It has been demonstrated that the difference of macro-elements concentrations effect
various on callus culture in vitro of Panax vietnamensis. The callus growths were the
greatest in the medium supplemented with from 0.5 to 1.0- strength KNO3 and CaCl2, and
1.0-strength NH4H2PO4 and MgSO4. Moreover, the strategy of medium replenishment was
helpful for cell suspension growth. And the maximum cell suspension growth was achieved
with feeding of the 1/4MS at the end of 3rd
12 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đa lượng và bổ sung dinh dưỡng vào giai đoạn sau của quá trình nuôi cấy đến sự sinh trưởng huyền phù tế bào sâm ngọc linh (panax vietnamensis ha et grushv.) in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tập 6, Số 4, 2016 419–430 419
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG KHOÁNG ĐA LƯỢNG
VÀ BỔ SUNG DINH DƯỠNG VÀO GIAI ĐOẠN SAU CỦA QUÁ TRÌNH
NUÔI CẤY ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG HUYỀN PHÙ TẾ BÀO SÂM NGỌC LINH
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.) IN VITRO
Nguyễn Văn Kếta, Trương Thị Lan Anha*
aKhoa Nông Lâm, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam
Lịch sử bài báo
Nhận ngày 15 tháng 08 năm 2016 | Chỉnh sửa ngày 15 tháng 09 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 09 năm 2016
Tóm tắt
Hàm lượng khoáng đa lượng khác nhau có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm
Ngọc Linh. Mô sẹo sinh trưởng tốt nhất trong môi trường có hàm lượng KNO3 và CaCl2 từ
0,5 đến 1 lần so với hàm lượng trong môi trường cơ bản MS; trong khi đó hàm lượng
NH4NO3 và MgSO4 tương đương với hàm lượng trong môi trường MS cho sự sinh trưởng
của mẫu cấy là tốt nhất. Các chất dinh dưỡng trong môi trường được mẫu cấy hấp thụ để
phục vụ cho sự sinh trưởng của mình. Sau một thời gian nuôi cấy, hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong môi trường nuôi cấy không còn đủ cho sự sinh trưởng của mẫu cấy. Vì vậy,
việc bổ sung môi trường là một cách thức để bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng giúp cho sự
sinh trưởng của mẫu cấy. Khi bổ sung thêm dinh dưỡng vào tuần thứ 3 của quá trình nuôi
cấy thì sự sinh trưởng của mẫu cấy tăng lên nhiều và cao hơn so với trường hợp không bổ
sung môi trường. Môi trường bổ sung thích hợp nhất cho sự sinh trưởng huyền phù tế bào
Sâm Ngọc Linh là 1/4 MS.
Từ khóa: Bioreactor; Bổ sung dinh dưỡng; Khoáng đa lượng; Sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis Ha et Grushv.).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngoài việc gây trồng và phát triển các loài cây quý hiếm, có giá trị cao trong
điều kiện tự nhiên thì phương pháp nuôi cấy mô, tế bào trong điều kiện in vitro để thu
nhận các sản phẩm thứ cấp đồng nhất, vô trùng cũng đang được ứng dụng (Yu, Gao,
Son & Paek, 2000a; Zhang, Zhong & Yu, 1996). Vì mô, tế bào thực vật nuôi cấy ít chịu
những tác động bất lợi của điều kiện môi trường, do đó tốc độ tăng trưởng của tế bào,
mô thực vật cao hơn so với cây trồng trong điều kiện tự nhiên. Phương pháp này đã
được thực hiện thành công trên nhiều đối tượng, đăc biệt là một số loài sâm có giá trị
như Panax ginseng (Yu, 2000a; Yu, Hahn & Paek, 2000b; Thanh, 2005), Panax
notonginseng (Zhang, Zhong & Yu, 1995).
* Tác giả liên hệ: Email: anhttl@dlu.edu.vn
420 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
Khoáng đa lượng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
của mô, tế bào thực vật nuôi cấy in vitro. Tùy theo các đối tượng nuôi cấy mà hàm
lượng các chất khoáng này cũng khác nhau. Do đó việc điều chỉnh môi trường nuôi cấy
là một trong những phương pháp để làm gia tăng hiệu quả của quá trình nuôi cấy mô, tế
bào thực vật. Vinterhalter và Vinterhalter (1992) cho rằng chất khoáng ảnh hưởng đến
sự hình thành rễ bên của loài Dracaena fragrans trong nuôi cấy in vitro, và khi giảm
hàm lượng các chất khoáng đa lượng sẽ kích thích sự hình thành rễ bất định. Ở trên các
đối tượng Panax, khi bổ sung NO3- thúc đẩy cho sự sinh trưởng của tế bào của Panax
ginseng cao hơn so với NH4+ (Furuya, Yoshikawa, Orihara & Oda, 1984); Hàm lượng
phosphate trong môi trường nuôi cấy ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tế bào Panax
ginseng và Panax quinquefolium (Liu & Zhong, 1998).
Ngoài ra, việc cung cấp thêm dinh dưỡng cùng với thời gian bổ sung phù hợp sẽ
kích thích sự sinh trưởng của mẫu cấy. Khi bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng vào môi
trường nuôi cấy đã giúp cải thiện sự sinh trưởng của rễ Panax ginseng (Yu, Gao, Hahn,
& Paek, 2001). Wu, Murthy, Hahn và Paek (2007) thành công trong việc thúc đẩy sự
sinh trưởng rễ Echinacea purpurea cũng như hàm lượng acid caffeic được tổng hợp khi
bổ sung 0,5MS vào tuần thứ 2 của quá trình nuôi cấy.
Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là loài đặc hữu của Việt
Nam, phân bố ở các vùng núi cao (1200-2100 m) thuộc Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
như Ngọc Linh (Đắc Tô) Trà Mi, núi Ngọc Lum Heo và Ngọc Am (Quảng Nam). Đây
là loài có giá trị dược liệu rất cao. Trong tự nhiên, Sâm cần thời gian tối thiểu 4 - 7 năm
mới có thể thu hoạch được và phải được trồng trong những điều kiện đặc biệt, ít chịu tác
động trực tiếp của ánh sáng mặt trời (Đỗ & ctg., 2003).
Việc nghiên cứu, tìm ra môi trường nuôi cấy tối ưu cho sự sinh trưởng của
huyền phù tế bào làm cơ sở để nhân sinh khối với quy mô lớn, nhằm đáp ứng cho nhu
cầu sử dụng trong lĩnh vực dược phẩm và thực phẩm là cần thiết. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tìm hiểu ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đa lượng và việc bổ sung dinh
dưỡng vào giai đoạn sau của quá trình nuôi cấy đến sự sinh trưởng của huyền phù tế bào
Sâm Ngọc Linh.
Nguyễn Văn Kết và Trương Thị Lan Anh 421
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Mô sẹo được tạo ra từ củ Sâm Ngọc Linh tự nhiên được sử dụng làm mẫu cấy để
nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đa lượng;
Mô sẹo được sử dụng làm mẫu cấy để tạo huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh
trong môi trường lỏng, lắc khi bổ sung dinh dưỡng ở giai đoạn sau của quá trình nuôi
cấy.
2.2. Điều kiện nuôi cấy
Mẫu được nuôi trong tối, ở nhiệt độ phòng 25 ± 20C; đối với thí nghiệm bổ sung
dinh dưỡng, mẫu cấy được lắc liên tục với tốc độ lắc là 100 vòng/phút.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Tạo và nhân nhanh mô sẹo
Môi trường cảm ứng tạo và nhân nhanh mô sẹo Sâm Ngọc Linh là MS
(Murashige & Skoog, 1962) có bổ sung 7 mg/l NAA, 30 g đường và 8% agar.
Sau khi thu được mô sẹo Sâm Ngọc Linh, chúng được chuyển sang nuôi cấy
lỏng lắc. Môi trường nuôi cấy huyền phù tế bào được sử dụng trong thí nghiệm tương tự
môi trường nhân nhanh mô sẹo (không thêm agar).
2.3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đa lượng đến sự sinh trưởng mô sẹo
Sâm Ngọc Linh
Mô sẹo Sâm Ngọc Linh được cấy trong môi trường MS có hàm lượng khoáng đa
lượng (KNO3, NH4NO3, CaCl2, MgSO4) khác nhau theo các tỷ lệ (0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0
lần) so với hàm lượng của chúng trong môi trường cơ bản (đvcb). Khối lượng tươi và
khối lượng khô được thu thập sau 40 ngày nuôi cấy.
422 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
2.3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung môi trường đến sự sinh trưởng của huyền
phù tế bào Sâm Ngọc Linh
Huyền phù tế bào với mật độ 60g/l được cấy trong bình tam giác 100 ml có chứa
20 ml môi trường MS bổ sung 7 mg/l NAA, 30 g/l đường. Sau 2, 3 và 4 tuần nuôi cấy,
chúng tôi tiến hành bổ sung thêm 20 ml môi trường MS theo tỷ lệ (1/4; 1/2; 3/4; 1) vào
trong bình nuôi cấy. Khối lượng tươi và khối lượng khô được thu thập sau 40 ngày nuôi
cấy.
Kết quả phân tích được xử lý thống kê bằng phần mềm MSTATC với mức sai số
có ý nghĩa là 0,01.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả
3.1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng các chất khoáng đa lượng đến sự sinh trưởng
của mô sẹo Sâm Ngọc Linh in vitro
Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng chất khoáng đa lượng có ảnh hưởng rất
lớn đến sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro. Hàm lượng KNO3
và CaCl2 thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của mô sẹo là từ 0,5 đến 1 lần so với đvcb.
Trong khi đó, NH4NO3 và MgSO4 với hàm lượng tương đương với đvcb là thích hợp
nhất cho sự sinh trưởng của mẫu cấy (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh hưởng của hàm lượng KNO3, NH4NO3, CaCl2, MgSO4 lên sự sinh
trường của mô sẹo Sâm Ngọc Linh sau 40 ngày nuôi cấy
Hàm lượng các chất
khoáng đa lượng
Khối lượng tươi
(mg/mẫu)
Khối lượng khô
(mg/mẫu)
KNO3 0,0 573,2 b 17,3 c
0,5 1186,1 a 25,6 b
1,0 1219,2 a 32,6 a
1,5 201,2 c 5,8 de
2,0 200,9 c 9,9 d
CV% 6,1 3,4
LSD 0,01 106,2 1,6
NH4NO3 0,0 354,8 d 10,1 c
0,5 946,6 b 15,2 b
1,0 1641,1 a 21,7 a
1,5 1060,1 b 21,2 a
2,0 794,4 c 16,0 b
Nguyễn Văn Kết và Trương Thị Lan Anh 423
Bảng 1. Ảnh hưởng của hàm lượng KNO3, NH4NO3, CaCl2, MgSO4 lên sự sinh
trường của mô sẹo Sâm Ngọc Linh sau 40 ngày nuôi cấy (tiếp theo)
Hàm lượng các chất
khoáng đa lượng
Khối lượng tươi
(mg/mẫu)
Khối lượng khô
(mg/mẫu)
CV% 5,3 9,1
LSD 0,01 131,0 4,0
0,5 640,3 bc 20,7 b
1,0 1102,0 a 30,9 a
1,5 469,6 c 17,5 b
2,0 464,5 c 13,3 c
CV% 10,9 7,7
LSD 0,01 194,7 3,8
CaCl2 0,0 708,6 b 9,4 c
0,5 1105,1 a 17,4 b
1,0 1143,6 a 24,2 a
1,5 747,9 b 9,3 c
2,0 659,4 b 10,7 c
CV% 8,1 5,2 6,95
LSD 0,01 2,1 117,1 2,6
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị trung bình ở mỗi hàm lượng khoáng có chữ cái khác nhau thì
khác nhau có ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan (p < 0,01)
3.1.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung môi trường ở giai đoạn sau của quá trình nuôi
cấy đến sự sinh trưởng của huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh
Nguồn dinh dưỡng được bổ sung thêm vào giai đoạn sau của quá trình nuôi cấy
có tác dụng kích thích đến sự sinh trưởng của mẫu cấy. Thời gian và hàm lượng dinh
dưỡng được bổ sung có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của mẫu cấy là khác nhau.
Thời gian bổ sung thêm dinh dưỡng vào tuần 3 với hàm lượng dinh dưỡng 1/4 MS là
thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của mẫu cấy (Bảng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc bổ sung dinh dưỡng đến sự sinh trường của huyền
phù tế bào Sâm Ngọc Linh sau 40 ngày nuôi cấy
Thời gian bổ sung
dinh dưỡng
Hàm lượng khoáng
bổ sung (MS)
Khối lượng tươi
(mg/bình)
Khối lượng khô
(mg/bình)
Đối chứng 3873 b 108,1 bc
Tuần 2
1/4 4381 a 115,8 b
1/2 3742 bc 96,3 de
3/4 2656 f 67,4 fg
1 2937 e 62,1 g
Tuần 3
1/4 4207 a 131,8 a
1/2 4189 a 100,7 cd
3/4 3322 d 87,4 e
1 2375 g 71,3 fg
424 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc bổ sung dinh dưỡng đến sự sinh trường của huyền
phù tế bào Sâm Ngọc Linh sau 40 ngày nuôi cấy (tiếp theo)
Thời gian bổ sung
dinh dưỡng
Hàm lượng khoáng
bổ sung (MS)
Khối lượng tươi
(mg/bình)
Khối lượng khô
(mg/bình)
Tuần 4
1/4 3544 cd 93,8 de
1/2 2986 e 73,6 f
3/4 2279 g 63,7 fg
1 2176 g 60,9 g
CV % 3,72 5,28
LSD0,01 275,5 10,45
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê qua phép thử Duncan (p < 0,01)
3.2. Thảo luận
3.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đa lượng khác nhau đến sự sinh
trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh in vitro
Trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật, hàm lượng chất khoáng, đặc biệt là các chất
khoáng đa lượng có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng cũng như khả năng tổng hợp
các sản phẩm thứ cấp. Bằng cách điều chỉnh hàm lượng khoáng thích hợp trong môi
trường nuôi cấy, người ta có thể tối ưu hóa được quá trình nuôi cấy mô, tế bào thực vật
thu nhận sản phẩm thứ cấp. Trong đó, các chất khoáng đa lượng như KNO3, NH4NO3,
MgSO4 và CaCl2 là những chất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sinh
trưởng của mẫu cấy.
Kết quả thí nghiệm cho thấy KNO3 ở hàm lượng từ 0,5 đến 1 lần so với đvcb là
thích hợp cho sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh, với giá trị khối lượng tươi thu
được lần lượt là 1186,1 mg và 1219,2 mg. Trong trường hợp không có sự hiện diện của
KNO3 thì sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm bị kìm hãm, khối lượng tươi và khối lượng
khô chỉ đạt 573,2 mg và 17,3 mg. Nguyên nhân có thể là do khi thiếu hụt K+ trong môi
trường nuôi cấy mô thực vật sẽ dẫn tới tình trạng thừa nước và làm giảm tốc độ hấp thu
phosphate. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Thanh (2005) khi nuôi cấy
huyền phù tế bào Panax ginseng. Theo tác giả, KNO3 có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh
trưởng của huyền phù tế bào và khả năng tổng hợp saponin. Do đó, khi thay đổi hàm
lượng KNO3 thì sự sinh trưởng của huyền phù tế bào Sâm và hàm lượng saponin được
Nguyễn Văn Kết và Trương Thị Lan Anh 425
tổng hợp cũng thay đổi đáng kể. Nhưng khi hàm lượng K+ trong môi trường quá cao
cũng sẽ kìm hãm sự sinh trưởng của mẫu cấy, nguyên nhân là do K+ có hoạt động đối
kháng với Ca2+ và Mg2+ (Iranbakhsh, Oshagi & Ebadi, 2007). Chính vì vậy mà sự sinh
trưởng của huyền phù tế bào bị kìm hãm trong môi trường có hàm lượng KNO3 gấp 1,5
đến 2 lần so với môi trường cơ bản.
Trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật để thu nhận các sản phẩm thứ cấp, ở giai
đoạn đầu tiên, các chất khoáng trong môi trường nuôi cấy đều được sử dụng cho quá
trình chuyển hóa giúp cho sinh trưởng và tăng sinh khối của mẫu cấy. Ở giai đoạn này,
người ta thường bổ sung các chất giúp cho sự tăng sinh khối của mẫu cấy, chẳng hạn
như tăng hàm lượng N bổ sung vào trong môi trường nuôi cấy (Iranbakhsh, 2007).
NH4NO3 là nguồn cung cấp N trong môi trường nuôi cấy mô, tế bào thực vật, vì N là
nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng của mẫu cấy. Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong
nghiệm thức không bổ sung NH4NO3 thì sự sinh trưởng của mô sẹo bị kìm hãm, khối
lượng tươi và khối lượng khô thu được sau 40 ngày nuôi cấy chỉ đạt 354,8 mg và 10,1
mg. Khi bổ sung NH4NO3 vào trong môi trường nuôi cấy mô sẹo sâm ở hàm lượng
tương đương với đvcb giúp cho sự sinh trưởng của mô sẹo đạt kết quả cao nhất. Kết quả
thể hiện qua giá trị khối lượng tươi và khô lần lượt là 1641,1 và 21,7 mg. Trong trường
hợp hàm lượng NH4NO3 trong môi trường nuôi cấy quá cao thì sự sinh trưởng của mẫu
cấy bị kìm hãm. Như vậy, hàm lượng NH4NO3 được bổ sung thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh là tương đương so với hàm lượng của nó trong môi
trường cơ bản.
MgSO4 là nguồn cung cấp Mg2+ duy nhất trong môi trường dinh dưỡng. Mg2+ là
một ion linh động, có thể khuyếch tán vào trong tế bào như K+, vì vậy nó cũng có vai
trò như một cation và có thể trung hòa các anion và các acid hữu cơ (Nguyễn & Lê,
2002). Ngoài ra nó còn tham gia tích cực vào quá trình phân bào nhờ có ảnh hưởng đến
sự tổng hợp các acid nucleic. Bên cạnh đó, Mg2+ tham gia vào thành phần chất nguyên
sinh trong các cơ quan tử riêng biệt của tế bào và trong dịch tế bào, đồng thời Mg2+ hoạt
hóa một số lớn các enzyme tham gia vào quá trình hô hấp và biến đổi năng lượng. Kết
quả thí nghiệm cho thấy trong môi trường không bổ sung MgSO4 thì sự sinh trưởng của
mẫu cấy là thấp nhất, khối lượng tươi và khối lượng khô của mẫu cấy đạt 782,6 mg và
426 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
11,7 mg, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác. Tốc độ sinh
trưởng của mẫu cấy gia tăng cùng với sự gia tăng hàm lượng MgSO4 trong môi trường
nuôi cấy từ 0 đến 1,0 và chúng đạt giá trị cao nhất khi hàm lượng MgSO4 là tương
đương so với đvcb. Khối lượng tươi và khối lượng khô thu được lần lượt là 1102,0 mg
và 30,9 mg. Khi tiếp tục gia tăng hàm lượng MgSO4 thì sự sinh trưởng của mẫu cấy bị
kìm hãm, khối lượng tươi và khối lượng khô và chỉ còn 464,5 mg và 13,3 mg ở hàm
lượng gấp 2 lần so với đvcb.
CaCl2 là nguồn cung cấp Ca2+ trong môi trường nuôi cấy mô, tế bào. Mặc dù
Ca2+ chỉ tồn tại một lượng rất nhỏ trong thực vật nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng
trong sự sinh trưởng của chúng. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự sinh trưởng của mẫu
cấy là thấp nhất khi trong môi trường nuôi cấy không có sự hiện diện của CaCl2. Kết
quả về khối lượng tươi và khối lượng khô thu được lần lượt là 708,6mg và 9,4mg, và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với những nghiệm thức khác. Nguyên nhân có thể là do
khi thiếu Ca2+ màng tế bào bị hóa nhầy. Đồng thời, khi giảm thấp hàm lượng Ca2+ trong
dung dịch dinh dưỡng, quá trình lignin hóa của mô sẽ tăng lên. Sự sinh trưởng của mẫu
cấy tăng lên cùng với sự gia tăng hàm lượng CaCl2 và đạt giá trị cao nhất ở hàm lượng
CaCl2 từ 0,5 đến 1 so với đvcb, khối lượng tươi thu được lần lượt là 1105,1mg và
1143,6mg. Khi tiếp tục gia tăng hàm lượng CaCl2 thì tốc độ sinh trưởng của mẫu cấy lại
giảm dần. Kết quả này tương tự đối với Panax ginseng, khi không có sự hiện diện của
CaCl2 trong môi trường nuôi cấy thì sự sinh trưởng của huyền phù tế bào thấp, trong
trường hợp gia tăng hàm lượng CaCl2 thì sự sinh trưởng của mẫu cấy cũng tăng theo
(Thanh, 2005).
3.2.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung dinh dưỡng ở giai đoạn sau của quá trình
nuôi cấy đến sự sinh trưởng của huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh
Bổ sung dinh dưỡng thường được sử dụng trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật để
làm gia tăng sinh khối cũng như tổng hợp các sản phẩm thứ cấp (Neto, Melanson,
Sakata & DiCosmo, 1993; Zhang, 1996; Wang, Yu & Zhong, 1999). Panda, Mishra và
Bisaria (1992); Srinivasan và Ryu (1993); và Jeong, Murthy, Hahn và Paek (2008) cho
rằng việc bổ sung các chất khoáng đa lượng (đặc biệt là C và N) ảnh hưởng tích cực đến
sự gia tăng sinh khối và tổng hợp các sản phẩm thứ cấp trong nuôi cấy tế bào của
Nguyễn Văn Kết và Trương Thị Lan Anh 427
Holarrhena antidydenterica, Lithospermum erythrorihzon và Panax ginseng. Kết quả
tương tự trong nuôi cấy Echinacea purpurea, việc bổ sung thêm môi trường cho thấy
kích thích sự sinh trưởng của rễ bất định và tổng hợp các dẫn suất của acid caffeic (Wu,
2007). Trong nuôi cấy tế bào Panax notoginseng, carbon và nitơ được bổ sung vào
trong môi trường nuôi cấy làm gia tăng sự sinh trưởng cũng như tích lũy saponin và
polysaccharides (Zhang, 1996). Khi bổ sung đường hoặc kết hợp đường với casein
hydrolysate và các chất khoáng của môi trường MS vào giai đoạn ổn định của quá trình
nuôi cấy cho thấy sự sinh trưởng của tế bào cao hơn khoảng 50-60% so với đối chứng.
Qua kết quả thí nghiệm, khi bổ sung thêm dinh dưỡng vào tuần thứ 2 hoặc 3 của
quá trình nuôi cấy thì sự sinh trưởng của mẫu cấy tăng lên nhiều so với trường hợp
không bổ sung dinh dưỡng. Khối lượng tươi của mẫu nuôi cấy ở tuần 3 đạt được giá trị
cao nhất là 4381mg và 4207mg, và có sự khác biệt ý nghĩa thống kê so với trường hợp
không bổ sung môi trường dinh dưỡng. Việc thay đổi hàm lượng dinh dưỡng cho kết
quả sinh trưởng của mẫu là khác nhau. Trong số các hàm lượng dinh dưỡng ( 1/4 ; 1/2 ;
3/4 ; 1) MS thì mẫu cấy sinh trưởng tốt nhất trong môi trường có bổ sung 1/4 MS ở tuần
thứ 3 ở cả hai chỉ tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô.
Nhìn chung, sự sinh trưởng của huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh thay đổi tuỳ
theo hàm lượng khoáng khác nhau cũng như thời gian bổ sung dinh dưỡng. Các chất
dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy được mẫu cấy hấp thụ để giúp cho quá trình sinh
trưởng thuận lợi, và ngược lại hàm lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi
cấy giảm xuống rất nhiều. Vì vậy, việc bổ sung môi trường vào giai đoạn sau của quá
trình nuôi cấy là một cách thức tốt để bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng giúp cho sự sinh
trưởng của mẫu cấy.
Như vậy, việc bổ sung môi trường để cung cấp thêm nguồn dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng của mẫu cấy là cần thiết. Với phương pháp nuôi cấy lỏng, chúng ta có thể
xác định được thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy và việc bổ sung thêm
các chất dinh dưỡng ở thời điểm thích hợp được thực hiện một cách dễ dàng. Đây là
một trong những ưu điểm của nuôi cấy lỏng so với nuôi cấy đặc truyền thống.
428 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
4. KẾT LUẬN
Sự sinh trưởng của mô sẹo Sâm Ngọc Linh tốt nhất khi được nuôi cấy trong môi
trường có hàm lượng KNO3 và CaCl2 từ 0,5 đến 1 so với đvcb và hàm lượng MgSO4 và
NH4NO3 tương đương với đvcb.
Việc bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng vào trong môi trường nuôi cấy với hàm
lượng và thời gian phù hợp có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng của mẫu cấy. Trong thí
nghiệm này, hàm lượng dinh dưỡng 1/4 MS bổ sung vào tuần thứ 3 của quá trình nuôi
cấy là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của huyền phù tế bào Sâm Ngọc Linh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ, H. B., Đặng, Q. C., Bùi, X. C., Nguyễn, T. D., Đỗ, T. Đ., Phạm, V. H., Vũ, N. L.,
Phạm, D. M., Phạm, K. M., Đoàn, T. T., Nguyễn, T., & Trần, T. (2003). Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Tập II). Hà Nội, Việt Nam: NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
Furuya T., Yoshikawa T., Orihara Y., & Oda H. (1984). Studies of the culture onditions
for Panax ginseng cells in jar fermentors. Journal of Natural Products, 47(1),
70-75.
Iranbakhsh, A. R., Oshagi, M. A., & Ebadi, M. (2007). Growth and production
optimization of Tropane alkaloid in Datura stramonium cell suspension culture.
Pakistan Journal of biological Sciences, 10(8), 1236-1242.
Jeong, C. S., Murthy, H. N., Hahn, E. J., & Paek K. Y. (2008). Improved production of
ginsenosides in suspension cultures of ginseng by medium replenishment
strategy. Journal of bioscience and bioengineering, 105(3), 288-291.
Liu, S., & Zhong, J. J. (1998). Phosphate effect on production of ginseng saponin and
polysaccharide by cell suspension cultures of Panax ginseng and Panax
notoginseng. Process Biochemistry, 33, 69-74.
Neto, F. A. G., Melanson, S. J., Sakata, K., & DiCosmo, F. (1993). Improved growth
and taxol yield in developing callus of Taxus cuspidata by medium composition
modification. Biological Technology, 11, 731-734.
Nguyễn, Đ. L., & Lê, T. T. T. (2002). Công nghệ tế bào. Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam: NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Panda, A. K., Mishra, S., & Bisaria, V. S. (1992). Alkaloid production by plant cell
suspension cultures of Holarrhena antidysenterica: Effect of major nutrients.
Biotechnol Bioeng, 39, 1043-1051.
Srinivasan, V., & Ryu, D. D. Y. (1993). Improvement of shikonin productivity in
Lithospernum erythrorhizon cell cultures by alternating carbon and nitrogen
feeding strategy. Biotechnology and Bioengineering, 42, 793-799.
Nguyễn Văn Kết và Trương Thị Lan Anh 429
Thanh, N. T. (2005). Factor affecting cell growth and ginsenoside production in Panax
ginseng C. A. Myer (Thesis for Degree of Doctor of Philosophy). Korea:
Chungbuk National University.
Vinterhalter, D., & Vinterhalter, B. (1992). Effect of inorganic nutrition on the
formation of lateral roots in Dracaena fragrans Ker-Gawl cultured in vitro.
Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 28, 267-274.
Wang, H. Q., Yu, J. T., & Zhong, J. J. (1999). Significant improvement of taxane
production in suspension cultures of Taxus chinensis by sucrose feeding
strategy. Process Biochemistry, 35, 479-483.
Wu, C. H., Murthy, H. N., Hahn, E. J., & Paek, K. Y. (2007). Improved production of
caffeic acid derivatives in suspension cultures of Echinacea purpurea by
medium replenishment strategy. Archives of Pharmacal Research, 30(8), 945-
949.
Yu, K. W., Gao, W. Y., Hahn, E. J., & Paek, K. Y. (2001). Effects of macro elements
and nitrogen source on adventitious root growth and ginsenoside production in
ginseng (Panax ginseng C. A. Meyer). The Journal of Plant Biology, 44, 179-
184.
Yu, K. W., Gao, W. Y., Son, S. H., & Paek, K. Y. (2000a). Improvement of ginsenoside
production by jasmonic acid and some other elicitors in hairy root culture of
ginseng (Panax ginseng C. A. Meyer). In Vitro Cellular & Developmental
Biology, 36, 424-428.
Yu, K. W., Hahn, E. J., & Paek, K. Y. (2000b). Production of adventitious ginseng roots
using bioreactors. Korean Journal of Plant Tissue Culture, 27, 309-315.
Zhang, Y. H., Zhong, J. J., & Yu, J. T. (1995). Effect of osmotic pressure on cell growth
and production of ginseng saponin and polysaccharide in suspension cultures of
Panax notoginseng. Biotechnology Letters, 17(12), 1347-1350.
Zhang, Y. H., Zhong, J. J., & Yu, J. T. (1996). Enhancement of ginseng saponin
production in suspension cultures of Panax notoginseng: Manipulation of
medium sucrose. Journal Biotechnology, 51, 49-56.
430 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN SINH HỌC VÀ NÔNG NGHIỆP]
EFFECTS OF MACRO ELEMENTS AND MEDIUM REPLENISHMENT
ON CELL SUSPENSION CULTURE OF PANAX GINSENG HA ET GRUSHV.
IN VITRO
Nguyen Van Keta, Truong Thi Lan Anha*
aThe Faculty of Agriculture and Forestry, Dalat University, Lamdong,Vietnam
*Corresponding author: Email: anhttl@dlu.edu.vn
Article history
Received: August 15th, 2016 | Received in revised form: September 15th, 2016
Accepted: September 20th, 2016
Abstract
It has been demonstrated that the difference of macro-elements concentrations effect
various on callus culture in vitro of Panax vietnamensis. The callus growths were the
greatest in the medium supplemented with from 0.5 to 1.0- strength KNO3 and CaCl2, and
1.0-strength NH4H2PO4 and MgSO4. Moreover, the strategy of medium replenishment was
helpful for cell suspension growth. And the maximum cell suspension growth was achieved
with feeding of the 1/4MS at the end of 3rd.
Keywords: Bioreactor; Macro element; Medium replenishment; Panax vietnamensis Ha et
Grushv.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_ham_luong_khoang_da_luong_va_bo_sung_dinh_duon.pdf