el for the coastal zone of the Red River delta
area in Vietnam was presented. The development
code was COHERENS V2.0, a three-dimensional
hydrodynamic multi-purpose model for coastal and
shelf seas based on the finite element method. The
results of the model with 10 scenarios simulations
show the role of wind condition combined with tidal
oscillation and river discharge on salinity distribution and circulation of the red river coastal area.
Wind NE in the dry season make increasing velocity
of residual current, intensify salinity in the coastal
zone and gradient of salinity on the vertical. On the
other hand, wind SE in the rainy season makes
intensify fresh water to seaward, increasing range of
river water on the surface and seawater on the
bottom in the coastal zone.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của gió bề mặt đến phân bố độ mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu thổ Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 1; 2013: 12-20
ISSN: 1859-3097
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÓ BỀ MẶT
ĐẾN PHÂN BỐ ĐỘ MẶN VÀ HOÀN LƯU
VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG HỒNG
Vũ Duy Vĩnh1, Katrijn Baetens2, Patrick Luyten2, Trần Anh Tú1, Nguyễn Thị Kim Anh1
1Viện Tài nguyên và Môi trường Biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Ban Điều hành Mô hình toán Biển Bắc, Viện Khoa học Tự nhiên Hoàng gia Bỉ
Địa chỉ: Vũ Duy Vĩnh, Viện Tài ngyên và Môi trường Biển,
246 Đà Nẵng, Cầu Tre, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam. E-mail: vinhvd@imer.ac.vn
Ngày nhận bài: 20-6-2012
TÓM TẮT
Bài viết này trình bày các kết quả áp dụng mô hình vật lý - thủy động lực cho vùng ven bờ châu thổ sông Hồng.
Đây là mô hình phát triển với mã nguồn mở COHERENS V2.0 - một mô hình 3 chiều có thể áp dùng cho vùng ven bờ
và thềm lục địa dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Các kết quả tính toán với 10 kịch bản khác nhau đã cho thấy vai
trò của điều kiện gió kết hợp với thủy triều và tải lượng nước sông đến phân bố độ mặn và hoàn lưu ven bờ ở khu vực
này. Theo đó trường gió trong mùa khô làm tăng cường vận tốc dòng chảy dư xuống phía Tây Nam, tăng sự xâm nhập
mặn vào vùng ven bờ và gradient độ mặn theo phương thẳng đứng. Trong khi đó vào mùa mưa, trường gió làm tăng
cường sự vận chuyển khối nước từ sông ra phía ngoài, tăng phạm vi ảnh hưởng của khối nước sông ở lớp nước bề mặt
và ảnh hưởng của nước biển ở tầng đáy vào vùng ven bờ.
MỞ ĐẦU
Vùng ven bờ châu thổ sông Hồng (CTSH) có
một vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam. Với vị trí thuận lợi trong mối
quan hệ với tam giác phát triển Hải Phòng - Hà Nội
- Quảng Ninh và nguồn tài nguyên biển phong phú,
khu vực này trở thành một trong những nơi phát
triển kinh tế năng động ở nước ta. Tuy nhiên sự phát
triển kinh tế - xã hội đã và đang gây ra những sức ép
lớn đối với môi trường tự nhiên tại khu vực này
[17]. Nghiên cứu về môi trường biển ở khu vực này
đã được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau, trong
đó có phương pháp tiếp cận từ các mô hình toán học
để nghiên cứu các quá trình động lực nhằm tăng
cường sự hiểu biết về các quá trình này trong mối
liên hệ với các điều kiện môi trường khác. Nghiên
cứu về điều kiện động lực và môi trường ở vùng ven
bờ châu thổ sông Hồng cũng đã nhận được sự quan
tâm của các tác giả trong và ngoài nước ở cả quy mô
nhỏ [20, 21, 22, 23, 24] và quy mô lớn [13, 19, 25].
Bài viết này đưa ra một số kết quả nghiên cứu ở quy
mô vừa về ảnh hưởng của trường gió bề mặt đến
phân bố độ mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu thổ
sông Hồng thông qua việc sử dụng mô hình
COHERENS.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Khu vực nghiên cứu nằm ở vùng biển ven bờ
phía Tây vịnh Bắc bộ, trong hệ tọa độ 19,3 - 21,01
độ vĩ bắc và 105,6 - 107,71 độ kinh đông. Vùng
biển có đặc điểm thủy triều mang tính chất nhật
triều đều với biên độ khá lớn. Độ dốc đáy biển nhỏ
và độ sâu lớn nhất khoảng 40m. Khu vực chịu ảnh
hưởng mạnh của các khối nước từ hệ thống sông
Hồng - Thái Bình đưa ra nhưng tải lượng nước phân
phối không đều trong năm mà chủ yếu tập trung vào
các tháng mùa mưa. Khu vực này cũng chịu sự chi
phối của hệ thống gió mùa Đông Bắc trong mùa khô
và gió mùa Đông Nam trong mùa mưa.
13
Mô hình COHERENS
COHERENS (COupled Hydrodynamical Eco-
logical model for REgioNal Shelf) là mô hình thủy
động lực 3 chiều cho vùng biển và thềm lục địa
[11]. Mô hình này sử dụng các hệ tọa độ khác nhau.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn
hệ tọa độ cầu. Hệ tọa độ theo phương thẳng đứng
của mô hình được xác định theo hệ tọa độ [14] với
20 lớp. Độ sâu của mô hình được xử lý từ các bản
đồ địa hình cho vùng ven bờ và số liệu từ cơ sở dữ
liệu địa hình GEBCO [10] ở phía ngoài và các bản
đồ địa hình tỷ lệ 1 : 50.000 ở ven bờ. Lưới tính của
mô hình cho vùng ven bờ châu thổ sông Hồng là
lưới chữ nhật với độ phân giải 0,01 độ. Mô hình
gồm các biên mở phía biển và các biên sông.
Hình 1. Độ sâu và vị trí các biên mở, biên sông
của mô hình
Các phương trình sử dụng cho mô hình thủy
động lực khu vực này là phương trình liên tục,
phương trình động lượng (momentum equations) và
phương trình liên tục cho độ mặn. Các phương trình
này xuất phát từ phương pháp xấp xỉ Boussinesq với
giả thiết là áp suất thủy tĩnh, các thành phần bình
lưu của vận tốc quay của trái đất được bỏ qua. Mối
liên hệ giữa mật độ nước, độ muối và nhiệt độ được
xác định bằng phương trình trạng thái tham khảo
theo phương pháp của McDougall [9]. Đây là
phương pháp đã được các tác giả khác ứng dụng
trong mô hình COHERENS và cho kết quả chính
xác hơn phương trình trạng thái quốc tế được sử
dụng trong một số mô hình khác của UNESCO
1980 [18] và có hiệu quả tính toán cao. Điều kiện
nhiệt - muối của mô hình ở các biên mở sông sử
dụng số liệu quan trắc, và ở các biên mở biển sử
dụng số liệu đặc trưng trung bình tháng trong cơ sở
dữ liệu Word Ocean Atlas 2009 (WOA09) với
phương pháp nội suy tuyến tính [26].
Thuật toán của mô hình số cho gradient áp suất
thủy tĩnh (baroclinic pressure gradient) là hệ tọa độ
truyền thống (bậc hai). Sơ đồ khép kín rối k được
sử dụng cho mô hình.
Sơ đồ RANS (Reynolds Averaged Navier -
Stokes) là mô hình HR82 của Hossain và Rodi [7].
Mô hình COHERENS cho vùng ven bờ CTSH tính
tới thuật toán khô/ướt (drying and wetting alg-
orithm) dựa trên mô hình hiện tại của Burchard và
Bolding [2]. Mô hình này áp dụng một yếu tố khô
tới điều kiện của phương trình động lượng khi độ
sâu của cột nước giảm tới một giá trị nhỏ nhất xác
định. Các giá trị tham số mặc định của mô hình và
các phương trình cơ bản có thể xem chi tiết trong tài
liệu của mô hình COHERENS [11]. Độ nhám đáy
của mô hình áp dụng cho điều kiện địa phương của
khu vực nghiên cứu là 0,0035m.
Phương pháp thiết lập các điều kiện biên mở
biển của mô hình đã được thảo luận trong các
nghiên cứu của Hedstrom [5] và Hirsch [6]. Việc áp
dụng và điều chỉnh phương pháp này đã được tiến
hành trong nghiên cứu của Roed và Cooper [15] với
các điều kiện cụ thể địa phương trong việc giải
phương trình vận chuyển. Pha và biên độ của các
thành phần sóng triều chính ở các điểm biên gần bờ
có sử dụng kết quả phân tích hằng số điều hòa thủy
triều từ số liệu thực đo. Tại các điểm biên phía
ngoài sử dụng số liệu pha và biên độ thủy triều từ cơ
sở dữ liệu Fes2004 [12]. Việc nội suy được tiến
hành bằng mô hình AG (Andersen-Gill) của
Andersen [1].
Bảng 1. Lưu lượng nước trung bình (m3/s)
tại các cửa sông ở khu vực nghiên cứu
Sông
Lưu lượng nước trung bình mùa
Mùa khô Mùa mưa
Mông Dương (Cửa Ông) 120 300
Bạch Đằng-Cấm 252 1.505
Lạch Tray 55 525
Văn Úc 217 1.261
Thái Bình 96 560
Trà Lý 121 665
Ba Lạt 352 1.927
Ninh Cơ 88 483
Đáy 360 1.969
Đối với điều kiện biên sông, đã sử dụng các giá
trị lưu lượng nước trung bình (mùa mưa và mùa khô)
tại cửa 9 sông chính ở khu vực nghiên cứu là Cửa
14
Ông, Cấm-Bạch Đằng, Lạch Tray, Văn Úc, Thái
Bình, Trà Lý, Ba Lạt, Ninh Cơ và Đáy (bảng 1). Các
số liệu này được xử lý từ số liệu đo của nhiệm vụ
hợp tác theo nghị định thư Việt Nam - Vương quốc
Bỉ. Độ mặn của các sông này được sử dụng số liệu
độ mặn trung bình trong thời gian quan trắc.
Mô hình được chạy với thời gian một tháng cho
mỗi kịch bản, các điều kiện ban đầu của mô hình sử
dụng kết quả sau 3 ngày chạy đầu tiên. Bước thời
gian tính toán của mô hình là 20 giây. Điều kiện khí
tượng dùng cho mô hình là số liệu gió thực đo tại
trạm Hòn Dáu trong thời gian tính toán.
Hiệu chỉnh và kiểm chứng kết quả của mô hình
Mô hình được hiệu chỉnh và kiểm chứng trong
cả mùa mưa và mùa khô thông qua việc so sánh số
liệu đo đạc mực nước tại Hòn Dáu, số liệu đo dòng
chảy tại một số điểm trong khu vực nghiên cứu và
kết quả tính toán từ mô hình. So sánh kết quả sau
lần hiệu chỉnh cuối cho thấy sự phù hợp tương đối
giữa tính toán và số liệu đo đạc (hình 2 và hình 3).
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
time (h)
modeled
observed
ze
ta
(m
)
Start date:
08/01/2010
+/- 14 days
24
Mô hình
Quan trắc
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
time (h)
modeled
observed
ze
ta
(m
)
Start date: 03/01/2010
End date: 04/30/2010
+/- 14 days
Mô hình
Quan trắc
Hình 2. Dao động mực nước tính bằng mô hình và quan trắc tại Hòn Dáu (a- mùa mưa, b -mùa khô)
(b)
(a)
15
-120
-80
-40
0
40
80
12 14 16 18 20 22 0 2 4 6 8 10 12
giờ
vậ
n
tố
c
(c
m
/s
)
quan trắc
tính toán
-120
-80
-40
0
40
80
12 14 16 18 20 22 0 2 4 6 8 10 12
giờ
vậ
n
tố
c
(c
m
/s
)
quan trắc
tính toán
-40
-20
0
20
40
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
giờ
vậ
n
tố
c
(c
m
/s
)
quan trắc
tính toán
-40
-20
0
20
40
60
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
giờ
vậ
n
tố
c
(c
m
/s
)
quan trắc
tính toán
Hình 3. Số liệu đo đạc dòng chảy và tính toán mô hình tại khu vực cửa Ba Lạt
(a- thành phần vận tốc theo hướng u, mùa mưa; b- thành phần vận tốc theo hướng v, mùa mưa; c- thành
phần vận tốc theo hướng u, mùa khô; d- thành phần vận tốc theo hướng v, mùa khô)
Để đánh giá ảnh hưởng của gió đến phân bố độ
mặn và hoàn lưu ở khu vực nghiên cứu, 10 kịch bản
tính toán liên quan đã được thiết lập. Trong đó, 2
kịch bản không tính tới điều kiện gió (một cho mùa
mưa và một cho mùa khô). Các kịch bản còn lại
được thiết lập với điều kiện vận tốc gió biến đổi
khác nhau: 3,0m/s, 3,5m/s, 4m/s, 4,5m/s trong mùa
mùa và mùa khô (bảng 2).
Bảng 2. Các kịch bản thiết lập với điều kiện gió
khác nhau
STT Kịch bản
Điều kiện gió
Vận tốc Hướng
1 Mùa khô - -
2 Mùa mưa - -
3
Mùa khô
3,0 NE
4 3,5 NE
5 4,0 NE
6 4,5 NE
7
Mùa mưa
3,0 SE
8 3,5 SE
9 4,0 SE
10 4,5 SE
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các kết quả tính toán và phân tích của mô hình
cho thấy trường dòng chảy dư ở vùng ven bờ châu
thổ sông Hồng có sự khác biệt trong mùa mưa và
mùa khô (hình 4).
Vào mùa khô, tải lượng nước từ các sông đưa ra
nhỏ, dòng dư có hướng chủ yếu là dọc bờ từ Đông
Bắc xuống Tây Nam với vận tốc khoảng 0,2 -
0,4m/s ở vùng ven bờ và giảm dần tới các giá trị khá
nhỏ ở phía ngoài (hình 4a). Trong khi đó, vào mùa
mưa do tải lượng nước sông đưa ra lớn nên vận tốc
dòng dư lớn hơn với giá trị khoảng 0,3 - 0,5m/s,
hướng dòng dư ở vùng ven bờ chủ yếu vẫn là Đông
Bắc xuống Tây Nam (hình 4b).
Các kết quả tính toán cho thấy phân bố độ mặn
ở khu vực nghiên cứu có sự khác biệt đáng kể giữa
mùa mưa và mùa khô. Vào mùa mưa do ảnh hưởng
của lưu lượng nước từ sông đưa ra lớn nên vùng
nước ở ven bờ có độ mặn nhỏ hơn 15‰ (hình 4b),
trong khi đó vào mùa khô, độ mặn với giá trị
khoảng 25‰ tiến sát vào ven bờ, đặc biệt độ mặn
cao hơn ở vùng ven bờ phía Tây Nam (hình 4a).
Phân tích ảnh hưởng của trường gió thông qua
các kịch bản có gió và không có gió tác động cho
thấy vào mùa mưa dưới ảnh hưởng của trường gió,
các khối nước sông phát triển mạnh ra phía ngoài
hơn, cùng với đó là dòng chảy tức thời cũng hướng
từ phía các cửa sông ra phía ngoài khơi nhiều hơn là
định hướng dọc bờ (hình 5).
(a) (b)
(c) (d)
16
Hình 4. Dòng dư tầng mặt ven bờ châu thổ sông Hồng (a- mùa khô; b- mùa mưa)
Hình 5. Phân bố độ mặn vùng ven bờ CTSH trong mùa mưa
a- không có gió, b- trường gió với vận tốc trung bình 3,5m/s
Vào mùa khô, ảnh hưởng của trường gió làm
tăng cường vận tốc của dòng chảy dọc bờ (do cùng
với hướng gió). Trong khi đó độ mặn ở vùng ven
bờ tăng lên do sự xâm nhập của các khối nước biển
vào vùng ven bờ dưới ảnh hưởng của gió bề mặt
(hình 6).
Những nghiên cứu về động thái phát triển của
các khối nước sông đã được thực hiện bằng các mô
hình toán như của Chao và Boicourt [3], Chao [4];
Kourafalou và nnk [8] ở vùng có biên độ triều nhỏ
và của Ruddick và nnk [16] ở vùng ảnh hưởng thủy
triều mạnh cửa sông Rhin. Các kết quả của những
nghiên cứu này chỉ ra rằng các khối nước sông đưa
trước hết sẽ được mở rộng về phía biển và sau đó
dịch chuyển về phía bên phải (ở vùng Bắc bán cầu).
Trước khi khối nước sông quay trở lại vùng ven bờ,
khối nước này chệch hướng tạo thành một vệt nước
sông ven bờ. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, vệt
nước này không được thể hiện một cách rõ rệt vào
mùa mưa do sự di chuyển của khối nước về bên
phải trong một số trường hợp cân bằng với dòng
triều (hình 5). Hiện tượng này được thể hiện rõ rệt
hơn trong các kịch bản mùa khô (hình 6) do tải
lượng nước từ sông đưa ra nhỏ hơn và vùng nước
hòa trộn ở dải ven bờ nhỏ hơn so với mùa mưa.
(a) (b)
(a) (b)
17
Hình 6. Phân bố độ mặn vùng ven bờ CTSH trong mùa khô
(a- không có gió, b- trường gió với vận tốc trung bình 4,0m/s)
Hình 7. Profiler độ mặn tại mặt cắt phía ngoài cửa Ba Lạt trong mùa khô
(a- không có gió; b- gió với vận tốc 4m/s)
Hình 8. Biến đổi độ mặn tại mặt cắt phía ngoài cửa Ba Lạt trong mùa khô
a- kỳ triều kém; b- kỳ triều cường; nét đứt- thời điểm nước lớn; nét liền- thời điểm nước ròng
(a) (b)
(a) (b)
(a) (b)
18
Phân tích profile độ mặn tại mặt cắt phía ngoài
cửa Ba Lạt (hình 7) cho thấy vào mùa khô, ảnh
hưởng của gió làm vùng nước có độ mặn lớn tiến
sâu vào gần bờ hơn (khoảng 2-3km), biến đổi độ
mặn theo chiều thẳng đứng (phân tầng) cũng tăng
lên đáng kể (hình 7b). Trong khi nếu không có ảnh
hưởng của gió thì độ mặn khá đồng nhất theo
phương thẳng đứng (hình 7a). Cũng tại mắt cắt phía
ngoài cửa Ba Lạt, trong kỳ triều kém của mùa khô
độ mặn vùng nước xáo trộn mạnh phía ngoài cửa Ba
Lạt có phạm vi khoảng 15km trong khi vào kỳ triều
cường thì vùng nước xáo trộn này chỉ giới hạn trong
khoảng 2-10km (hình 8). Chênh lệch độ mặn giữa
thời điểm nước lớn và nước ròng vào kỳ triều cường
ở khu vực này cũng lớn hơn vào kỳ triều kém.
Hình 9. Profile độ mặn tại mặt cắt phía ngoài cửa Ba Lạt trong mùa mưa
a- không có gió; b- gió với vận tốc 4m/s
Hình 10. Biến đổi độ mặn tại mặt cắt cửa Ba Lạt trong mùa mưa
a- kỳ triều kém; b- kỳ triều cường; nét đứt- thời điểm nước lớn; nét liền- thời điểm nước ròng
Vào mùa mưa tại mặt cắt phía ngoài cửa Ba Lạt,
ảnh hưởng của gió làm cho các khối nước sông phát
triển mạnh ra phía ngoài ở tầng mặt trong khi các
khối nước biển với độ mặn lớn hơn lại tiến sâu vào
phía cửa sông ở tầng đáy (hình 9b). Tại mặt cắt này
vào mùa mưa khi không có tác động của gió các
khối nước sông chỉ tồn tại chủ yếu ở lớp nước mặt
(hình 9a) với độ dày khoảng 5m (với phạm vi
khoảng 25km từ bờ ra), trong khi đó nếu ảnh hưởng
của gió các khối nước sông này có thể phát triển ra
phía ngoài ở lớp bề mặt với phạm vi khoảng 40-
45km (hình 9). Tại mặt cắt này trong mùa mưa, độ
mặn cũng biến đổi khá lớn theo pha dao động của
mực nước triều: vào kỳ triều kém khu vực xáo trộn
(a) (b)
(a) (b)
19
mạnh nhất là vùng nước cách bờ 10-20km, trong khi
đó vào kỳ triều cường vùng nước xáo trộn mạnh có
phạm vi khoảng 5-25km cách bờ (hình 10). Chênh
lệch độ mặn giữa nước lớn và nước ròng cũng khá
nhỏ vào kỳ triều kém và tương đối lớn (có thể lên
tới 10-15‰) trong kỳ triều cường.
KẾT LUẬN
Điều kiện thủy động lực ở vùng ven bờ châu thổ
sông Hồng chịu tác động tổng hợp các yếu tố như
trường gió, dao động mực nước và các khối nước từ
hệ thống sông Hồng - Thái Bình đưa ra.
Dao động của mực nước triều làm thay đổi
phạm vi của vùng xáo trộn mạnh giữa các khối nước
sông và nước biển: cách bờ 5-25km vào mùa mưa
và nhỏ hơn chỉ cách bờ 15km vào mùa khô. Vào
mùa mưa, phạm vi của vùng xáo trộn vào kỳ triều
cường được mở rộng hơn trong kỳ triều kém. Ngược
lại, vào mùa khô trong kỳ triều kém phạm vi của
vùng xáo trộn rộng hơn vào kỳ triều kém.
Trường gió vào mùa khô làm tăng cường vận tốc
dòng chảy dư cũng như vận chuyển của các khối
nước ở dọc bờ từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Trong
khi đó vào mùa mưa ảnh hưởng của gió làm tăng vận
tốc dòng chảy tức thời hướng từ bờ ra phía ngoài
nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến tính chất của
dòng dư ở vùng ven bờ do dòng chảy dư vào mùa này
chịu tác động lớn hơn từ các khối nước sông.
Vào mùa khô, ảnh hưởng của gió làm cho phạm
vi phân bố của các khối nước sông thu hẹp, các khối
nước biển tiến sát vào gần bờ. Gió trong mùa khô
cũng làm tăng gradient theo chiều thẳng đứng của
độ mặn ở vùng ven bờ. Trong khi đó vào mùa mưa,
gió làm tăng cường phát tán của các khối nước sông
ra phía ngoài, tăng phạm vi ảnh hưởng của khối
nước sông ở lớp nước bề mặt và ảnh hưởng của
nước biển ở tầng đáy.
Lời cảm ơn: Bài báo này này có sử dụng các tư liệu
của Nhiệm vụ Hợp tác theo nghị định thư về Khoa
học và Công nghệ giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ
giai đoạn 2010-2011: “Nghiên cứu ứng dụng hệ
thống mô hình thủy nhiệt động lực-sinh thái biển
phục vụ nghiên cứu và quản lý tài nguyên biển vùng
ven bờ Việt Nam, các tác giả xin chân thành cảm ơn
sự hỗ trợ quý báu đó. Nhóm tác giả cũng xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Đình Lân và PGS.
TS. Trần Đức Thạnh, đã có góp ý và khích lệ quan
trọng để bài báo được hoàn thành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andersen O., 1995. Global ocean tides from
ers1 and to-pex/poseidon altimetry. J Geophys
Res 100(25): 249-259.
2. Burchard H, Bolding K., 2002. GETM- A
general estuarine transport model. Institute for
Environment and Sustainability, Joint Research
Centre, Ispra, Italy.
3. Chao S, Boicourt W., 1986. Onset of estuarine
plumes. J Phys Oceanogr 16:2137-2149.
4. Chao S., 1988. River-forced estuarine plumes. J
Phys Oceanogr 18:72-88.
5. Hedstrom G., 1979. Nonreecting boundary
conditions for nonlinear hyperbolic systems. J
Comput Phys 30: 222-237.
6. Hirsch C., 1990. Numerical computation of
internal and external ows, vol 2: Computational
methods for inviscid and viscous ows. New
York: Wiley.
7. Hossain M, Rodi W., 2002. A turbulence model
for buoyant ows and its application to vertical
buoyant jets, vol 6. Oxford: Pergamon Press.
8. Kourafalou V, Oey L, Wang J, Lee T., 1996. The
fate of river discharge on the continental shelf
modeling the river plume and the inner shelf
coastal current. J Geophys Res 101: 3415-3434.
9. McDougall T, Jackett D DR and Wright, Feistel
R., 2003. Accurate and computationally eficient
algorithms for potential temperature and density of
seawater. J Atmos Oceanic Technol 20:730-741.
10. Merri T Jone, Pauline W., Raymond N. Cramer,
2009. User Guide to the centernary edition of
the GEBCO digital atlas and its datasets.
Natural environment research council.
11. Luyten P., 2011. COHERENS - A Coupled
Hydrodynamical-Ecological Model for Regional
and Shelf Seas: User Documentation Version
V2.0. RBINS-MUMM, Royal Belgian Institute of
Natural Sciences, Brussels, Belgium.
12. Lyard F., F. Lefevre, T. Letellier, and O.
Francis. 2006. Modelling the global ocean
tides: modern insights from FES2004. Ocean
Dynamics, 56: 394-415, 2006.
13. Manh D, Yanagi T, 2000. A study on the
residual flow in the gulf of tongkin. J Oceanogr
56: 59-68.
20
14. Phillips N., 1957. A coordinate system having
some special advantages for numerical
forecasting. Journal Meteor 14: 184-185.
15. Roed L, Cooper C., 1987. A study of various
open boundary conditions for wind-forced
barotropic numerical ocean models.
Amsterdam: Elsevier.
16. Ruddick K, Deleersnijder E, Luyten P, Ozer J.,
1995. Haline stratification in the rhinemeuse
freshwater plume: A three-dimensional model
sensitivity analysis. Cont Shelf Res 15: 1597-
1630.
17. Trần Đức Thạnh, Lưu Văn Diệu, 2006. Những
vấn đề môi trường nổi bật ở dải ven bờ Tây
vịnh Bắc bộ. Khoa học và công nghệ biển. Phụ
trương 1 (T.6). Tr. 3-14.
18. UNESCO, 1981. Background papers and suppo-
rting data on the international equation of state
1980. UNESCO Technical Papers in Marine
Science 37, 144 pp.
19. Dinh Van Uu, Ha Thanh Huong, 2008. Model
for water circulation in tidal dominated
estuarine regions. Int J Water Res Environ Eng
23: 33-39.
20. Van Maren D, Hoekstra A, Hoitink A, 2004.
Tidal flow asymmetry in the diurnal regime:
bed-load transport and morphologic changes
around the red river delta. Ocean Dynam 54:
424-434.
21. Vũ Duy Vĩnh, 2006. Áp dụng mô hình toán mô
phỏng lan truyền dầu khi xảy ra sự cố tràn dầu
tại vịnh Bái Tử Long. Khoa học và Công nghệ
Biển. Phụ trương 4 (Tháng 6/2006) .
22. Vũ Duy Vĩnh, 2007. Mô hình toán nghiên cứu
thuỷ động lực và chất lượng nước khu vực Vịnh
Bái Tử Long. Tài nguyên và Môi trường biển,
tập XII, Nxb. KH&KT, Hà Nội. 2007. Tr. 93-
116.
23. Vũ Duy Vĩnh, Đỗ Đình Chiến, Trần Anh Tú,
2008. Mô hình toán 3 chiều nghiên cứu chất
lượng nước vịnh Hạ Long. Tài nguyên và Môi
trường biển, tập XIII. Nxb. KH&KT, Hà Nội.
Tr. 318-327.
24. Vũ Duy Vĩnh, 2011. Một số kết quả bước đầu
ứng dụng mô hình sinh thái vùng biển Cát Bà-
Hạ Long. Tài nguyên và Môi trường biển, tập
XVI. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
Hà Nội. Tr. 215-229.
25. Vũ Duy Vĩnh, Nguyễn Đức Cự, Trần Đức
Thạnh, 2011. Ảnh hưởng của đập Hòa Bình đến
phân bố trầm tích lơ lửng vùng ven bờ châu thổ
sông Hồng. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công
nghệ biển lần thứ 5, tập 3. Địa chất, Địa lý- Địa
vật lý. Tr. 465-475.
26. World Ocean Atlas 2009. National
Oceanographic Data Center. 30-3-2010.
a09.html. Retrieved 19-5-2010
ABSTRACT
The influence of surface wind on the salinity
distribution and circulation in the coastal waters
of the red river delta, Vietnam
A sufficiently well validated hydro-physics
model for the coastal zone of the Red River delta
area in Vietnam was presented. The development
code was COHERENS V2.0, a three-dimensional
hydrodynamic multi-purpose model for coastal and
shelf seas based on the finite element method. The
results of the model with 10 scenarios simulations
show the role of wind condition combined with tidal
oscillation and river discharge on salinity distri-
bution and circulation of the red river coastal area.
Wind NE in the dry season make increasing velocity
of residual current, intensify salinity in the coastal
zone and gradient of salinity on the vertical. On the
other hand, wind SE in the rainy season makes
intensify fresh water to seaward, increasing range of
river water on the surface and seawater on the
bottom in the coastal zone.
Người nhận xét: PGS.TS. Trần Đức Thạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3502_11817_1_pb_0501_2079566.pdf