Bảng 1 cho thấy các đặc tính dinh dưỡng và màu sắc của
Mãng cầu xiêm bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ khác nhau trong
quá trình sấy. Khi xử lí mẫu ở 65°C (390 phút), ẩm đã giảm
đáng kể từ 80,32% còn 11,83; 13,22 và 15,14 và không có
sự khác biệt giữa ba nồng độ Brix là 10%; 15%; 20%,
tương ứng. Giải thích cho sự suy giảm này là, hệ thống sấy
hỗ trợ quạt của luồng khí nóng trong một thời gian dài làm
cho nước trong vật liệu đi từ bên trong ra bề mặt bên ngoài
và thoát ra môi trường. Bên cạnh đó, thời gian sấy kéo dài ở
mức 390 phút, tỉ lệ thuận với sự mất dần độ ẩm. Khi kết
thúc quá trình sấy, hiệu suất thu hồi mẫu đạt mức cao nhất
ở nồng độ Brix cao nhất ở cả ba thông số cài đặt. Điều này
có thể được giải thích khi nồng độ chất rắn hòa tan cao hơn
giới hạn sự di chuyển của nước bên trong thực phẩm lên bề
mặt. Hơn nữa, khi đạt được Brix bão hòa, ảnh hưởng của
nhiệt độ khó có thể gây mất độ ẩm trong vật liệu sấy. Điều
này đã được chứng minh trước đây bởi Hossain et al.[13].
Hai điều kiện sấy còn lại cũng mang lại kết quả tương tự.
Theo kết quả, tỉ lệ phần trăm của Nitơ trong tổng số mẫu
được phân tích bị ảnh hưởng bởi nồng độ syrup đường.
Điển hình tại cùng nhiệt độ 60°C sự khác nhau đáng kể
thông qua giá trị: 1,67 ± 0,02b (10%), 1,91 ± 0,04c (15%)
và 2,59 ± 0,03d (20%). Nồng độ chất hòa tan càng cao làm
gia tăng phần trăm lượng Nitơ. Ảnh hưởng trực tiếp này đã
được đề cập trước đây bởi Gundurao et al.[14], nồng độ
chất hòa tan tỉ lệ thuật với phần trăm Nitơ trong mẫu phân
tích. Phân tích định lượng với hệ thống Soxhlet có kết quả
đáng chú ý về sự hiện diện của thành phần béo bên trong
sản phẩm. Kết quả không thể định lượng thành phần này.
Kết quả hàm lượng tro cho thấy giá trị này tỉ lệ thuận với
phần trăm syrup được bổ sung, cao nhất là 3,48 ± 0,08d tại
60°C (tại 20% syrup).
Không gian màu không bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình gia
nhiệt. Giá trị L* có xu hướng chuyển từ không gian màu sáng
ở 70,42 ± 3,11a sang trắng-vàng-ngà, các tham số a* (-3,45 ±
0,12b) và b* (16,35 ± 1,32b) tại nhiệt độ xử lí cao nhất (65°C)
với giá trị này, hệ thống CIE theo Lab* biểu thị màu vàng ngà.
Costa at el cũng báo cáo kết quả tương tự trước đây về Mãng
cầu xiêm thông qua qui trình sấy khô[15].
3.2 Tổng hàm lượng polyphenols và Vitamin C trong Mãng
cầu xiêm sấy dẻo
Nhận định chung đối với hàm lượng TPC và TAA thông
qua quá trình sấy được trình bày trong Hình 1. Kết quả thể
hiện rằng, so với mẫu tươi 4,40 ± 0,02mg GAE/g chất
khô, các mẫu sau sấy đều giảm mạnh. Tại 55°C, không có
sự khác biệt trong cùng một điều kiện sấy, sự khác nhau
trong phần trăm syrup đường ảnh hưởng không đáng kể
đến giá trị TPC (1,43 ± 0,02; 1,55 ± 0,01 và 1,69 ± 0,09
với 10-20% syrup tương ứng). Tuy nhiên, sự suy giảm là
đáng kể sau khi sấy khô, quá trình này ảnh hưởng đáng kể
đến hàm lượng TPC, có thể hiểu được sự xuống cấp TPC
phù hợp với phản ứng bậc nhất trong báo cáo của Mrad và
công sự và bị ảnh hưởng đáng lưu tâm bởi nhiệt độ không
khí nóng[16].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn hòa tan và nhiệt độ sấy đối lưu lên tính chất vật lí và hàm lượng dinh dưỡng của Mãng cầu xiêm sấy dẻo (Annona muricata L), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
70
Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn hòa tan và nhiệt độ sấy đối lưu
lên tính chất vật lí và hàm lượng dinh dưỡng của Mãng cầu xiêm
sấy dẻo (Annona muricata L.)
Trần Thị Yến Nhi1,2,*, Võ Tấn Thành1,2, Nguyễn Phú Thương Nhân1, Trần Thị Phương Nhu2,
Nguyễn Hồng Khôi Nguyên2, Nguyễn Nhân Quyền2, Nguyễn Dương Vũ1, Phạm Văn Thịnh1,
Trần Thị Quý3,4, Trần Thị Phương Uyên3
1
Viện Kĩ thuật Công nghệ cao Nguyễn Tất Thành, Đại học Nguyễn Tất Thành
2Khoa Kĩ thuật Môi trường - Thực phẩm, Đại học Nguyễn Tất Thành
3Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành
4
Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành, Đại học Nguyễn Tất Thành
*
ttynhi@ntt.edu.vn
Tóm tắt
Mãng cầu xiêm được biết đến như một loại trái cây có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ở Việt Nam,
với sản lượng lớn, ngoài cách sử dụng tươi, Mãng cầu xiêm được sử dụng để cho ra các sản
phẩm khác cũng được quan tâm. Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của quá trình sấy đối
với thành phần dinh dưỡng, như: hàm lượng protein, hàm lượng tro, chất béo, màu sắc, TAA
(tổng hàm lượng axit ascorbic) và TPC (Tổng hàm lượng phenolics) của Mãng cầu xiêm sấy dẻo.
Thông qua quá trình gia nhiệt ở nhiệt độ 55°C, 60°C và 65°C, các tiêu chí đánh giá có những
thay đổi đáng kể khi bổ sung syrup đường (60°Brix) ở mức 10-15-20%. Hầu hết phần trăm hàm
lượng tro và chất béo trong mẫu không bị ảnh hưởng. Hàm lượng Nitơ cao nhất đạt được ở nồng
độ chất rắn hòa tan 20% lần lượt là 2,63 ± 0,10c và 2,59 ± 0,03d ở 60 và 65°C. Hơn nữa, TAA và
TPC giảm sau quá trình sấy. Khoảng 64,18% TAA được giữ lại khi sấy ở 65°C (20% syrup) và
TPC là 38,40% (55°C, 20% syrup). Nhìn chung, trong không gian màu L* của tất cả các mẫu có
ý nghĩa bị ảnh hưởng nhưng giá trị này cho kết quả nằm trong vùng màu trắng đục, giá trị a* và
b* tăng sau khi sấy. Thông số màu Lab* có ảnh hưởng đến điểm số đánh giá cảm quan sau này
của sản phẩm. Thông số có khả năng chọn lựa trong khảo sát này 55°C với 20% syrup đường
dựa trên tiêu chuẩn về hàm lượng TAA và TPC
® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhận 08.08.2019
Được duyệt 10.02.2020
Công bố 30.03.2020
Từ khóa
Mãng cầu xiêm
(Annona muricata L.),
vitamin C (TAA),
Phenolics (TPC),
sấy đối lưu, chất rắn
hòa tan (60°Brix)
1 Giới thiệu
Ngày nay, sản phẩm từ trái cây đóng vai trò là nguồn dinh
dưỡng quan trọng. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, Việt
Nam là một trong những nước có lợi thế về sản lượng cây
ăn trái, tiêu thụ cả trong và ngoài nước. Điển hình, năm
2017, tại Đồng bằng sông Cửu Long có 1.300 tấn Mãng cầu
xiêm được thu hoạch và tiêu thụ. Mãng cầu xiêm có tên
khoa học là Annona muricata L., chi Annona, thuộc họ
Annonaceae, là một loại cây có nguồn gốc từ Châu Mĩ và
Caribê[1]. Trong trái cây có chứa nhiều vitamin (đặc biệt là
axit Ascorbic và Thiamine), sự phong phú của các axit
amin tự do, khả năng chống oxi hóa, axit glutamic, axit
aspartic, glycine-serine, alanine, citrulline, cysteine (hoặc
cystein), arginine[2]. Đáng chú ý, trước đây, trong công
nghệ thực phẩm, Mãng cầu xiêm được nghiên cứu để sản
xuất đồ uống, mứt, kem, sữa chua, thạch trái cây và rượu
(hợp chất mùi dễ bay hơi). Về sức khỏe, chiết xuất ethanol
từ hạt, lá và vỏ cây có tác dụng an thần, giảm căng thẳng;
Mãng cầu xiêm được sử dụng như một loại thảo dược
chống co thắt, hỗ trợ gan và ngăn ngừa viêm niệu đạo[2].
Trên toàn cầu, loại trái cây này được sử dụng như một
nguồn chiết xuất pectinesterase-một hợp chất đóng vai trò
là chất phụ gia thiết yếu trong ngành chế biến[3].
Nước được biết đến như một thành phần chính, có ảnh
hưởng đáng kể đến bảo quản sản phẩm và các đặc tính sinh
hóa. Do đó, công nghệ sấy được quan tâm nhiều hơn với cơ
chế loại bỏ nước[4]. Dưới tác động của dòng không khí
Đại học Nguyễn Tất Thành
71 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
nóng đối lưu liên tục, các tế bào mô thực vật bị thay đổi sâu
sắc: liên kết thành tế bào bị phá vỡ, sự chuyển pha của nước
từ lỏng sang hơi làm cho cấu trúc của vật liệu mô cứng
lại[3]. Sấy đối lưu đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ
với rất nhiều trái cây và rau quả, lúa mạch, ô liu xanh, rau
bina, táo[5-7]; đồng thời, ảnh hưởng của điều kiện sấy trong
quá trình chế biến là rất đáng kể. Do đó, sự ảnh hưởng của
công nghệ sấy đối lưu được quan tâm trong quá trình chế
biến Mãng cầu xiêm sấy dẻo. Theo đó, hàm lượng dinh
dưỡng như vitamin C và polyphenols cần được theo dõi sau
các công đoạn của quá trình chế biến. Đồng thời, chỉ tiêu
màu sắc cũng bị ảnh hưởng lớn, kéo theo mức điểm đánh
giá cảm quan của sản phẩm cuối cùng. Nghiên cứu nhằm
mục đích trình bày ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đối lưu và
hàm lượng syrup đường đến chất lượng dinh dưỡng của
mãng cầu xiêm sấy dẻo.
2 Thực nghiệm
2.1 Hóa chất
Thuốc thử Folin-Ciocalteu (FCR), axit Gallic, DPPH (2,2-
diphenyl-1-picrylhydrazyl) được mua tại Sigma-Aldrich
Chemie, Co Ltd (Hoa Kì) và 2,6-dichlorophenolindophenol
(DCPIP) nhập khẩu từ Ấn Độ. Các hóa chất khác: Methanol
(độ tinh khiết 99,5%), Na2CO3 (độ tinh khiết 99,5%), axit
ascobic (độ tinh khiết 99,7%), NaHCO3 (độ tinh khiết
99,5%), dietyl ete (độ tinh khiết 99,5%) có nguồn gốc từ
Trung Quốc.
2.2 Chuẩn bị mẫu
Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu được mua từ chợ
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam. Mãng cầu được
chọn có màu xanh đặc trưng, không bị dập úng, hư hại. Sau
đó, 1,5kg Mãng cầu xiêm được rửa và cắt tạo hình, sao cho
kích thước dày 0,5cm dạng quạt. Thịt quả được ngâm với
syrup 60°Brix (10-15-20%) trong 1 giờ và được đặt vào
khay bằng thép không gỉ.
2.3 Thiết bị sấy
Máy sấy công nghiệp có kích thước 800x1000mm với 24
khay được sử dụng cho quá trình sấy. Cài đặt tham số từ
55°C đến 65°C. Thiết bị có hỗ trợ cánh quạt gió để đối lưu
dòng khí nóng, tốc độ thoát ẩm trong van xả là 100%.
2.4 Xác định hàm lượng Vitamin C
Hàm lượng vitamin C trong mẫu được xác định dựa trên
phương pháp chuẩn độ DCPIP đã được mô tả trước đây bởi
Manas Denre[8]. Dựa trên quá trình oxi hóa axit ascobic
với axit 2,6 dichlorophenolindophenol (DCPIP) thành axit
dehydroascorbic và các dẫn xuất lenco không màu, phản
ứng tối ưu hóa ở pH giữa 3 và 4, giọt DCPIP dư thừa sẽ
khiến dung dịch chuyển sang màu hồng. Hàm lượng axit
ascorbic được tính dựa trên hai phương trình:
2.4.1 TAA1 bằng vật liệu ướt:
TAA
V1 . 5 ∗ V2 ∗ ∗ 1 ∗ f
∗ 2 ∗ V3 . 5
(1)
2.4.2 TAA2 bằng vật liệu khô
TAA2
TAA ∗ 2
3
(2)
Trong đó:
V1 là thể tích DCPIP trung bình của mẫu (ml)
V2 là thể tích của vật chứa của mẫu được chiết (ml)
m1 là khối lượng chuẩn của axit ascorbic (g)
df là hệ số pha loãng mẫu
m2 là khối lượng mẫu tươi được phân tích (g)
V3 là thể tích DCPIP của tiêu chuẩn axit ascorbic (ml)
m3 là khối lượng mẫu theo nồng độ chất khô (g)
2.5 Xác định hàm lượng phenolics tổng
Tổng hàm lượng phenolic được đo bằng các phương pháp
so màu Folin-Ciocalteu, sử dụng axit gallic làm tiêu chuẩn
và được mô tả trước đây bởi Joseph Nana Gyesi và cộng
sự[9]. 2 gram mãng cầu xiêm tươi được nghiền nhiều lần
với 50ml ethanol tuyệt đối. Dịch chiết (0,5ml) được cho vào
bình định mức tối màu và thêm 2,5ml thuốc thử Folin-
Ciocalteu (pha loãng 10 lần với nước cất) và dung dịch
natri cacbonat 2ml (20% w/v). Mẫu được đặt trong không
gian tối trước khi được đưa đến máy quang kế (Máy quang
phổ UV-Vis Thermo Science ™ GENESYS ™ 10S) ở độ
hấp thụ 765nm. Tổng hàm lượng phenolic được biểu thị
bằng mg axit gallic tương đương trên mỗi gram chất khô
(mg GAE/g chất khô).
2.6 Xác định hệ số màu Lab*, ẩm độ, hàm lượng Nitơ, tro, béo
Các phép đo màu (không gian màu CIE Lab*) được đo
bằng máy so màu 0,3NH Scanner Chroma (kiểu NR60CP).
Giá trị độ sáng L* có từ 0 đến 100, với hai phần không gian
còn lại là giá trị a* (từ xanh lục đến đỏ) và b* (từ xanh
dương đến vàng).
Hệ số thoát ẩm (WL) được tính theo phương trình sau:
% WL = M1-M2 / M1x100 (3)
Với M1 là trọng lượng của các mẫu Mãng cầu trước khi đưa
vào hệ thống sấy và M2 là trọng lượng sau khi quá trình gia
nhiệt kết thúc.
Hàm lượng Nitơ tổng được phân tích bằng phương pháp
Kjehdah[10], phá hủy mẫu dưới nhiệt độ 370°C trong vòng 6
giờ để mẫu hoàn toàn vô cơ. Sau đó, sử dụng Hệ thống Velp
Kjeldahl và chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,02N ghi lại thể
tích dung dịch axit sunfuric loãng trên thanh Buret.
Tổng hàm lượng béo được đo bằng phương pháp Soxlet
được mô tả trước đây bởi Manirakiza P và cộng sự[11], sử
dụng dung môi diethyl ether lôi cuốn chất béo từ trong
nguyên liệu ra ngoài, sau đó thu hồi dung môi và cân trong
bình quả lê. Khối lượng giữ trong bình biểu thị kết quả hàm
lượng chất béo trong mẫu.
Hàm lượng tro trong trái cây được làm nóng ở 550°C cho
đến khi khối lượng không đổi trong 6 giờ[12]. Các mẫu
được thực hiện 3 lần về độ ẩm, protein, lipid, tro.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
72
2.7 Phân tích dữ liệu
Tất cả các thí nghiệm đã được tiến hành lặp lại 3 lần. Độ lệch
trung bình và độ lệch chuẩn của kết quả được tính bằng
chương trình Microsoft Excel (Microsoft Inc., Redmond, WA,
USA). Dữ liệu thí nghiệm được phân tích bằng phân tích
phương sai một chiều (ANOVA) trong chương trình SPSS
(Công ty IBM, Hoa Kì) với mức ý nghĩa 5%[12].
3 Kết quả và thảo luận
3.1 Tính chất hóa lí của Mãng cầu xiêm sấy dẻo ảnh hưởng
bởi nhiệt độ sấy và nồng độ syrup đường
Bảng 1 Sự thay đổi tính chất hóa lí và màu sắc của Mãng cầu xiêm sau sấy
%
Syrup
Tươi
55°C 60°C 65°C
10 15 20 10 15 20 10 15 20
Ẩm độ
(%)
80,32 ±
0,81a
10,79 ±
0,76b
12,86 ±
0,29c
15,01 ±
0,48d
10,50 ±
0,73b
12,31 ±
0,53c
14,71 ±
1,27c
11,83 ±
0,11b
13,22
± 0,55b
15,14 ±
0,69d
Tro
(%)
0,29 ±
0,02a
2,89 ±
0,06b
2,32 ±
0,21b
1,79 ±
0,19c
2,59 ±
0,01b
3,11 ±
0,03c
3,48 ±
0,08d
2,58 ±
0,01b
2,54 ±
0,02b
2,59±
0,14b
Nitơ
(%N)
0,77 ±
0,02a
2,01 ±
0,06b
2,38 ±
0,08c
2,36 ±
0,02c
1,67 ±
0,02b
1,91 ±
0,04c
2,59 ±
0.03d
1,72±
0,01b
1,73 ±
0,02b
2,63 ±
0,10c
L*
70,42 ±
3,11a
60,23 ±
2,17b
57,93 ±
1.19c
57,11 ±
2,89c
55,11 ±
3.80b
56,14 ±
2,33b
57,89 ±
1,89b
60,12 ±
1,23b
59,59 ±
2,45b
61,56 ±
4,81b
a*
-5,11 ±
0,21a
-2,56 ±
0,45b
-2,35 ±
0,81b
-3,88 ±
0,78c
-1,71±
0,45b
-1,66 ±
0,49b
-2,88 ±
0,32c
-3,81 ±
0,21b
-3,44 ±
0,53b
-3,45 ±
0,12b
b*
10,65 ±
1,53a
19,32 ±
0,33b
18,11 ±
0,14b
19,89 ±
0,35b
17,56 ±
0,41b
16,36 ±
0,56b
15,34 ±
0,32b
16,91 ±
0,43b
16,79 ±
0,04b
16,35 ±
1,32b
Bảng 1 cho thấy các đặc tính dinh dưỡng và màu sắc của
Mãng cầu xiêm bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ khác nhau trong
quá trình sấy. Khi xử lí mẫu ở 65°C (390 phút), ẩm đã giảm
đáng kể từ 80,32% còn 11,83; 13,22 và 15,14 và không có
sự khác biệt giữa ba nồng độ Brix là 10%; 15%; 20%,
tương ứng. Giải thích cho sự suy giảm này là, hệ thống sấy
hỗ trợ quạt của luồng khí nóng trong một thời gian dài làm
cho nước trong vật liệu đi từ bên trong ra bề mặt bên ngoài
và thoát ra môi trường. Bên cạnh đó, thời gian sấy kéo dài ở
mức 390 phút, tỉ lệ thuận với sự mất dần độ ẩm. Khi kết
thúc quá trình sấy, hiệu suất thu hồi mẫu đạt mức cao nhất
ở nồng độ Brix cao nhất ở cả ba thông số cài đặt. Điều này
có thể được giải thích khi nồng độ chất rắn hòa tan cao hơn
giới hạn sự di chuyển của nước bên trong thực phẩm lên bề
mặt. Hơn nữa, khi đạt được Brix bão hòa, ảnh hưởng của
nhiệt độ khó có thể gây mất độ ẩm trong vật liệu sấy. Điều
này đã được chứng minh trước đây bởi Hossain et al.[13].
Hai điều kiện sấy còn lại cũng mang lại kết quả tương tự.
Theo kết quả, tỉ lệ phần trăm của Nitơ trong tổng số mẫu
được phân tích bị ảnh hưởng bởi nồng độ syrup đường.
Điển hình tại cùng nhiệt độ 60°C sự khác nhau đáng kể
thông qua giá trị: 1,67 ± 0,02b (10%), 1,91 ± 0,04c (15%)
và 2,59 ± 0,03d (20%). Nồng độ chất hòa tan càng cao làm
gia tăng phần trăm lượng Nitơ. Ảnh hưởng trực tiếp này đã
được đề cập trước đây bởi Gundurao et al.[14], nồng độ
chất hòa tan tỉ lệ thuật với phần trăm Nitơ trong mẫu phân
tích. Phân tích định lượng với hệ thống Soxhlet có kết quả
đáng chú ý về sự hiện diện của thành phần béo bên trong
sản phẩm. Kết quả không thể định lượng thành phần này.
Kết quả hàm lượng tro cho thấy giá trị này tỉ lệ thuận với
phần trăm syrup được bổ sung, cao nhất là 3,48 ± 0,08d tại
60°C (tại 20% syrup).
Không gian màu không bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình gia
nhiệt. Giá trị L* có xu hướng chuyển từ không gian màu sáng
ở 70,42 ± 3,11a sang trắng-vàng-ngà, các tham số a* (-3,45 ±
0,12b) và b* (16,35 ± 1,32b) tại nhiệt độ xử lí cao nhất (65°C)
với giá trị này, hệ thống CIE theo Lab* biểu thị màu vàng ngà.
Costa at el cũng báo cáo kết quả tương tự trước đây về Mãng
cầu xiêm thông qua qui trình sấy khô[15].
3.2 Tổng hàm lượng polyphenols và Vitamin C trong Mãng
cầu xiêm sấy dẻo
Nhận định chung đối với hàm lượng TPC và TAA thông
qua quá trình sấy được trình bày trong Hình 1. Kết quả thể
hiện rằng, so với mẫu tươi 4,40 ± 0,02mg GAE/g chất
khô, các mẫu sau sấy đều giảm mạnh. Tại 55°C, không có
sự khác biệt trong cùng một điều kiện sấy, sự khác nhau
trong phần trăm syrup đường ảnh hưởng không đáng kể
đến giá trị TPC (1,43 ± 0,02; 1,55 ± 0,01 và 1,69 ± 0,09
với 10-20% syrup tương ứng). Tuy nhiên, sự suy giảm là
đáng kể sau khi sấy khô, quá trình này ảnh hưởng đáng kể
đến hàm lượng TPC, có thể hiểu được sự xuống cấp TPC
phù hợp với phản ứng bậc nhất trong báo cáo của Mrad và
công sự và bị ảnh hưởng đáng lưu tâm bởi nhiệt độ không
khí nóng[16].
Đại học Nguyễn Tất Thành
73 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
Hình 3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đối lưu và phần trăm syrup (60°Brix) lên TPC và TAA của Mãng cầu xiêm sấy dẻo
Hình 3.3 Sản phẩm Mãng cầu xiêm sấy dẻo[17]
4 Kết luận
Từ kết quả của nghiên cứu này, thấy rằng, với qui trình sấy đối
lưu, ảnh hưởng của nhiệt độ ở 65°C (10% syrup) là lớn nhất
đối với các chỉ số dinh dưỡng (TAA, TPC). Xấp xỉ 67,26%
TAA, 38,41% TPC được giữ lại khi sấy ở 55°C (20% Brix).
Nhiệt độ sấy khác nhau làm suy giảm màu sắc ban đầu của
mãng cầu xiêm; Đồng thời, nồng độ cao của syrup đường giúp
giữ lại một phần các hợp chất Vitamin C và polyphenol. Các
thông số tối ưu của qui trình được xác định ở 55°C (390 phút)
và các mẫu có syrup đường thêm 20% (60°Brix). Đây cũng là
thông số được lựa chọn cho các doanh nghiệp để khảo sát cho
qui mô lớn hơn. Hiệu suất thu hồi sau quá trình đạt 22,56 ±
0,92%. Hạn chế của nghiên cứu này là đã không đánh giá cảm
quan về màu sắc, mùi và vị của sản phẩm sấy hay ảnh hưởng
của thời gian sấy đối với chất lượng của Mãng cầu sấy dẻo.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quĩ Phát triển Khoa học và
Công nghệ NTTU trong đề tài mã số 2019.01.37/HĐ-KHCN
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
74
Tài liệu tham khảo
1. T. T. Y Nhi, P.T.N Nhan, T.V Thanh, N.D Vu, Chinh D.N, Thinh V.P, Vy A.T, Duc T.L, Truc T.T, “Effect of storage
condition on color, vitamin C content, polyphenol content and antioxidant activity in fresh soursop pulp (Annona muricata
L.),” IOP Conf. Ser. Mater. Sci. Eng. Pap., vol. 736, no. March, pp. 1–6, 2020.
2. AGU, C. Kingsley, Okolie, N. Paulinus, “Proximate composition, phytochemical analysis, and in vitro antioxidant
potentials of extracts of Annona muricata (Soursop)”, Food sci. & nutri., vol 5, no. 5, pp. 1029-1036, 2017.
3. Lo, H. L., & Perera, C. O, “Pectin esterase activity in soursop (Annona muricata L.) juice”. In: 9th National
Undergraduate Research Opportunities Program Congress. Singapore: Nanyang Technological University. Retrieved from
ntu. edu. sg/eee/urop/congress2003/proceedings. 2003.
4. A. Lenart, “An International Journal Osmo-Convective Drying of Fruits and Vegetables: Technology and Application,”
Dry. Technol., vol. 14, no. March 2015, pp. 391–413, 2007.
5. V. Demir, T. Gunhan, and A. K. Yagcioglu, “Mathematical modelling of convection drying of green table olives,”
Biosyst. Eng., vol. 98, no. 1, pp. 47–53, 2007.
6. D. Velić, M. Planinić, S. Tomas, and M. Bilić, “Influence of airflow velocity on kinet ics of convection apple drying,” J.
Food Eng., vol. 64, no. 1, pp. 97–102, 2004.
7. D. Argyropoulos, A. Heindl, & J. Müller, “Assessment of convection, hot‐air combined with microwave‐vacuum and
freeze‐drying methods for mushrooms with regard to product quality. International journal of food science & technology”,
vol 46, no. 2, pp. 333-342, 2011.
8. M. Denre, “The determination of vitamin C, Total phenol and antioxidant activity of some commonly cooking spices
crops used in West Bengal,” Int. J. Plant Physiol. Biochem., vol. 6, no. July, pp. 66–70, 2014.
9. J. N. Gyesi, R. Opoku, & L.S. Borquaye, “Chemical composition, total phenolic content, and antioxidant activities of the
essential oils of the leaves and fruit pulp of annona muricata L.(Soursop) from Ghana”, Biochemis. Res. Int., 2019.
10. Sánchez-Machado, D.I. López-Cervantes, J. Lopez-Hernandez, & P. Paseiro-Losada, “Fatty acids, total lipid, protein and
ash contents of processed edible seaweeds”, Food chemis., vol 85, no. 3, pp. 439-444, 2004
11. P. Manirakiza, A. Covaci, and P. Schepens, “Comparative study on total lipid determination using Soxhlet, Roese-Gottlieb,
Bligh & Dyer, and modified Bligh & Dyer extraction methods” J. food Compos. Anal., vol. 14, no. 1, pp. 93–100, 2001.
12. Park, Hun Myoung, “Comparing group means: t-tests and one-way ANOVA using Stata, SAS, R, and SPSS”, 2009.
13. M. U. Hossain, “Modeling Heat and Mass Transfer Process during Convection Drying of Fruit,” Int. Conf. Comput.
Methods, pp. 25–27, 2012.
14. H. S. R. and A. Gundurao, “Effect of Soluble Solids and High Pressure Treatment on Rheological Properties of Protein
Enriched Mango Puree,” Food, vol. 8, p. 39, 2019.
15. J. de P. da Costa, É. M. de F. F. Rocha, and J. M. C. da Costa, “Study of the physicochemical characteristics of soursop
powder obtained by spray-drying,” Food Sci. Technol., vol. 34, no. 4, pp. 663–666, 2014.
16. N. D. Mrad, N. Boudhrioua, N. Kechaou, F. Courtois, and C. Bonazzi, “Influence of air drying temperature on kinetics,
physicochemical properties, total phenolic content and ascorbic acid of pears,” Food Bioprod. Process., vol. 90, no. 3, pp.
433–441, 2012.
17. T. T. Y Nhi, N. P. T. Nhan, V. T. Thanh, D. V. Nguyen, P. V. Thinh, T. A. Vy, T. D. Lam, T. T. Truc, “Effects of drying
conditions on total phenolic content and other parameters of soursop jelly (Annona muricata L.)”, IOP Conf. Ser.: Mater.
Sci. Eng, vol. 736, pp. 1-7.
Đại học Nguyễn Tất Thành
75 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
Effect of soluble solids content and convection drying temperature on physical properties and
nutrient content of Sour op’ jelly drying process (Annona muricata L.)
Tran Thi Yen Nhi
1,2,*
,
Vo Tan Thanh
1,2
, Nguyen Phu Thuong Nhan, Tran Thi Phuong Nhu, Nguyen Hong Khoi Nguyen
2
,
Nguyen Nhan Quyen
2
, Nguyen Duong Vu
1
, Pham Van Thinh
1
, Tran Thi Quy
3,4
, Tran Thi Phuong Uyen
3
1
NTT Hi-Tech Institute, Nguyen Tat Thanh University
2
Faculty of Environmental and Food Engineering, Nguyen Tat Thanh University
3
Department of Pharmacy, Nguyen Tat Thanh University
4
Tat Thanh Insitute of Agrobiology, Nguyen Tat Thanh University
*
ttynhi@ntt.edu.vn
Abstract With demand for soursop and large harvested output in Vietnam. Requires post-harvest processing technology. On
the other hand, examine the effect of the process on the characteristics of soursop. This study aims to determine the effect of
drying on nutrient components such as protein content, ash content, fat, color, TAA (total ascorbic acid content) and TPC
(Total phenolics content) of soursop. Through heating at 55°C, 60°C and 65°C, the evaluation criteria have significant
changes when adding syrup (60°Brix) at 10-15-20% . Most percent of ash and fat content in the sample is not affected. The
highest nitrogen content was achieved at 20% dissolved solids concentrations of 2.63 ± 0.10c and 2.59 ± 0.03d at 60 and
65°C, respectively. Moreover, TAA and TPC decreased after the process, about 64.18% TAA was retained when drying at
65°C (20% syrup) and TPC was 38.40% (55°C, 20% syrup). In general, in the L
*
color space of all meaningful samples is
affected but this value gives the result in the white area, the a
*
and b
*
values increase after drying. Lab* color parameters
affect the later sensory evaluation score of the product. Parameter has the ability to select in this survey 55°C with 20% sugar
syrup based on TAA and TPC content standards, some remaining factors with lower coefficient.
Keywords Soursop Siamese (Annona muricata L.), Vitamin C (TAA), Phenolics (TPC), convection drying, soluble solids
(60° Brix)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_ham_luong_chat_ran_hoa_tan_va_nhiet_do_say_doi.pdf