KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Ba nguồn cây inducer của CIMMYT sinh
trưởng phát triển tốt và có thể ứng dụng cho tạo
dòng đơn bội kép tại việt nam, tỷ lệ kích tạo đơn bội
trung bình của 3 cây inducer với 12 nguồn vật liệu
dao động từ 4,54% - 7,21%;
- Tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể hoàn toàn (cây
có cả râu và phấn) của cây đơn bội sau khi xử lý với
colchicine ở nồng độ 0,04% của 12 nguồn vật liệu
dao động từ 15,3%-35,4%;
- Không có sự sai khác giữa các nhóm vật liệu
(lai đơn, lai ba và lai kép) đến tỷ lệ kích tạo hạt đơn
bội, tuy nhiên có thể nên sử dụng giống lai kép để
tạo dòng đơn bội kép vì chúng có sự đa dạng về di
truyền lớn hơn các giống lai đơn và lai ba.
4.2. Đề nghị
Đề nghị tiếp tục đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
quy trình tạo dòng đơn bội kép bằng cây kích tạo
đơn bội trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các nguồn vật liệu khác nhau đến tỷ lệ kích tạo hạt đơn bội trong chọn tạo giống ngô lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Assessment of the implementation of building plan
of new rural development in Soc Son district, Hanoi city
Tran Trong Phuong, Ngo Thanh Son,
Nguyen Duc Loc, Nguyen Quang Tai
Abstract
This paper analyzes the result of 6 years’ implementation of new rural development in Soc Son. 18/25 communes
were met the standard of new rural development with an average of fulfilled 17.8 criteria per commune. Data was
gathered through 100 questionnaires. Subjects of the survey were local people in two communes namely Phu Minh
and Nam Son. The production areas were planned were divided into 5 main production ones: ornamental and flower
areas, high quality rice areas, safe vegetable and fruit areas, high yield rice areas combined with fishing. The social
infrastructure in both communes was basically met 100% as planned. The planning of technical infrastructure
system and environment of Phu Minh commune was very excellent with 11/11 (100%) criteria. The Nam Son
power supply system is expected to upgrade 2 transformer stations. With regard to upgrade its stations, 250 m of
low voltage lines were renewed by commune itself to serve the newly upgraded transformer station. In order to
hasten the implementation of new rural development planning, it is necessary to implement the following solutions:
management, implementation, budget mobilization.
Keywords: Rural areas, new rural development, planning, Soc Son district
Ngày nhận bài: 1/2/2019
Ngày phản biện: 8/2/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Đình Bồng
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
1 Viện Nghiên cứu Ngô
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN VẬT LIỆU KHÁC NHAU
ĐẾN TỶ LỆ KÍCH TẠO HẠT ĐƠN BỘI TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI
Nguyễn Hữu Hùng1, Lương Thái Hà1, Hoàng Kim Thoa1,
Nguyễn Phương Thảo1, Đỗ Văn Dũng1
TÓM TẮT
Tạo dòng đơn bội kép bằng cây kích tạo đơn bội (inducer) trong chọn tạo giống ngô lai đã được nhiều công
ty nước ngoài và các tổ chức quốc tế áp dụng bởi nó mang lại một số ưu điểm: Tối đa phương sai di truyền;
dòng đơn bội kép mang kiểu gen hoàn toàn đồng hợp tử; phương thức thực hiện đơn giản; giảm chi phí và
rút ngắn thời gian chọn tạo giống ngô lai. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tỷ lệ kích tạo đơn bội (HIR)
của 3 nguồn inducer được nhập từ CIMMYT là TAILP1, TAILP2 và con lai giữa chúng TAILP1 ˟ TAILP2 với
12 nguồn vật liệu là các giống lai đơn, lai ba và lai kép; tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể của hạt đơn bội sau khi sử lý
với colchicine. Kết quả cho thấy tỷ lệ kích tạo đơn bội trung bình của 3 nguồn inducer với 12 nguồn vật liệu dao
động từ 4,54% đến 7,21%. Tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể của hạt đơn bội giữa các nguồn vật liệu là khác nhau, dao
động từ 15,3% đến 35,4 %.
Từ khóa: Tỷ lệ đơn bội, dòng đơn bội kép, tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tạo dòng đơn bội kép bằng sử dụng cây kích tạo
đơn bội (inducer) giúp các nhà khoa học phát triển
dòng thuần đồng hợp tử trong thời gian ngắn hơn so
với tạo dòng bằng phương pháp truyền thống. Ngoài
ra, các dòng đơn bội kép còn có một số lợi thế về di
truyền, tiết kiệm chi phí trong quá trình chọn tạo và
duy trì dòng (Geigerand Gordillo, 2009). Quá trình
tạo dòng đơn bội kép gồm bốn bước cơ bản: (1) Tạo
hạt đơn bội bằng cách lai giữa nguồn vật liệu cần
rút dòng làm mẹ và cây inducer làm bố; (2) Phân
loại hạt đơn bội sử dụng chỉ thị sắc tố anthocyanine
nhuộm mầu ở phôi và nội nhũ của hạt; (3) Lưỡng bội
nhiễm sắc thể cây đơn bội bằng colchicine hoặc các
tác nhân hóa học khác có khả năng ức chế sự phân
bào; (4) Ra ngôi, chăm sóc cây con đơn bội (D0) và
thụ phấn để tạo dòng đơn bội kép. Yếu tố quan trọng
trong việc ứng dụng thành công tạo dòng đơn bội
kép là tạo ra hạt đơn bội giữa cây kích tạo đơn bội và
nguồn vật liệu và được gọi là tỷ lệ kích tạo hạt đơn
bội (HIR). Tỷ lệ kích tạo hạt đơn bội cao sẽ mang
lại hiệu quả cho quá trình tạo dòng. Những nghiên
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
cứu về các nguồn vật liệu ngô khác nhau cho thấy
nguồn cây inducer và các nguồn vật liệu ảnh hưởng
lớn đến tỷ lệ kích tạo hạt đơn bội (Eder and Chalyk,
2002; Röber et al., 2005; Prigge et al., 2011). Mục tiêu
của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ kích tạo đơn
bội của 3 nguồn cây inducer với 12 nguồn vật liệu là
các giống lai khác nhau và đánh giá tỷ lệ lưỡng bội
nhiễm sắc thể của hạt đơn bội sau khi được xử lý với
hóa chất ở điều kiện khí hậu tại Viện Nghiên cứu
Ngô, Đan Phượng, Hà Nội.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn vật liệu gồm: 3 nguồn cây kích tạo đơn
bội là P1, P2 và con lai giữa chúng P1 ˟ P2. Tỷ lệ kích
tạo hạt đơn bội của các nguồn cây kích tạo đơn bội
dao động 4,3% - 7,6% tùy thuộc vào các nguồn vật
liệu khác nhau; 12 nguồn vật liệu cần rút dòng là các
giống ngô thuộc 3 nhóm bao gồm: nhóm giống lai
đơn SC1, SC2, SC3, SC4; nhóm giống lai ba TC1,
TC2, TC3, TC4 và nhóm giống lai kép DC1, DC2,
DC3, DC4 đã được chọn lọc và đánh giá có khả năng
chống chịu và thích ứng tốt.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình tạo
dòng đơn bội kép của CIMMYT (Prasanna et al.,
2012) bao gồm ba bước: Thí nghiệm tạo hạt đơn bội,
phân loại hạt đơn bội và lưỡng bội nhiễm sắc thể.
2.2.1. Thí nghiệm tạo hạt đơn bội
Các nguồn vật liệu đem rút dòng và cây kích tạo
đơn bội được gieo trồng xen kẽ trên đồng ruộng
theo tỷ lệ 4 : 2 (4 hàng vật liệu 2 hàng cây kích tạo),
xung quanh ruộng thí nghiệm gieo trồng cây kích
tạo nhằm mục đích bảo vệ và tăng lượng phấn. Đến
thời điểm trỗ cờ tiến hành rút cờ của nguồn vật liệu
đồng thời lấy phấn của cây kích tạo đơn bội lai cho
các nguồn vật liệu đó.
2.2.2. Phân loại hạt đơn bội
Hạt đơn bội được nhận biết thông qua hệ thống
chỉ thị màu anthocyanine có kiểu gen R1- nj (R1-
Navajo), một biến thể alen trội của locus R1. Từ
nguồn vật liệu ban đầu khi lai với cây kích tạo đơn
bội sẽ cho ra 3 loại hạt: (1) Hạt lưỡng bội bình thường
hoặc hạt lai có màu tím trên nội nhũ (aleurone) và
phôi (scutellum); (2) Hạt không có màu tím trên
phôi và nội nhũ, có thể là do tự thụ phấn hoặc lẫn
tạp phấn; (3) Hạt đơn bội có nội nhũ màu tím nhưng
phôi màu trắng (không bị nhuộm màu).
Căn cứ vào hệ thống sắc tố anthocyanine nhuộm
màu trên hạt (nội nhũ và phôi) mà hạt đơn bội có
thể dễ dàng phân biệt bằng mắt thường đối với
các nguồn vật liệu biểu hiện rõ nhuộm màu ở nội
nhũ và phôi. Tuy nhiên, với nguồn vật liệu mang
gen ức chế với hệ thống chỉ thị màu anthocyanine
(marker nhuộm màu) thì việc phân loại hạt đơn
bội gặp khó khăn.
Việc nhầm lẫn trong quá trình phân loại hạt đơn
bội cũng thường sảy ra, nguyên nhân chủ yếu là
do: người phân loại còn thiếu kinh nghiệm; marker
nhuộm màu hạt không rõ ràng và có sự hiện diện
của gen ức chế marker nhuộm màu hạt.
2.2.3. Lưỡng bội nhiễm sắc thể
Hạt đơn bội được tiến hành ngâm ủ trong tủ có
điều khiển nhiệt độ (27 - 28oC) đến khi xuất hiện
mầm và rễ dài 0,5 cm và 1 - 2 cm tương ứng. Cây con
được cắt phần chóp của mầm và rễ để tăng khả năng
hấp thụ hóa chất. Cây con được xử lý trong dung
dịch colchicine ở nồng độ 0,04% trong thời gian
12 giờ ở nhiệt độ 18oC, sau đó được rửa sạch và ra
ngôi trong điều kiện nhà lưới.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm
Excel và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng
11 năm 2018 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng
- Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông sinh học của các nguồn vật liệu
Các nguồn vật liệu có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, thời gian tung phấn dao động 53 - 57 ngày
tùy từng nguồn vật liệu, khoảng cách giữa thời gian
tung phấn và phun râu trong khoảng 0 - 2 ngày.
Hầu hết các nguồn vật liệu có chiều cao cây lớn hơn
200 cm, chiều cao đóng bắp dao động từ 87 cm -
107 cm trong đó có 4 nguồn có chiều cao đóng bắp
trên 100 cm. Các nguồn vật liệu thể hiện khả năng
chống chịu tốt với bệnh đốm lá và khô vằn và được
đánh giá ở mức điểm 1 - điểm 2. Mức độ bị hại bởi
sâu đục thân của các nguồn vật liệu dao động từ
8,6 % - 17,5 %, trong đó nguồn SC1 bị sâu đục thân
nhiều nhất (17,5 %) tiếp đến là TC3 (17,1 %) và SC4
bị sâu đục thân ít nhất (8,6 %).
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các nguồn vật liệu
Nguồn
vật liệu
Thời gian gieo đến Chiều cao (cm) Chống chịu sâu bệnh
Tung phấn
(ngày)
Phun râu
(ngày) Cây Đóng bắp
Đốm lá
(1-5)
Khô vằn
(1-5)
Sâu đục
thân (%)
SC1 56 57 225 107 2 2 17,5
SC2 54 55 213 95 1 2 12,7
SC3 53 53 207 99 1 1 15,4
SC4 56 57 198 97 1 1 8,6
TC1 54 54 210 104 1 2 11,9
TC2 56 57 215 99 1 2 8,7
TC3 57 57 195 87 2 2 17,1
TC4 54 56 210 103 1 1 15,3
DC1 57 57 190 95 2 2 10,2
DC2 53 54 205 96 1 1 12,7
DC3 55 56 180 89 2 2 9,6
DC4 55 57 210 101 2 2 14,9
LSD0,05 - - 7,5 8,4 - - 4,2
CV (%) - - 9,7 11,5 - - 8,4
Ghi chú: SC: single cross (lai đơn); TC: three way cross (lai ba); DC: double cross (lai kép).
3.2. Tỷ lệ tạo hạt đơn bội
Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình tỷ lệ
kích tạo đơn bội của 3 nguồn vật liệu với các nguồn
vật liệu là khác nhau. Trong nhóm nguồn vật liệu
là lai đơn thì SC2 cho tỷ lệ kích đơn bội cao nhất
(7,21 %), SC4 là có tỷ lệ thấp nhất (5,27 %); trong
nhóm nguồn vật liệu lai ba thì TC2 cho tỷ lệ kích tạo
đơn bội cao nhất (7,02 %), TC4 có tỷ lệ thấp nhất
(5,43 %); còn trong nhóm vật liệu lai kép thì DC4
cho tỷ lệ kích tạo cao nhất (6,65 %) và thấp nhất là
DC3 (4,54 %). Không có sự sai khác có nghĩa giữa
các nhóm vật liệu khác nhau về tỷ lệ kích tạo đơn bội.
Tuy nhiên, khi lai với các nguồn inducer thì nhóm
vật liệu lai đơn cho tỷ lệ kích tạo đơn bội cao nhất
(6,42 %), tiếp đến là nhóm vật liệu lai ba (6,22 %)
và thấp nhất là nhóm vật liệu lai kép (5,63 %).
Khi lai nguồn vật liệu với cây inducer dưới tác
động của hệ thống sắc tố nhuộm màu anthocyanine
được quy định bởi gen R1- nj làm cho hạt ngô có
màu tím trên phôi và nội nhũ, đây là marker để nhận
biết và phân loại hạt đơn bội, nhưng tùy vào từng
nguồn vật liệu mà mức độ nhộm màu hạt có độ đậm,
nhạt khác nhau. Những nguồn vật liệu thể hiện màu
đậm sẽ giúp quá trình phân loại hạt trở lên dễ dàng
còn những nguồn vật liệu nhuộm màu nhạt hoặc
không rõ thì sẽ gặp khó khăn hơn trong việc nhận
biết hạt đơn bội nên có thể bị nhầm lẫn trong quá
trình phân loại. Kết quả cho thấy các nguồn vật liệu
khác nhau thì mức độ nhuộm màu hạt khác nhau,
và không phụ thuộc vào nhóm nguồn vật liệu. Trong
số 12 nguồn vật liệu tham gia thí nghiệm thì TC1
(nhóm vật liệu lai ba) có mức độ nhuộm màu rõ
nhất, tiếp đến là DC3 (nhóm vật liệu lai kép) và SC2
(nhóm vật liệu lai đơn), DC1 có mức độ nhuộm màu
hạt mờ nhất (Bảng 2).
Bảng 2. Tỷ lệ hạt đơn bội và mức độ nhuộm màu hạt
của các nguồn vật liệu với 3 nguồn cây kích tạo
Nguồn
vật liệu
Tỷ lệ tạo hạt
đơn bội Nhuộm màu phôi
(xếp hạng)
Nhuộm
màu nội
nhũ
(xếp hạng)(%)
(xếp
hạng)
SC1 6,34 6 6 5
SC2 7,21 1 3 2
SC3 6,85 3 5 7
SC4 5,27 11 4 4
Trung
bình SC 6,42 - - -
TC1 6,74 4 1 1
TC2 7,02 2 9 9
TC3 5,67 8 7 6
TC4 5,43 10 8 8
Trung
bình TC 6,22 - - -
DC1 5,63 9 12 12
DC2 5,71 7 10 10
DC3 4,54 12 2 3
DC4 6,65 5 11 11
Trung
bình DC 5,63 - - -
LSD0,05 2,1 - - -
CV (%) 9,3 - - -
Ghi chú: SC: single cross (lai đơn); TC: three way cross
(lai ba); DC: double cross (lai kép).
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
3.3. Tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể
Sau khi phân loại, hạt đơn bội được xử lý bằng
colchicine để lưỡng bội hóa nhiễm sắc thể. Ở ngô,
cây đơn bội thường không có râu (ở bắp) và hạt phấn
(ở bông cờ) sau khi được lưỡng bội hoàn toàn thì nó
trở thành cây có râu và hạt phấn giúp cho quá trình
thụ phấn, thụ tinh được diễn ra bình thường. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp cây có thể có râu
nhưng không có hạt phấn và ngược lại có hạt phấn
nhưng không có râu, đây có thể do quá trình lưỡng
bội không hoàn toàn. Ngoài ra, trong quá trình phân
loại hạt, do marker nhuộm màu không rõ ràng hoặc
do kỹ năng của người phân loại hạt mà luôn có một
tỷ lệ cây lẫn (cây lai). Những cây này thường dễ quan
sát và phát hiện trên đồng ruộng do có kích thước
lớn hơn nhiều so với cây đơn bội.
Bảng 3. Tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể
của các nguồn vật liệu
Nguồn
vật liệu
Hạt
không
nảy mầm
và cây
con bị
chết (%)
Cây
lẫn
(%)
Cây
không
có râu
(%)
Cây
không-
có
phấn
(%)
Cây
có
râu và
phấn
(%)
SC1 16,1 9,9 9,8 37,6 26,6
SC2 16,8 8,1 10,7 29,0 35,4
SC3 13,1 19,6 13,4 32,7 21,2
SC4 19,9 8,8 11,8 26,6 32,9
Trung
bình SC 16,5 11,6 11,4 31,5 29,0
TC1 12,1 8,6 14,2 35,2 29,9
TC2 10,9 11,6 9,6 36,5 31,4
TC3 14,4 17,4 18,5 22,2 27,5
TC4 19,6 13,8 13,4 22,3 30,9
Trung
bình TC 14,3 12,9 13,9 29,1 29,9
DC1 17,0 30,7 11,2 25,8 15,3
DC2 11,6 13,0 14,3 30,5 30,6
DC3 19,9 12,1 13,2 34,2 20,6
DC4 16,2 20,6 11,7 26,6 24,9
Trung
bình DC 16,2 19,1 12,6 29,3 22,6
LSD0,05 3,7 4,3 4,6 5,2 6,1
CV (%) 9,4 11,7 8,6 12,3 11,6
Ghi chú: SC: single cross (lai đơn); TC: three way cross
(lai ba); DC: double cross (lai kép).
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ trung bình hạt
không nảy mầm (quá trình ngâm ủ hạt) và tỷ lệ cây
con bị chết (trong quá trình xử lý lưỡng bội và ra
ngôi) của nhóm vật liệu lai đơn là 16,5 %, nhóm
vật liệu lai ba là 14,3 % và của nhóm vật liệu lai kép
là 16,2 %. Tất cả các nguồn vật liệu đều có cây lẫn
(do nhầm lẫn trong quá trình phân loại hạt đơn bội),
tỷ lệ này khác nhau giữa các nguồn vật liệu, trong đó
DC1 cao nhất (30,7 %), thấp nhất là SC2 (8,1 %). So
sánh giữa tỷ lệ cây không có râu và tỷ lệ cây không có
phấn cho thấy, hầu hết các nguồn vật liệu đều có tỷ lệ
cây không có phấn cao hơn nhiều so với cây không
có râu (nhóm lai đơn 31,5 % so với 11,4 %; nhóm lai
ba 29,1 % so với 13,9 %; nhóm lai kép 29,3 % so với
12,6 %). Các nguồn vật liệu khác nhau thì có tỷ lệ
lưỡng bội nhiễm sắc thể (cây có cả râu và phấn) khác
nhau. Tuy nhiên, không có sự sai khác có ý nghĩa về
tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể giữa các nhóm vật liệu
(lai đơn, lai ba và lai kép) trong nghiên cứu.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Ba nguồn cây inducer của CIMMYT sinh
trưởng phát triển tốt và có thể ứng dụng cho tạo
dòng đơn bội kép tại việt nam, tỷ lệ kích tạo đơn bội
trung bình của 3 cây inducer với 12 nguồn vật liệu
dao động từ 4,54% - 7,21%;
- Tỷ lệ lưỡng bội nhiễm sắc thể hoàn toàn (cây
có cả râu và phấn) của cây đơn bội sau khi xử lý với
colchicine ở nồng độ 0,04% của 12 nguồn vật liệu
dao động từ 15,3%-35,4%;
- Không có sự sai khác giữa các nhóm vật liệu
(lai đơn, lai ba và lai kép) đến tỷ lệ kích tạo hạt đơn
bội, tuy nhiên có thể nên sử dụng giống lai kép để
tạo dòng đơn bội kép vì chúng có sự đa dạng về di
truyền lớn hơn các giống lai đơn và lai ba.
4.2. Đề nghị
Đề nghị tiếp tục đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
quy trình tạo dòng đơn bội kép bằng cây kích tạo
đơn bội trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Eder, J., and S.T. Chalyk, 2002. In vivo haploid induction
in maize. Theor. Appl. Genet, 104: 703-708.
Geiger H.H. and G.A. Gordillo, 2009. Doubled haploids
in hybrid maize breeding. Maydica, 54 (2009):
485-499.
Prasanna B.M., V. Chaikam, G. Mahuku, 2012.
Doubled Haploid Technology in Maize Breeding:
Theory and Practice. 50 pages.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_nguon_vat_lieu_khac_nhau_den_ty_le_kich_ta.pdf