KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Ba giống khoai lang tím đều thích hợp cho canh
tác trong điều kiện trồng chậu. Giống Malaysia có
khả năng hình thành củ và năng suất cao hơn giống
HL491 và giống Lord. Tuy nhiên, giống HL491 có
hàm lượng anthocyanin cao nhất.
- Xử lý các phương pháp ức chế sinh trưởng đã
hạn chế sự phát triển chiều dài dây, đường kính
thân và gia tăng chỉ số diệp lục tố trên lá của các
giống khoai lang. Sử dụng 5 dây giống/chậu giúp
tăng số củ hình thành so với sử dụng 3 dây giống
trong cùng giá thể nhưng năng suất đạt rõ nhất ở
giống Malaysia.
- Trồng 5 dây giống trong giá thể đất + cát + đất
Tribat tỷ lệ 1 : 1 : 1 kết hợp với xử lý ở hai nồng độ
hexaconazole giúp gia tăng năng suất của ba giống
khoai lang so với không xử lý và không tưới nước
5 ngày ở giai đoạn thành lập củ.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu loại giá thể và dinh dưỡng
thích hợp nhằm xây dựng quy trình canh tác trong
chậu cho một số giống khoai lang.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của giá thể trồng chậu, mật độ và ức chế sinh trưởng đến năng suất và hàm lượng anthocyanin của ba giống khoai lang tím, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
năng suất và năng suất và cho hiệu quả kinh tế trên
hai giống đậu tương D140 và DT96 là khác nhau. Khi
bón phân hữu cơ vi sinh sông Gianh cho năng suất
giống trên giống đậu tương D140 đạt 23,15 tạ/ha;
giống DT96 đạt 24,11 tạ/ha, tương ứng cho lãi thuần
13.447.000 đồng và 15.367.000 đồng. Phân hữu cơ
vi sinh Quế Lâm 1 cho năng suất trên giống đậu
tương D140 đạt 23,05 tạ/ha; giống DT96 đạt 24,85
tạ/ha) tương ứng cho lãi thuần là 10.997.000 đồng và
14.597.000 đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng và Phạm Văn
Toản, 2003. Giáo trình Công nghệ vi sinh vật trong
sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường.
NXB Nông nghiệp, tr. 54-61.
Iraj Zarei, Yousef Sohrabi, Gholam Reza Heidari, Ali
Jalilian and Khosro Mohammadi, 2012. Effects
of biofertilizers on grain yield and protein content
of two soybean (Glycine max L.) cultivars. African
Journal of Biotechnology, 11(27):7028-7037
Liu Xinrun, 2007. Application of bio-organic fertilizer
in high quality soybean production. Địa chỉ:
DDTB200702013.htm; truy cập ngày: 26/12/2018.
Mekki B.B. and Amal G. Ahmed, 2005. Growth
yield and seed quality of soybean (Glycine max L.)
as affected by organic biofertilizer and yeast
application. Research Journal of Agriculture and
Biological Sciecnes, 1(4): 320-324.
Tran Ngoc Son, Vu Van Thu, Luu Hong Man and H.
Hiraoka, 2001. Effect of organic and bio-fertilizer
on quality, grain yield and soil properties of soybean
under rice based cropping system. Omonrice 9: 55-61.
Effect of microbial organic fertilizers on growth and yield
of soybean in Tan Uyen - Lai Chau
Do Anh Tuan, Vu Dinh Chinh
Abstract
This experiment was carried out in order to evaluate the effect of 4 microbial organic fertilizers (Song Gianh, Que
Lam 1, Divital - Germany and Omix) on growth and yield of 2 soybean varieties (D140 and DT96) in Tan Uyen - Lai
Chau. The value of growth and yield traits of 2 soybean varieties was higher when applying Song Gianh and Que Lan
1 microbial organic fertilizers in comparison with other ones. The result showed that the highest net profit value of
two soybean varieties (D140 và DT96) such as 13.447.000 and 15.367.000 VND/ha, respectively was recorded when
applying Song Gianh microbial organic fertilizer compared with other 4 microbial organic fertilizers.
Keywords: Soybean, growth, yield, microbial organic fertilizer
Ngày nhận bài: 22/3/2019
Ngày phản biện: 3/4/2019
Người phản biện: TS. Vũ Ngọc Thắng
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG CHẬU, MẬT ĐỘ
VÀ ỨC CHẾ SINH TRƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG ANTHOCYANIN
CỦA BA GIỐNG KHOAI LANG TÍM
Phạm Thị Phương Thảo1, Lê Văn Hòa1,
Lê Thị Hoàng Yến1, Thạch Huyền Linh2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của giá thể trồng kết hợp với mật độ dây và phương pháp ức
chế sinh trưởng đến đặc tính sinh trưởng, năng suất và hàm lượng anthocyanin của ba giống khoai lang tím trồng
chậu. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số ba nhân tố với 5 lần lập lại. Kết quả cho thấy, sử dụng 5 dây
giống/chậu giúp tăng số củ hình thành so với sử dụng 3 dây giống trong cùng giá thể và năng suất của ba giống khoai
lang được cải thiện khi trồng giá thể đất + cát + đất Tribat tỷ lệ 1 : 1 : 1 kết hợp với xử lý ở hai nồng độ hexaconazole.
Ba giống khoai lang tím đều thích hợp trong điều kiện trồng chậu. Giống Malaysia có khả năng hình thành củ
(17,6 củ/chậu) cao hơn giống HL491 và giống Lord (nhỏ hơn 12 củ/chậu) nên năng suất cao hơn. Tuy nhiên, giống
1 Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
2 Sinh viên lớp Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan K42, Trường Đại học Cần Thơ
69
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
HL491 có hàm lượng anthocyanin cao nhất với hơn 0,05%. Xử lý các phương pháp ức chế sinh trưởng đã hạn chế
sự phát triển chiều dài dây, đường kính thân và gia tăng chỉ số diệp lục tố trên lá của các giống khoai lang. Xử lý
hexaconazole 15 mg/L giúp tăng hàm lượng anthocyanin của giống HL491 đến 0,06%.
Từ khóa: Anthocyanin, giá thể, khoai lang, năng suất củ, ức chế sinh trưởng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số hàng trăm giống khoai lang đang được
canh tác trên thế giới, các giống khoai lang tím hiện
đang được trồng phổ biến do thịt củ có chứa nhiều
tinh bột, anthocyanin và các hợp chất cần thiết cho
sức khỏe người tiêu dùng (Steed and Truong, 2008;
Rukundo et al., 2013). Nhiều nghiên cứu đã được
công bố về chọn giống và kỹ thuật canh tác để đề
xuất giống tốt và các biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng khoai lang (Yeng et al.,
2012); trong đó, biện pháp ức chế sinh trưởng ở giai
đoạn thành lập củ đã giúp tăng năng suất của một số
cây trồng (Gomathinayagam et al., 2007; Sivakumar
et al., 2010). Hiện nay, khoai lang được trồng chủ
yếu ở ngoài đồng với mật độ dây khác nhau tùy điều
kiện canh tác; tuy nhiên, để trồng trên diện tích nhỏ
hoặc quản lý đầy đủ các nhân tố tác động đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng thì việc canh tác
trong chậu là rất cần thiết và cũng đạt kết quả tốt
trên một số giống cây trồng (Farzana and Radizah,
2005; Sakamoto and Suzuki, 2018). Vì vậy, nghiên
cứu được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của giá
thể, mật độ dây và phương pháp xử lý ức chế sinh
trưởng thích hợp đến năng suất và chất lượng khoai
lang tím trồng chậu.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: 03 giống khoai lang tím
(KLT) là HL491 và 02 giống khoai tím nhập nội
vào năm 2014 (Lord và Malaysia) có thời gian hình
thành củ khoảng 35 - 45 ngày sau khi trồng (NSKT).
Giống Lord có nguồn gốc từ Nhật Bản, còn giống
Malaysia có nguồn gốc từ Malaysia. Dây giống trồng
là phần ngọn có chiều dài 30 cm với từ 3 mắt lá
trưởng thành.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn
toàn ngẫu nhiên thừa số ba nhân tố: Nhân tố A là
3 giống khoai lang tím; nhân tố B là 04 mức độ
gồm 02 loại giá thể kết hợp với 02 mật độ trồng
(3 và 5 dây giống/chậu) và nhân tố C là 04 cách xử
lý ức chế sinh trưởng gồm không xử lý, không tưới
nước 05 ngày (từ 25 - 30 NSKT), xử lý 15 mg/L
Hexaconazole nguyên chất (99,9%, Ấn Độ) (Hexa.15)
và xử lý 100 mg/L Hexaconazole ở dạng Anvil (công
ty Syngenta) (Hexa.100) vào thời điểm 40, 55 và
70 NSKT, phun ướt đẫm lá.
Thí nghiệm có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là
một chậu trồng khoai, tổng cộng có 240 chậu được
phân bố hoàn toàn ngẫu nhiên trong mỗi lô. Chậu
nhựa trồng khoai có màu đen, có đường kính 30 cm
và chiều cao 25 cm. Hai loại giá thể canh tác là giá
thể 1 (GT1) và giá thể 2 (GT2). GT1 gồm đất thịt +
cát cồn tỉ lệ 1 : 1 (giá thể có pH: 4,99, chất hữu cơ:
4,41%; 0,207% N; 0,105% P2O5; 1,06 meq/100 g kali
trao đổi và 6,39% meq/100 g calcium trao đổi). GT2
gồm đất thịt + cát cồn + đất sạch Tribat (Công ty Sài
gòn xanh) (giá thể có pH: 5,40, chất hữu cơ: 4,24%;
0,189% N; 0,153% P2O5; 1,73 meq/100 g kali trao đổi
và 8,15% meq/100 g calcium trao đổi). Giá thể được
phối trộn và bố trí khoảng 4/5 diện tích chậu.
Phân bón NPK liều lượng 100 - 80 - 200 bổ sung
đồng đều cho tất cả nghiệm thức, chia thành các lần
bón gồm trước khi trồng, 5, 20, 60 và 120 NSKT. Các
chậu được tưới nước 1 lần/ngày đến 20 NSKT; sau đó
sẽ giảm còn 2 - 3 ngày /lần; không tưới nước trong
khoảng thời gian 25 - 30 NSKT cho các chậu khoai
lang xử lý ức chế củ bằng cách không tưới nước, tưới
nước 5 ngày/lần trong khoảng thời gian từ 30 - 40
NSKT. Thu hoạch tại thời điểm 150 NSKT.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm chiều dài dây dài nhất
(cm), đường kính thân (cm) (được đo bằng thước),
chỉ số diệp lục tố Spad (máy Konika Minolta, Nhật),
tổng số củ/chậu và năng suất tổng (g) (đếm và cân
trọng lượng toàn bộ củ/chậu, quy năng suất lý thuyết
về đơn vị tấn/ha), hàm lượng anthocyanin (Steed
and Truong, 2008).
2.2.3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 21.0; phân
tích phương sai, so sánh các giá trị trung bình bằng
phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa 5% hoặc 1%.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại phường Phước Thới,
quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ từ tháng 5 đến
tháng 9/2018.
70
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của giá thể, mật độ dây và phương
pháp ức chế sinh trưởng đến các chỉ tiêu sinh
trưởng của ba giống khoai lang
Kết quả khảo sát chỉ tiêu sinh trưởng cho thấy,
khoai lang trồng ở giá thể và mật độ dây khác nhau
không có sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh trưởng ở
một số thời điểm, kết quả phù hợp với nghiên cứu
về mật độ dây giống ngoài đồng (Phạm Thị Phương
Thảo và ctv., 2016). Giống Lord có đường kính thân
lớn nhất ở hai thời điểm khảo sát nhưng chỉ số Spad
thấp hơn so với hai giống còn lại (Bảng 1). Việc xử
lý các phương pháp ức chế sinh trưởng đã hạn chế
sự phát triển chiều dài dây, đường kính thân và gia
tăng chỉ số diệp lục tố Spad ở các nghiệm thức xử
lý hexaconazole 15 mg/L ở dạng nguyên chất và
100 mg/L ở dạng Anvil; riêng việc ngưng tưới nước
từ 25 - 30 NSKT chưa có sự khác biệt về chiều dài
thân và chỉ số Spad so với đối chứng. Theo Trịnh
Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc (2004), khi thân lá ngừng
sinh trưởng và bắt đầu giảm xuống thì tốc độ phát
triển của củ tăng nhanh nên cung cấp phân bón trở
lại cho khoai sau thời điểm hình thành củ sẽ giúp
dây khoai tiếp tục phát triển (Yeng et al., 2012).
Bảng 1. Chiều dài dây dài nhất (cm), đường kính thân (cm)
và chỉ số diệp lục tố (Spad) của ba giống KLT theo thời gian sinh trưởng
Giống (A)
Chiều dài dây dài nhất
(cm)
Đường kính thân
(cm)
Chỉ số diệp lục tố
(Spad)
60 NSKT 90 NSKT 60 NSKT 90 NSKT 60 NSKT 90 NSKT
HL491 80,9 102,6 0,431 b 0,480 c 39,2 a 42,0 a
Lord 77,3 105,5 0,468 a 0,560 a 36,9 b 39,9 b
Malaysia 80,1 102,3 0,436 b 0,512 b 38,8 a 41,7 a
Giá thể + dây giống (B)
GT 1 + 3 dây 82,9 101,8 b 0,441 0,530 a 38,5 ab 41,7
GT1 + 5 dây 78,9 100,8 b 0,435 0,500 c 39,2 a 41,3
GT 2 + 3 dây 79,2 110,3 a 0,449 0,521 ab 37,5 c 41,2
GT 2 + 5 dây 76,8 101,0 b 0,456 0,518 ab 37,9 bc 40,6
Phương pháp ức chế sinh trưởng (C)
Không xử lý 82,1 a 106,8 a 0,457 a 0,540 a 37,5 c 40,7 b
Không tưới nước 81,5 a 108,6 a 0,445 ab 0,510 b 37,9 bc 40,6 b
Hexa. 15 mg/L 78,4 ab 98,4 c 0,431 b 0,518 b 38,6 a 41,9 a
Hexa. 100 mg/L 75,9 b 100,1 bc 0,448 ab 0,501 b 39,1 a 41,7 ab
F (A) ns ns ** ** ** **
F (B) ns * ns ns ** ns
F (C) * * * * ** *
F (A ˟ B) ** * ns ns ns ns
F (A ˟ C) ** ns ns ns ns ns
F (B ˟ C) ns ns * * ns ns
F (A ˟ B ˟ C) ns ns ns ns ns ns
CV (%) 19,2 15,8 10,3 10,6 6,24 6,97
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép
thử Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.
3.2. Ảnh hưởng của của giá thể, mật độ dây và
phương pháp ức chế sinh trưởng đến các chỉ tiêu
năng suất và hàm lượng anthocyanin của ba giống
khoai lang
3.2.1. Tổng số củ hình thành trong chậu
Kết quả bảng 2 cho thấy, giống Malaysia có tổng
số củ hình thành trên chậu cao hơn so với giống
HL491 và giống Lord. Sử dụng giá thể, mật độ dây
giống và biện pháp ức chế sinh trưởng khác nhau
có ảnh hưởng đến tổng số củ hình thành. Giống
Malaysia trồng trong GT2 + 5 dây giống được xử
lý hai liều lượng hexaconazole có số củ hình thành
nhiều nhất với 27 và 28 củ/chậu, nhiều hơn so với
71
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
hai giống còn lại ở cùng điều kiện thí nghiệm. Nhìn
chung, trồng 5 dây giống/chậu giúp tăng số củ hình
thành so với sử dụng 3 dây giống trong cùng giá thể.
Điều kiện GT2 + 5 dây giống kết hợp với bổ sung
các liều lượng hexaconazole cũng cải thiện khả năng
hình thành củ của hai giống khoai lang còn lại. Theo
Yeng và cộng tác viên (2012), để gia tăng năng suất
củ khoai lang, ngoài yếu tố giống, các yếu tố như giá
thể trồng, điều kiện canh tác, dinh dưỡng khoáng,
chất điều hòa sinh trưởng đều ảnh hưởng đến khả
năng hình thành củ.
Bảng 2. Tổng số củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch
Giống (A) Giá thể + dây giống (B)
Phương pháp ức chế sinh trưởng (C) TB
(A ˟ B) TB (B) TB (A)K xử lý Không tưới Hexa. 15 Hexa. 100
HL 491
GT 1 + 3 dây 9,6 l-r 7,2 q-r 10,0 k-r 12,0 i-m 9,7 f
GT1 + 5 dây 13,2 h-k 8,2 n-r 9,8 k-r 12,6 h-l 11,0 ef
GT 2 + 3 dây 8,6 m-r 7,8 o-r 11,2 j-o 9,0 m-r 9,2 fg
GT 2 + 5 dây 16,6 d-g 14,0 g-j 17,8 c-f 13,2 h-k 15,4 c
TB (A ˟ C) 12,0 c 9,3 c 12,2 c 11,7 c 11,3 b
Lord
GT 1 + 3 dây 7,6 p-r 8,0 o-r 8,6 m-r 6,6 r 7,7 g
GT1 + 5 dây 10,0 k-r 10,2 k-q 9,0 m-r 14,8 f-i 11,0 ef
GT 2 + 3 dây 10,0 k-r 12,0 i-m 8,2 n-r 11,6 i-n 10,5 f
GT 2 + 5 dây 12,8 h-l 8,6 m-r 13,6 g-j 14,8 f-i 12,5 de
TB (A ˟ C) 10,1 c 9,7 c 9,9 c 12,0 c 10,4 c
Malaysia
GT 1 + 3 dây 12,8 h-l 10,8 j-p 13,8 g-j 14,8 f-i 13,1 d
GT1 + 5 dây 19,6 cd 11,8 i-m 15,0 f-i 15,0 f-i 15,4 c
GT 2 + 3 dây 18,8 cde 16,6 d-g 15,8 fjh 18,0 c-f 17,3 b
GT 2 + 5 dây 23,6 b 20,6 c 28,0 a 27,0 a 24,8 a
TB (A ˟ C) 18,7 a 15,0 b 18,2 a 18,7 a 17,6 a
TB (B ˟ C)
GT 1 + 3 dây 10,0 cd 8,7 d 10,8 bd 11,1 bd 10,2 c
GT1 + 5 dây 14,3 b 10,1 cd 11,3 bd 14,1 b 12,4 b
GT 2 + 3 dây 12,5 bc 12,1 bd 11,7 bd 12,9 bc 12,3 b
GT 2 + 5 dây 17,7 a 14,4 b 19,8 a 18,3 a 17,6 a
TB (C) 13,6 a 11,3 b 13,4 a 14,1 a
F (A) **
F (B) **
F (C) **
F (A ˟ B) **
F (A ˟ C) **
F (B ˟ C) **
F (A ˟ B ˟ C) **
CV (%) 16,8
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép
thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
3.2.2. Năng suất tổng của ba giống khoai lang tím
tại thời điểm thu hoạch
Giống Malaysia có năng suất củ đạt cao nhất mặc
dù có tổng số củ hình thành ít hơn, riêng giống Lord
có năng suất cao hơn so với giống HL491 (Bảng 3).
Năng suất tổng của giống Malaysia khi trồng trong
GT2 + 5 dây giống ở các phương pháp xử lý khác
nhau đều có năng suất đạt trên 600 g/chậu, tương
ứng với năng suất trên 21 tấn/ha, cao hơn so với
trồng ở mật độ 3 dây; trong đó, xử lý hexaconazole
15 mg/L đã giúp giống Malaysia đạt năng suất tổng
là 820,8 g/chậu.
72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Theo Sakamoto and Suzuki (2018), năng suất củ của
khoai lang khi trồng chậu phụ thuộc nhiều vào đặc
tính giống và giá thể trồng nhưng không phụ thuộc
vào kích thước của chậu trồng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trồng trong GT2
+ 5 dây giống kết hợp với xử lý ở hai nồng độ
hexaconazole giúp gia tăng năng suất của ba giống
khoai lang so với hai phương pháp còn lại ở giai
đoạn thành lập củ. Các chậu khoai không tưới nước
trong khoảng thời gian 25 - 30 NSKT chưa cho thấy
hiệu quả rõ trong việc gia tăng năng suất mặc dù đây
cũng là phương pháp được nông dân sử dụng trong
canh tác và được đánh giá ảnh hưởng đến ức chế
sinh trưởng khoai lang trong giai đoạn thành lập củ
(Van-Heerden and Laurie, 2008). Tuy nhiên, xử lý
hexaconazole khi trồng trong GT2 + 5 dây giống đã
giúp giống Lord và giống HL491 đạt năng suất cao
hơn so với một số điều kiện giá thể và xử lý ức chế
sinh trưởng khác. Kết quả phù hợp với nhận định của
một số nghiên cứu về ảnh hưởng của nhóm triazole
trên một số loại cây trồng cho thấy triazole giúp cải
thiện năng suất cây lấy củ như khoai mỡ, khoai mì
và khoai tây (Gomathinayagam et al., 2007) do các
hợp chất này giúp gia tăng tổng hợp cytokinin trong
cây làm kích thích quá trình phát triển rễ củ (Eguchi
and Yoshida, 2008).
Bảng 3. Năng suất tổng (g) của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch
Giống (A) Giá thể + dây giống (B)
Phương pháp ức chế sinh trưởng (C) TB
(A ˟ B) TB (B) TB (A)K xử lý Không tưới Hexa. 15 Hexa. 100
HL 491
GT 1 + 3 dây 379,0 w-y 375,5 w-y 431,3 r-x 492,5 j-s 419,6 f
GT1 + 5 dây 477,5 m-u 333,0 y 467,0 o-v 472,0 n-v 437,4 e-f
GT 2 + 3 dây 513,8 h-p 375,5 w-y 517,5 h-p 432,5 r-x 459,8 d-f
GT 2 + 5 dây 400,5 v-y 568,0 d-j 507,0 i-q 557,5 d-k 508,3 c-d
TB (A ˟ C) 442,7 ef 413,0 f 480,7 de 488,6 de 456,3 c
Lord
GT 1 + 3 dây 418,0 t-x 406,0 u-x 576,5 d-i 475,5 n-u 469,0 def
GT1 + 5 dây 435,0 q-x 421,5 s-x 490,5 k-t 554,5 d-l 475,4 de
GT 2 + 3 dây 554,0 d-l 367,5 x-y 547,5 e-n 540,0 e-o 502,3 cd
GT 2 + 5 dây 517,5 h-p 546,3 e-n 517,0 h-p 537,0 f-o 529,4 bc
TB (A ˟ C) 481,1 de 435,3 ef 532,9 bcd 526,8cd 494,0 b
Malaysia
GT 1 + 3 dây 444,8 p-w 503,3 i-r 508,8 i-p 587,5 c-h 511,1 cd
GT1 + 5 dây 529,0 g-o 652,5 bc 605,0 c-f 480,0 l-t 566,6 b
GT 2 + 3 dây 552,0 e-m 519,5 h-p 602,5 c-g 626,0 cd 575,0 b
GT 2 + 5 dây 700,5 b 613,0 cde 820,8 a 652,3 bc 696,6 a
TB (A ˟ C) 556,6 bc 572,1 bc 634,3 a 586,4 ab 587,3 a
TB (B ˟ C)
GT 1 + 3 dây 413,9 e 428,3 e 505,5 cd 518,5 bcd 466,5 d
GT1 + 5 dây 480,5 de 469,0 de 520,8 bcd 502,2 cd 493,1 c
GT 2 + 3 dây 539,9 bcd 420,8 e 555,8 abc 532,8 bcd 512,4 b
GT 2 + 5 dây 539,5 bcd 575,8 abc 614,9 a 582,3 ab 578,1 a
TB (C) 493,5 b 473,5 c 549,3a 533,9 a
F (A) **
F (B) **
F (C) **
F (A ˟ B) **
F (A ˟ C) **
F (B ˟ C) **
F (A ˟ B ˟ C) **
CV (%) 9,46
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê
qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.2.3. Hàm lượng anthocyanin trong thịt củ của ba
giống khoai lang tím
Sự khác biệt của giống, giá thể, mật độ dây và
phương pháp ức chế sinh trưởng có ảnh hưởng
đến hàm lượng anthocyanin trong thịt củ ba giống
khoai lang tím, thể hiện khác biệt rõ ở giống HL491,
đây là giống có hàm lượng anthocyain cao nhất
(Bảng 4). Xử lý hexaconazole ở liều lượng 15 mg/L
giúp tăng hàm lượng anthocyanin của khoai lang
HL491. Đối với các giống khoai lang tím, hàm lượng
anthocyanin đóng vai trò quan trọng quyết định màu
sắc của thịt củ (Steed and Truong, 2008) và khác biệt
tùy theo giống khoai lang (Rukundo et al., 2013).
Theo Sivakumar và cộng tác viên (2010), bổ sung
hexaconazole và triadimefone giúp gia tăng tổng
hợp làm tăng cytokinin và abscisic acid góp phần
gia tăng hàm lượng anthocyanin trong thịt củ khoai
lang tím.
Bảng 4. Hàm lượng anthocyanin (%) của ba giống khoai lang tím
Giống (A) Giá thể + dây giống (B)
Phương pháp ức chế sinh trưởng (C) TB
(A ˟ B) TB (B) TB (A)K xử lý Không tưới Hexa. 15 Hexa. 100
HL 491
GT 1 + 3 dây 0,050 a-j 0,049 b-k 0,062 ab 0,055 a-d 0,054
GT1 + 5 dây 0,049 b-k 0,051 a-h 0,065 a 0,039 e-p 0,051
GT 2 + 3 dây 0,059 abc 0,054 a-f 0,055 a-d 0,045 c-l 0,053
GT 2 + 5 dây 0,051 a-h 0,048 b-k 0,059 abc 0,052 a-g 0,053
TB (AxC) 0,052 b 0,051 b 0,060 a 0,048 b 0,053 a
Lord
GT 1 + 3 dây 0,035 h-q 0,036 g-q 0,025 p-r 0,025 p-r 0,030
GT1 + 5 dây 0,022 q-r 0,026 o-r 0,029 m-r 0,032 l-r 0,027
GT 2 + 3 dây 0,033 l-r 0,030 l-r 0,019 r 0,030 l-r 0,028
GT 2 + 5 dây 0,035 h-q 0,031 l-r 0,029 n-r 0,043 d-n 0,035
TB (AxC) 0,031 de 0,031 de 0,025 e 0,032 cde 0,030 c
Malaysia
GT 1 + 3 dây 0,038 f-p 0,036 g-q 0,055 a-d 0,042 d-o 0,043
GT1 + 5 dây 0,032 l-r 0,035 h-q 0,027 o-r 0,039 e-p 0,033
GT 2 + 3 dây 0,039 e-p 0,027 o-r 0,043 d-n 0,034 k-r 0,036
GT 2 + 5 dây 0,045 c-l 0,039 e-p 0,030 l-r 0,044 c-n 0,040
TB (AxC) 0,038 c 0,034 cd 0,039 c 0,040 c 0,038 b
TB (B ˟ C)
GT 1 + 3 dây 0,041 0,040 0,047 0,041 0,042 a
GT1 + 5 dây 0,034 0,038 0,040 0,037 0,037 b
GT 2 + 3 dây 0,044 0,037 0,039 0,036 0,039 ab
GT 2 + 5 dây 0,044 0,039 0,040 0,046 0,042 a
TB (C) 0,041 0,039 0,041 0,040
F (A) **
F (B) **
F (C) ns
F (A ˟ B) ns
F (A ˟ C) **
F (B ˟ C) ns
F (A ˟ B ˟ C) **
CV (%) 23,7
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê
qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Ba giống khoai lang tím đều thích hợp cho canh
tác trong điều kiện trồng chậu. Giống Malaysia có
khả năng hình thành củ và năng suất cao hơn giống
HL491 và giống Lord. Tuy nhiên, giống HL491 có
hàm lượng anthocyanin cao nhất.
- Xử lý các phương pháp ức chế sinh trưởng đã
hạn chế sự phát triển chiều dài dây, đường kính
thân và gia tăng chỉ số diệp lục tố trên lá của các
giống khoai lang. Sử dụng 5 dây giống/chậu giúp
tăng số củ hình thành so với sử dụng 3 dây giống
trong cùng giá thể nhưng năng suất đạt rõ nhất ở
giống Malaysia.
- Trồng 5 dây giống trong giá thể đất + cát + đất
Tribat tỷ lệ 1 : 1 : 1 kết hợp với xử lý ở hai nồng độ
hexaconazole giúp gia tăng năng suất của ba giống
khoai lang so với không xử lý và không tưới nước
5 ngày ở giai đoạn thành lập củ.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu loại giá thể và dinh dưỡng
thích hợp nhằm xây dựng quy trình canh tác trong
chậu cho một số giống khoai lang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004. Cây có củ và
kỹ thuật thâm canh, Quyển 1 - Cây khoai lang. Nhà
xuất bản Lao động Xã hội.
Phạm Thị Phương Thảo, Lê Văn Hòa, Phạm Phước
Nhẫn, Phan Hữu Nghĩa, Lê Thị Hoàng Yến, Trần
Thị Tuyết Trinh, 2016. Ảnh hưởng mật độ trồng
và bổ sung canxi, silic đến năng suất và chất lượng
khoai lang tím [Ipomoea batatas (L.) Lam.]. Tạp chí
Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6(67):
59-64.
Eguchi, T. and S. Yoshida, 2008. Effects of application
of sucrose and cytokinin to roots on the formation of
tuberous roots in sweet potato [Ipomoea batatas (L.)
Lam.]. Plant Root, 2, 7-13.
Farzana, Y. and O. Radizah, 2005. Influence of
rhizobacterial inoculation on growth of the sweet
potato cultivar. American Journal of Biochemistry &
Biotechnology, 1 (3): 176-179.
Gomathinayagam, M., C.A., Jaleel, G.M. A.
Lakshmanan and R. Panneerselvam, 2007. Change
in carbohydrate metabolism by triazole growth
regulators in cassava (Manihot esculenta Crantz),
effects on tuber production and quality. Comptes
Rendus Biologies, 330: 644-655.
Rukundo, P., H. Shimelis, M. Laing and D. Gahakwa,
2013. Storage root formation, dry matter synthesis,
accumulation and genetics in sweet potato.
Australian Journal of Crop Science, 7: 2054-2061.
Sakamoto, M. and T. Suzuki, 2018. Effect of pot
volume on the growth of sweet potato cultivated in
the new hydroponic system. Sustainable Agriculture
Research, Vol. 7: 137-145.
Sivakumar, T., G.M.A. Lakshmanan, P.V. Murali and
R. Panneerselvam, 2010. Alteration of antioxidative
metabolism induced by triazoles in sweet potato.
Journal of Experimental Sciences, 1(3): 10-13.
Steed, L.E. and V.D. Truong, 2008. Anthocyanin
content, antioxidant activity, and selected physical
properties of flowable purple fleshed sweet potato
purees. Journal of Food Science, Vol. 73, 215-221.
Van-Heerden, P.D.R. and R. Laurie, 2008. Effects
of prolonged restriction in water supply on
photosynthesis, shoot development and storage root
yield in sweet potato. Physiol Planta, 134: 99-109.
Yeng, S.B., K. Agyarko, H.K. Dapaah, W.J. Adomako
and E. Asar, 2012. Growth and yield of sweet potato
(Ipomoea batatas L.) as influenced by integrated
application of chicken manure and inorganic
fertilizer. African Journal of Agricultural Research,
7(39): 5387-5395.
Effect of potting media, density of vines and growth inhibitions on tuberous yield
and anthocyanin content of three different purple sweet potato varieties
Pham Thi Phuong Thao, Le Van Hoa,
Le Thi Hoang Yen, Thach Huyen Linh
Abstract
This study was conducted to evaluate the effects of potting media, density of vines and some methods for growth
inhibitions on vegetative growth, tuberous root yield and anthocyanin content of three purple sweet potatoes (PSP).
The experiment layout was a factorial arrangement consisted of three factors with five replications. The results showed
that when cultivated in the same potting media, using 5 vines/pot had significant effect on the number of roots in
comparison with using 3 vines/pot. Cultivated this vine density on growing media of soil + sand + Tribat organic
fertilizer (1 : 1 : 1) combined with each of two hexaconazole concentrations significantly increased the tuberous root
yield of three PSP varieties. Three PSP varieties adapted well in the different potting media. PSP Malaysia achieved
the highest number of tuberous roots (17.6 tuberous roots/pot) in comparison with the other varieties (lower than
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_gia_the_trong_chau_mat_do_va_uc_che_sinh_truon.pdf