KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mức cường độ ánh sáng cao 107 và 137 μmol.m-2.s-1
với thời gian chiếu sáng dài 20/4 và 22/2 cho năng
suất thương phẩm của cải phụng thu non cao nhất
(dao động từ 2,16 - 2,25 kg/m2), cao hơn 125 - 143%
so với nghiệm thức 40 μmol.m-2.s- trong điều kiện
chiếu sáng 14/10 giờ/ngày đêm. Chiều cao và số
lá thật trên cây cải phụng thu non đạt cao nhất ở
nghiệm thức 107 μmol.m-2.s-1 với số giờ chiếu sáng
là 20 và 22 giờ/ngày đêm. Độ Brix và hàm lượng chất
khô có trong cải phụng thu non có khuynh hướng
tăng tỉ lệ thuận sự gia tăng cường độ và thời gian
chiếu sáng đèn LED.
4.2. Đề nghị
Chọn nghiệm thức đèn LED có cường độ
107 μmol.m-2.s-1 để tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
của thời gian chiếu sáng bổ sung đến sinh trưởng và
năng suất cải phụng thu non trong điều kiện trồng
nhiều tầng trong nhà lưới nhằm tận dụng tối đa
nguồn ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm chi phí điện
năng trong sản xuất.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của cường độ và thời gian chiếu sáng đèn Led đến sinh trưởng và năng suất cải phụng thu non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Giống MTL372 có năng suất và phẩm chất ổn
định cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu cũng như tại
3 vùng sinh thái phèn, ngọt, mặn của ĐBSCL.
Đối với giống MTL372, thời điểm thu hoạch
cho năng suất và phẩm chất hạt gạo tối ưu là 85
đến 95% (83 - 87 ngày sau sạ) lúa chín cả 2 vụ Đông
Xuân và Hè Thu tại 3 vùng sinh thái phèn, ngọt,
mặn của ĐBSCL.
4.2. Đề nghị
Dựa trên kết quả thử nghiệm này và các kết quả
về kỹ thuật canh tác, cần xây dựng quy trình canh
tác cho giống lúa thơm MTL372 để mở rộng sản
xuất tại ĐBSCL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. NXB Đại
học Quốc gia TP. HCM.
Trần Thị Hồng Thắm, 2016. Kết quả nghiên cứu và phát
triển giống lúa ĐTM126. Hội nghị Quốc gia về khoa
học cây trồng lần 2. Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam.
Lê Thu Thủy, Lê Xuân Thái, Nguyễn Hoàng Khải và
Nguyễn Thành Trực, 2005. Chọn tạo giống lúa chất
lượng cao và các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất
hạt. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ,
số 04: 35-45.
IRRI, 2002. Standard evaluation systems. Viện Nghiên
cứu Lúa Quốc tế, Manila, Philippines.
Lakshminarayana, A. and G.S.Khush, 1977. New
genes for resistance to the brown planthopper in
rice. Crop Sci. 17: 96-100.
Effect of harvesting time on yield and quality
of aromatic rice variety MLT372
Vu Anh Phap
Abstract
The study was conducted in three ecological regions (acid sulfate, fresh and salty soil) in the Mekong Delta. Experiments
were carried out to find the most reasonable harvesting time for getting the highest yield and milling quality of aromatic
rice variety MTL372 (with very short growth duration, 85 days) in two crop seasons Winter-Sping and Summer-Autumn.
The experiment was arranged in a completely randomized block, consisting of 5 treatments with 5 harvesting times:
80, 85, 90, 95, 100% of ripe grains. Experimental results showed that the best time to harvest was 95% of ripe grains in
Winter-Spring and 90% of ripe grains in Summer-Autumn for getting the highest grain yield and milling quality, such as
increasing the ratio of head rice and decreasing the grain chalkiness of endosperm in three ecological regions.
Keywords: Chalkiness of endosperm, grain yield, harvesting time, milling quality
Ngày nhận bài: 15/12/2018
Ngày phản biện: 28/12/2018
Người phản biện: TS. Dương Hoàng Sơn
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA CƯỜNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN CHIẾU SÁNG ĐÈN LED
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CẢI PHỤNG THU NON
Phan Ngọc Nhí1, Trần Thị Ba1, Võ Thị Bích Thủy1,
Nguyễn Bình Khang1, Bùi Thị Cẩm Thu1, Hồ Thị Cẩm Nhung1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED phù hợp cho sự sinh
trưởng và năng suất cải phụng thu non tại nhà lưới Trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm thừa số 2 nhân tố với
5 lần lặp lại được bố trí trong điều kiện phòng tối hoàn toàn có trang bị máy điều hòa nhiệt độ (duy trì nhiệt độ
trung bình 25oC, ẩm độ 65% và nồng độ CO2 trung bình là 500 ppm); nhân tố 1 là 4 mức cường độ chiếu sáng: 40, 66,
107 và 137 μmol.m-2.s-1; nhân tố 2 gồm 6 mức thời gian chiếu sáng (số giờ chiếu sáng/số giờ tối): 14/10, 16/8, 18/6,
20/4, 22/2 và 24/0. Kết quả cho thấy, cải phụng thu non lúc 16 ngày sau khi gieo ở nghiệm thức 107 μmol.m-2.s-1 kết
hợp thời gian chiếu sáng 20/4 cho năng suất thương phẩm (2,22 kg/m2), chiều cao cây (15,2 cm), số lá thật trên cây
(3,86 lá/cây) và khối lượng trung bình cây (0,37 g/cây) cao nhất, khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê so
với nghiệm thức 22/2 kết hợp cường độ 107 và 137 μmol.m-2.s-1. Nghiệm thức 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu
sáng 14/10 và 16/8 cho kết quả về sinh trưởng và năng suất cải phụng thu non thấp nhất.
Từ khóa: Đèn LED, cường độ ánh sáng, cải phụng thu non, thời gian chiếu sáng, năng suất
1 Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau non là loại rau cao cấp chứa hàm lượng
vitamin, khoáng chất, và chất chống oxy hóa cao
hơn cây trưởng thành (Xiao et al., 2012). Với nhiều
ưu điểm nổi bật như dễ trồng, thời gian canh tác
ngắn nên rau non rất phù hợp cho các mô hình tự
sản xuất rau sạch của người dân sinh sống tại các
thành phố. Trong đó, giống cải ngọt đuôi phụng
(cải phụng - Brassica juncea L.) có mùi vị đặc trưng
là sự kết hợp của cải xanh và cải ngọt, có hình dáng
lạ, độc đáo và rất phù hợp để sản xuất rau thu non
(Trần Thị Ba và ctv., 2018). Tuy nhiên, việc sản xuất
rau non ở khu vực thành phố và khu đô thị còn nhiều
trở ngại. Bên cạnh việc thiếu không gian canh tác,
hiện trạng thiếu ánh sáng cũng là khó khăn chính
của nông nghiệp đô thị. Ở nhiều quốc gia có nền
nông nghiệp phát triển mạnh, việc ứng dụng ánh
sáng nhân tạo LED trong sản xuất rau đã được áp
dụng từ rất lâu. Với nhiều ưu điểm nổi bật nên đèn
LED ngày càng được ứng dụng phổ biến trong sản
xuất nông nghiệp (Gupta and Jatothu, 2013). Những
năm gần đây, nước ta cũng bắt đầu có những nghiên
cứu về ứng dụng LED trong nông nghiệp. Tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Chính vì
thế, nghiên cứu “Ảnh hưởng của cường độ và thời
gian chiếu sáng đèn LED đến sinh trưởng và năng
suất cải phụng thu non” được thực hiện nhằm mục
tiêu xác định cường độ và thời gian chiếu sáng đèn
LED thích hợp cho sự sinh trưởng và năng suất cải
phụng thu non.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Giống cải phụng (cung cấp bởi công ty Trang
Nông) được chọn để thực hiện thí nghiệm, là giống
rau mới được trồng quanh năm để thu non là chủ
yếu, có vị đặc trưng là sự phối trộn giữa cải bẹ xanh
và cải ngọt. Loại đèn LED sử dụng trong thí nghiệm
có tỷ lệ 80% đỏ : 20% xanh dương được cung cấp bởi
công ty Cổ phần Phích nước Bóng đèn Rạng Đông.
Hình 1. Kệ 4 tầng trồng rau non (a) và phòng nghiên cứu sử dụng đèn LED sản xuất rau (b)
(a) (b)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
2 nhân tố với 5 lần lặp lại, mỗi lặp lại là 1 khay trồng
rau non có kích thước 25 ˟ 35 cm. Nhân tố 1 là 4
mức cường độ ánh sáng đèn LED gồm: 40, 66, 107 và
137 μmol.m-2.s-1. Nhân tố 2 gồm 6 mức thời gian
chiếu sáng (số giờ chiếu sáng/số giờ tối): 14/10, 16/8,
18/6, 20/4, 22/2 và 24/0. Hạt cải phụng được ngâm 2
giờ trong nước ấm, sau đó gieo vào khay trồng chứa
500 g giá thể xơ dừa đã được xử lý với canxi nitrate
1% (54 ml/kg xơ dừa). Lượng hạt giống sử dụng là 25
g/m2. Dinh dưỡng thủy canh là dung dịch Hoagland
cải tiến (cung cấp bởi phòng thí nghiệm thuộc Bộ
môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ). Có 6 kệ
trồng rau (tương ứng 6 mức thời gian chiếu sáng
ở nhân tố 2), mỗi kệ có 4 tầng lắp đèn LED tương
ứng với 4 mức cường độ ở nhân tố 1, được đặt trong
phòng tối có hệ thống điều hòa để duy trì nhiệt độ
phòng trung bình là 25oC, ẩm độ 65% và nồng độ
CO2 trung bình 500 ppm. Giữa các kệ được ngăn
cách bằng vải đen để tránh sự ảnh hưởng qua lại
giữa các nghiệm thức.
- Các số liệu được thu thập vào thời điểm thu
hoạch - 16 ngày sau khi gieo (NSKG), gồm các chỉ
tiêu: chiều cao cây, số lá thật, khối lượng trung bình
cây, năng suất tổng, năng suất thương phẩm, độ Brix
(dùng Brix kế) và hàm lượng chất khô.
- Số liệu sau khi thu thập được xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích phương sai
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
ANOVA đế đánh giá sự khác biệt của các nghiệm
thức. Kiểm định Duncan được sử dụng để so sánh
các giá trị trung bình ở độ tin cậy 95%.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 - tháng 4
năm 2018 tại nhà lưới Trường Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chiều cao cây
Kết quả bảng 1 cho thấy có sự ảnh hưởng tương
tác giữa hai nhân tố thời chiếu sáng và cường độ
chiếu sáng đến chiều cao cây cải phụng thu non.
Nghiệm thức chiếu sáng 20/4 với mức cường độ
107 μmol.m-2.s-1 cho chiều cao cải phụng đạt cao
nhất (15,2 cm). Trong khi đó ở mức cường độ
137 μmol.m-2.s-1, khi kết hợp với các mức thời gian
18/6, 20/4 và 22/2 cho chiều cao tương đương nhau
(dao động từ 14,5 - 14,8 cm) . Các nghiệm thức
14/10, 16/8, 18/6 và 20/4 (nhân tố thời gian chiếu
sáng) với mức cường độ 40 μmol.m-2.s-1 cho kết quả
chiều cao cải phụng thấp nhất (dao động từ 11,2 -
11,6 cm).
Bảng 1. Chiều cao cây (cm) cải phụng thu non
ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng
của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 11,2h 12,8g 14,3ce 13,7f 13,0c
16/8 11,2h 13,6f 14,3ce 14,7bc 13,5b
18/6 11,6h 13,8f 14,5bc 14,5bc 13,6b
20/4 11,6h 14,5bc 15,2a 14,8bc 14,0a
22/2 12,4g 14,6bc 14,9ab 14,7bc 14,2a
24/0 13,5f 14,9ab 14,0df 13,9ef 14,1a
Trung bình (B) 11,9d 14,1c 14,6a 14,4b
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)**
CV (%) = 2,53
Ghi chú: Bảng 1, 2, 3: Những số có chữ theo sau giống
nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phép thử Duncan
(ngoại trừ trung bình A thì so sánh theo cột và trung bình
B thì so sánh theo hàng); **: khác biệt có ý nghĩa thống kê
ở mức 1%.
Như vậy, cường độ và thời gian chiếu sáng đèn
LED đã ảnh hưởng đến chiều cao cây cải phụng
thu non. Kết quả này khác biệt với nghiên cứu của
Park và cộng tác viên (2013), Kang và cộng tác viên
(2013) và Nguyễn Thị Kiều Khuyên (2018) trên cây
xà lách. Theo Nguyễn Thị Kiều Khuyên (2018), trong
điều kiện cường độ chiếu sáng thấp (40 μmol.m-2.s-1)
sẽ cho chiều cao cao nhất. Sự khác biệt này là có thể
được giải thích là do mỗi giống cây trồng sẽ có yêu
cầu khác nhau về cường độ và thời gian chiếu sáng
cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển
(Li et al., 2012).
3.2. Số lá thật
Có sự ảnh hưởng tương tác của cường độ và thời
gian chiếu sáng đến số lá trên cây cải phụng thu non
(Bảng 2). Sự kết hợp của mức cường độ 137 μmol.m-2.s-1
với thời gian chiếu sáng 24/0 cho số lá trên cây cao
nhất (3,98 lá/cây). Trong khi đó, ở mức cường độ
107 μmol.m-2.s-1, số lá trên cây cải phụng thu non
đạt nhiều nhất khi kết hợp với thời gian 20/4 và 22/2
(lần lượt là 3,86 và 3,78 lá/cây). Nghiệm thức cường
độ 40 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 14/10
cho kết quả số lá trên cây thấp nhất (1,19 lá/cây). Kết
quả thí nghiệm cho thấy, khi cường độ chiếu sáng
cao, kết hợp với thời gian chiếu sáng dài sẽ cho kết
quả số lá trên cây cải phụng thu non nhiều. Nhận
định tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu
của Nguyễn Thị Kiều Khuyên (2018). Số lá trên cây
là chỉ tiêu quan trọng đóng góp cho năng suất cây
trồng, vì lá là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng
quang hợp, số lá trên cây càng nhiều thì góp phần gia
tăng năng suất về sau.
Bảng 2. Số lá thật (lá/cây) cải phụng thu non
ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng
của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 1,19l 2,36j 3,24fg 3,23fg 2,50d
16/8 2,00k 3,00h 3,52de 3,50de 3,01c
18/6 2,00k 3,12gh 3,60ce 3,62ce 3,09c
20/4 2,00k 3,41ef 3,86ab 3,64be 3,23b
22/2 2,46j 3,47e 3,78ac 3,52de 3,31b
24/0 2,74i 3,72bd 3,63ce 3,98a 3,52a
Trung bình (B) 2,06c 3,18b 3,58a 3,60a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)**
CV (%) = 5,19
3.3. Khối lượng trung bình cây
Kết quả bảng 3 cho thấy, khối lượng trung bình
cây cải phụng thu non chịu ảnh hưởng tương tác qua
thống kê bởi các mức cường độ và thời gian chiếu
sáng đèn LED khác nhau. Ở mức cường độ 107 và
137 μmol.m-2.s-1 khi kết hợp với thời gian chiếu sáng
20/4, 22/2 và 24/0 đều cho kết quả khối lượng trung
bình cây cải phụng thu non cao nhất (0,36 - 0,37 g/cây).
Khối lượng trung bình cây thấp nhất ở tổ hợp 14/10
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
và 16/8 với mức cường độ ánh sáng 40 μmol.m-2.s-1.
Trong nghiên cứu này, khi cường độ chiếu sáng cao
và thời gian chiếu sáng kéo dài sẽ làm gia tăng khối
lượng cây cải phụng thu non. Sự khác biệt này có
cùng xu hướng với các chỉ tiêu về số lá và kích thước
lá cải phụng thu non, tuy nhiên không cùng khuynh
hướng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều
Khuyên (2018) trên cây xà lách. Điều này có thể
được giải thích là do thời gian thu hoạch của rau
non (16 NSKG) ngắn hơn xà lách (35 NSKG) nên
chưa thấy được tác động giảm chiều cao, số lá, kích
thước lá và hiện tượng cháy lá trong điều kiện cường
độ ánh sáng cao và thời gian chiếu sáng kéo dài.
Bảng 3. Khối lượng trung bình cây (g)
cải phụng thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức
cường độ ánh sáng của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 0,11kl 0,18h 0,26e 0,27e 0,21c
16/8 0,10l 0,21g 0,31c 0,30cd 0,23b
18/6 0,13j 0,21g 0,29d 0,30cd 0,23b
20/4 0,15i 0,25f 0,37a 0,37a 0,28a
22/2 0,13j 0,29d 0,36ab 0,36ab 0,28a
24/0 0,15i 0,28e 0,36ab 0,37a 0,29a
Trung bình (B) 0,13c 0,24b 0,33a 0,33a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)**
CV (%) = 0,09
3.4. Năng suất tổng
Có ảnh hưởng tương tác giữa 2 nhân tố thời gian
chiếu sáng và cường độ ánh sáng đến năng suất tổng
cải phụng thu non (Bảng 4). Tổ hợp cường độ ánh sáng
107 và 137 μmol.m-2.s-1 với thời gian chiếu sáng 20/4,
22/2 cho năng suất cao nhất (2,17 - 2,36 kg/m2, tương
ứng). Cường độ chiếu sáng thấp (40 μmol.m-2.s-1)
với bất kỳ thời gian chiếu sáng (14/10 - 24/0 giờ/ngày)
đều cho năng suất tổng cải phụng thu non rất thấp.
Như vậy, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng
đèn LED có ảnh hưởng đến năng suất cải phụng thu
non. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Khuyên (2018),
khi kết hợp cường độ 107 μmol.m-2.s-1 với thời gian
chiếu sáng 20/4 và 22/2 đã cho năng suất xà lách cao
nhất. Theo Phan Ngọc Nhí và cộng tác viên (2016),
trong điều kiện sử dụng đèn LED đỏ, xanh dương
kết hợp theo tỷ lệ 75 : 25 thì sự sinh trưởng và năng
suất xà lách đạt tốt nhất ở mức cường độ 80 và thời
gian chiếu sáng là 24/0. Như vậy có thể thấy, mỗi
giống rau khác nhau sẽ có yêu cầu khác nhau về mức
cường độ và thời gian chiếu sáng.
Bảng 4. Năng suất tổng (kg/m2) cải phụng thu non
ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng
của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 0,97j 1,35fh 1,78de 1,83de 1,48c
16/8 1,06ij 1,51f 1,89de 1,87de 1,58b
18/6 1,19hi 1,50f 1,89de 1,87de 1,61b
20/4 1,22gi 1,72e 2,22a 2,17ab 1,83a
22/2 1,24gi 1,94cd 2,36a 2,27a 1,93a
24/0 1,40fg 1,99bd 1,97bd 2,11ac 1,87a
Trung bình (B) 1,18c 1,67b 2,00a 2,02a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)*
CV (%) = 9,06
Ghi chú: Bảng 4, 5, 6: Những số có chữ theo sau giống
nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử
Duncan (ngoại trừ trung bình A thì so sánh theo cột và
trung bình B thì so sánh theo hàng); **: khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%; *: khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%.
3.5. Năng suất thương phẩm
Tương tự năng suất tổng, cường độ ánh sáng và
thời gian chiếu sáng đèn LED có ảnh hưởng tương
tác đến năng suất thương phẩm cải phụng thu non
(Bảng 5). Nhìn chung, các nghiệm thức thời gian
chiếu sáng 20/4, 22/2 kết hợp với mức cường độ 107
và 137 μmol.m-2.s-1 cho năng suất thương phẩm của
cải phụng thu non cao nhất (dao động từ 2,16 - 2,25
kg/m2). Theo Michael (2015) đa số những nghiên
cứu về ứng dụng đèn LED để trồng cây đều sử dụng
ánh sáng đèn có cường độ nhỏ hơn 200 µmol.m-2.s-1.
Bảng 5. Năng suất thương phẩm cải phụng thu non
ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng
của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 0,96j 1,33fh 1,76de 1,81de 1,47c
16/8 1,04ij 1,49f 1,87de 1,85de 1,56b
18/6 1,16hi 1,48f 1,87de 1,85de 1,59b
20/4 1,21gi 1,71e 2,22a 2,16ab 1,82a
22/2 1,22gi 1,92ce 2,23a 2,25a 1,90a
24/0 1,39fg 1,98bd 1,96bd 2,10ac 1,86a
Trung bình (B) 1,16c 1,65b 1,98a 2,00a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)*
CV (%) = 8,92
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng
3.6.1. Độ Brix
Độ Brix của cải phụng thu non giữa các nghiệm
thức khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhân tố thời
gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng tại giai đoạn
thu hoạch (Bảng 6). Cường độ ánh sáng mạnh nhất
(137 μmol.m-2.s-1) kết hợp với thời gian chiếu sáng dài
nhất (xuyên suốt 24/0) cho độ Brix cao nhất (3,92%)
và ngược lại cường độ yếu nhất (40 μmol.m-2.s-1)
với thời gian chiếu sáng ngắn nhất (14/10) cho độ
Brix thấp nhất (2,20%). Như vậy, khi chiếu sáng với
thời gian càng lâu kết hợp mức cường độ càng cao
thì cho kết quả độ Brix cao nhất, góp phần làm tăng
hàm lượng chất rắn hòa tan trong cải phụng thu non.
Bảng 6. Độ Brix (%) của cải phụng thu non
ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng
của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 2,20l 2,48ik 2,96cf 3,00ce 2,66d
16/8 2,24kl 2,80eh 3,00ce 3,16c 2,80c
18/6 2,36jl 2,84dg 3,00ce 3,04ce 2,81c
20/4 2,48ik 2,72fi 3,04ce 3,04ce 2,82c
22/2 2,52ij 2,56hj 3,08cd 3,68b 2,96b
24/0 2,60gj 2,92cf 3,04ce 3,92a 3,15a
Trung bình (B) 2,40d 2,72c 3,04b 3,31a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)**
CV (%) = 6,24
3.6.2. Hàm lượng chất khô
Hàm lượng chất khô của cải phụng thu non giữa
các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả
hai nhân tố thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng tại thời điểm thu hoạch (Bảng 7). Đối với nhân
tố thời gian chiếu sáng, nghiệm thức 22/2 và 24/0
cho hàm lượng chất khô cao nhất (5,38% và 5,46%),
thấp nhất ở nghiệm thức 14/10 (4,95%). Ở nhân tố
cường độ ánh sáng, hàm lượng chất khô cao nhất ở
nghiệm thức 137 μmol.m-2.s-1 (5,67%) và thấp nhất
ở nghiệm thức 40 μmol.m-2.s-1 (4,51%). Như vậy,
hàm lượng chất khô của cải phụng thu non tăng tỉ
lệ thuận với sự gia tăng cường độ và thời gian chiếu
sáng đèn LED.
Bảng 7. Hàm lượng chất khô (%) của cải phụng
thu non ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức
cường độ ánh sáng của đèn LED ở 16 NSKG
Thời gian
(sáng/tối)
(A)
Cường độ (μmol.m-2.s-1)
(B)
Trung
bình
(A)40 66 107 137
14/10 4,27 4,83 5,20 5,52 4,95b
16/8 4,36 5,00 5,15 5,53 5,01b
18/6 4,35 5,16 5,37 5,52 5,10b
20/4 4,62 4,95 5,26 5,36 5,05b
22/2 4,81 5,16 5,45 6,09 5,38a
24/0 4,67 5,32 5,82 6,04 5,46a
Trung bình (B) 4,51d 5,07c 5,38b 5,67a
F F(A)**, F(B)**, F(A ˟ B)ns
CV (%) = 2,20
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau thì
khác biệt không ý nghĩa qua phép thử Duncan (ngoại trừ
trung bình A thì so sánh theo cột và trung bình B thì so
sánh theo hàng); **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
1%; ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mức cường độ ánh sáng cao 107 và 137 μmol.m-2.s-1
với thời gian chiếu sáng dài 20/4 và 22/2 cho năng
suất thương phẩm của cải phụng thu non cao nhất
(dao động từ 2,16 - 2,25 kg/m2), cao hơn 125 - 143%
so với nghiệm thức 40 μmol.m-2.s- trong điều kiện
chiếu sáng 14/10 giờ/ngày đêm. Chiều cao và số
lá thật trên cây cải phụng thu non đạt cao nhất ở
nghiệm thức 107 μmol.m-2.s-1 với số giờ chiếu sáng
là 20 và 22 giờ/ngày đêm. Độ Brix và hàm lượng chất
khô có trong cải phụng thu non có khuynh hướng
tăng tỉ lệ thuận sự gia tăng cường độ và thời gian
chiếu sáng đèn LED.
4.2. Đề nghị
Chọn nghiệm thức đèn LED có cường độ
107 μmol.m-2.s-1 để tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
của thời gian chiếu sáng bổ sung đến sinh trưởng và
năng suất cải phụng thu non trong điều kiện trồng
nhiều tầng trong nhà lưới nhằm tận dụng tối đa
nguồn ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm chi phí điện
năng trong sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Ba, Huỳnh Bá Di, Nguyễn Phước Minh
Tuyền, Lê Thị Phương Trăm và Võ Thị Bích Thủy,
2018. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
rau non. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tháng 8/2018 (Chuyên đề Phát triển nông nghiệp
bền vững trong tác động của biến đổi khí hậu: Thách
thức và cơ hội): 192-198.
Nguyễn Thị Kiều Khuyên, 2018. Ảnh hưởng của ánh
sáng đèn LED (Light - Emiting Diodes) đến sự sinh
trưởng và năng suất xà lách (Lactuca sativa L.). Luận
văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố
Cần Thơ.
Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Lê Vĩnh Thúc, Phạm
Ngọc Long, Tống Thị Sa Non, Võ Thị Bích Thủy,
2016. Effects of color led light intensities and different
photoperiod regimes on growth of hydroponic
lettuce (Latuca sativa L.). Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Cần Thơ, 02: 1-7.
Gupta, S.D. and B. Jatothu, 2013. Fundamentals and
application of light - emitting diodes (LEDs) in
invitro plant growth and morphogenesis. Plant
Biotechnol Rep, 7: 211-220.
Kang, J.H., S.K. Krishna, S.L.S. Atulba, B.R.
Jeong, and S.J. Hwang, 2013. Light intensity and
photoperiod influence the growth and development
of hydroponically grown leaf lettuce in a closed -
type plant factory system. Horticulture, Environment
and Biotechnology, 54:501-509.
Li, H., C. Tang, Z. Xu, X. Liu and X. Han, 2012. Effects
of Different Light Sources on the Growth of Non-
heading Chinese Cabbage (Brassica campestris L.).
Journal of Agricultural Science, 4 (4): 262-273.
Michael, C.S., 2015. Effects of Blue and Green Light on
Plant Growth and Development at Low and High
Photosynthetic Photon Flux. Master thesis. Utah State
University. Logan City. Utah, US.
Park, Y.G., H.J. Oh and B.R. Jeong, 2013. Growth and
anthocyanin concentration of Perilla frutescens var.
acuta kudo as affected by light source and DIF under
controlled environment. Hort. Environ. Biotechnol,
54 (2): 103-108.
Xiao, Z., G.E. Lester, Y. Luo and Q. Wang, 2012.
Assessment of vitamin and carotenoid concentrations
of emerging food products: edible microgreens.
J. Agric. Food Chem., 60: 7644-7651.
Effects of led light intensities and photoperiod regimes
on growth and yield of baby golden frills mustard greens
Phan Ngoc Nhi, Tran Thi Ba, Vo Thi Bich Thuy,
Nguyen Binh Khang, Bui Thi Cam Thu and Ho Thi Cam Nhung
Abstract
The study was carried out to determine LED light intensities and photoperiod regimes to induce higher growth and
yield of Golden frills mustard greens. The experiment was implemented in completely randomized design (RCD)
with 5 replications (each treatment contained 5 replicate trays - length 35 cm and width 25 cm) of 24 treatments
from 2 factors. The first factor - LED light intensities - included: 40, 66, 107 and 137 μmol.m-2.s-1. The second factor
- photoperiod regimes (light/dark): 14/10, 16/8, 18/6, 20/4, 22/2 and 24/0. The full dark room with air conditioner
(25oC, 65% relative humidity, 520 ppm CO2) were used in this experiment. The results showed that Golden frills
mustard greens (harvested 16 days after sowing) under combination between 107 μmol.m-2.s-1 and 20/4 (light/dark)
obtained the highest plant height (15.2 cm), leaf number (3.86 leaves/plant), fresh weight (0.37 g/plant), marketable
yield (2.22 kg/m2), and was not significantly different from treatments combination between 22/2 and 107,
137 μmol.m-2.s-1. The interaction among 40 μmol.m-2.s-1 at 14/10 and 26/8 (light/dark) treatments showed the lowest
result in growth and yield of Golden frills mustard greens.
Keywords: Baby Golden frills mustard greens, LED lamps, light intensity, photoperiod regime, yield
Ngày nhận bài: 19/1/2019
Ngày phản biện: 24/1/2019
Người phản biện: TS. Trần Kim Cương
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_cuong_do_va_thoi_gian_chieu_sang_den_led_den_s.pdf