Ảnh hưởng của CMS+ đến năng suất sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa của dê bách thảo

Chất béo của sữa dê khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa 5 NT theo tháng 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng là 3,96-4,18; 3,82-4,21; 3,77- 4,15; 3,75-4,01 và 3,76-4,11%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Bushara và Godah (2018) là 3,23-3,84% (P199) nhưng thấp hơn so với Garba và ctv (2018) trình bày là 5,42-5,55%. Sự khác biệt này ảnh hưởng từ con giống trong sản xuất sữa Noor Aidawati và ctv (2018). Giá trị đạm trong sữa của dê khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 NT qua các tháng theo dõi. Đạm của sữa dê theo dõi tháng thứ 1 là 4,02-4,24%, tháng thứ 2 là 4,07-4,44%, tháng thứ 3 là 4,20- 4,54%, tháng thứ 4 là 3,99-4,25% và tháng thứ 5 là 3,98-4,24%. Kết quả này tương đương với công bố của Garba và ctv (2018) là 4,12-4,18%. Chất khô của sữa dê khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) qua các tháng theo dõi thứ 1, 2, 3, 4, 5 giữa 5 NT. Chất khô của sữa dê ổn định (13,1-13,9%), cao hơn kết quả tổng hợp của Nguyễn Bình Trường (2018) là 12,6%. 3.5. Dưỡng chất tiêu thụ và năng suất sữa giai đoạn nuôi con Tiêu thụ DM của CMS6 (1.300g) khác biệt không ý nghĩa với CMS4 và CMS8 (1.275 và 1.313g) nhưng có ý nghĩa với CMS0 và CMS2 (1.248 và 1.267g). Sự gia tăng CMS+ đã cải thiện lượng CP tiêu thụ từ CMS0 là 11,8g đến CMS8 là 210g (P<0,05). Năng lượng trao đổi khác biệt có ý nghĩa giữa 5 NT, CMS+ tăng dần từ 2, 4, 6 và 8 tương ứng là 12,0; 12,2; 12,5 và 12,7 MJ/ngày (P<0,05) so với không bổ sung là 11,8 MJ/ngày (P<0,05). Lượng sữa của dê tăng khi tăng các mức bổ sung CMS+ trong khẩu phần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05), cao nhất là 544 ml/ngày (CMS6). FCR (kg/l sữa) và chất lượng sữa dê qua 5 tháng cho sữa là tương đương nhau (P>0,05) giữa các NT (2,39-2,51 kg/l), thấp hơn kết quả của Emami Mibody và ctv (2018) là 2,85-3,21 kg/l. Lượng DM, CP và ME tiêu thụ của dê cho sữa được cải thiện (P<0,05) khi tăng mức bổ sung CMS+ trong khẩu phần với giá trị đạt được cao nhất ở các NT CMS6 và CMS8. Sử dụng sản phẩm CMS+ trong khẩu phần của dê BT sinh sản đã cải thiện lượng DM, CP và ME tiêu thụ (P<0,05) nhưng chưa ảnh hưởng đến SLS, CLS và FCR (P>0,05). Khối lượng dê sơ sinh và TKL thay đổi chưa có ý nghĩ thống kê. Năng suất sữa đạt cao nhất ở tháng cho sữa thứ 2 (717-754 ml/ngày) và giảm dần theo thời gian. Chất lượng sữa giá trị DM (13,1-13,9%), CP (4,02-4,54%) và béo (3,76-4,21% ) phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của CMS+ đến năng suất sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa của dê bách thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 35 16. Robertson J.B. and Van Soest P.J. (1981). The detergent system of analysis and its application to human foods, Chapter 9. The analysis of dietary fiber in foods (W. P. T. James and O. Theander, editors). Marcel Dekker, NY, USA. Pp 123-58. 17. Ngô Thị Thùy, Bùi Huy Doanh, Bùi Quang Tuấn, Ðặng Thái Hải và Nguyễn Thị Mai (2016). Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ Voi (pennisetum purpureum) bằng thân lá cây đậu mèo (mucuna pruriens) trong khẩu phần đến thu nhận, tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa nitơ trên dê. Tạp chí KHPT, 14(1): 46-53. 18. Nguyễn Bình Trường, Nguyễn Trần Phước Chiến, Hà Hồ Ngọc Hiếu và Nguyễn Công Kha (2019). Nghiên cứu mức bổ sung Cabio đến tiêu hóa dưỡng chất thức ăn và tăng khối lượng trên dê Boer x Bách Thảo tại tỉnh An Giang. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 248(09.19): 69-75. 19. Nguyễn Bình Trường, Nguyễn Trần Phước Chiến, Nguyễn Chí Phúc và Phạm Huỳnh Khiết Tâm (2018). Đánh giá hiện trạng chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 88 (06.18): 83-92. 20. QCVN01-75: 2011/BNNPTNT (2011). National technical regulation on experiment. Testing breeding rabbits. Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam. 4p. 21. Do Thi Thanh Van and Nguyen Van Thu (2018). Recent Status, Research and Development of Dairy Goat Production in Vietnam. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., 17-19 October, Pp: 114-25. 22. Van Soest P.J., Robertson J.B. and Lewis B.A. (1991). Methods for dietary fiber, neutral detergent fiber and non-starch polysacharides in relation to animal nutrition, J. Dai.y Sci., 74: 3583-98. ẢNH HƯỞNG CỦA CMS+ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA DÊ BÁCH THẢO Trương Thanh Trung1* và Nguyễn Bình Trường2 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu mức bổ sung CMS+ đến khả năng tiêu thụ dưỡng chất thức ăn, sinh sản và cho sữa của 30 con dê Bách Thảo (BT), bắt đầu vào tháng mang thai thứ 4 được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) là 5 mức bổ sung CMS+: 0% (CMS0), 2% (CMS2), 4% (CMS4), 6% (CMS6) và 8% (CMS8) theo DMI/ngày và 6 lần lặp lại. Bã bia và TAHH sử dụng 1,0 và 0,3 kg/con/ngày, cỏ Voi cho ăn tự do ở tất cả các NT. Kết quả cho thấy, số con sơ sinh của TN là 1,33-2,0 và khối lượng sơ sinh là 2,83-3,33kg (P>0,05). Chất khô tiêu thụ của CMS6 (1.300 g/con/ngày) cao hơn CMS0 và CMS2 (1.248 và 1.267 g/con/ngày) (P<0,05), nhưng không có ý nghĩa so với CMS4 và CMS8 (1.275 và 1.313 g/con/ngày). Tiêu thụ CP tăng dần từ 198 đến 210 g tương ứng với CMS0 và CMS8 (P<0,05), ME cũng theo xu hướng này từ 11,8 đến 12,7 MJ/ngày (P<0,05) khi tăng mức CMS+ bổ sung vào khẩu phần. Sản lượng sữa cao nhất ở CMS6 là 544 ml/ngày so với các NT 510-535 ml/ngày (P>0,05). Năng suất sữa đạt cao nhất ở tháng cho sữa thứ 2 (717-754 ml/ngày) và giảm dần theo thời gian nghiên cứu. Chất lượng sữa giá trị DM (13,1-13,9%), CP (4,02-4,54%) và béo (3,76-4,21%) phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực. Mức bổ sung CMS+ tăng dần có cải thiện tiêu thụ dưỡng chât thức ăn, tăng khối lượng dê con và năng suất sữa (P>0,05), nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sữa. Mức bổ sung 4-6% cho dê Bách Thảo sinh sản tại Hậu Giang là tốt nhất. Từ khóa: Năng suất, chất lượng sữa dê, thức ăn tiêu thụ, sinh sản. ABSTRACT Effects of different supplement levels of CMS+ in diets on reproductive performance, milk yield and milk quality of Bach Thao breeding goats Thirty Bach Thao (BT) goats from 4 months pregnant were arranged in a completely randomi- zed design with 5 treatments and 6 replication for studying the effects of different supplement le- 1 Trường Đại học Cần Thơ 2 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh * Tác giả liên hệ: TS. Trương Thanh Trung, Trường Đại học Cần Thơ, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Điện thoại: 0988 911 650. Email: tttrung@ctu.edu.vn DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202036 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bách Thảo (BT) là giống dê kiêm dụng có khả năng cho sữa và thịt được nuôi phổ biến ở các nông hộ, là cơ sở phát triển giống trong chăn nuôi dê. Chăn nuôi dê sữa làm tăng nguồn thu nhập, cung cấp protein từ thịt và sữa cho con người với ưu thế không hạn chế bởi tôn giáo nên được nhiều người tiêu thụ. Theo Nguyễn Văn Đức (2016), năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn, cần tận dụng nguồn thức ăn có sẵn ở địa phương từ nhiều loại nhằm kích thích khẩu vị và giảm giá thành sản xuất nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng lượng, protein trong khẩu phần. Vedafeed-CMS+ (CMS+) là phụ phẩm trong quá trình sản xuất bột ngọt của Công ty CP Hữu hạn Vedan Việt Nam. Giá trị đạm và năng lượng cao là nguồn nguyên liệu có thể sử dụng làm nguồn thức ăn trong chăn nuôi. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định mức sử dụng CMS+ trong khẩu phần ảnh hưởng đến tiêu thụ dưỡng chất thức ăn, năng suất sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa của dê BT. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Thí nghiệm thực hiện trên 30 dê Bách Thảo mang thai 4 tháng, mỗi dê được nhốt trong 1 ô chuồng (1,5x2m) có máng ăn và máng uống. Dê được tiêm phòng vaccin lở mồm long móng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng trong giai đoạn hậu bị tại Trại dê Hải Triều, xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Mẫu nghiên cứu phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Nông Nghiệp trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng 07/2019. 2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm (TN) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 NT và 6 lần lặp lại. Một dê cái là một đơn vị TN. Năm NT là 5 mức bổ sung CMS+ khác nhau trong khẩu phần: 0, 2; 4; 6 và 8% (DM) tương ứng với các NT CMS0; CMS2, CMS4, CMS6 và CMS8. Vật chất khô tiêu thụ của dê được cho ăn ở mức 5% khối lượng cơ thể (KL). CP cho ăn ở mức 6 g/kg KL và hàm lượng ME khẩu phần là 10,5 MJ/ kgDM. Cỏ Voi cho ăn tự do, bã bia và TAHH được sử dụng trong khẩu phần. Bã bia và TAHH được bổ sung cho dê ở mức tương ứng 1kg và 0,3 kg/con/ngày. Thí nghiệm được theo dõi trong 180 ngày. Lấy mẫu thức ăn và thức ăn thừa vào ngày đầu tuần. Sữa được vắt 2 lần trên ngày lúc 5 giờ 30 phút sáng và lúc 15 giờ 30. Chất lượng sữa được phân tích vào đầu mỗi tháng của chu kỳ cho sữa bằng máy Milk Analyzer (FOSS). vels of CMS+ in diets on feed intake, reproductive performance and milk yield and quality was car- ried out at the Hai Trieu experimental goat farm in Hau Giang province. Five treatments were five levels of CMS+ supplement in the diets at 0, 2, 4, 6 and 8% DMI/day coresponding to CMS0, CMS2, CMS4, CMS6 and CMS8 treatments. Elephant grass was fed ad libitum for all experimental goats while brewery waste and concentrate fed at 1.0 and 0.3 kg/day, respectively. The results showed that, number of kids at birth of experimental goats were from 1.33 to 2.0 kids, and weight of kid at birth were 2.83-3.33kg (P>0.05). The CP intake of experimental goats was significantly different (P<0.05) among the treatments with the highest values for the CMS6 treatment (1,300 g/head/day). The CP intake of goats in experiment increased were from CMS0 to CMS8 treatments (198 to 210g, respectively). The ME intake was similar pattern with CP from 11.8 to 12.7 MJ/day by CMS+ sup- plementation levels in the diets. Milk yield was highest for CMS6 (544 ml/day) (P>0.05). The milk yield were highest in the second month of lactation periods (717-754 ml/day) and declining. The milk of experiemental goats contained DM (13.1-13.9%), CP (4.02-4.54%) and EE (3.76-4.21% ). This result was similar with many local reports. Feed intake, daily weight gain of kid and milk yield were increased (P>0.05) by increasing CMS+ supplement in diets but not impact to milk quality. In conclusion, CMS+ supplement levels at 4-6% DMI in the diets increased feed intake, reproductive performance, milk yield and milk quality on dairy Bach Thao goats. Key words: Milk yield and quality of goat milk, feed intake, reproduction. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 37 Mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được sấy ở 550C trong 24h và được nghiền mịn để tiến hành phân tích thành phần dưỡng chất. Thành phần hoá học của phân và thức ăn bao gồm vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), béo thô (EE), xơ thô (CF) và khoáng được phân tích theo phương pháp của AOAC (1990). NDF được phân tích theo phương pháp của Van Soest và ctv (1991) trong khi ADF phân tích theo phương pháp của Robertson và Van Soest (1981). ME CMS+: ME=DE(1,012-0,0019%CP (May và Bell, 1971); DE=949+0,789GE-43%Ash-41%NDF (Noblet và Perez, 1993); GE=5,72%CP+9,5%EE+4,79% CF+4,03%NFE (Nehring và Haenlein, 1973). Chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu về sinh sản dê cái (số con sơ sinh, KL dê con, TKL, lượng sữa/TKL), dưỡng chất tiêu thụ (DM, CP, ME) và SLS, sự thay đổi chất lượng sữa (chất khô, béo, đạm và đường) từ tháng 01 đến tháng 05 sau khi sinh. 2.3. Xử lý số liệu Số liệu thô của TN được xử lý sơ bộ trên phần mềm bảng tính Microsoft Office Excel 2007, sau đó là ANOVA theo mô hình GLM trên phần mềm Minitab (2010). Khi có sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của các NT, dùng phép thử Tukey để tìm sự khác biệt từng cặp NT (P<0,05). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần dinh dưỡng của thực liệu dùng trong thí nghiệm Cỏ Voi có giá trị NDF (69,4%) phù hợp với kết quả của Danh Mo (2018) là 70,6%. Giá trị năng lượng của cỏ Voi là 7,50 MJ/kgDM, thấp trong nguồn thực liệu cung cấp và cao nhất là 14,4 MJ/kgDM của CMS+. Kết quả này thấp hơn Lê Đình Phùng và ctv (2016) là 8,75 MJ/ kgDM. Giá trị DM của TAHH (88,8%) cao hơn CMS+ (66,0%), bã bia (26,5%) và cỏ Voi (18,5%). Giá trị NDF cao nhất ở cỏ Voi (69,4%) so với bã bia (61,7%) và TAHH là (32,0%). Bảng 01 thể hiện, nguồn thực liệu sử dụng cung cấp chất xơ là cỏ Voi, cung cấp năng lượng là CMS+. Bảng 1. Thành phần dưỡng chất của thức ăn Thực liệu DM, % DM, % ME OM CP NDF ADF Bã bia 26,5 95,9 26,1 61,7 37,9 11,7 TAHH 88,8 90,2 19,9 32,0 20,7 12,3 Cỏ Voi 18,5 90,2 10,5 69,4 43,5 7,50 CMS+ 66,0 88,7 16,0 - - 14,4 3.2. Năng suất sinh sản dê Bách Thảo Số con sơ sinh giữa các NT khác biệt không có ý nghĩa (1,33-2,0 con/lứa). Kết quả này phù hợp với công bố của Nguyễn Bá Hiếu và ctv (2017) trên dê BT lai là 1,61±0,13 con/lứa. Khối lượng sơ sinh là 3,33 kg/con của CMS4, khác biệt không có ý nghĩa so với CMS0, CMS2, CMS6 và CMS8 (3,03; 2,83; 2,90 và 2,98kg). Kết quả này cao so với giá trị khảo sát của Nguyễn Bình Trường và ctv (2018) là 2,03-2,59kg. Khối lượng cai sữa của CMS4 là 10,0kg, cao không có ý nghĩa so với 8,30; 8,43; 9,90 và 6,93kg. Dê cai sữa của CMS8 thấp hơn các NT khác ảnh hưởng từ số con sơ sinh là 2,0 cao hơn các NT còn lại. Tăng khối lượng dê con giai đoạn sơ sinh - cai sữa/lứa đẻ của CMS0 là 6,17kg, thấp so với CMS2, CMS4, CMS6 và CMS8 lần lược là 8,37; 8,50; 8,70 và 7,90kg (P>0,05) tương ứng với 55,8; 56,7; 58,0 và 52,7g. Bảng 2. Các chỉ tiêu về sinh sản dê thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Số con sơ sinh, con 1,33 1,67 1,33 1,33 2,00 0,269 0,371 KL sơ sinh, kg/con 3,03 2,83 3,33 2,90 2,98 0,179 0,395 KL sơ sinh, kg/lứa đẻ 4,17 4,77 4,33 3,87 5,97 0,844 0,486 KL cai sữa, kg/con 8,30 8,43 10,0 9,90 6,93 0,827 0,139 KL cai sữa, kg/lứa đẻ 10,3 13,1 12,8 12,6 13,9 1,254 0,410 Tăng KL sơ sinh-cai sữa/lứa đẻ, kg 6,17 8,37 8,50 8,70 7,90 0,707 0,171 Tổng lượng sữa 2 tháng đầu, lít 35,9 36,6 37,5 38,1 36,8 3,423 0,993 Lượng sữa/tăng KL dê con, lít/kg 5,80 4,38 4,65 4,40 4,75 0,589 0,469 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202038 Tổng lượng sữa trong 2 tháng sau khi sinh là 38,1l của CMS6, cao so với 35,9; 36,6; 37,5 và 36,8l tương ứng với CMS0, CMS2, CMS4 và CMS8 (P>0,05). Lượng sữa cho 1kg TKL dê con của CMS0 là 5,80l cao hơn so với các NT có mức bổ sung CMS+ từ 2, 4, 6 đến 8% là 4,38; 4,65; 4,40 và 4,75l. Sự gia tăng mức bổ sung CMS+ có cải thiện TKL dê con và NSS, nhưng ở mức P>0,05. 3.3. Lượng dưỡng chất tiêu thụ và năng suất sữa trong 5 tháng sau khi sinh Tổng DM tiêu thụ tháng thứ 1 của CMS0 là 1.248g, thấp không có ý nghĩa với CMS2 và CMS4 (1.265 và 1.264g, P>0,05), nhưng có ý nghĩa với CMS6 và CMS8 (1.295 và 1.300g, P<0,05). Tiêu thụ DM tháng thứ 02 tăng lên so với tháng thứ 01. Mức tiêu thụ DM ở CMS6 và CMS8 (1.309 và 1.326g), cao có ý nghĩa so với CMS0 và CMS2 (1.259 và 1.273g). Tổng DM tiêu thụ tháng thứ 3 tương đương với tháng thứ 2. Mức tiêu thụ DM ở CMS6 và CMS8 (1.305 và 1.322 gDM) cao có ý nghĩa so với CMS0 và CMS2 (1.254 và 1.272g). Tháng thứ 4 nuôi con, DM tiêu thụ của dê cái đã giảm xuống so với tháng thứ 3. CMS4 là 1.274 gDM khác biệt không ý nghĩa với CMS6 và CMS8 (1.299 và 1.312g), nhưng có ý nghĩa với CMS0 và CMS2 (1.242 và 1.267g). Tháng thứ 5 tiếp tục giảm lượng DM tiêu thụ so với tháng thứ 4. Mức tiêu thụ DM của CMS6 và CMS8 là 1.291 và 1.304g (P>0,05), nhưng cao hơn CMS0 và CMS2 là 1.236 và 1.252g (P<0,05). Kết quả này cao hơn với công bố trên dê Saanen lai của Garba và ctv (2018) là 0,89-0,94kg. Bảng 3. Dưỡng chất tiêu thụ và sản lượng sữa từ tháng cho sữa thứ 1 đến tháng thứ 5 sau sinh Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Tháng 01 DM, g/ngày 1.248c 1.265abc 1.264bc 1.295ab 1.300a 7,260 0,008 CP, g/ngày 197c 202b 204b 209a 212a 0,762 0,001 ME, MJ/ngày 11,8c 12,0bc 12,1b 12,4a 12,6a 0,054 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 629 643 657 672 646 45,37 0,967 FCR, kg/lít 2,04 1,97 1,93 1,93 2,03 0,152 0,966 Tháng 02 DM, g/ngày 1.259d 1.273cd 1.291bc 1.309ab 1.326a 3,966 0,001 CP, g/ngày 199e 202d 206c 210b 214a 0,416 0,001 ME, MJ/ngày 11,8e 12,1d 12,3c 12,5b 12,8a 0,030 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 717 728 746 754 732 87,37 0,998 FCR, kg/lít 1,82 1,78 1,76 1,75 1,86 0,207 0,994 Tháng 03 DM, g/ngày 1.254d 1.272cd 1.285bc 1.305ab 1.322a 4,094 0,001 CP, g/ngày 198e 202d 206c 210b 214a 0,430 0,001 ME, MJ/ngày 11,8e 12,0d 12,3c 12,5b 12,8a 0,031 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 496 517 521 518 517 54,55 0,997 FCR, kg/lít 2,59 2,61 2,47 2,57 2,57 0,306 0,998 Tháng 04 DM, g/ngày 1.242d 1.267cd 1.274bc 1.299ab 1.312a 6,374 0,001 CP, g/ngày 197d 202c 205c 209b 213a 0,669 0,001 ME, MJ/ngày 11,7c 12,0b 12,2b 12,5a 12,7a 0,048 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 404 410 411 423 424 42,02 0,996 FCR, kg/lít 3,20 3,16 3,10 3,09 3,16 0,320 0,999 Tháng 05 DM, g/ngày 1.236c 1.256bc 1.262bc 1.291ab 1.304a 7,640 0,003 CP, g/ngày 196c 201b 203b 209a 212a 0,802 0,001 ME, MJ/ngày 11,7c 11,9bc 12,1b 12,4a 12,6a 0,057 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 308 335 340 352 332 28,13 0,844 FCR, kg/lít 4,29 3,77 3,73 3,69 3,95 0,425 0,846 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 39 Tổng CP tiêu thụ giữa các NT khác biệt có ý nghĩa qua 5 tháng nuôi con của dê cái. Sự gia tăng mức bổ sung CMS+ đã nâng cao CP tiêu thụ qua từng tháng. Tháng 01, CMS6 và CMS8 là 209 và 212 (P>0,05) cao hơn so với CMS0, CMS2 và CMS4 tương ứng là 197, 202 và 204 g (P<0,05). Tháng thứ 2, 3 và 4 thì CMS8 có mức tiêu thụ CP cao có ý nghĩa so với các NT khác là 214, 214 và 213 gCP. Tháng thứ 5, CMS6 và CMS8 là 209 và 212 (P>0,05) cao hơn so với CMS0, CMS2 và CMS4 tương ứng là 196, 201 và 203g (P<0,05). Tổng ME tiêu thụ tháng thứ 01 của CMS0 là 11,8 MJ/ngày thấp không có ý nghĩa với CMS2 là 12,0 (P>0,05), nhưng có ý nghĩa với CMS4, CMS6 và CMS8 lần lược là 12,1; 12,4 và 12,6 MJ/ngày (P<0,05). Qua từng tháng nuôi con, mức tiêu thụ ME khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Mức bổ sung CMS+ tăng dần đã cải thiện ME tiêu thụ, CMS6 và CMS8 khác biệt không ý nghĩa nhưng cao có ý nghĩa so với mức thấp hơn. Lượng sữa sản xuất của CMS6 là 672, 754, 518, 423 và 352 cao không có ý nghĩa với các NT (P>0,05) qua các tháng cho sữa thứ 1, 2, 3, 4 và 5. Sản lượng sữa tháng thứ 1 là 629-672 ml/ ngày phù hợp với kết quả của Khamseekhiew và ctv (2018) là 563-689 ml/ngày cùng sử dụng cách vắt 2 lần/ngày trên dê Saanen lai. Năng suất sữa tăng dần từ tháng thứ 1 đến 2 và giảm dần từ tháng thứ 3 đến 5. Kết quả này phù hợp với công bố trên dê Saanen của Trương Văn Hiểu và ctv (2018). Tiêu tốn chất khô/lít sữa của CMS6 là 1,93; 1,75; 2,57; 3,09 và 3,62 kg/l, thấp không có ý nghĩa giữa các NT theo các tháng theo dõi từ 1 đến 5. Mức FCR của tháng tháng thứ 3 (3,09-3,20) phù hợp với Emami và ctv (2018) là 2,85-3,21. 3.4. Thay đổi chất lượng sữa trong 5 tháng sau khi sinh Bảng 4. Sự thay đổi chất lượng sữa từ tháng cho sữa thứ 1 đến thứ 5 sau khi sinh Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Tháng 01 Béo 3,96 4,18 4,05 4,01 3,84 0,087 0,193 Đạm 4,12 4,02 4,07 4,18 4,24 0,270 0,977 Đường 4,35 4,55 4,48 4,49 4,47 0,211 0,974 Chất khô 13,5 13,6 13,4 13,4 13,2 0,145 0,400 Tháng 02 Béo 3,99 4,21 3,82 3,85 3,87 0,169 0,510 Đạm 4,07 4,22 4,33 4,27 4,44 0,166 0,625 Đường 4,73 4,36 4,31 4,29 4,22 0,120 0,100 Chất khô 13,5 13,3 13,6 13,8 13,2 1,166 0,205 Tháng 03 Béo 3,91 3,79 4,15 3,99 3,77 0,188 0,623 Đạm 4,54 4,42 4,20 4,26 4,20 0,160 0,501 Đường 4,80 4,55 4,82 4,40 4,39 0,159 0,233 Chất khô 13,6 13,8 13,9 13,8 13,6 0,132 0,299 Tháng 04 Béo 3,75 4,01 3,89 4,01 3,91 0,130 0,630 Đạm 4,20 4,32 3,99 4,18 4,25 0,142 0,574 Đường 4,75 4,14 4,32 4,15 4,35 0,151 0,108 Chất khô 13,6 13,3 13,7 13,4 13,9 0,287 0,641 Tháng 05 Béo 3,79 3,93 3,76 3,76 4,11 0,114 0,227 Đạm 4,24 4,27 3,98 4,14 3,99 0,217 0,810 Đường 4,43 4,34 4,67 4,28 4,22 0,165 0,407 Chất khô 13,1 13,5 13,7 13,4 13,3 0,165 0,159 Chất béo của sữa dê khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa 5 NT theo tháng 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng là 3,96-4,18; 3,82-4,21; 3,77- 4,15; 3,75-4,01 và 3,76-4,11%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Bushara và Godah (2018) là 3,23-3,84% (P199) nhưng thấp hơn so với Garba và ctv (2018) trình bày là 5,42-5,55%. Sự khác biệt này ảnh hưởng từ con giống trong DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202040 sản xuất sữa Noor Aidawati và ctv (2018). Giá trị đạm trong sữa của dê khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 NT qua các tháng theo dõi. Đạm của sữa dê theo dõi tháng thứ 1 là 4,02-4,24%, tháng thứ 2 là 4,07-4,44%, tháng thứ 3 là 4,20- 4,54%, tháng thứ 4 là 3,99-4,25% và tháng thứ 5 là 3,98-4,24%. Kết quả này tương đương với công bố của Garba và ctv (2018) là 4,12-4,18%. Chất khô của sữa dê khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) qua các tháng theo dõi thứ 1, 2, 3, 4, 5 giữa 5 NT. Chất khô của sữa dê ổn định (13,1-13,9%), cao hơn kết quả tổng hợp của Nguyễn Bình Trường (2018) là 12,6%. 3.5. Dưỡng chất tiêu thụ và năng suất sữa giai đoạn nuôi con Tiêu thụ DM của CMS6 (1.300g) khác biệt không ý nghĩa với CMS4 và CMS8 (1.275 và 1.313g) nhưng có ý nghĩa với CMS0 và CMS2 (1.248 và 1.267g). Sự gia tăng CMS+ đã cải thiện lượng CP tiêu thụ từ CMS0 là 11,8g đến CMS8 là 210g (P<0,05). Năng lượng trao đổi khác biệt có ý nghĩa giữa 5 NT, CMS+ tăng dần từ 2, 4, 6 và 8 tương ứng là 12,0; 12,2; 12,5 và 12,7 MJ/ngày (P<0,05) so với không bổ sung là 11,8 MJ/ngày (P<0,05). Lượng sữa của dê tăng khi tăng các mức bổ sung CMS+ trong khẩu phần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05), cao nhất là 544 ml/ngày (CMS6). FCR (kg/l sữa) và chất lượng sữa dê qua 5 tháng cho sữa là tương đương nhau (P>0,05) giữa các NT (2,39-2,51 kg/l), thấp hơn kết quả của Emami Mibody và ctv (2018) là 2,85-3,21 kg/l. Lượng DM, CP và ME tiêu thụ của dê cho sữa được cải thiện (P<0,05) khi tăng mức bổ sung CMS+ trong khẩu phần với giá trị đạt được cao nhất ở các NT CMS6 và CMS8. Bảng 5. Dưỡng chất tiêu thụ và năng suất sữa trong 5 tháng sau khi sinh của dê Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 DM, g/ngày 1.248d 1.267cd 1.275bc 1.300ab 1.313a 5,269 0,001 CP, g/ngày 198e 202d 205c 210b 213a 0,553 0,001 ME, MJ/ngày 11,8d 12,0c 12,2c 12,5b 12,7a 0,040 0,001 Lượng sữa, ml/ngày 510 527 535 544 530 44,13 0,987 FCR, kg/l 2,52 2,44 2,39 2,40 2,50 0,217 0,988 Sử dụng sản phẩm CMS+ trong khẩu phần của dê BT sinh sản đã cải thiện lượng DM, CP và ME tiêu thụ (P<0,05) nhưng chưa ảnh hưởng đến SLS, CLS và FCR (P>0,05). Khối lượng dê sơ sinh và TKL thay đổi chưa có ý nghĩ thống kê. Năng suất sữa đạt cao nhất ở tháng cho sữa thứ 2 (717-754 ml/ngày) và giảm dần theo thời gian. Chất lượng sữa giá trị DM (13,1-13,9%), CP (4,02-4,54%) và béo (3,76-4,21% ) phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực. 4. KẾT LUẬN Sử dụng CMS+ trong chăn nuôi dê BT sinh sản khi tăng mức CMS+ có cải thiện được tiêu thụ chất khô, protein và năng lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và sản lượng sữa tăng chưa có ảnh hưởng rõ rệt. Mức bổ sung CMS+ 4-6% cho kết quả tối ưu. Cần phổ biến kết quả này và tiếp tục nghiên cứu trên năng suất sinh sản và cho sữa trong chăn nuôi dê. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ về kinh phí, sản phẩm của Công ty Cổ phần Hữu hạn Vedan Việt Nam và trại dê Hải Triều đã tạo điều kiện thực hiện thí nghiệm này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AOAC (1990). Official methods of analysis (15th edition), Washington, DC, 1: 69-90. 2. Hà Xuân Bộ, Nguyễn Thị Vinh và Ðỗ Ðức Lực (2018). Ảnh huởng của cỏ Voi (Pennisetum Purpureum), Xuyến Chi (Bidens Pilosa), Ruzi (Brachiaria Ruziziensis), keo Dậu (Leucaeana Leucocephala) trong khẩu phần đến thức ăn thu nhận, năng suất và chất luợng sữa dê Saanen. Tạp chí KHNN Việt Nam, 16(5): 433-38. 3. Bushara I. and Godah F. G. I. (2018). Effect of supplementary feeding with residual of sesame capsule to lactating Desert goat during dry period in North Kordofan State, Sudan. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Con., Pp:187-99. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 41 4. Nguyễn Văn Đức (2016). Sữa dê - nguồn sữa quý nhất của vật nuôi cho nhân loại. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 206(5.16): 25-32. 5. Emami Mibody M.A, Emami Mibody Z. and Hossainy S.H. (2018). Effect of mixed corn and pomegranate peel silage on performance of lactating dairy goats. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., Pp: 200-03. 6. Garba S., Candyrine S. C. L., Sazili A. Q. and Liang J. B. (2018). Effect of feeding naturally-produced lovastatin on intake, milk yield and composition in Saanen crossbred goats. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., Pp: 344- 49. 7. Nguyễn Bá Hiếu, Đặng Thị Hòe, Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đặng (2017). Khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Tạp chí KHNN Việt Nam, 15(7): 899-04. 8. Truong Van Hieu, Nguyen Thi Kim Quyen and Nguyen Van Tung Lam (2018). The growth, reproduction and milk yield of saanen goat raised in household in Tien Giang province, Vietnam. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., Pp: 334-40. 9. Khamseekhiew B., Pingpittayakul P., Muangchan P., Mayeetae Y., Mattaphon I. and Pimpa O. (2018). Evaluation of milking frequency on milk yield of goats and its product quality. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., Pp: 290-95. 10. May R.W. and Bell J.M. (1971). Digestible and metabolizable energy values of some feeds for the growing pig, Can. J. Ani. Sci., 51: 271-78. 11. Minitab Reference Manual (2010). Release 16 for Windows, Minitab Inc, USA. 12. Danh Mo (2018). Effects of the concentrate level on perormance and methane emission (Red Sindhi x VietNam) crossbred cattle in the MeKong Delta. J. Ani. Hus. Sci. Tec., 235: 54-59. 13. Nehring K. and Haenlein G.F.W. (1973). Feed evaluation and ration calculation based on net energy, J. Ani. Sci., 36: 949. 14. Noblet J. and J. M. Perez (1993). Prediction of digestibility of nutrients and energy values of pig diets from chemical analysis, J. Ani. Sci., 71: 3389-98. 15. Noor Aidawati S., Jinap S., Goh Y.M., Faridah A. and Nuzul N.J. (2018). Classification of different types of goat milk breeds. The 4th Int. Asian-Aust. Dairy Goat Con., Pp: 341-43. 16. Lê Đình Phùng, Đinh Văn Dũng, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Thế Thao, Timothy D. Searchinger và Nguyễn Hữu Cường (2016). Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mê tan từ hệ thống nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ ở tỉnh An Giang. Tạp chí KH Đại học Huế, 126(3A): 43-52. 17. Robertson J.B. and Van Soest P.J. (1981). The detergent system of analysis and its application to human foods, Chapter 9. The analysis of dietary fiber in foods (James and Theander edis). Marcel Dekker, NY, USA. Pp 123-58. 18. Nguyễn Bình Trường, Nguyễn Trần Phước Chiến, Nguyễn Chí Phúc và Phạm Huỳnh Khiết Tâm (2018). Đánh giá hiện trạng chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 88(6.18): 83-92. 19. Van Soest P.J., Robertson J.B. and Lewis B.A. (1991). Methods for dietary fiber, neutral detergent fiber and non-starch polysacharides in relation to animal nutrition, J. Dai. Sci., 74: 3583-98.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_cms_den_nang_suat_sinh_san_san_luong_va_chat_l.pdf