Tốc độ tăng trưởng của tôm ở các độ mặn 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa so với
đối chứng (0‰). Số lần lột xác ở nghiệm thức đối chứng cao nhất và giảm dần theo tháng.
Tỉ lệ sống ở độ mặn 10‰ cao nhất, khác biệt có ý nghĩa so với độ mặn 0‰. Độ mặn 5‰ và
15‰ tỉ lệ sống khác biệt không có ý nghĩa so với độ mặn 0‰.
Tỉ lệ tôm mang trứng và sức sinh sản của tôm ở độ mặn 5‰ cao hơn không có ý nghĩa so với độ
mặn 0‰. Độ mặn 15‰ tỉ lệ tôm mang trứng và sức sinh sản thấp nhất, khác biệt có ý nghĩa so với
độ mặn 0‰.
Ứng dụng độ mặn 10 và 15‰ để nuôi tôm thương phẩm nhằm hạn chế tỉ lệ tôm mang trứng.
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và sinh sản của tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2Số 8, tháng 3/2013 2
Khoa học Công nghệ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỈ LỆ SỐNG VÀ
SINH SẢN CỦA TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII)
Tóm tắt
Độ mặn là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, tăng trưởng và sức sinh sản
của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng,
sinh sản và tỉ lệ sống của tôm ở các độ mặn 0, 5, 10 và 15‰ với mật độ 60 con tôm giống/2 m3 trong
bể nuôi quần thể. Thí nghiệm được tiến hành trong 120 ngày, tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất nghiệm
thức 0‰ và thấp nhất 15‰, tuy nhiên giữa các nghiệm thức 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý
nghĩa so với đối chứng (p>0,05). Số lần lột xác trong tháng ở nghiệm thức đối chứng cao hơn so với
các nghiệm thức còn lại và giảm dần qua các tháng nuôi. Tỉ lệ sống ở nghiệm thức 0‰ thấp nhất
(80,44%) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 10‰ (cao nhất 90%). Tỉ lệ tôm mang trứng
ở nghiệm thức 5‰ cao nhất khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p>0,05). Sức
sinh sản của tôm ở các nghiệm thức dao động 395 - 1604 trứng/g tôm mẹ, cao nhất ở nghiệm thức 5‰
(1.604 trứng/g) khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (1.328 trứng/g) (p>0,05).
Abstract
Salinity has been considered as a main factor affecting to survival rate, growth and fecundity of
giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii). The experiment on effects of salinity on growth,
fecundity and survival rate of prawns at the salinity levels of 0‰, 5‰, 10‰ and 15‰ with density of
60 post larvae per 2m3 was performed in 120 days. The growth rate was highest at the salinity level of
0‰ and lowest was at 15‰. However, there were not significantly different in term of growth between
the salinities of 5‰, 10‰ and 15‰ comparing to the control experiment (p>0,05). The time of molt-
ing of prawns in one month in the control experiment was higher than that of other experiments and
descending in the next months of rising. The survival rate was the lowest at 0‰ (80,44%) and signifi-
cantly different in comparison with that of 10‰ (90%) . The egg-carrying prawn rate at the treatment
of 5‰ was the highest and not significantly higher than that of the control (p>0,05). The fecundity
varied from 395 - 1604 embryo/female and was highest at the treatment of 5‰ (1.604 embryo/g) and
not significantly higher than that of the control (1.328 embryo/g) (p>0,05).
1. Đặt vấn đề
Tôm càng xanh (TCX) (Macrobrachium rosenbergii) (de Man, 1879) là loài tôm thương mại quan
trọng ở các nước Đông Nam Á và Tây Nam Thái Bình Dương, được tiêu thụ tại địa phương cũng
như xuất khẩu có giá trị kinh tế cao (Nhan, 2009)(1). TCX là loài ít nhạy cảm bệnh hơn so với các
loài tôm biển, tôm trưởng thành có khả năng chịu được độ mặn và nhiệt độ rất tốt. Theo Nguyễn
Thanh Phương và ctv (2003), ở các thủy vực độ mặn 18‰ hay thậm chí 25‰ vẫn có thể thấy tôm
xuất hiện.
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về TCX nuôi ở nước lợ như: nghiên cứu của Nguyễn Thị
Em (2008) về đặc điểm sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng của tôm ở độ mặn 0, 15 và 25‰; nghiên cứu
của Yen and Bart (2008)(2) về ảnh hưởng của độ mặn 0, 6, 18‰ lên sức sinh sản của TCX.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của tôm ở độ mặn 5, 10 và 15‰ vẫn chưa
được thực hiện nhiều. Nhất là các chỉ tiêu về tăng trưởng, số lần lột xác, tỉ lệ sống và sinh sản của
tôm.
ThS. Lai Phước Sơn*, ThS.Huỳnh Kim Hường*
PGS.TS. Đỗ Thị Thanh Hương**, PGS.TS. Trần Ngọc Hải**
* Khoa Nông nghiệp - Thủy sản - Trường Đại học Trà Vinh
** Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ
3Số 8, tháng 3/2013 3
Khoa học Công nghệ
Do vậy, đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và sinh sản của tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii)” được tiến hành với mong muốn góp phần làm phong phú thêm dữ
liệu nghiên cứu về TCX, cũng như ứng dụng kỹ thuật và phát triển nghề nuôi TCX trong môi trường
nước lợ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, trên 16 bể composite chứa 2m3 nước gồm 4 nghiệm
thức ở các độ mặn khác nhau là 0‰, 5‰, 10‰, 15‰. Mỗi một nghiệm thức độ mặn gồm 3 bể
nuôi quần thể. Nguồn nước thí nghiệm là nước máy sinh hoạt và nguồn nước ót đã qua xử lý. Tôm
thí nghiệm được sản xuất tại Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đã được ngọt hóa hoàn toàn.
Sau đó, tôm được ương dưỡng trong bể ương 1 tháng để đạt được trọng lượng 0,3 - 0,5 g, chiều dài
2,8 - 3,3 cm. Tiếp đến chọn những tôm có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh để tiến hành thuần hóa độ
mặn 0‰, 5‰, 10‰, 15‰ theo từng nghiệm thức. Trước khi bố trí thí nghiệm, bắt ngẫu nhiên 30
con để xác định chiều dài và trọng lượng ban đầu. Sau đó, tôm được bố trí vào 4 nghiệm thức độ
mặn, với mật độ bố trí là 60 tôm giống/bể 2m3. Thức ăn cho tôm là thức ăn viên 29 - 43% đạm.
2.2. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu
Mẫu môi trường được thu gồm nhiệt độ (đo 2 lần/ngày bằng nhiệt kế), pH (đo 2 lần/ ngày bằng
máy đo pH), độ mặn (đo 1 lần/tuần bằng khúc xạ kế), độ kiềm, N-NO2-, và N-NH3 (đo 2 lần/tháng
bằng bộ test kit).
Chỉ tiêu như tăng trưởng, tỉ lệ sống và sức sinh sản được thu 1 lần/tháng. Tăng trưởng thu mẫu
ngẫu nhiên 30 con/bể/lần, cân đo chiều dài và trọng lượng. Riêng tỉ lệ sống và năng suất tôm nuôi
được xác định bằng cách thu hết tôm trong bể nuôi.
Công thức tính tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của tôm:
TLS (%) = 100 * (số cá thể ngày thứ i/số cá thể ban đầu)
Trong đó: i là ngày thu mẫu
Tốc độ tăng trưởng tương đối (Specific Growth Rate)
SGR (%/ngày) = 100* (LnWc-LnWdd)/t
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (Daily Weight Gain)
DWG (g/ngày) = (Wc-Wđ)/t
Trong đó:
Wc: Khối lượng cuối (g)
Wđ: Khối lượng đầu (g)
t: thời gian nuôi (ngày)
Sức sinh sản tôm được đánh giá bằng cách chọn tôm có trứng màu vàng nhạt ở bụng. Dùng pen
và kim mũi giáo tách các trứng ra khỏi cơ thể mẹ, sau đó đem cân khối lượng tôm mẹ và khối lượng
trứng. Số trứng được xác định bằng cách lấy 3 mẫu ở 3 vị trí khác nhau của buồng trứng, mỗi mẫu
trứng xấp xỉ 0,01g. Đếm lượng trứng của các mẫu thu để tính ra sức sinh sản của tôm.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính theo giá trị trung bình, độ lệch chuẩn trên chương trình Excel, so sánh trung
bình giữa các nghiệm thức dựa vào phân tích ANOVA một nhân tố sử dụng phần mềm StatisTíca
5.0 ở mức ý nghĩa (p<0,05).
4Số 8, tháng 3/2013 4
Khoa học Công nghệ
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các yếu tố môi trường
Biến động các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 1. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy các yếu tố
môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho nuôi tôm và không ảnh hưởng đến kết quả của thí
nghiệm. Tôm thích nghi với phạm vi nhiệt độ rộng từ 18 - 34oC, nhưng nhiệt độ tốt nhất là 26 - 31oC
(Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2001; Tidwell et al., 2005(3))
Bảng 1: Biến động các yếu tố môi trường
pH nước thích hợp cho TCX từ 7,0 đến 8,5 (New, 2002(4); Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
Theo New (2002)(4), hàm lượng NH3 trong nước thích hợp cho tôm < 0,3 mg/L. Trương Quốc Phú và
ctv (2006) cho rằng hàm lượng NH3 an toàn cho ao nuôi là 0,13 mg/L. Hàm lượng NO2 < 2,0 mg/L
thích hợp cho ao nuôi (New, 2002). Còn Trương Quốc Phú và ctv (2006) cho rằng, giá trị LC50-96 giờ
của nitrite đối với giáp xác nước ngọt từ 8,5 - 14,5 mg/L. Độ cứng thích hợp cho tôm trong khoảng
50 - 150 mg/L (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003). Adhikari et al., (2007)(5) cho rằng ở mức độ
cứng từ 92 mg/L CaCO3 tỉ lệ sống của tôm đạt cao nhất (100%).
3.2. Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng của tôm
3.2.1. Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm
Kết quả nuôi tăng trưởng của tôm được trình bày ở Hình 1. Tăng trưởng của tôm sau 4 tháng nuôi
ở các nghiệm thức 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa so với nghiêm thức 0‰ (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Huong et al., (2010) và Nguyễn Thị Em (2008).
Hình 1. Tăng trưởng về khối lượng tôm ở các nghiệm thức độ mặn
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), trong nuôi tôm, độ mặn tốt nhất cho tôm sinh trưởng
không quá 10‰. Khi nuôi tôm ở độ mặn 0, 6, 12 và 18‰, trọng lượng tôm cái giảm khi độ mặn
gia tăng, tăng trọng trung bình giữa các nghiệm thức đạt 31,40±1,54 g, 25,14±1,16 g, 20,80±0,81 g,
16,62±1,04 g/con (Yen and Bart, 2008)(2).
Nhiệt độ pH NH3 NO2 Độ kiềm
(‰) Sáng Chiều Sáng Chiều (mg/L) (mg/L)
0 27,13±0,19 28,17±0,23 8,07±0,15 8,55±0,07 0,03±0,06 1,08±0,68 58,42±5,93
5 27,17±0,11 28,21±0,26 7,76±0,05 8,52±0,06 0,02±0,02 1,73±0,48 56,67±5,36
10 27,23±0,18 28,36±0,42 7,68±0,06 8,38±0,04 0,02±0,02 0,94±0,48 58,08±6,58
15 27,28±0,10 28,14±0,57 7,71±0,09 8,31±0,09 0,04±0,04 1,33±0,74 69,67±1,77
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
Ngày bố trí Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Thời gian nuơi
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
(
g
)
0‰
5‰
10‰
15‰
5Số 8, tháng 3/2013 5
Khoa học Công nghệ
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm sau 4 tháng nuôi
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là số trung bình và độ lệch chuẩn.
Các giá trị có chữ cái giống nhau trên cùng một cột khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) và tương đối (SGR) của tôm được trình bày ở Bảng 2. DWG
và SGR có khuynh hướng giảm dần theo sự gia tăng của độ mặn. Tuy nhiên, DWG và SGR giữa các
nghiệm thức 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng (p>0,05). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Perdue and Nakamura (1976)(9) cho rằng, tôm giống phát triển tốt nhất
ở độ mặn thấp hơn 2‰, ở độ mặn 15‰ tốc độ tăng trưởng của tôm sụt giảm. Tăng trưởng tuyệt đối
của tôm ở nghiệm thức 15‰ đạt 0,115 g/ngày, khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng 0,154
g/ngày (p>0,05) (Nguyễn Thị Em, 2008).
3.2.2. Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm
Tăng trưởng về chiều dài của tôm được trình bày ở Hình 2, chiều dài ban đầu của tôm ở các
nghiệm thức trung bình 2,52±0,27 cm, giữa các
nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Kết quả thí nghiệm còn cho thấy
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Em
(2008) khi cho rằng nghiệm thức đối chứng
chiều dài tôm đạt 12,96±1,13 cm khác biệt
không có ý nghĩa so với đối chứng 13,66±0,86
cm (p>0,05).
Tóm lại, độ mặn ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của tôm nuôi, sau 120 ngày thí ng-
hiệm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng ở
các nghiệm thức độ mặn đều khác biệt không có
ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là số trung bình và độ lệch chuẩn.
Các giá trị có chữ cái giống nhau trên cùng một cột khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy sau 120 ngày nuôi ở các nghiệm thức 0, 5, 10 và 15‰ tôm có tốc
độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài, dao động trong khoảng từ 0,044 - 0,048 cm/ngày. Tương ứng
tốc độ tăng trưởng tương đối dao động khoảng từ 0,935 - 0,996%/ngày. Nghiệm thức đối chứng tôm
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
Ngày bố trí Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Thời gian nuơi
C
h
iề
u
d
à
i
(c
m
)
0‰
5‰
10‰
15‰
Hình 2. Tăng trưởng theo chiều dài của tôm
ở các nghiệm thức (theo tháng)
Nghiệm Thức
(‰)
Chiều dài
ban đầu (cm)
Chiều dài
cuối (cm)
DLG
(cm/ngày)
SGR
(%/ngày)
0 2,52±0 8,01±0,36 0,048±0,004a 0,996±0,045a
5 2,52±0 7,85±0,21 0,048±0,007a 0,983±0,084a
10 2,52±0 8,18±0,46 0,047±0,004a 0,981±0,047a
15 2,52±0 7,74±0,32 0,044±0,003a 0,935±0,034a
Nghiệm thức
(‰)
Khối lượng
ban đầu (g)
Khối lượng
cuối (g)
DWG
(g/ngày)
SGR (%/ngày)
0 0,34±0,01 14,97±1,04 0,122±0,009a 3,153±0,057a
5 0,34±0,01 14,19±1,52 0,115±0,013a 3,106±0,087a
10 0,34±0,01 13,74±1,73 0,112±0,014a 3,078±0,104a
15 0,34±0,01 12,96±1,25 0,105±0,010a 3,031±0,079a
6Số 8, tháng 3/2013 6
Khoa học Công nghệ
có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về chiều dài là cao nhất tương ứng 0,048±0,004 cm/
ngày và 0,996±0,045%/ngày. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về chiều dài ở nghiệm thức
15‰ là thấp nhất, tương ứng 0,044±0,003 cm/ngày và 0,935±0,034%/ngày. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối và tương đối về chiều giữa các nghiệm thức 0, 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không
có ý nghĩa (p>0,05). Theo Theodore et al. (1980), sau 5 tháng nuôi, TCX ở độ mặn từ 0‰ đến 12‰,
tăng trưởng về chiều dài của tôm trung bình đạt 5,60 – 20,27 cm, chiều dài tôm ở độ mặn dưới 2‰
là cao nhất, chiều dài trung bình của tôm sẽ giảm dần theo với sự gia tăng của độ mặn (trích dẫn
Jain et al. 2008)(6).
3.3. Số lần lột xác theo tháng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lần lột xác theo tháng ở các nghiệm thức độ mặn giảm dần theo
các tháng nuôi. Nhìn chung, số lần lột xác giữa các nghiệm thức độ mặn qua từng tháng đều khác
biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
Bảng 4: Số lần lột xác của tôm ở các tháng nuôi
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là số trung bình và độ lệch chuẩn.
Các giá trị có chữ cái giống nhau cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Theo Huong et al. (2010)(7), số lần lột xác của tôm ở nghiệm thức 15‰ trung bình đạt 4,1±0,1
lần sai khác không có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng là 4,5±0,2 lần (p>0,05). Nguyễn Thị
Em (2008) cho rằng nghiệm thức 15‰ số lần lột xác đạt giá trị 4,27±0,28 lần, khác biệt không có
ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng 4,67±0,41 lần (p>0,05). Theo Nhan et al. (2009)(8) trong giai
đoạn thí nghiệm hơn 180 ngày nuôi, tôm cái có nguồn gốc Trung Quốc lột xác 9 lần, trong khi đó,
tôm nuôi trong ao của Việt Nam và Hawaii cùng lột xác 8 lần, còn tôm thiên nhiên Việt Nam lột
xác 7 lần.
3.4. Sinh khối của tôm
Kết quả phân tích sinh khối của tôm cho thấy,
sau 4 tháng nuôi sinh khối của tôm ở nghiệm thức
5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với nghiệm thức đối chứng (p>0,05)
(Hình 3). Kết quả thí nghiệm này cao hơn so với
thí nghiệm nuôi ao của Jian et al. (2008)(6) khi
cho rằng độ mặn 2‰ năng suất tôm ước tính đạt
1103 kg/ha, độ mặn 6‰ năng suất tôm ước
tính chỉ đạt 117 kg/ha.
3.5. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng
của tôm
Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của tôm ở các nghiệm thức 0, 5, 10 và 15‰ được
biểu hiện qua Hình 4. Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan r của các nghiệm thức 0, 5, 10
và 15‰ đều khá cao, lần lượt là 0,93; 0,97; 0,94; 0,98. Phương trình tương quan giữa chiều dài
và khối lượng tôm ở các nghiệm thức độ mặn lần lượt là y = 0,030x2,938; y = 0,0119x3,3705; y =
0,0167x3,2089 và y = 0,0108x3,3986. Kết quả nghiên cứu này cho thấy có mối tương quan khá chặt
a
a
a
a
a
b
a
a
a
a
ab
a
a
a
ab
a
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
350.00
400.00
450.00
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Thời gian
S
in
h
k
h
ố
i
tơ
m
(
g
/m
3
)
0‰
5‰
10‰
15‰
Hình 3. Sinh khối tôm sau 4 tháng nuôi
ở các nghiệm thức (độ mặn)
0‰ 5‰ 10‰ 15‰
Tháng 1 2,63±0,99a 1,33±0,91b 1,52±0,89b 1,68±1,14b
Tháng 2 1,30±1,03b 1,00±0,86ab 0,95±0,89a 1,10±0,92ab
Tháng 3 1,13±1,05a 1,05±0,95a 0,88±0,85a 1,12±0,83a
Tháng 4 0,87±0,85a 0,85±0,78a 0,77±0,81a 0,80±0,68a
7Số 8, tháng 3/2013 7
Khoa học Công nghệ
chẽ giữa chiều dài và khối lượng tôm nuôi ở các nghiệm thức độ mặn, chiều dài tôm tăng theo khối
lượng tôm nuôi.
Hình 4. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ở các nghiệm thức độ mặn
3.6. Tỉ lệ sống của tôm
Tỉ lệ sống của tôm được trình bày ở Hình 5. Tỉ lệ sống ở nghiệm thức 5 và 15‰ khác biệt không
có ý nghĩa so với đối chứng (p>0,05). Tỉ lệ sống ở nghiệm thức 10‰ khác biệt có ý nghĩa so với đối
chứng (p<0,05).
Hình 5. Tỉ lệ sống của tôm ở các nghiệm thức sau 4 tháng nuôi
Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Em (2008) cho rằng, tỉ lệ sống của
tôm ở độ mặn 15‰ đạt 96,6% khác biệt không có ý nghĩa so nghiệm thức đối chứng (p>0,05). Tỉ lệ
sống của tôm ương độ mặn 9‰ đạt cao nhất 56%, kế đến là 6 và 12‰ cùng đạt 46% và thấp nhất
là 3‰ chỉ đạt 31%, giữa các nghiệm thức đều khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05) (Đặng Hữu
Tâm, 2003).
a
a
aa
ab
aa
a
ba
aa
abaa
a
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Thời gian nuơi
T
ỷ
l
ệ
số
n
g
(
%
)
0‰
5‰
10‰
15‰
8Số 8, tháng 3/2013 8
Khoa học Công nghệ
3.7. Sức sinh sản của tôm càng xanh
Hình 6. Tỉ lệ tôm mang trứng ở các nghiệm thức sau 4 tháng nuôi
Sau 4 tháng nuôi, kết quả tỉ lệ tôm mang trứng ở các nghiệm thức 0, 5, 10 và 15‰ được ghi nhận
và trình bày ở Hình 6.
Kết quả phân tích cho thấy, tháng thứ 3, tỉ lệ tôm mang trứng ở nghiệm thức 10 và 15‰ khác biệt
có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng (0‰). Các tháng còn lại tỉ lệ tôm mang trứng ở
các nghiệm thức 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng (p>0,05). Yen and
Bart (2008)(2) cho rằng, những tôm cái được nuôi ở độ mặn 12‰ thì sinh sản của tôm sẽ chậm hơn
so với tôm nuôi ở độ mặn 6 và 0‰ và số tôm mang trứng giảm khi độ mặn gia tăng.
Bảng 5: Sức sinh sản của tôm ở các nghiệm thức sau 4 tháng nuôi
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là số trung bình và độ lệch chuẩn.
Các chữ cái giống nhau trên cùng một cột theo từng tháng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
(-): không có tôm đẻ trứng.
aa
a
a
a
a
a
b
a
b
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Thời gian nuơi
T
ỉ
lệ
t
ơ
m
m
a
n
g
t
rứ
n
g
(
%
)
0‰
5‰
10‰
15‰
9Số 8, tháng 3/2013 9
Khoa học Công nghệ
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy số lượng trứng của mỗi gram tôm mẹ ở các nghiệm thức dao động
từ 395 - 1.604 với kích cỡ tôm từ 7,44 - 14,88 g. Sức sinh sản của tôm ở nghiệm thức 10 và 15‰
khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và 5‰ (p<0,05). Nguyễn Quang Trung (2004) cho rằng sức
sinh sản của tôm nuôi dao động từ 9.434 - 53.484 trứng/tôm mẹ với khối lượng tôm mẹ dao động từ
9,05 - 47,7g. Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Văn Bùi (2006), số lượng trứng/g tôm bố mẹ nuôi
vỗ trung bình là 970 - 975 trứng với tôm mẹ có kích cỡ nhỏ hơn 20g, 20 - 35g và lớn hơn 35g. Theo
Trần Thị Thanh Hiền (2004), số lượng trứng/g tôm mẹ trung bình từ 1.034 - 1.116 trứng. Còn theo
Nhan et al, (2009)(8), sức sinh sản của mẹ từ bốn nguồn khác nhau (tôm tự nhiên Việt Nam, tôm
nuôi ao Việt Nam, tôm có nguồn gốc từ Hawaii và tôm có nguồn gốc từ Trung Quốc) là 1100±364
trứng/g tôm mẹ.
4. Kết luận
Tốc độ tăng trưởng của tôm ở các độ mặn 5, 10 và 15‰ đều khác biệt không có ý nghĩa so với
đối chứng (0‰). Số lần lột xác ở nghiệm thức đối chứng cao nhất và giảm dần theo tháng.
Tỉ lệ sống ở độ mặn 10‰ cao nhất, khác biệt có ý nghĩa so với độ mặn 0‰. Độ mặn 5‰ và
15‰ tỉ lệ sống khác biệt không có ý nghĩa so với độ mặn 0‰.
Tỉ lệ tôm mang trứng và sức sinh sản của tôm ở độ mặn 5‰ cao hơn không có ý nghĩa so với độ
mặn 0‰. Độ mặn 15‰ tỉ lệ tôm mang trứng và sức sinh sản thấp nhất, khác biệt có ý nghĩa so với
độ mặn 0‰.
Ứng dụng độ mặn 10 và 15‰ để nuôi tôm thương phẩm nhằm hạn chế tỉ lệ tôm mang trứng.
Chú thích
(1). Nhan D.T., 2009. Optimization of hatchery protocols for Macrobrachium rosenbergii culture in Viet-
nam. PhD thesis, Ghent University, Belgium, pp. 265.
(2). Yen Pham Truong., Bart Amrit N., 2008. Salinity effects on reproduction of giant freshwater prawn
Macrobrachium rosenbergii (de Man). Aquaculture, 2008. 124 - 128.
(3). Tidwell J.H., D’Abramo L.R., Coyle S.D and Yasharian David., 2005. Overview of recent research and
development in temperate culture of the freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii de Man) in the South
Central United States. Aquaculture Research, 2005, 36, 264 - 277.
(4). New M.B., 2002. Farming freshwater praw: a manual for the culture of the giant river prawn (Macro-
brachium rosenbergii). FAO fisheries Techmical Paper. 428. 212 pp.
(5). Adhikari S., Chaurasia V. S., Naqvi Ajaz Ahmad., Pillai B.R., 2007. Survival and growth of Macro-
brachium rosenbergii (de Man) Juvenile in relation to calcium hardness and bicarbonate alkalinity. Turkish
Journal of Fisheries and Aquaculture Sciences 7: 23 - 26.
(6). Jain K L., Gupta R K., Sabhlok V P., Singh B and Jindal M, 2008. Growth, survival and production of
Macrobrachium rosenbergii (de Man) in nursery ponds. Volume 20, ArTícle 198. Retrieved August 24, 2011,
from
(7). Huong D. T. T., Wang T., Bayley M. and Phuong N. T. (2010), Osmoregulation, growth and moulting
cycles of the giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) at different salinities. Aquaculture Re-
search, 41: 135–143.
(8). Nhan Dinh The., Mathieu Wille., Le Thanh Hung., Patrick Sorgeloos, 2009. Comparison of reproduc-
tive performance and offspring quality of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) broddstock
from different regions. Aquaculture 298, 36 - 42.
(9). Perdue J. A. and Nakamura H., 1976. The Effect Of Salinity On The Growth Of Macrobrachium rosen-
bergii. Proceedings of the annual meeting - World Mariculture Society, 7: 647 - 654.
10
Số 8, tháng 3/2013 10
Khoa học Công nghệ
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Em. 2008. Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
và sinh trưởng của tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành
Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ. Cần thơ.
Trần Thị Thanh Hiền. 2004. Ảnh hưởng của việc bổ sung một số nguồn lipid và vitamin C lên chất
lượng tôm mẹ và ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
Trường Đại học Thủy sản.
Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Anh Tư. 2010. Một số vấn đề về sinh lý cá và giáp xác. Nhà Xuất
bản Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, 152 trang.
Nguyễn Thanh Phương và Trần Văn Bùi. 2006. Ảnh hưởng của nguồn tôm mẹ lên sức sinh sản
và chất lượng ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Tạp chí Nghiên cứu Khoa học.
Đại học Cần Thơ, tr. 124 - 133.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Marcy N. Wilder. 2003. Nguyên
lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. TP. HCM. 127 trang.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền, Võ Thành Toàn, Đặng Hữu Tâm,
Dương Thúy Yên và Bùi Thị Bích Hằng. 2001. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosen-
bergii. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 28 trang
Đặng Hữu Tâm. 2003. Ương tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii trong môi trường nồng độ
muối khác nhau. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Phạm Văn Tình. 2004. 46 câu hỏi - đáp về sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh. Nhà Xuất bản
Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh. 70 trang.
Nguyễn Quang Trung. 2004. Ảnh hưởng của kích cỡ tôm mẹ lên sức sinh sản và sự phát triển ấu
trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Luận án thạc sĩ khoa học chuyên ngành Nuôi
trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_do_man_len_tang_truong_ti_le_song_va_sinh_san.pdf