KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả trắc nghiệm mầm sống và xác định thời
gian miên trạng của 5 giống lúa phổ biến tại vùng
ĐBSCL cho thấy giống OM 5451 thuộc nhóm
miên trạng rất yếu, OM 6976 và IR 50404 thuộc
nhóm miên trạng yếu, giống Jasmine 85 thuộc
nhóm miên trạng trung bình, riêng giống ĐS1
thuộc nhóm miên trạng rất mạnh. Việc xử lý miên
trạng trước khi gieo có tác động thúc đẩy sự nảy
mầm ở tất cả các giống trong thí nghiệm. Xử lý
GA3 phần lớn thúc đẩy sự nảy mầm của hầu hết 5
giống lúa thí nghiệm, đạt được sự nảy mầm tối đa
trong điều kiện xử lý thí nghiệm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy phương pháp phá miên trạng bằng
GA3 ở nồng độ 60 mg/L thời gian ngâm 12 giờ và
24 giờ có thể thay thế cho phương pháp sấy 50 oC
trong 5 ngày. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho
thấy hàm lượng GABA trong gạo mầm giống ĐS1
bị ảnh hưởng bởi các nồng độ của GA3 trong nước
ngâm và đạt giá trị cao nhất là 484,2 mg/kg ở
nồng độ 60 mg/L.
Tuy nhiên, trong những nghiên cứu tiếp theo cần
tiếp tục nghiên cứu ngoài đồng ruộng để so sánh
hiệu quả năng suất khi xử lý miên trạng hạt lúa
bằng GA3 ở các nồng độ 40, 60, 80, 100 mg/L để
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, nên
nghiên cứu thêm điều kiện ủ tác động đến hàm
lượng GABA trong gạo mầm ĐS1 như ủ trong tối,
trong điều kiện yếm khí,
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các phương pháp phá miên trạng đến tỷ lệ nảy mầm trên một số giống lúa và axit gibberellic đến hàm lượng gaba trong gạo mầm ĐS1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
53
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ MIÊN TRẠNG ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ AXIT GIBBERELLIC ĐẾN HÀM LƯỢNG GABA
TRONG GẠO MẦM ĐS1
Lê Thị Ngọc Lam1, Hồ Thanh Bình2
1Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời
2Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 06/05/2020
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
02/06/2020
Ngày chấp nhận đăng:
06/2020
Title:
The effect of seed dormancy-
breaking treatments to
germination rate on some rice
varieties and gibberellic
acidto GABA content in
germinated rice DS1
Keywords:
Seed dormancy-breaking
treatments, axit gibberellic
(GA3), rice sprouts, GABA
Từ khóa:
Phương pháp phá miên trạng,
axit gibberellic (GA3), gạo
mầm, GABA
ABSTRACT
The study was conducted to identify effects of methods of seed dormancy-
breaking treatments to germination rate on five common rice varieties in the
Mekong Delta (including Jasmine 85, IR 50404, OM 5451, OM 6976 and
DS1). Results showed that the treatment of gibberellic acid (GA3) resulted in
a higher germination rate than that of treatment with HNO3. This method is
as effective as the drying method, when soaked in GA3 solution at a
concentration of 40-100 mg/L for 12 hours. In addition, the effect of using
GA3 in the germination process of DS1 variety was also assessed. GABA
content in DS1 variety after rice germination was influenced by GA3
concentrationin immersion water and reached the highest value of 484,2
mg/kg at GA3 concentration of 60 mg/L.
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp phá miên trạng
đến tỷ lệ nảy mầm của 5 giống lúa phổ biến tại đồng bằng sông Cửu Long
(Jasmine 85, IR 50404, OM 5451, OM 6976 và ĐS1). Kết quả cho thấy việc
xử lý miên trạng bằng axit gibberellic (GA3) cho tỷ lệ nảy mầm cao hơn so
với xử lý miên trạng bằng HNO3. Phương pháp này có hiệu quả tương đương
phương pháp sấy, khi ngâm trong dung dịch GA3 ở nồng độ 40-100 mg/L
trong 12h.. Ngoài ra, hiệu quả của việc sử dụng GA3 trong sản xuất gạo mầm
từ nguyên liệu gạo lứt ĐS1 cũng được đánh giá. Hàm lượng GABA bị ảnh
hưởng bởi các nồng độ của GA3 trong nước ngâm và đạt giá trị cao nhất là
484,2 mg/kg ở nồng độ GA3 60 mg/L.
1. GIỚI THIỆU
Lúa là loài cây trồng có tính miên trạng, một đặc
điểm quan trọng của hạt thóc ảnh hưởng rất lớn
đến việc sản xuất lúa, đó là sự ngủ nghỉ của hạt
thóc. Sự ngủ nghỉ của hạt thóc tuỳ thuộc vào đặc
điểm của loại hạt giống, mùa vụ và điều kiện lúc
thu hoạch. Sự ngủ nghỉ hạt giống có thể gây ra bởi
sự hiện diện của các chất ức chế nảy mầm (sự cân
bằng của axit abscisic /axit gibberellic), vỏ hạt
không thấm nước hoặc phôi kém phát triển
(Baskin, 2001). Sự ngủ nghỉ của hạt giống là điều
kiện thuận lợi và cũng đồng thời là điều kiện bất
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
54
thuận bởi nếu hạt thóc không có thời gian ngủ
nghỉ thì sẽ rất dễ bị nảy mầm trên bông nếu gặp
thời tiết thuận lợi, ngược lại nếu thời gian ngủ
nghỉ kéo dài thì những hạt giống mới thu hoạch
không thể dùng làm giống ngay được. Mỗi một
giống lúa có thời gian miên trạng khác nhau, tùy
vào đặc tính của hạt như: Độ dày vỏ trấu, kích
thước hạt Do đó, cần có phương pháp xử lý
miên trạng phù hợp để làm tăng tỷ lệ nảy mầm
của hạt lúa.
Các phương pháp đã được khuyến cáo để phá vỡ
tình trạng ngủ nghỉ và tăng cường sự nảy mầm là
các chất điều chỉnh tăng trưởng như GA3 (axit
gibberellic) và IAA (axit indoleatic) (Gallardo và
cs., 2002; Hilhorst, & Karssen, 1992); các hóa
chất như KNO3 (kali nitrat), HNO3 (Hartmann,
Krobb, &Mollwo, 1997) và phương pháp xử lý
nước nóng (Lam Dong Tung& Edralina P.
Serrano, 2011) Các biện pháp điều chỉnh thời
điểm ngủ nghỉ và tăng cường độ nảy mầm có thể
giúp giảm khối lượng lúa giống và tăng năng suất
cho các giống lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
Một số giống lúa phổ biến vùng đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay gồm: Jasmine 85,
IR 50404, OM 5451, OM 6976 và ĐS1.
Khi hạt gạo nảy mầm làm gia tăng hàm lượng các
thành phần chức năng như: GABA, tocotrienols,
chất xơ, kẽm, sắt và kali Trong đó, GABA là
chất có nhiều lợi ích cho con người như giúp giảm
stress, cân bằng huyết áp đối với những người cao
huyết áp, giảm cholesterol xấu trong máu, ổn định
đường huyết, ức chế tăng trưởng tế bào ung thư.
Quá trình nảy mầm làm gia tăng hàm lượng
GABA, tăng gấp 10 lần so với gạo trắng đã qua
xay xát và gấp 4 lần gạo lứt (Shoichi & Yukihiro,
2004).
Hiện tại chưa thấy có báo cáo về sự ảnh hưởng
của các biện pháp kỹ thuật nhằm kiểm soát trạng
thái ngủ nghỉ và cải thiện tỉ lệ nảy mầm của các
giống lúa trên. Do vậy đề tài nghiên cứu được
thực hiện nhằm mục đích xác định được phương
pháp phá miên trạng phù hợp, từ đó khuyến cáo
phương pháp phá miên trạng nhằm rút ngắn thời
gian xử lý và tăng tỷ lệ nảy mầm. Việc tăng tỷ lệ
nảy mầm sẽ tiết kiệm được giống và chi phí cấy
dặm góp phần tăng năng suất cây trồng, ngoài ra
sức sống cây mầm gia tăng giúp cây trồng có thể
chống lại một số điều kiện bất lợi của môi trường.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở
khoa học cho các công trình nghiên cứu về tính
miên trạng của hạt giống lúa, đồng thời làm cơ sở
thực tế cho việc ngâm ủ hạt giống trước khi gieo
sạ.
2. PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương tiện nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu: Các thí nghiệm được thực
hiện trên 5 giống lúa, bao gồm Jasmine 85,
OM 5451, IR 50404, OM 6976 (thuộc nhóm
Indica) và ĐS1 (thuộc nhóm Japonica) từ
nguồn Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời.
- Hóa chất sử dụng: GA3 thương mại
(Gibberellic acid 4T do USA sản xuất), HNO3,
Clorine, Tetrazolium, nước cất, giấy lọc gieo
mầm.
- Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được
thực hiện tại phòng thử nghiệm giống cây
trồng thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc
Trời.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Các hạt giống lúa thu hoạch 5 - 7 ngày và đã được
làm khô đến ẩm độ hạt 12% - 14%.
2.2.1 Trắc nghiệm mầm sống bằng hóa chất
Tetrazolium
Thí nghiệm được tiến hành 4 lần lặp lại với số
lượng 25 hạt/lần lặp lại.
Ngâm hạt giống trong nước ở 25 - 30 oC với thời
gian 3 - 4 giờ. Sau đó, cắt hạt giống theo chiều
dọc và xuyên qua phôi hạt để loại bỏ một nửa hạt.
Nhuộm hạt trong dung dịch Tetrazolium 0,1% ở
40 oC trong 3 - 4 giờ. Rửa hạt vài lần bằng nước
lạnh và giữ hạt ở trong nước cho đến khi ghi nhận
kết quả.
Khả năng sống của hạt được xác định thông qua
việc quan sát phôi hạt bắt màu và không bắt màu
đỏ bằng kính lúp độ phóng đại lớn hơn 5 lần.
2.2.2 Xác định thời gian miên trạng của hạt
giống lúa
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
55
Phương pháp kiểm tra nảy mầm trên giấy theo
quy định của Hiệp hội kiểm định hạt giống quốc
tế (ISTA) và TCVN 8548:2011.
Thí nghiệm được tiến hành 4 lần lặp lại với số
lượng 100 hạt/lần lặp lại.
Nhân tố 1: Loại giống lúa (gồm 5 giống)
Hạt được gieo trên giấy được làm ẩm bằng nước
cất có khoảng cách thống nhất trong hộp gieo nảy
mầm (các hạt được sắp xếp đều, không được dính
nhau, khoảng cách 0,5 - 1,0 cm) và đặt hộp trong
phòng ủ mầm ở nhiệt độ không đổi là 25±2 ºC và
độ ẩm tương đối là 90%. Sự nảy mầm ghi nhận
vào ngày thứ 7 và dựa trên cây mầm bình thường.
Lần gieo đầu tiên 5 ngày sau thu hoạch, tiếp tục
cứ 2 ngày gieo lại một lần, cho đến khi đạt tỷ lệ
nẩy mầm > 80% thì kết thúc tiến trình xác định
thời gian miên trạng của hạt giống lúa.
Thời gian miên trạng (ngày) = số ngày sau thu
hoạch đến khi đạt kết quả nẩy mầm >80%.
Mức độ để đánh giá miên trạng: rất yếu (0 - 14
ngày), yếu (14 - 21 ngày), vừa phải (21 - 28
ngày), mạnh (28 - 35 ngày) và rất mạnh (> 35
ngày) (ISTA).
2.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp
phá miên trạng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
Thí nghiệm được thực hiện 4 lặp lại,100 hạt/lần
lặp lại với 2 nhân tố.
- Nhân tố 1: Loại giống lúa (5 giống)
- Nhân tố 2: Phương pháp xử lý miên trạng: 27
phương pháp.
• Tổng số nghiệm thức là 135.
• Phương pháp sấy khô: Hạt giống được để
trong tủ sấy đối lưu không khí ở nhiệt độ
điều chỉnh là 50 oC trong thời gian 5 ngày.
Sau đó hạt giống được lấy ra để ở điều
kiện nhiệt độ phòng (25 oC) trong 60 phút
• Hạt giống được ngâm trong nước cất với
thời gian ngâm hạt là 12 giờ, 24 giờ.
• Xử lý axit gibberellic (GA3): Hạt giống
được ngâm trong dung dịch GA3 ở các
nồng độ 5, 10, 20, 40, 60, 80, 100 mg/L
với thời gian ngâm hạt là 12 giờ, 24 giờ.
• Xử lý axit nitric (HNO3): Hạt giống được
ngâm trong dd HNO3 ở các nồng độ 0,2;
0,5; 0,8; 1,0; 2,0 % với thời gian ngâm hạt
là 12, 24 giờ.
Hạt giống sau khi được xử lý miên trạng hạt được
gieo trên giấy được làm ẩm bằng nước cất có
khoảng cách thống nhất trong hộp gieo nảy mầm
và đặt trong phòng ủ mầm bằng cách duy trì một
nhiệt độ không đổi là 25±2 ºC và độ ẩm tương đối
là 90%. Sự nảy mầm ghi nhận vào ngày thứ 7.
Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ phần trăm cây mầm bình
thường, tỷ lệ phần trăm cây mầm không bình
thường, tỷ lệ phần trăm hạt sống và tỷ lệ phần
trăm hạt chết (theo TCVN 8548:2011).
2.2.4 Xác định hàm lượng GABA trong gạo mầm
được xử lý dung dịch GA3 trước nảy mầm
Thí nghiệm được tiến hành 4 lần lặp lại trên giống
ĐS1. Hạt lúa được tách vỏ trấu bằng máy Shatake
và lựa chọn những hạt gạo nguyên vẹn còn phôi.
Hạt gạo lứt được khử trùng bằng dung dịch
Clorine 10 ppm sau đó rửa sạch lại nhiều lần bằng
nước cất. Tiếp theo, hạt được ngâm trong dung
dịch GA3 ở các nồng độ 0, 20, 60, 100 mg/L
trong 6 giờ. Hạt giốnǵ rửa sạch để ráo trong 30
phút rồi ủ mầm trong thời gian 24 giờ ở điều kiện
nhiệt độ 35 ± 2 oC cho hạt nảy mầm. Cuối cùng,
sấy khô trong tủ sấy đối lưu ở nhiệt độ 50 oC đến
khi đạt ẩm độ 14 - 16%. Tiến hành phân tích hàm
lượng GABA có trong hạt gạo nảy mầm theo
phương pháp sử dụng HPLC.
2.3 Phân tích dữ liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình
Microsoft Excel. Phân tích ANOVA với kiểm
định LSD và so sánh các mức độ của từng nhân tố
bằng phần mềm thống kê Minitab.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Trắc nghiệm mầm sống bằng hóa chất
Tetrazolium
Kết quả sau khi nhuộm màu trong dung dịch
Tetrazolium 0,1% cho thấy cả 5 giống lúa OM
5451, IR 50404, OM 6976, Jasmine 85 và ĐS1
đều có tỷ lệ phôi bắt màu đỏ 100% (Hình 1).
Chứng tỏ tất cả các hạt lúa đều còn sống và đủ
khả năng nảy mầm.
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
56
OM 5451 IR 50404 OM 6976 Jasmine 85 ĐS1
Hình 1.Phôi hạt lúa bắt màu đỏ sau khi trắc nghiệm mầm sống bằng tetrazolium
Trong đó, cảm quan sơ bộ về giống OM 5451:
Phôi bắt màu đỏ đậm nhất cho thấy sức sống
mạnh rất dễ phá miên trạng và sẽ cho tỷ lệ nảy
mầm cao. Ở giống OM 6976, phôi bắt màu đỏ
nhạt nhất cho thấy sức sống kém và tỷ lệ nảy mầm
sẽ không cao. Riêng các giống IR 50404, Jasmine
85, ĐS1 có tỷ lệ phôi bắt màu đỏ trung bình.
3.2 Xác định thời gian miên trạng của các
giống lúa
Thời gian miên trạng của 5 giống lúa (OM 5451,
IR 50404, OM 6976, Jasmine 85, ĐS1) khảo sát
trong thí nghiệm dao động từ 11 đến 49 ngày
(Hình 2). Kết quả này cũng tương đối phù hợp
nghiên cứu của Padmaja Rao (1993) trên 40 giống
lúa thử nghiệm tại Ấn Độ.
Hình 2. Miên trạng các giống lúa ở các giai đoạn khác nhau sau thu hoạch.
Kết quả xác định bằng Tetrazolium 0,1% cho thấy
ở cả 5 giống lúa đều có khả năng sống 100%.
Đồng thời, tỷ lệ nảy mầm cao nhất ở giống OM
5451 (66%), kế đến là OM 6976 (44%), Jasmine
85 (32%), IR 50404 (37%) và thấp nhất là ĐS1
(11%). Tỷ lệ nảy mầm là cây mầm bình thường
được xác định khi hạt giống mới thu hoạch.
Nhìn chung, 4 giống lúa thuộc nhóm Indica (OM
5451, IR 50404, OM 6976, Jasmine 85) đều có
thời gian miên trạng ngắn hơn so với giống lúa
ĐS1 thuộc nhóm Japonica. Theo Hiệp hội kiểm
định hạt giống quốc tế (ISTA), mức độ đánh giá
miên trạng căn cứ thời gian miên trạng. Như vậy,
giống OM 5451 thuộc nhóm miên trạng rất yếu
(11 ngày), OM 6976 (19 ngày) và IR 50404 (21
ngày) thuộc nhóm miên trạng yếu, giống Jasmine
85 thuộc nhóm miên trạng trung bình (25 ngày),
riêng giống ĐS1 thuộc nhóm miên trạng rất mạnh
(49 ngày).
3.3 Ảnh hưởng của các phương pháp phá miên
trạng đến tỷ lệ nảy mầm của các giống lúa
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
57
Kết quả trình bày tại Bảng 1 cho thấy giữa các
phương pháp xử lý phá trạng thái miên trạng có
sự khác biệt ý nghĩa ở mức 1%.
Hiệu quả phá miên trạng cao nhất trên 5 giống lúa
là phương pháp sấy 50 oC 5 ngày (tỷ lệ cây mầm
bình thường trung bình là 90,3%). Tuy nhiên,
phương pháp này mất nhiều thời gian và khó thực
hiện nên nó không được áp dụng rộng rãi cho
nông dân mà thường sử dụng trong phòng thí
nghiệm.
Phá miên trạng bằng GA3 có tác động thúc đẩy
nảy mầm ở tất cả các nồng độ xử lý và trung bình
đều đạt tỷ lệ nảy mầm > 80%. Ở nồng độ 100
mg/L (12h), 80 mg/L (12h), 60 mg/L (12h/24h) và
40 mg/L (12h) cho thấy tỷ lệ cây mầm bình
thường tương đương với phương pháp sấy. Tuy
không khác biệt về thời gian ngâm 12h và 24h
khi phá miên trạng bằng GA3, nhưng ở giống có
sức sống yếu thì ngâm 24h cho tỷ lệ nảy mầm
giảm hơn nhưng không khác biệt so với ngâm 12h
ở cùng một nồng độ.
Bảng 1. Ảnh hưởng của phương pháp phá miên trạng đến tỷ lệ nảy mầm của các giống lúa
STT Phương pháp xử lý
Tỷ lệ cây mầm bình thường của các giống lúa (%)
TB
OM 6976 Jasmine 85 OM 5451 IR 50404 ĐS1
1 Sấy 50 oC, 5 ngày 84,5 a 90,8 a-d 94,3 a-f 97,3 a 84,5 a-d 90,3 a
2 Ngâm nước 12h 60,3 i 39,0 mn 86,3 fgh 54,0 j 58,8 i 59,7 l
3 Ngâm nước 24h 63,3 hi 42,0 m 86,8 fgh 52,8 j 74,3 e-h 63,8 k
4 Ngâm 5 mg/L GA3 12h 64,0 ghi 84,0 c-j 91,3 b-f 86,0 c-h 83,0 a-f 81,7 ef
5 Ngâm 5 mg/L GA3 24h 64,3 ghi 78,5 ijk 90,0 c-g 81,0 gh 83,0 a-f 79,4 fg
6 Ngâm 10 mg/L GA3 12h 65,0 ghi 81,8 f-k 94,0 a-e 87,5 b-g 83,3 a-e 82,3 ef
7 Ngâm 10 mg/L GA3 24h 67,0 f-i 81,5 f-k 92,8 a-f 83,3 fgh 82,5 a-f 81,4 ef
8 Ngâm 20 mg/L GA3 12h 65,0 ghi 90,5 a-e 97,5 ab 90,5 b-e 85,3 a-d 85,8 cd
9 Ngâm 20 mg/L GA3 24h 68,0 f-i 87,8 a-g 95,0 a-d 91,5 a-d 88,5 ab 86,2 bcd
10 Ngâm 40 mg/L GA3 12h 68,8 d-h 92,8 a 96,8 a-d 90,0 b-e 88,0 abc 87,3 abc
11 Ngâm 40 mg/L GA3 24h 70,8 c-h 86,0 a-i 96,0 a-d 84,5 e-h 84,0 a-d 84,3 cde
12 Ngâm 60 mg/L GA3 12h 70,3 c-h 89,0 a-f 94,5 a-e 93,0 ab 89,8 a 87,3 abc
13 Ngâm 60 mg/L GA3 24h 70,5 c-h 87,0 a-h 97,0 abc 91,8 a-d 89,3 ab 87,1 abc
14 Ngâm 80 mg/L GA3 12h 76,8 a-d 91,0 abc 96,8 ab 88,8 b-f 84,3 a-d 87,5 abc
15 Ngâm 80 mg/L GA3 24h 75,0 b-f 84,3 b-j 98,3 ab 86,5 b-h 85,5 a-d 85,9 cd
16 Ngâm 100 mg/L GA3 12h 79,3 ab 92,0 ab 97,5 ab 92,5 abc 86,0 a-d 89,5 ab
17 Ngâm 100 mg/L GA3 24h 78,3 abc 79,8 h-k 99,3 a 90,0 c-e 84,3 a-d 86,3 bc
18 Ngâm 0,2% HNO3 12h 74,0 b-f 77,0 jk 93,3 a-f 80,5 h 80,3 b-f 81,0 ef
19 Ngâm 0,2% HNO3 24h 72,0 b-g 83,5 c-k 89,8 d-g 82,0 gh 79,3 c-f 81,3 ef
20 Ngâm 0,5% HNO3 12h 77,5 abc 79,3 h-k 92,3 a-f 82,5 fgh 82,8 a-f 82,9 de
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
58
STT Phương pháp xử lý
Tỷ lệ cây mầm bình thường của các giống lúa (%)
TB
OM 6976 Jasmine 85 OM 5451 IR 50404 ĐS1
21 Ngâm 0,5% HNO3 24h 77,0 a-d 79,8 h-k 87,8 efg 81,0 gh 80,3 b-f 81,2 ef
22 Ngâm 0,8% HNO3 12h 72,3 b-g 80,5 g-k 83,3 gh 84,0 e-h 77,3 d-g 79,5 fg
23 Ngâm 0,8% HNO3 24h 70,0 c-h 82,8 e-k 80,0 hi 68,5 i 69,3 gh 74,1 hi
24 Ngâm 1% HNO3 12h 67,3 f-i 83,0 d-k 75,3 ij 81,8 gh 78,3 d-g 77,1 gh
25 Ngâm 1% HNO3 24h 68,5 e-i 75,8 k 71,0 j 67,3 i 66,0 hi 69,7 j
26 Ngâm 2% HNO3 12h 65,3 ghi 67,3 l 70,3 j 81,3 gh 74,0 fgh 71,6 ij
27 Ngâm 2% HNO3 24h 44,3 j 32,0 n 58,0 k 31,5 k 45,3 j 42,2 m
F(B) * * * * * *
CV(%) 11,55 20,14 11,54 17,99 12,87 17,09
Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau khác nhau thì có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% (*).
Hiệu quả phá miên trạng thấp ở các phương pháp
xử lý bằng HNO3, chỉ có 2 phương pháp xử lý đạt
hiệu quả nảy mầm > 80% là 0,2% HNO3
(12h/24h) và 0,5% HNO3 (12h/24h). Ở nồng độ
2% HNO3 (24h) cho tỷ lệ nảy mầm thấp nhất và
thấp hơn cả đối chứng ngâm trong nước. Ngoài ra,
có sự khác biệt về thời gian ngâm hạt trong
HNO3, với thời gian ngâm 24h có xu hướng giảm
mạnh tỷ lệ nảy mầm khi nồng độ HNO3 càng cao
do nhiễm nấm càng nhiều.
Nhìn chung, việc xử lý miên trạng bằng GA3 cho
tỷ lệ nảy mầm cao hơn so với xử lý miên trạng
bằng HNO3. Xử lý miên trạng bằng GA3 cho tỷ lệ
nảy mầm cao nhất ở 100 mg/L GA3 thời gian
ngâm 12h (89,5%) trong khi đó xử lý bằng HNO3
tỷ lệ nảy mầm cao nhất chỉ đạt 82,9% (0,5%
HNO3 - 12h). Ngoài ra, tốc độ nảy mầm và sự
phát triển thân mầm cũng nhanh hơn: phương
pháp xử lý 100 mg/L GA3, thời gian ngâm 12h và
24h cho thấy chiều cao phát triển vượt trội hơn so
với đối chứng là ngâm nước, trong khi đó phương
pháp xử lý 0,5% HNO3 12h và 24h có chiều cao
tương đương với ngâm nước.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Naredo, Juliano, Lu, Guzman, & Jackson, (1998)
khi áp dụng phương pháp phá miên trạng bằng
nhiệt độ, GA3. HNO3, H2O2, KNO3 trên 18 loài
khác nhau, kết quả cho thấy GA3 phần lớn thúc
đẩy sự nảy mầm của hầu hết các loài, trong khi
HNO3 chỉ hiệu quả trên một số loài. Như vậy,
phương pháp phá miên trạng hiệu quả có thể thay
thế phương pháp sấy 50 oC trong 5 ngày là bổ
sung GA3 vào dung dịch ngâm ở nồng độ 60
mg/L thời gian ngâm 12h và 24h.
3.4 Ảnh hưởng của GA3 đến hàm lượng GABA
trong gạo mầm.
Kết quả phân tích hàm lượng GABA trên gạo
mầm sau khi ủ cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
ở mức 1% khi có bổ sung GA3 vào dung dịch
ngâm (Hình 3). Ở nồng độ 20 mg/L GA3 thu được
hàm lượng GABA thấp nhất và không khác biệt
so với ngâm trong nước không bổ sung GA3. Hàm
lượng GABA cao nhất khi bổ sung 60 mg/L GA3
vào dung dịch ngâm và tăng gấp 1,83 lần so với
không có bổ sung GA3 vào dung dịch ngâm. Tuy
nhiên, hàm lượng GABA giảm đi khi tăng nồng
độ GA3 lên đến 100 mg/L có thể do glutamic
chuyển hóa thành GABA theo phản ứng khử
carbon (dưới tác dụng của enzym glutamate
decacboxylase, cũng có thể chuyển hóa thành
proline theo con dường P5C (bị tác động bởi
enzym pyrroline-5-carboxylate synthetase).
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
59
Hình 3. Ảnh hưởng GA3 đến hàm lượng GABA trong gạo lứt nảy mầm giống ĐS1
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu
của Zhang và cs. (2014) khi bổ sung GA3 khi
ngâm làm tăng hàm lượng GABA trong gạo mầm
Jing 305 (O. sativa japonica). Hàm lượng GABA
trên giống ĐS1 sau khi ủ nảy mầm tương đương
với nghiên cứu của Banchuen, Paiboon, Buncha,
Phaisan & Piyarat (2010) trên giống lúa Sangyod
Phatthalung (Thái Lan). Tuy nhiên, kết quả này
cao hơn hàm lượng GABA trên một số giống gạo
trong nướctheo nghiên cứu của Cung Thị Tố
Quỳnh, Nguyễn Hoàng Dũng & Lại Quốc Đạt
(2013) hay Lê Nguyễn Đoan Duy và Nguyễn
Công Hà (2013).
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả trắc nghiệm mầm sống và xác định thời
gian miên trạng của 5 giống lúa phổ biến tại vùng
ĐBSCL cho thấy giống OM 5451 thuộc nhóm
miên trạng rất yếu, OM 6976 và IR 50404 thuộc
nhóm miên trạng yếu, giống Jasmine 85 thuộc
nhóm miên trạng trung bình, riêng giống ĐS1
thuộc nhóm miên trạng rất mạnh. Việc xử lý miên
trạng trước khi gieo có tác động thúc đẩy sự nảy
mầm ở tất cả các giống trong thí nghiệm. Xử lý
GA3 phần lớn thúc đẩy sự nảy mầm của hầu hết 5
giống lúa thí nghiệm, đạt được sự nảy mầm tối đa
trong điều kiện xử lý thí nghiệm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy phương pháp phá miên trạng bằng
GA3 ở nồng độ 60 mg/L thời gian ngâm 12 giờ và
24 giờ có thể thay thế cho phương pháp sấy 50 oC
trong 5 ngày. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho
thấy hàm lượng GABA trong gạo mầm giống ĐS1
bị ảnh hưởng bởi các nồng độ của GA3 trong nước
ngâm và đạt giá trị cao nhất là 484,2 mg/kg ở
nồng độ 60 mg/L.
Tuy nhiên, trong những nghiên cứu tiếp theo cần
tiếp tục nghiên cứu ngoài đồng ruộng để so sánh
hiệu quả năng suất khi xử lý miên trạng hạt lúa
bằng GA3 ở các nồng độ 40, 60, 80, 100 mg/L để
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, nên
nghiên cứu thêm điều kiện ủ tác động đến hàm
lượng GABA trong gạo mầm ĐS1 như ủ trong tối,
trong điều kiện yếm khí,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Banchuen,J., Paiboon T., Buncha, O., Phaisan,
W., &Piyarat, S. (2010). Increasing the bio-
active compounds contents by optimizing the
germination conditions of Southern Thai
Brown rice. Journal of Science and
Technology, 32 (3),219-230.
Baskin, C.&Baskin, J. (2001). Seed: Ecology,
biogeography and evolution of dormancy and
germination. San Diego, London:
AcademicPree.
Cung Thị Tố Quỳnh, Nguyễn Hoàng Dũng, & Lại
Quốc Đạt. (2013). Nghiên cứu xây dựng quy
trình sản xuất gạo mầm (gạo gaba) từ gạo lứt
Việt Nam. Đề tài khoa học. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, 51 (1), 63-71.
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 26 (3), 53 – 60
60
Gallardo, K., Job, C., Groot, S. P. C., Puype, M.,
Demol, H.& Vandekerckhove, J. (2002).
Proteomics of Arabidopsis seed germination.
A comparative study of wild-type and
gibberellin-deficient seeds. Plant Physiol, 129,
823–837. Doi: 10.1104/pp.002816
Hartmann, K., Krobb, C.&Mollwo, A. (1997).
Phytochrome-mediated photocontrol of
germination of the scentless mayweed,
Matricariainodora L., and its sensitization by
nitrate and temperature. Journal of
Photochemistry Biology, 40, 240-252.
Hillhorst, H.W.M., &Karssen, C.M. (1992). Seed
dormancy and germination, the role of abscisic
acid and giberellins and the importance of
hormone mutants. Plant Growth Regulation,
11, 225-238
Lê Nguyễn Đoan Duy & Nguyễn Công Hà.
(2014). Ảnh hưởng của điều kiện ngâm và ủ
đến hàm lượng Gama-aminobutyric acid
(GABA) của 2 giống lúa (IR 50404 và Jasmine
85) trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp
chí Khoa học và Phát triển, 12 (1), 59-64.
Lam Dong Tung& Edralina P. Serrano.(2011).
Effects of warm water in breaking dormancy
of rice seed. Omonrice, 18, 129-136.
Naredo, M. E. B., Juliano, A. B., Lu, B. R.,
Guzman, F. de., &Jackson, M. T. (1998).
Responses to seed dormancy-breaking
treatments in rice species (Oryza L.) Genetic
Resources Center, International Rice Research
Institute, P.O. Box 933,1099 Manila,
Philippines. Seed Sci. & Techno, 26, 675-689.
Shoichi, I., & Yukihiro, I. (February, 2004).
Marketing of value-added rice products in
Japan: Germinated brown rice and rice bread.
FAO Rice Conference, Rome, Italy, 12-13
February 2004.
Padmaja rao, S. (1993). Studies on seed dormancy
in traditional rice varieties as affected by
seasons. Directorate of Rice Research,
Rajendranagar, Hyderabad - 500 030 (A.P.)
Zhang, Q., Xiang, J., Zhang, L., Zhu, X., Evers,
J., van der Werf, W. & Duan,
L. (2014). Optimizing soaking and
germination conditions to improve gamma
aminobutyric acid content in japonica and
indica germinated brown rice. J Funct
Foods 10:283–91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cac_phuong_phap_pha_mien_trang_den_ty_le_nay_m.pdf