Cây trồng trên giá thể 25%VT có số quả/cây và
trọng lượng trung bình quả cao nên cho năng suất
quả/cây cao nhất (705 g/cây) và tương đương với
cây trồng trên giá thể 50% TH và 25% TH. Awang
và cộng tác viên (2009) cũng chỉ ra trộn 30% than
vỏ trấu với 70% mùn xơ dừa sẽ làm tăng độ thoáng
khí của giá thể và kết quả làm cho cây mào gà sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Tác giả cũng lý giải kết
quả này đạt được có thể là do có sự cân bằng tốt giữa
không khí và độ ẩm trong giá thể.
Giá thể 75% VT 100% TH có độ thoáng khí cao
nhưng khả năng giữ nước thấp nên cho khối lượng
quả/cây thấp nhất chỉ đạt 505, 564 g/cây. Tuy nhiên,
giá thể 0% VT (100% mụn xơ dừa) có khả năng giữ
nước cao nhất nhưng vẫn cho khối lượng quả/cây
thấp (578 g/cây) bởi vì rễ dâu tây ưa thoáng khí. Khi
nước lấp đầy các lỗ hổng của giá thể đã ảnh hưởng
đến sự hô hấp của rễ, ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây.
Khối lượng quả/cây có mối liên hệ rất chặt chẽ với
tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa
với hệ số tương quan R2 là 0,982 và 0,808 (Hình 5).
Dựa vào phương trình hồi quy đã được thiết lập,
khối lượng quả/cây đạt cao nhất khi phối trộn 32,3%
vỏ trấu với 67,7% mụn xơ dừa. hoặc phối trộn 55,6%
than vỏ trấu với 44,4% mụn xơ dừa.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống dâu tây Newzealand trồng trong nhà Plastic tại Đà Lạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG DÂU TÂY NEWZEALAND TRỒNG TRONG NHÀ PLASTIC TẠI ĐÀ LẠT
Cao Thị Làn1, Nguyễn Văn Kết1, Ngô Quang Vinh2
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng và năng suất của quả dâu tây được tiến hành
trong nhà plastic tại Đà Lạt. Hai loại vật liệu vỏ trấu hoặc than vỏ trấu được phối trộn theo tỷ lệ thể tích (v/v) 100%,
75%, 50%, 25% và 0% với mụn xơ dừa. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 9 nghiệm
thức, 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn với xơ dừa ảnh hưởng rất lớn
đến các tính chất vật lý của giá thể. Khả năng giữ nước của giá thể có liên hệ chặt và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ vỏ trấu và
than vỏ trấu phối trộn. Các giá thể khác nhau ảnh hưởng rất ít đến số lá/cây nhưng ảnh hưởng rất lớn đến diện tích
lá. Diện tích lá có tương quan chặt với tỷ lệ vỏ trấu phối trộn nhưng tương quan không chặt với tỷ lệ than vỏ trấu phối
trộn. Khối lượng quả/cây có tương quan chăt với tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn. Khối lượng quả/cây đạt cao
nhất khi phối trộn 32,3% vỏ trấu với 67,7% mụn xơ dừa. hoặc phối trộn 55,6% than vỏ trấu với 44,4% mụn xơ dừa.
Từ khóa: Giá thể, dâu tây, thủy canh
1 Trường Đại học Đà Lạt; 2 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dâu tây là một trong những cây trồng đặc sản,
mang lại thu nhập cao cho nông dân Đà Lạt. Tuy
nhiên, do áp lực của các loại sâu bệnh, đặc biệt là
bệnh thối đen rễ gây chết hàng loạt nên diện tích dâu
tây giảm đáng kể. Theo số liệu thống kê của Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng,
diện tích dâu tây giảm đến mức thấp nhất vào năm
2012, chỉ đạt khoảng 70 ha. Một số nghiên cứu cho
rằng trồng cây trên môi trường không đất trong nhà
kính như một thay thế cho lĩnh vực sản xuất truyền
thống cho các loại rau có giá trị cao (Schröder, 1997).
Theo Cecatto và cộng viên (2013), trồng cây trên
môi trường không đất là phương pháp sản xuất khắc
phục các trở ngại từ môi trường trồng bởi vì nó làm
giảm đáng kể việc sử dụng thuốc trừ sâu và trừ nấm
hóa học. Môi trường trồng không đất dễ dàng xử lý
hơn và có thể cung cấp môi trường trồng tốt hơn so
với trồng trên đất (Bilderback et al., 2005; Mastouri
et al., 2005; Olle et al., 2012). Họ cũng xác nhận rằng
hiện nay, nhiều vật liệu đã được sử dụng làm giá thể
trồng do có khả năng giữ ẩm, độ thoáng khí, thoát
nước hoặc thấm hút và khả năng tái sử dụng. Vỏ
trấu có đặc tính nhẹ, xốp, kích thước hạt lớn, thoát
nước tốt đã được Evan 2007 sử dụng để cải thiện
sự thoát nước và thoáng khí của giá thể. Papafotiou,
Chronopoulos và cộng tác viên (2001) đã nghiên cứu
sử dụng vỏ trấu làm giá thể trồng cây cảnh. Evans và
Gachukia (2004), Calderón và Cevallos (2001) báo
cáo rằng vỏ trấu thường được sử dụng cho trồng trọt
thủy canh ở Nam Mỹ. Mụn xơ dừa là phế phẩm trong
quá trình sản xuất chỉ xơ dừa, trong quá trình đập,
tước chỉ xơ dừa, mụn dừa bung ra. Handreck (1993)
đã nghiên cứu tính chất của mụn xơ dừa và cách sử
dụng mụn xơ dừa làm giá thể trồng chậu. Abad và
cộng tác viên (2002) thu thập 13 mẫu mụn xơ dừa từ
châu Á, châu Mỹ và châu Phi để đánh giá, lựa chọn
thay thế cho than bùn. Tehranifar, Poostchi, Arooei
và Nematti (2006), Prasad (1996) đã nghiên cứu sử
dụng mụn xơ dừa làm giá thể trồng cây.
Hai phụ phẩm của công nghiệp chế biến dừa và
chế biến gạo là mụn xơ dừa và vỏ trấu được thải ra
môi trường rất lớn thậm trí làm ô nhiễm môi trường.
Việc nghiên cứu sử dụng hai nguồn phụ phẩm nông
nghiệp này phối trộn với nhau để làm giá thể trồng
dâu tây vừa giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi
trường, vừa kiểm soát được dịch chết hàng loat dâu
tây trên đồng ruộng góp phần mở rộng và phục hòi
lại diện tích trồng dâu tây tại Đà Lạt.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây dâu tây Newzealand được trồng trong chậu
nhựa mềm, màu đen, kích thước 19 ˟ 17,5 ˟ 16,5 cm.
Các loại vật liệu vỏ trấu, than vỏ trấu và mụn xơ dừa
được sử dụng riêng lẻ hoặc phối trộn theo các tỷ lệ
khác nhau được sử dụng làm giá thể trồng. Trước
khi phối trộn làm giá thể trồng cả mụn xơ dừa
và than vỏ trấu được rửa sạch bằng nước để đảm
bảo không còn tannin, muối trong mụn xơ dừa và
tro (chất khoáng) trong than vỏ trấu và đảm bảo
pH = 5,8 - 6,5 và EC = 0,1 - 0,5 dS/m.
65
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Dinh dưỡng được cung cấp cho cây theo công
thức dinh dưỡng của Lieten (1999) với các thành
phần dinh dưỡng như sau: 168 N, 48 P; 136,5 K; 180
Ca; 28.8 Mg và 38,8 S; 1,12 Fe; 0,048 Cu; 0,65 Zn; 1.1
Mn và 0,79 B. EC = 1,4 và pH 6,0 - 6,5.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Hai loại vật liệu là vỏ trấu (VT), than vỏ trấu (TH)
được phối trộn riêng rẽ với mụn xơ dừa (XD) theo
các tỷ lệ 0; 25; 50; 75 và 100% thể tích (v/v) để tạo ra
9 loại giá thể khác nhau bao gồm: (1)100% vỏ trấu;
(2) 75% vỏ trấu + 25% mụn xơ dừa; (3) 50% vỏ trấu
+ 50% mụn xơ dừa; (4) 75% vỏ trấu + 25% mụn xơ
dừa; (5) 100% than vỏ trấu; (6) 75% than vỏ trấu +
25% mụn xơ dừa; (7) 50% than vỏ trấu + 50% mụn
xơ dừa; (8) 25% than vỏ trấu + 75% mụn xơ dừa;
(9) 0% VT (TH) (100% mụn xơ dừa).
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Mỗi ô thí nghệm gồm
7 chậu, mỗi chậu chứa 400 cm3 giá thể.
- Các tính chất vật lý của giá thể: Độ xốp, độ
thoáng khí và khả năng giữ nước của giá thể được
xác định theo phương pháp của Gessert (1976).
Dùng băng keo dán kín các lỗ thoát nước phía
dưới đáy chậu trồng cây. Dùng thước đo từ miệng
chậu xuống 1 cm sau đó dùng bút vạch dấu 4 điểm
đối diện nhau trên thành chậu. Đổ nước vào chậu
đến đúng vạch dấu. Đổ nước từ chậu vào cốc đo để
tính thể tích của chậu trồng (W1).
Tiếp theo, lau khô bên trong chậu, không tháo
băng dán. Đổ giá thể khô vào chậu đến đúng vạch
dấu. Chú ý cách cho giá thể vào chậu giống như khi
chuẩn bị chậu giá thể để trồng cây. Làm ướt giá thể
trong chậu bằng cách sử dụng cốc đong và đổ từ từ
lượng nước vào chậu. Khi một màng mỏng nước tự
do xuất hiện ở vạch dấu - nghĩa là khi giá thể bão
hòa nước - thì dừng lại. Một số giá thể khó thấm
nước có thể mất nhiều thời gian (30 - 60 phút) để giá
thể ngấm nước bão hòa. Tổng lượng nước được đã
đổ vào chậu giá thể là W2.
Khi giá thể đã được bão hòa hoàn toàn, tháo các
băng dán dưới đáy chậu và hứng toàn bộ lượng nước
thoát ra. Đo lượng nước thoát ra được W3.
Độ xốp của giá thể (%) = W2/W1 ˟ 100%
Độ thoáng khí (%) = (W2 – W3)/W1 ˟ 100%
Khả năng giữ nước (%) = Độ xốp (%) – Độ
thoáng khí (%)
- Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây được theo dõi
trên cây cố định tại các thời điểm 10, 20, 30, 40 và 50
ngày sau trồng.
+ Số lá/cây: Tính từ lá non có cuống lá và phiến
lá đã mở.
+ Kích thước lá: Đo chiều dài, chiều rộng phiến lá
giữa của lá lớn nhất của cây.
+ Diện tích lá = Chiều dài ˟ Chiều rộng ˟ 3 ˟
Số lá/cây ˟ 0,7.
Mỗi lần thu hoạch phân loại dâu thành 2 loại,
đếm số quả và cân khối lượng của từng loại: Loại 1
(thương phẩm): có trọng lượng quả > 7 g, không dị
dạng, sâu, bệnh; Loại 2: quả nhỏ, quả bị dị dạng,
sâu, bệnh.
- Các chỉ tiêu cấu thành năng suất (trọng lượng
trung bình quả, số quả/cây, năng suất quả, tỷ lệ quả
thương phẩm được tính dựa trên số liệu của tổng tất
cả các lần thu hoạch quả cho đến 8 tháng sau trồng.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm
được phân tích phương sai bằng phần mềm MstatC
và dùng tiêu chuẩn Duncan để phân hạng giá trị
trung bình ở mức α = 0,05.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 7 năm 2014
đến tháng 12 năm 2015 trong nhà kính tại trường
Đại học Đà Lạt.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính chất vật lý của giá thể
Tính chất vật lý của giá thể trồng bao gồm khối
lượng riêng, phân bố cỡ hạt, độ xốp, khả năng giữ
nước, không khí và tính dẫn nước (Tilt et al.,1987).
Phần giá thể chứa nước và chứa không khí là tổng
các kẽ hở của giá thể trồng. Tỷ lệ giữa thể tích các kẽ
hở và thể tích của giá thể đó được gọi là độ xốp của
giá thể. Hình dạng, kích thước và sự sắp xếp của các
phần tử rắn trong môi trường trồng quyết định các
lỗ hổng giữ nước và không khí của giá thể.
Cả 3 loại vật liệu sử dụng làm giá thể đều có độ
xốp cao tương đương nhau và nằm trong phạm vi
từ 82,2 - 83,2%. Vỏ trấu có kích thước hạt lớn nhất
và mụn xơ dừa có kích thước hạt nhỏ nhất nên khả
năng giữ nước của vỏ trấu thấp nhất chỉ đạt 11,97%,
trong khi đó ở than vỏ trấu là 23,3% và mùn xơ dừa
là 47,67%. Do đặc tính vật lý này nên trong quá trình
phối trộn các loại vật liệu chỉ nên sử dụng hoặc vỏ
trấu hoặc than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa mà
không nên phối trộn vỏ trấu và than vỏ trấu.
66
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Kết quả ở hình 1 cho thấy mụn xơ dừa, vỏ trấu và
than vỏ trấu có độ xốp tương tự nhau và nằm trong
phạm vi từ 82,2 - 83,2%, nhưng khi phối trộn mụn
xơ dừa với vỏ trấu thì độ xốp giảm xuống và tỷ lệ
thuận với tỷ lệ vỏ trấu phối trộn. Các giá thể được
tạo thành do phối trộn giữa than vỏ trấu và mụn xơ
dừa có độ xốp tương tự nhau, không phụ thuộc vào
tỷ lệ các vật liệu phối trộn và thấp hơn hẳn so với
than vỏ trấu và mụn xơ dừa.
Hình 1. Độ thoáng khí và khả năng giữ nước của các giá thể khác nhau
Trong tất cả các tính chất vật lý của giá thể trồng
cây, khả năng giữ nước và độ thông thoáng là hai chỉ
tiêu được quan tâm nhất đối với người trồng. Theo
Tilt và cộng tác viên (1987), kích thước của lỗ hổng
quyết định sự thoát nước và lượng nước giữ lại sau
tưới. Sau khi tưới, một phần nước hoặc dung dịch
dinh dưỡng sẽ chảy ra khỏi các khe hở lớn do trọng
lực, phần khác sẽ được giữ lại trong giá thể do lực
mao quản và hấp phụ hờ trên bề mặt các hạt. Nếu
giá thể có kích thước hạt lớn, nước sau khi tưới sẽ
chảy ra hết và lấp đầy vào đó là không khí. Trường
hợp này cây có thể bị thiếu nước nếu không được
tưới nước thường xuyên. Nếu giá thể có kích thước
hạt nhỏ, các hạt này xếp xít lại với nhau tạo ra lực
hút mao quản giữ nước lại quá nhiều và rễ có thể
không có đủ ôxy để hô hấp. Để đảm bảo cho cây
sinh trưởng phát triển tốt giá thể trồng phải vừa có
khả năng giữ nước vừa có khả năng cung cấp ôxy
cho cây.
Hình 2. Mối liên hệ giữa khả năng giữ nước của giá thể
và tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa
y = -0.3436x + 45.546
R² = 0.9932
0
10
20
30
40
50
0 25 50 75 100
a) Tỷ lệ vỏ trấu
K
hả
nă
ng
g
iữ
n
ư
ớc
y = -0.0028x2 + 0.0437x + 46.454
R² = 0.9983
0
10
20
30
40
50
0 25 50 75 100
b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
K
hả
nă
ng
g
iữ
n
ư
ớc
a) Tỷ lệ vỏ trấu b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
67
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Trong ba loại vật liệu sử dụng làm giá thể, vỏ trấu
và than vỏ trấu có kích thước lớn hơn rất nhiều so với
mụn xơ dừa nên độ thoáng khí của các giá thể chứa
hai loại vật liệu này cao và tỷ lệ nghịch với lượng
mụn xơ dừa trộn vào. Ngược lại, khả năng giữ nước
của các loại giá thể tỷ lệ thuận với lượng mụn xơ dừa
trộn vào. Ahmad và cộng tác viên (2004) nghiên cứu
tính chất vật lý của mụn xơ dừa và xơ cọ dầu đã kết
luận: cả xơ cọ dầu và mụn xơ dừa đều cung cấp điều
kiện tối ưu cho cây phát triển ngay từ lúc bắt đầu
của thời kỳ tăng trưởng. Với cùng một lượng mụn
xơ dừa phối trộn, giá thể có vỏ trấu có độ xốp cao
hơn từ 1,2 - 1,4 lần so với giá thể có than vỏ trấu.
Giá thể 25% VT có độ xốp thấp nhất, chỉ đạt 78,03%,
nhưng khả năng giữ nước của giá thể này là cao nhất
trong các giá thể có chứa vỏ trấu. Khi nghiên cứu
sử dụng vỏ trấu phối trộn với than bùn làm giá thể
trồng Evans và Gachukia (2007); Papafotiou và cộng
tác viên (2001) đã nghiên cứu sử dụng vỏ trấu thay
thế cho perlite để cải thiện sự thoát nước và thoáng
khí của giá thể. Evans và Gachukia (2004) cũng kết
luận độ xốp của giá thể tăng lên khi lượng vỏ trấu
tăng lên. Khi tỷ lệ vỏ trấu tăng lên thì khả năng giữ
nước của giá thể giảm xuống, sự có mặt của vỏ trấu
sẽ giúp giá thể thoát nước và chứa nhiều không khí
hơn. Calderón và Cevallos (2001) báo cáo rằng vỏ
trấu thường được sử dụng cho trồng trọt thủy canh
ở Nam Mỹ. Kết quả ở hình 2a cho thấy khả năng
giữ nước của giá thể có liên hệ chặt với lượng vỏ
trấu vỏ trấu phối trộn theo phương trình hồi quy
y = –0,3436x + 45,546 và với lượng than vỏ trấu theo
phương trình hồi quy y = –0,0028x2 + 0,0437x + 46,454
(hình 2b) khi phối trộn với mụn xơ dừa theo thể tích.
3.2. Sinh trưởng lá
Sự sinh trưởng của cây phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng cung cấp nước, chất dinh dưỡng và không
khí cho cây. Trong điều kiện canh tác không sử dụng
hệ thống tưới tự động và chỉ tưới 1 - 2 lần/ngày thì
yêu cầu giá thể trồng phải có khả năng giữ nước nhất
định. Trong thí nghiệm, các giá thể khác nhau có
các tính chất vật lý rất khác nhau nhưng không ảnh
hưởng đến số lá/cây trừ giá thể 100% vỏ trấu có khả
năng giữ nước kém nhất (11,97%) vì vậy số lá/cây
đều thấp nhất ở tất cả các thời điểm theo dõi.
Hình 3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến số lá của cây dâu tây trồng trong nhà màng tại Đà Lạt
Diện tích lá/cây phụ thuộc vào số lượng lá/cây
và kích thước lá. Dâu tây trồng trên giá thể 100% vỏ
trấu có số lá và kích thước lá nhỏ nhất vì vậy diện
tích lá/cây thấp nhất, chỉ tương đương khoảng 50%
so với nghiệm thức sinh trưởng tốt nhất trong thí
nghiệm (Hình 3). Hai giá thể phối trộn giữa vỏ trấu
hoặc than vỏ trấu với mụn xơ dừa theo tỷ lệ 25%
(v/v) cho diện tích lá cao nhất ở tất cả các thời điểm
theo dõi. Giá thể 75% TH75%VT có khả năng giữ
dung dịch dinh dưỡng kém vì vậy cây trồng trên ba
giá thể này có diện tích lá thấp hơn so với các giá thể
còn lại.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy diện tích lá/cây tỷ lệ
nghịch với lượng vỏ trấu và than vỏ trấu có trong
giá thể. Khi nghiên cứu sử dụng vỏ trấu thanh trùng
làm giá thể, Gómez và Robbins (2011) đã kết luận
68
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
thành phần giá thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của
cây, nhìn chung sự tăng trưởng của cây giảm khi
tăng lượng vỏ trấu trong giá thể. Tuy nhiên, việc bổ
sung vỏ trấu lên đến 40% không làm giảm sự tăng
trưởng của cây hoặc tăng lượng nước tưới hoặc tần
suất tưới. Ở giai đoạn sau trồng 20 ngày diện tích lá
của dâu tây trồng trên các giá thể khác nhau chỉ khác
biệt so với giá thể 100% vỏ trấu nhưng không khác
biệt giữa các giá thể còn lại. Tuy nhiên, sau trồng
50 ngày tốc độ tăng trưởng lá tăng nhanh và diện
tích lá của dâu tây trồng trên các giá thể khác nhau
khác biệt rất rõ rệt.
Diện tích lá của cây dâu tây có mối liên hệ rất
chặt với tỷ lệ vỏ trấu trộn, với hệ số tương quan
R2 = 0,964 và phương trình hồi quy y = –0,1334x2 +
5,9731x + 1423,1 (Hình 4). Diện tích lá sẽ đạt cao
nhất khi trồng trên giá thể được phối trộn 22,4%
vỏ trấu với 77,6% mụn xơ dừa. Nhưng đối với than
vỏ trấu, mối liên hệ này không chặt vơi hệ số tương
quan R2 = 0,6668.
Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến diện tích lá
của cây dâu tây trồng trong nhà màng tại Đà Lạt
Giá thể
Diện tích lá/cây (cm2)
tại các thời điểm sau trồng
10
ngày
20
ngày
30
ngày
40
ngày
50
ngày
100% VT 140 d 235 c 376 c 499 d 700 d
75% VT 222 c 403 b 663 b 850 c 1,118 c
50% VT 239 bc 463 ab 770 ab 1,031 abc 1,317 abc
25 % VT 272 ab 481 a 907 a 1,250 a 1,587 a
100% TH 234 bc 450 b 718 ab 935 bc 1,216 bc
75%TH 258 abc 465 ab 734 ab 982 bc 1,280 bc
50%TH 259 abc 450 ab 733 ab 999 abc 1,287 abc
25%TH 293 a 504 a 836 a 1,179 a 1,501 a
0% TH
(VT) 265 abc 483 a 788 a 1,079 ab 1,386 ab
CV (%) 9,27 8,41 9,14 10,25 9,12
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có
chữ cái đi cùng giống nhau thì không khác nhau ở mức ý
nghĩa α = 0,05.
Hình 4. Mối liên hệ giữa diện tích lá/cây và tỷ lệ vỏ trấu, than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa
a) Tỷ lệ vỏ trấu (%) b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
3.3. Năng suất quả
Sự tăng trưởng lá ảnh hưởng rất lớn đến các yếu
tố cấu thành năng suất dâu tây. Cây có bộ tán lá
phát triển tốt và cân đối thường cho năng suất và
chất lượng quả cao. Vỏ trấu có diện tích lá thấp nhất
vì vậy cây trồng trên giá thể này bị thiếu nước và
dinh dưỡng, nên hiệu suất quang hợp thấp vì vậy
cây không cho thu hoạch quả. Giá thể 75% VT có
khả năng giữ nước và dinh dưỡng cao hơn, cây đã
cho thu hoạch nhưng số quả/cây thấp nhất, trong
khi các giá thể còn lại cho số quả/cây tương đương
nhau (Bảng 2).
Khối lượng trung bình/quả thấp nhất ở cây trồng
trên giá thể 100% than vỏ trấu (11 g/quả) và kế đó
là giá thể 75% than vỏ trấu, điều này có thể là do các
khoáng chất trong than vỏ trấu đã giải phóng ra môi
trường trồng và ảnh hưởng đến năng suất dâu tây.
Các giá thể khác nhau cho tỷ lệ quả thương phẩm
khác nhau không nhiều, chỉ có sự khác biệt rõ rệt
giữa giá thể 25% VT và 75% TH các giá thể còn lại
cho chỉ tiêu này tương đương nhau.
y = -0.1334x2 + 5.9731x + 1423.1
R² = 0.9641
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 25 50 75 100
a) Tỷ lệ v )
D
iệ
n
tíc
h
lá
(c
m
2)
y = -0.0173x2 - 0.5183x +
1424.6
R² = 0.6668
0
20
40
60
80
100
120
1400
1600
0 25 50 75 100
b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
D
iệ
n
tíc
h
lá
(C
cm
2)
2 0.
y = -0.0173x2 - 0.5183x +
1424.6
R² = 0.6668
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 25 50 75 100
b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
D
iệ
n
tíc
h
lá
(C
cm
2)
y = -0.0173x2 - 0.5183x +
1424.6
R² = 0.6668
2
4
6
8
0
1200
1400
1600
0 25 50 75 100
b) Tỷ lệ than vỏ trấu (%)
D
iệ
n
tíc
h
lá
(C
cm
2)
.
69
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến năng suất của cây dâu tây trồng trong nhà màng tại Đà Lạt
Giá thể Số quả/cây Khối lượng quả (g)?
Khối lượng
quả/cây (g)?
Tỷ lệ quả
thương phẩm
100% VT - - - -
75% VT 37,0 ±1,6 b 13,7 ± 0,3 ab 505 ± 37d 85,1 ± 1,6 ab
75% VT 49,0 ± 1,8 a 13,1 ± 0,3 ab 644 ± 35 ab 86,5 ± 1,9 ab
25 % VT 52,2 ± 1,9 a 13,5 ±0,4 ab 705 ± 23 a 92,1 ± 2,1 a
100% TH 51,3 ± 1,6 a 11,0 ±0,3 c 564 ± 39 cd 88,3 ± 2,3 ab
75%TH 49,2 ± 1,5 a 12,1 ±0,4 bc 596 ± 16 bc 83,7 ± 2,6 b
50%TH 52,2 ± 1,9 a 12,9 ±0,4 ab 673 ± 28 a 86,2 ± 1,7 ab
25%TH 49,0 ± 1,5 a 13,8 ± 0,4 a 673 ± 29 a 87,4 ± 1,8 ab
0% TH (VT) 45,9 ± 2.1a 12,6 ± 0.3 ab 578 ± 24 c 88,4 ± 2,7 ab
CV (%) 6,80 6,25 5,71 4,56
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ cái đi cùng giống nhau thì không khác nhau ở mức ý nghĩa
α = 0,05.
Cây trồng trên giá thể 25%VT có số quả/cây và
trọng lượng trung bình quả cao nên cho năng suất
quả/cây cao nhất (705 g/cây) và tương đương với
cây trồng trên giá thể 50% TH và 25% TH. Awang
và cộng tác viên (2009) cũng chỉ ra trộn 30% than
vỏ trấu với 70% mùn xơ dừa sẽ làm tăng độ thoáng
khí của giá thể và kết quả làm cho cây mào gà sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Tác giả cũng lý giải kết
quả này đạt được có thể là do có sự cân bằng tốt giữa
không khí và độ ẩm trong giá thể.
Tỷ lệ (%) vỏ trấu phối Tỷ lệ (%) than vỏ trấu phối
Hình 5. Mối liên hệ tương quan giữa khối lượng quả/cây
và tỷ lệ vỏ trấu, than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa
Giá thể 75% VT 100% TH có độ thoáng khí cao
nhưng khả năng giữ nước thấp nên cho khối lượng
quả/cây thấp nhất chỉ đạt 505, 564 g/cây. Tuy nhiên,
giá thể 0% VT (100% mụn xơ dừa) có khả năng giữ
nước cao nhất nhưng vẫn cho khối lượng quả/cây
thấp (578 g/cây) bởi vì rễ dâu tây ưa thoáng khí. Khi
nước lấp đầy các lỗ hổng của giá thể đã ảnh hưởng
đến sự hô hấp của rễ, ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây.
Khối lượng quả/cây có mối liên hệ rất chặt chẽ với
tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn với mụn xơ dừa
với hệ số tương quan R2 là 0,982 và 0,808 (Hình 5).
Dựa vào phương trình hồi quy đã được thiết lập,
khối lượng quả/cây đạt cao nhất khi phối trộn 32,3%
vỏ trấu với 67,7% mụn xơ dừa. hoặc phối trộn 55,6%
than vỏ trấu với 44,4% mụn xơ dừa.
R2 = 0.982
R2 = 0.808
70
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu rút ra kết luận sau: Tỷ
lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn với xơ dừa ảnh
hưởng rất lớn đến các tính chất vật lý của giá thể.
Khả năng giữ nước của giá thể tương quan rất chặt
và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối
trộn. Các giá thể khác nhau ảnh hưởng rất ít đến
số lá/cây nhưng ảnh hưởng rất lớn đến diện tích lá.
Diện tích lá tương quan chặt với tỷ lệ vỏ trấu phối
trộn nhưng tương quan không chặt với tỷ lệ than vỏ
trấu phối trộn. Khối lượng quả/cây có tương quan
chặt với tỷ lệ vỏ trấu và than vỏ trấu phối trộn. Khối
lượng quả/cây đạt cao nhất khi phối trộn 32,3% vỏ
trấu với 67,7% mụn xơ dừa hoặc phối trộn 55,6%
than vỏ trấu với 44,4% mụn xơ dừa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmad, A., Ismail, M. R., Yusop, M. K., Mahmood,
M., & Mohd, S., 2004. Physical and chemical
properties of coconut coir dust and oil palm empty
fruit bunch and the growth of hybrid heat tolerant
cauliflower plant. Pertanika Journal of Tropical
Agricultural Science, 27(2): 121-133.
Awang, Y., Shaharom, A. S., Mohamad, R. B.,
& Selamat, A., 2009. Chemical and physical
characteristics of cocopeat-based media mixtures
and their effects on the growth and development
of Celosia cristata. American Journal of Agricultural
and Biological Sciences, 4(1): 63-71.
Calderón, F., & Cevallos, F., 2001. Los sustratos.
Memorias Primer Curso de Hidroponía para la
Floricultura. Bogota, 21.
Evans, M. R., & Gachukia, M., 2004. Fresh parboiled rice
hulls serve as an alternative to perlite in greenhouse
crop substrates. HortScience, 39(2): 232-235.
Evans, M. R., & Gachukia, M. M., 2007. Physical
properties of sphagnum peat-based root substrates
amended with perlite or parboiled fresh rice hulls.
Hort Technology, 17(3); 312-315.
Gessert, G., 1976. Measuring a medium’s airspace and
water holding capacity. Ornamentals Northwest,
1(8): 11-12.
Gómez, C., & Robbins, J., 2011. Pine bark substrates
amended with parboiled rice hulls: Physical
properties and growth of container-grown spirea
during long-term nursery production. Hort Science,
46(5): 784-790.
Lieten, F., 1999. Guideline for nutrient solutions, peat
substrate and leaf values of “Elsanta” Strawberries.
Communication Cost Action 836 Integrated
research in berries. 2th meeting Wg4. Nutrition and
soilless culture. Versailles.
Papafotiou, M., Chronopoulos, J., Kargas, G., Voreakou,
M., Leodaritis, N., Lagogiani, O., & Gazi, S., 2001.
Cotton gin trash compost and rice hulls as growing
medium components for ornamentals. The Journal
of Horticultural Science and Biotechnology, 76(4):
431-435.
Prasad, M., 1996. Physical, chemical and biological
properties of coir dust. Paper presented at the
International Symposium Growing Media and Plant
Nutrition in Horticulture 450.
Tehranifar, A., Poostchi, M., Arooei, H., & Nematti,
H., 2006. Effects of seven substrates on qualitative
and quantitative characteristics of three strawberry
cultivars under soilless culture. Paper presented
at the XXVII International Horticultural Congress-
IHC2006: International Symposium on Advances in
Environmental Control, Automation 761.
Tilt, K., Bilderback, T., & Fonteno, W.,1987. Particle
size and container size effects on growth of three
ornamental species. Journal of the American Society
for Horticultural Science, 112(6), 981-984.
Effect of different substrates on growth and yield
of strawberry cv. Newzealand in plastic house at Da Lat
Cao Thi Lan, Nguyen Van Ket, Ngo Quang Vinh
Abstract
The experiment was conducted to examine the influence of different substrates on growth and yield of plastichouses
strawberry in Da Lat. Rice husk and rice husk materials were mixed in volume ratio (v/v): 100%; 75%; 50%; 25% and
0% with cocopeat. Experiments were designed in completely randomized block (CRB) block (RCB) with 9 treatments
and 3 replications. Experiment results showed that the ratio of rice husk and rice husk charcoal mixed with coconut
fiber greatly affected the physical properties of the substrate. The water holding capacity of the substrate was highly
correlated and inversely proportional to the ratio of rice husk husk and rice husk mixed. Different substrates had little
effect on the number of leaves/plants but greatly affected the area of leaves. The area of leaves was strongly correlated
with the ratio of mixed rice husk but the correlation was not punctured with the proportion of rice husk mixed. The
weight of fruits/tree correlated closely with the ratio of rice husk and rice husk mixed. The weight of fruits/tree was
highest when mixing 32.3% rice husk with 67.7% coconut fiber or mix 55.6% rice husk charcoal with 44.4% cocopeat.
Keywords: Substrate, strawberry, hydroponic
Ngày nhận bài: 19/12/2018
Ngày phản biện: 5/1/2019
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_gia_the_trong_den_sinh_truong_va_nang_suat_cua.pdf