên cần được tập
trung nghiên cứu trong tương lai.
4. Kết luận
Nghiên cứu này đã khảo sát ảnh hưởng của các
nguồn nitơ amoni, nitrit, nitrat dưới các nồng độ cung
cấp khác nhau (25%, 50%, 75%, 100%). Kết quả cho
thấy khi cung cấp nitơ vào môi trường nuôi cấy ở nồng
độ 25% ở tất cả nghiệm thức, sự sinh trưởng, phát triển
của Spirulina là tốt nhất so với các nồng độ khác.
Nghiên cứu cũng đã tiến hành so sánh ảnh hưởng của
các nguồn nitơ khác nhau để chọn ra nguồn cung cấp
nitơ tối ưu cho việc nuôi trồng ở quy mô lớn. Nghiệm
thức bổ sung NH4Cl ghi nhận năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối của tảo là thấp nhất, thấp hơn nhiều so với
các nghiệm thức sử dụng NaNO3, NaNO2, NH4NO3.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá
trị thu được trong các nghiệm thức có nguồn nitơ từ
muối nitrate và nitrit. Kết quả này cơ sở để lựa chọn
nguồn cung cấp nitơ xây dựng công thức môi trường
nuôi tối ưu để áp dụng vào mô hình nuôi trồng Spirulina
trong quy mô lớn. Tuy nhiên, chúng tôi kiến nghị cần
thực hiện nhiều nghiên cứu hơn về sự ảnh hưởng của
các nguồn dinh dưỡng khác nhau lên các quá trình sinh
trưởng và thành phần sinh hóa của tảo để đưa ra được
các đề xuất thực tiễn và hữu hiệu hơn.
Tài liệu tham khảo
[1] Seyidoglu, N., Inan, S., & Aydin, C. (2017). A
prominent superfood: Spirulina platensis. Superfood
and Functional Food The Development of
Superfoods and Their Roles as Medicine, 1-27.
[2] Trần Thị Lê Trang (2016). Effect of light intensity
on growth, protein and lipid content of Spirulina
platensis (Geitler, 1925) culture in seawater. Tạp chí
Khoa học - Công nghệ Thủy sản, (2), 124-129.
[3] Trần Thị Lê Trang và Trần Văn Dũng (2013). Ảnh
hưởng của các mức photpho khác nhau lên sinh
trưởng, hàm lượng protein và lipid của tảo Spirulina
platensis (Geitler, 1925) nuôi trong nước mặn. Nghiên
cứu và trao đổi Trường Đại học Nha Trang, 58-63.
[4] Trương Văn Lung (2004). Công nghệ sinh học
một số loài tảo kinh tế. NXB Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội.
[5] Trần Thị Lê Trang (2013). Ảnh hưởng của các
mức nitơ khác nhau lên sinh trưởng, hàm lượng
protein và lipid của tảo Spirulina platensis (Geitler,
1925) nuôi trong nước mặn. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, (26), 180-187.
[6] Vonshak, A., Abeliovich, A., Boussiba, S., Arad,
S., & Richmond, A. (1982). Production of Spirulina
biomass: effects of environmental factors and
population density. Biomass, 2(3), 175-185.
[7] Ravindra, P. (2000). Value-added food: Single cell
protein. Biotechnology advances, 18(6), 459-479.
[8] Abeliovich, A., & Azov, Y. (1976). Toxicity of
ammonia to algae in sewage oxidation ponds. Appl.
Environ. Microbiol, 31(6), 801-806.
[9] Piorreck, M., Baasch, K. H., & Pohl, P. (1984).
Biomass production, total protein, chlorophylls,
lipids and fatty acids of freshwater green and blue-
green algae under different nitrogen regimes.
Phytochemistry, 23(2), 207-216.
[10] Rodrigues, M. S., Ferreira, L. S., Converti, A.,
Sato, S., & De Carvalho, J. C. M. (2011). Influence
of ammonium sulphate feeding time on fed-batch
Arthrospira (Spirulina) platensis cultivation and
biomass composition with and without pH
control. Bioresource technology, 102(11), 6587-6592.
[11] Choi, A., Kim, S. G., Yoon, B. D., & Oh, H. M.
(2003). Growth and amino acid contents of Spirulina
Phan Nhật Trường, Trần Thị Tường Vy, Phạm Thị Mỹ, Trịnh Đăng Mậu
32
platensis with different nitrogen sources. Biotechnology
and BioproCess Engineering, 8(6), 368-372.
[12] Mashor, N., Yazam, M. S. M., Naqqiuddin, M. A.,
Omar, H., & Ismail, A. (2016). Different Nitrogen
Sources Effects on the Growth and Productivity of
Spirulina Grown In Outdoor Conditions. Acta
Biologica Malaysiana, 5(1), 16-26.
[13] Zarrouk, C. (1966). Contribution a l'etude d'une
Cyanophycee. Influence de Divers Facteurs
Physiques et Chimiques sur la croissance et la
photosynthese de Spirulina mixima. Thesis,
University of Paris, France.
[14] Madkour, F. F., Kamil, A. E. W., & Nasr, H. S.
(2012). Production and nutritive value of Spirulina
platensis in reduced cost media. The egyptian
journal of aquatic research, 38(1), 51-57.
[15] Belay, A. (2002). The potential application of
Spirulina (Arthrospira) as a nutritional and
therapeutic supplement in health management. J Am
Nutraceutical AssoC, 5, 27-48.
[16] Deschoenmaeker, F., Bayon-Vicente, G.,
Sachdeva, N., Depraetere, O., Pino, J. C. C., Leroy,
B.,...& Wattiez, R. (2017). Impact of different
nitrogen sources on the growth of Arthrospira sp.
PCC 8005 under batch and continuous cultivation-A
bioChemical, transcriptomic and proteomic
profile. Bioresource technology, 237, 78-88.
[17] Soni, R. A., Sudhakar, K., & Rana, R. S. (2017).
Spirulina From growth to nutritional product: A
review. Trends in food science & technology, 69, 157-171.
[18] Leduy, A., & Therien, N. (1977). An improved
method for optical density measurement of the
semimicroscopic blue green alga Spirulina maxima.
Biotechnology and bioengineering, 19(8), 1219-1224.
[19] Fagiri, Y. M. A., Salleh, A., & El-Nagerabi, S. A. F.
(2013). Impact of physico-chemical parameters on the
physiological growth of Arthrospira (Spirulina
platensis) exogenous strain UTEXLB2340. African
Journal of Biotechnology, 12(35).
[20] Li, Y., Horsman, M., Wang, B., Wu, N., & Lan, C.
Q. (2008). Effects of nitrogen sources on cell growth
and lipid accumulation of green alga Neochloris
oleoabundans. Applied microbiology and
biotechnology, 81(4), 629-636.
[21] Flores, E., & Herrero, A. (1994). Assimilatory
nitrogen metabolism and its regulation. In The
molecular biology of cyanobacteria, 487-517.
Springer, Dordrecht.
[22] Chaffin, J. D., Bridgeman, T. B., & Bade, D. L.
(2013). Nitrogen constrains the growth of late
summer cyanobacterial blooms in Lake
Erie. Advances in Microbiology, 3(06), 16.
[23] Muro-Pastor, M. I., Reyes, J. C., & Florencio, F. J. (2005).
Ammonium assimilation in cyanobacteria. Photosynthesis
research, 83(2), 135-150.
[24] Belkin, S., & Boussiba, S. (1991). Resistance of
Spirulina platensis to ammonia at high pH
values. Plant and cell physiology, 32(7), 953-958.
[25] Markou, G., & Muylaert, K. (2016). Effect of light
intensity on the degree of ammonia toxicity on PSII
activity of Arthrospira platensis and Chlorella
vulgaris. Bioresource technology, 216, 453-461.
[26] Fernández-Reiriz, M. J., Perez-Camacho, A., Ferreiro,
M. J., Blanco, J., Planas, M., Campos, M. J., & Labarta,
U. (1989). Biomass production and variation in the
biochemical profile (total protein, carbohydrates, RNA,
lipids and fatty acids) of seven species of marine
microalgae. Aquaculture, 83(1-2), 17-37.
[27] Shifrin, N. S., & Chisholm, S. W. (1981).
Phytoplankton lipids: interspecific differences and
effects of nitrate, silicate and light dark
cycles. Journal of phycology, 17(4), 374-384.
[28] De Ciencias, F. (1995). Culture of the marine
diatom Phaeodactylum tricornutum with different
nitrogen sources: growth, nutrient conversion and
biochemical composition. Cah. Biol. Mar, 36, 165-173.
EFFECT OF DIFFERENT NITROGEN SOURCES ON GROWTH
OF ARTHROSPIRA (SPIRULINA) PLATENSIS
Abstract: Arthrospira (Spirulina) platensis, one of the most nutritous foods for humans, is currently being cultivated (in different
countries around the world) globally. For sake of making improvement to the culture media)In order to improve the culture media for
Spirulina cultivation, this study was conducted to investigate effects of different nitrogen sources, including ammonium, nitrate and
nitrite, on Spirulina’s growth. Result from experiments indicated that media with 25% Nitrogen added in any form was the best for the
growth of this species compared to other concentrations. In the comparison among effects of different nitrogen sources on
performance of Spirulina, average growth rate and maximum dry weight of microalgae in experiment with NH4Cl was much lower
than those in NH4NO3, NaNO2 and NaNO3. The difference in algal responses between the latter three were statically insignificant.
Key words: Arthrospira (Spirulina) plantensis; growth, dryweight; ammonium; nitrate; nitrite.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_nguon_nito_khac_nhau_den_su_sinh_truong_cu.pdf