Ảnh hưởng của giá thể, nồng độ NAA và thế hệ cành giâm trong giâm cành cây dã yên thảo

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giâm cành cây Dã Yên Thảo sử dụng giá thể ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế cho kết quả về số rễ, tỉ lệ ra rễ, và tỉ lệ xuất vườn cao nhất. - Cành giâm cây Dã Yên Thảo của cả 4 thế hệ đạt kết quả về số rễ, chiều dài rễ, tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ xuất vườn cao nhất khi xử lý với NAA ở nồng độ 1.500 ppm. - Khi giâm cành cây Dã Yên Thảo sử dụng cành giâm ở thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3, đồng thời kết hợp xử lý cành giâm với NAA ở nồng độ 1.500 ppm và giâm trong giá thể là ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế đem lại chất lượng tốt. 4.2. Đề xuất - Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của NAA ở những nồng độ cao hơn để có thể cho kết quả giâm cành Dã Yên Thảo hiệu quả nhất. - Cần nghiên cứu thêm về dinh dưỡng cung cấp cho cây trong giai đoạn giâm cành và sau khi trồng để đạt hiệu quả cao trong sản xuất.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của giá thể, nồng độ NAA và thế hệ cành giâm trong giâm cành cây dã yên thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
120 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ, NỒNG ĐỘ NAA VÀ THẾ HỆ CÀNH GIÂM TRONG GIÂM CÀNH CÂY DÃ YÊN THẢO Nguyễn Thị Đan Thi1, Lê Văn Hòa2 TÓM TẮT Nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu tìm ra được giá thể, nồng độ NAA và thế hệ cành giâm thích hợp nhân giống bằng giâm cành cây Dã Yên Thảo (Petunia hydrida). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố ở thí nghiêm 1 (giá thể giâm) và 2 nhân tố ở thí nghiệm 2 (5 nồng độ NAA và 4 thế hệ cành giâm). Kết quả thí nghiệm 1 về giá thể giâm cành cho kết quả giá thể ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế thích hợp cho cành giâm cây Dã Yên Thảo vì cho số rễ (32,2 rễ), tỉ lệ ra rễ (70%) và tỉ lệ xuất vườn (71,7%) cao khác biệt ý nghĩa thống kê so với các giá thể khác. Khi giâm cành Dã Yên Thảo với nồng độ NAA 1.500 ppm cho kết quả số lượng rễ (59,62 rễ) chiều dài rễ (6,84 cm), tỉ lệ ra rễ (75%) và tỉ lệ xuất vườn (74,1%) cao ở tất cả các thế hệ cành giâm. Tuy nhiên, cành giâm của thế hệ 4 ra hoa ngay khi vẫn còn đang trong giai đoạn giâm cành. Từ khóa: NAA, giá thể, Dã Yên Thảo, giâm cành 1 Bộ môn Trồng trọt - PTNT, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Trà Vinh 2 Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giâm cành là phương pháp thường xuyên nhất được sử dụng để nhân giống sinh dưỡng của nhiều loài thực vật từ cây thân thảo đến cây thân gỗ. Trong giâm cành sự hình thành rễ bất định là một quá trình sinh lý quan trọng để nhân giống của nhiều loài cây cảnh (Santos, 2009). Tỉ lệ ra rễ của cành giâm không cao hoặc cành giâm có ra rễ nhưng rất ít dẫn đến cây không sinh trưởng hoặc sinh trưởng phát triển kém do không đủ rễ dẫn đến thiệt hại về kinh tế và không đáp ứng được các tiêu chuẩn làm vườn (Sorin et al., 2006). Đồng thời để biết được việc lưu giống qua nhiều lần giâm cành có dẫn đến chất lượng cây giống giảm hay không. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu sâu về nhân giống hoa Dã Yên Thảo (Dạ Yến Thảo) bằng phương pháp giâm cành để phục vụ cho công tác giống. Vì thế, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm ra được giá thể, nồng độ NAA và thế hệ cành giâm thích hợp nhân giống bằng giâm cành cây Dã Yên Thảo. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Cành giâm cây Dã Yên Thảo FPET 243 (cây dạng bán rũ và được gieo từ hạt giống F1) của công ty FVN. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến cành giâm cây Dã Yên Thảo - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 4 nghiệm thức là 4 loại giá thể theo tỉ lệ (1 : 1) với 3 lần lập lại, mỗi lần lập lại là 20 cành, tổng cộng 240 cành giâm. Các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 gồm: NT1 (mụn dừa), NT2 (½ mụn dừa + ½ phân gà), NT3 (½ mụn dừa + ½ phân bò), NT4 (½ mụn dừa + ½ phân trùn quế). Các loại giá thể được xử lý và ủ hoai mục trước khi đem thí nghiệm, riêng phân trùn quế nuôi từ phân bò và được phơi khô sau đó đem ra sử dụng. Cành giâm là cành cấp 1 được cắt từ cây Dã Yên Thảo khỏe mạnh, dài 5 - 6 cm tính từ ngọn (5 - 7 lá) sau đó được giâm thẳng đứng vào khay xốp (84 lỗ) có giá thể trộn theo tỉ lệ thí nghiệm, 1 cây/lỗ. Toàn bộ cành giâm được đặt trong vườn ươm (mái nilon) có lưới cắt nắng 70% trong 2 tuần đầu và sau đó được đặt trong vườn ươm có lưới cắt nắng 50% cho đến khi lấy chỉ tiêu (35 ngày sau giâm cành). - Chỉ tiêu theo dõi: Thời điểm lấy chỉ tiêu khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (cành giâm được 35 ngày, cây có 1 ngọn chính và 3 cặp lá trở lên). + Tỉ lệ cành giâm ra rễ (%): (số cành giâm ra rễ/ 20 cành giâm) ˟ 100%. + Số rễ trung bình của cành giâm (rễ/cành giâm): Nhổ cành giâm lên và đếm số rễ xuất hiện trên cành giâm, lấy trung bình. + Chiều dài rễ trung bình của cành giâm (cm): Nhổ cành giâm lên, rửa sạch và đo chiều dài rễ dài nhất trên cành giâm. + Tỉ lệ cây con xuất vườn (%): Số cành giâm đủ tiêu chuẩn xuất vườn/ tổng số cành giâm. + Trọng lượng rễ khô: Cắt tất cả các rễ của cành giâm đem sấy khô ở nhiệt độ 90 oC trong 30 phút, sau đó đem cân với 3 số lẻ, lấy trung bình. 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 2.2.2. Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của nồng độ NAA và thế hệ cành giâm đến cành giâm cây Dã Yên Thảo - Bố trí thí nghiệm: Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1, chọn giá thể là ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế làm giá thể cho thí nghiệm 2. Thí nghiệm 2 được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số 2 nhân tố là nồng độ NAA (0 ppm, 100 ppm, 500 ppm, 1.000 ppm, 1.500 ppm) và 4 thế hệ cành giâm (cành cấp 1 là thế hệ 1, cành cấp 2 là thế hệ 2, cành cấp 3 là thế hệ 3 và cành cấp 4 là thế hệ 4), tổng cộng có 20 nghiệm thức với 4 lần lập lại, mỗi lần lập lại 20 cành giâm, tổng cộng có 1.600 cành giâm. - Chỉ tiêu theo dõi: Giống với các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 1 và không lấy chỉ tiêu về trọng lượng rễ khô. 2.2.3. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 21.0; phân tích phương sai, so sánh các giá trị trung bình bằng phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa 5% hoặc 1%. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí tại xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến cành giâm cây Dã Yên Thảo 3.1.1. Số rễ, chiều dài rễ và trọng lượng rễ khô của cành giâm Số liệu ở bảng 1 cho thấy số rễ của cành giâm ở giá thể ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế cho rễ nhiều nhất (32,02 rễ) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các giá thể ½ mụn dừa + ½ phân gà (26,22 rễ), ½ mụn dừa + ½ phân bò (20,19 rễ) và cao khác biệt so với đối chứng là nụn dừa (16,89 rễ). Trong khi đó chiều dài rễ ở nghiệm thức mụn dừa kết hợp với phân gà 7,32 cm là dài nhất và khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức khác lần lượt là ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế (6,1 cm), mụn dừa (4,87 cm) và ½ mụn dừa + ½ phân bò (3,29 cm). Đồng thời, cành Dã Yên Thảo được giâm trên giá thể ½ mụn dừa + ½ phân gà cũng cho kết quả trọng lượng rễ khô cao nhất là 45,19 mg và khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức khác. Bảng 1. Số rễ, chiều dài rễ và trọng lượng rễ khô của cành giâm cây Dã Yên Thảo Giá thể Số rễ (rễ) Chiều dài rễ (cm) TL rễ khô (mg) Mụn dừa 16,89c 4,87c 17,74c ½ mụn dừa + ½ phân gà 26,22b 7,32a 45,19a ½ mụn dừa + ½ phân bò 20,19c 3,29d 22,95b ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế 32,02 a 5,63b 27,16bc F ** ** ** CV (%) 9,59 6,31 12,56 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. 3.1.2. Tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ xuất vườn của cành giâm cây Dã Yên Thảo Qua kết quả của bảng 2 cho thấy giá thể gồm ½ mụn dừa + ½ phân trùng quế có tỉ lệ ra rễ cao nhất đạt 75 % cao khác biệt so với các nghiệm thức khác lần lượt là 71,67 % ở giá thể ½ mụn dừa + ½ phân gà, 63,33% ở giá thể ½ mụn dừa + ½ phân bò và 50% ở giá thể mụn dừa. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Phạm Thị Minh Tâm (2017) giâm cành cây hương thảo trong giá thể gồm 50% cát + 25% tro trấu + 25% mụn dừa ra rễ nhiều nhất và giá thể thích hợp nhất cho cây phong lữ là mụn dừa (Kumar and Ahmed, 2013), đối với hoa cẩm chướng thì giá thể thích hợp cho sự tăng trưởng và phát hoa là giá thể phân xanh và cát (Sanhina et al., 2012). Từ đó có thể cho rằng các loại cây trồng khác nhau thích hợp với những loại giá thể giâm khác nhau và cho kết quả khác nhau tùy thuộc vào sự tương thích với loại giá thể đó. Và đối với cây Dã Yên Thảo qua kết quả trên thì giá thể ½ mụn dừa + ½ phân trùng quế là thích hợp cho việc giâm cành vì cho số rễ, tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ cây xuất vườn cao nhất. Bảng 2. Tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ xuất vườn của cành giâm cây Dã Yên Thảo Giá thể Tỉ lệ ra rễ (%) Tỉ lệ xuất vườn (%) Mụn dừa 50,0c 41,7c ½ mụn dừa + ½ phân gà 71,7ab 61,7b ½ mụn dừa + ½ phân bò 63,3b 53,3b ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế 75,0a 71,7a F ** ** CV (%) 8,3 8,0 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. 122 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ NAA và thế hệ cành giâm đến cành giâm cây Dã Yên Thảo 3.2.1. Số rễ trung bình trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Từ kết quả nghiên cứu cho thấy số rễ trung bình của cành giâm cây Dã Yên Thảo khi được xử lý NAA với nồng độ 1.500 ppm đạt 59,62 rễ là nhiều nhất, kế đó là số rễ của các cành giâm giảm dần khi xử lý NAA ở các nồng độ 1.000 ppm, 500 ppm, 100 ppm và thấp nhất là 0 ppm, có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các nghiệm thức. Điều này chứng tỏ rằng càng tăng nồng độ xử lý NAA thì số rễ trung bình của cành giâm cây Dã Yên Thảo càng tăng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Khiêm và cộng tác viên (2004) trên cây Thu Hải Đường cho rằng tỉ lệ ra rễ và số rễ tăng dần theo nồng độ của NAA. Tuy nhiên theo Wei Yue và cộng tác viên (2016) thì khi giâm cành cây Petunia hybrida vilm với NAA ở nồng độ 300 - 700 ppm thì hiệu quả tạo rễ ổn định, tỉ lệ ra rễ của đa số của cành Petunia hybrida Vilm cao và một số lượng lớn rễ được hình thành. Bảng 3. Ảnh hưởng của NAA và thế hệ cành giâm đến số rễ trung bình trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Đơn vị tính: rễ Thế hệ Nồng độ Trung bình0 ppm 100 ppm 500 ppm 1.000 ppm 1.500 ppm 1 16,84l 26,09ij 29,55hj 28,30hij 55,85b 31,33d 2 16,37l 24,78jk 32,04gh 36,85ef 55,98b 33,20c 3 21,28k 34,86fg 42,76d 55,56b 66,83a 44,26b 4 27,18ij 40,39de 55,02c 58,09b 59,81b 48,10a Trung bình 20,42 e 31,53d 39,84c 44,70b 59,62a F ( nồng độ) = *; F ( thế hệ) = *; F ( nồng độ x thế hệ) = *; CV (%) = 7,53 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, * khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, số rễ trung bình của cành giâm Dã Yên Thảo qua các thế hệ cành giâm có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Số rễ trung bình của cành giâm ở thế thệ 4 (48,10 rễ) là cao nhất, kế đó là cành giâm của thế hệ 3 (44,26 rễ), thế hệ 2 (33,20 rễ) và thấp nhất là thế hệ 1 (31,33 rễ). Kết quả tương tác giữa nồng độ NAA và số thế hệ cành giâm cho thấy, khi giâm cành cây Dã Yên Thảo ở nồng độ 1.500 ppm của các thế hệ cho số rễ trung bình nhiều nhất so với các nồng độ khác và khác nhau ở mức ý nghĩa 5%. Theo Hartmann và cộng tác viên (2002), Auxin không chỉ kích thích tạo ra rễ của cành giâm mà còn tạo ra nhiều rễ và NAA nồng độ 1.000 ppm được sử dụng thường xuyên nhất để cắt thân thảo và gỗ mềm (Mary and Lerner, 2002). 3.2.3. Chiều dài rễ trung bình trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Qua kết quả của bảng 4 cho ta thấy, chiều dài rễ của cành giâm khi xử lý NAA với nồng 1.500 ppm (6,84 cm) là dài nhất và khác biệt so với các nồng độ khác và ngắn nhất là khi xử lý NAA với nồng độ 0 ppm (4,95 cm) kết quả này phù hợp với khuyến cáo của Christopher và James (2005) xử dụng auxin hỗ trợ cho sự ra rễ của cành giâm cây thân thảo và gỗ mềm từ 500 - 1.500 ppm là thích hợp và theo Abidin và Metali (2015), giâm cành cây D. achrnomosa được xử lý bằng 0,10 và 0,20% NAA thì chiều dài rễ dài hơn đáng kể so với giâm cành với các nồng độ khác. Chiều dài rễ trung bình của cành giâm ở thế hệ 4 là 6,84 cm là dài nhất, kế đó là thế hệ 1 (5,95 cm), thế hệ 3 (5,7 cm) và thấp nhất là thế hệ 2 (5,32 cm). Theo Henning (2003) cũng cho biết sinh trưởng của cành giâm cũng thay đổi theo tuổi, kiểu gen và tình trạng sinh lý của cây mẹ. Vì thế, cành giâm cây Dã Yên Thảo có khác biệt nhau về chiều dài rễ của các thế hệ cành giâm. Qua kết quả ở bảng 4 cho ta thấy cành giâm cây Dã Yên Thảo của thế hệ 1 và 2 khi xử lý với NAA ở nồng độ 1.500 ppm có chiều dài rễ dài nhất so với các nghiệm thức khác trong cùng thế hệ. Bảng 4. Ảnh hưởng của NAA và thế hệ cành giâm đến chiều dài rễ trung bình trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Đơn vị tính: cm Thế hệ Nồng độ Trung bình0 ppm 100 ppm 500 ppm 1.000 ppm 1.500 ppm 1 4,45jk 5,29hi 6,35cdef 6,043defg 7,62a 5,95b 2 5,00ij 5,57ghi 3,09l 5,82efgh 7,11ab 5,32c 3 3,82k 5,65fghi 6,57bcd 6,43bcde 6,05defg 5,70b 4 6,52bcde 6,91abc 6,70bcd 7,45a 6,58bcd 6,84a Trung bình 4,95 d 5,87c 5,68c 6,44b 6,84a F (nồng độ) = *; F (thế hệ) = *; F (nồng độ x thế hệ) = *; CV (%) = 7,63 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, * khác biệt ở mức ý nghĩa 5% . 123 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 3.2.3. Tỉ lệ ra rễ trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Tỉ lệ ra rễ của cành giâm cây Dã Yên Thảo đạt cao nhất là 75% khi được xử lý với nồng độ NAA 1.500 ppm. và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ 0 ppm, 100 ppm, 500 ppm và 1.000 ppm. Điều này chứng tỏ, tỉ lệ ra rễ có xu hướng tăng khi tăng nồng độ NAA và khi xử lý cành giâm bằng auxin sẽ làm tăng phần trăm cành ra rễ, tạo rễ nhanh, số rễ tăng và độ đồng đều cao khi các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, môi trường thích hợp (Spark and Chapman, 1970). Kết quả bảng 5 cho thấy tỉ lệ ra rễ của cành giâm cây Dã Yên Thảo qua các thế hệ có sự khác biệt nhau về mặt thống kê, trong đó tỉ lệ ra rễ đạt cao nhất ở thế hệ 3 (69,8%) và thế hệ 4 ( 70,5%) không khác biệt nhau nhưng khác biệt so với thế hệ 1 (65,3%) và thế hệ 2 (65%). Điều này có thể do vị trí cắt và tuổi của cây mẹ, rễ thứ cấp được hình thành có thể bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi di truyền và tuổi sinh lý của thân hoặc nhánh cây mẹ (Bijalwan et al., 2010). Bảng 5. Ảnh hưởng của NAA và thế hệ cành giâm đến tỉ lệ ra rễ trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Đơn vị tính: % Thế hệ Nồng độ Trung bình0 ppm 100 ppm 500 ppm 1.000 ppm 1.500 ppm 1 63,8cd 61,3cd 67,5bc 61,3cd 72,5ab 65,3b 2 63,8cd 62,5cd 62,5cd 62,5cd 73,8a 65,0b 3 58,8d 75,0a 75,0a 62,5cd 77,5a 69,8a 4 62,5cd 62,5cd 76,3a 75,0a 76,3a 70,5a Trung bình 62,2 d 65,3c 70,3b 65,3c 75,0a F (nồng độ) = *; F (thế hệ) = *; F (nồng độ x thế hệ) = *; CV(%) = 5,81 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, * khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả trương tác giữa nồng độ NAA và số thế hệ cành giâm qua bảng 5 cho thấy tỉ lệ ra rễ của các thế hệ cành giâm đạt cao nhất khi giâm cành có xử lý NAA với nồng độ 1.500 ppm là cao nhất và cao khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với các nghiệm thức khác. Từ kết quả trên cho thấy khi xử lý cành giâm cây Dã Yên Thảo dù ở bất cứ thế hệ cành giâm nào cũng đạt tỉ lệ ra rễ cao nhất khi cành giâm được xử lý với nồng độ NAA 1.500 ppm. 3.2.4. Tỉ lệ xuất vườn trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Qua bảng 6 cho thấy tỉ lệ cây con Dã Yên Thảo xuất vườn cao nhất khi cành giâm cây Dã Yên Thảo được xử lý NAA với nồng độ 1.500 ppm (74,1%), có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức với nồng độ 0; 100; 500 và 1.000 ppm. Một vài nghiên cứu trên một số loại cây thân thảo khác như trên cây thược dược lùn thì nồng độ NAA 100 ppm là thích hợp (Hà Thị Kim Liên và ctv., 2013) và trên cây hoa cẩm chướng thì nồng độ NAA 1.000 ppm là phù hợp cho sự giâm cành (Nguyễn Thị Thu Thùy và ctv., 2010). Đối với cành giâm của cây Dã Yên Thảo qua các thế hệ thì tỉ lệ xuất vườn không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Số liệu từ bảng 6 cho thấy bất kỳ cành giâm cây Dã Yên Thảo ở thế hệ nào khi được xử lý với NAA ở nồng độ 1.500 ppm đều cho tỉ lệ xuất vườn cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác. Bảng 6. Ảnh hưởng của NAA và thế hệ cành giâm đến tỉ lệ xuất vườn trên cành giâm cây Dã Yên Thảo Đơn vị tính: % Thế hệ Nồng độ Trung bình0 ppm 100 ppm 500 ppm 1.000 ppm 1.500 ppm 1 57,5cde 60,0c 61,3c 57,5cde 68,8b 61,0 2 60,0c 61,3c 58,8cd 60,0c 73,8ab 62,8 3 53,7ed 61,3c 57,5cde 58,8cd 77,5a 61,8 4 52,5e 56,3cde 60,0c 60,0c 76,3a 61,0 Trung bình 55,9 c 59,7b 59,4b 59,1b 74,1a F (nồng độ) = *; F (thế hệ) = ns; F (nồng độ * thế hệ) = *; CV(%) = 5,78 Ghi chú: Những số có chữ theo sau khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, * khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ns: không khác biệt. Từ kết quả trên cho thấy khi các thế hệ cành giâm của cây Dã Yên Thảo kết hợp với việc xử lý NAA với nồng độ 1.500 ppm đều cho kết quả tốt. Tuy nhiên, đối với cây con Dã Yên Thảo xuất vườn thế hệ 4 qua ghi nhận có khoảng từ 30 - 40% cây con có mang hoa trên cành, điều đó cho thấy càng về sau cành Dã Yên Thảo có thời gian ra hoa sớm hơn so với các cành non của thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3. 124 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Hình 1. Cây con Dã Yên Thảo (a) thế hệ 1 và (b) thế hệ 4 xuất vườn IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giâm cành cây Dã Yên Thảo sử dụng giá thể ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế cho kết quả về số rễ, tỉ lệ ra rễ, và tỉ lệ xuất vườn cao nhất. - Cành giâm cây Dã Yên Thảo của cả 4 thế hệ đạt kết quả về số rễ, chiều dài rễ, tỉ lệ ra rễ và tỉ lệ xuất vườn cao nhất khi xử lý với NAA ở nồng độ 1.500 ppm. - Khi giâm cành cây Dã Yên Thảo sử dụng cành giâm ở thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3, đồng thời kết hợp xử lý cành giâm với NAA ở nồng độ 1.500 ppm và giâm trong giá thể là ½ mụn dừa + ½ phân trùn quế đem lại chất lượng tốt. 4.2. Đề xuất - Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của NAA ở những nồng độ cao hơn để có thể cho kết quả giâm cành Dã Yên Thảo hiệu quả nhất. - Cần nghiên cứu thêm về dinh dưỡng cung cấp cho cây trong giai đoạn giâm cành và sau khi trồng để đạt hiệu quả cao trong sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đinh Văn Khiêm, Lê Thị Như Lan và Dương Nhất Nhựt, 2004. Nhân nhanh giống hoa Thu hải đường bằng phương pháp nuôi cấy mô lá và kỹ thuật trồng, chăm sóc hoa thương phẩm. Tạp chí Sinh học, Tập 26, số 3, tr 56-63. Hà Thị Kim Liên, 2013. Nghiên cứu nhân giống vô tính hoa thược dược lùn bằng phương pháp giâm cành. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Phạm Thị Minh Tâm, 2017. Ảnh hưởng của nồng độ NAA và loại giá thể đến sự sinh trưởng của cành giâm cây hương thảo. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, số 5, tr 17-23. Nguyễn Thị Thu Thùy, Bùi Thị Hồng, Đặng Văn Đông, Trịnh Khắc Quang, 2010. Quy trình nhân giống hoa cẩm chướng bằng phương pháp giâm cành. Dự án “Phát triển một số giống hoa chất lượng cao giai đoạn 2006- 2010”. Viện Nghiên cứu Rau Quả. Abidin N., F, Metali, 2015. Effects of Different Types and Concentrations of Auxins on Juvenile Stem Cuttings for Propagation of Potential Medicinal  Dillenia suffruticosa  (Griff, Ex Hook, F, and Thomson). Martelli Shrub, Research Journal of Botany, 10: 73-87. Bijalwan, Arvind  and  Thakur, Tarun, 2010.  Effect of IBA and age of cuttings on rooting behaviour of Jatropha curcas L., in different seasons in western Himalaya, India,  African. Journal of Plant Science, 4 (10), pp, 387-390. Christopher, C and G, James, 2005. Rooting Hormones. Crop cultivation. Greenhouse production news. Grower 101. Hartmann, H,T., D,E, Kester, F,T, Davies, Jr., R,L, Geneve, 2002. Plant Propagation: Principles and Practices, 7th edition, Prentice Hall Inc, 770p. Kumar, R and N. Ahmed, 2013. Quality of Pelargonium graveolens L. Stem Cuttings as Affected by Rooting Substrates and IBA Concentrations. International journal of plant research. Vol. 26 (2): 138-144. Mary, W.K and B.R. Lerner, 2002. New Plants from Cuttings. Purdue University Cooperative Extension Service West Lafayette, IN, Department of Horticulture. Santos. K.M, 2009. Nutrient supply and uptake during propagatipn of petunia cutting. A dissertation presented to the graduate school of the Universityof Florida in partial fulfillment of the requirement for the degree of docor of philosophy. University of Florida. Shahina, Y., Y. Adnam., R, Adnam., R, Atif and S, Saira, 2012. Effect of different substrates on growth and flowering of Dianthus caryophyllus cv. ‘Chauband Mixed’. Institute of Horticultural sciences. University of Agriculture, Faisalabad, Pakistan. Spark, D and J. U. Chapman, 1970. The effect of indol 3 butyric acid on rooting and survival of air layered branches of Pecan Carya illinoensis Koch, Cv, “Stuart”. Hort science 5: 445-446. Sorin C, Negroni L, Balliau T, Corti H, Jacquemot MP, Davanture M, Sandberg G, Zivy M, Bellini C, 2006. Proteomic analysis of different mutant genotypes of Arabidopsis led to the identification of 11 proteins correlating with adventitious root development. Plant Physiology 140: 349-364. Wei Yue., Ji yi., Fan kaiqing., Liu Yan., Zhang Ying, 2016. Cutting method of Petunia hybrida vilm. b a a b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_gia_the_nong_do_naa_va_the_he_canh_giam_trong.pdf