Sau vý tôm, đçt ć PhþĆc Long đþĉc bít đæu
cho vý trồng lúa vào tháng 8 vĆi tình träng mĀc
độ nhiễm mặn cao (ECe: 8,0 mS/cm; ESP:
13,8%). Cation trao đổi chiếm þu thế trong đçt
nhiễm mặn PhþĆc Long đþĉc xếp theo thĀ tă là:
Mg2+ > Na+ > Ca2+ > K+ vĆi hàm lþĉng tþĄng Āng
là 8,0 > 3,0 > 1,5 > 1,0 meq/100 g.
Một số đặc tính hóa học trong đçt ć cuối vý
còn khá cao (ECe: 5,6 mS/cm; ESP: 7,8%), điều
này gây bçt lĉi đến sinh trþćng và nëng suçt
lúa ć PhþĆc Long so vĆi vùng sinh thái ngọt
trồng lúa ć Hồng Dân.
Việc bón vôi trên đçt nhiễm mặn PhþĆc
Long giúp giâm thiệt häi mặn đối vĆi lúa, thể
hiện qua giâm thiệt häi về số bông trên mét
vuông, tČ lệ hät chíc và do đó nëng suçt lúa cao
hĄn khoâng 0,6 tçn/ha so vĆi không bón vôi. Tuy
nhiên, đối vĆi lúa ć vùng nþĆc ngọt Hồng Dân,
việc bón vôi không có hiệu quâ trong gia tëng
nëng suçt lúa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất trong hệ thống canh tác lúa -Tôm ở tỉnh Bạc Liêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 5: 481-490 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(5): 481-490 
www.vnua.edu.vn 
481 
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ SINH THÁI NGỌT VÀ LỢ ĐẾN SINH TRƯỞNG LÚA 
VÀ ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC ĐẤT TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA - TÔM Ở TỈNH BẠC LIÊU 
Lê Văn Dang*, Ngô Ngọc Hưng 
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường đại học Cần Thơ 
*
Email: lvdang@ctu.edu.vn 
Ngày gửi bài: 18.04.2018 Ngày chấp nhận:12.07.2018 
TÓM TẮT 
Mục tiêu đề tài nhằm đánh giá: (i) ảnh hưởng của vùng sinh thái ngọt, lợ đến hệ thống canh tác lúa; (ii) đặc tính 
đất và nước ở hai vùng sinh thái; (iii) hiệu quả của bón vôi lên sinh trưởng và năng suất. Thí nghiệm đồng ruộng 
được thực hiện từ tháng 8 đến cuối tháng 12 năm 2013 tại Phước Long và Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Kết quả cho 
thấy, sau vụ tôm, đất ở Phước Long bắt đầu trồng lúa vào tháng 8 với tình trạng mức độ nhiễm mặn cao (ECe: 8,0 
mS/cm; ESP: 13,8%). Cation trao đổi trong đất nhiễm mặn Phước Long được xếp theo thứ tự giảm dần như sau: 
Mg
2+ 
> Na
+ 
> Ca
2+ 
> K
+
 với hàm lượng tương ứng là 8,0 > 3,0 > 1,5 > 1,0 meq/100 g. Do sự tích tụ muối trong đất 
xảy ra ở vùng nước lợ, giá trị ECe và ESP biểu hiện ở mức cao vào tháng 12 (5,6 mS/cm và 7,8%, theo thứ tự), điều 
này gây bất lợi đến sinh trưởng và năng suất lúa ở Phước Long so với vùng sinh thái ngọt trồng lúa ở Hồng Dân. 
Việc bón vôi trên đất nhiễm mặn Phước Long giúp giảm thiệt hại mặn đối với lúa, thể hiện qua giảm thiệt hại về số 
bông trên mét vuông, tỷ lệ hạt chắc và do đó năng suất lúa cao hơn khoảng 0,6 tấn/ha so với không bón vôi. Tuy 
nhiên, đối với lúa ở vùng nước ngọt Hồng Dân, việc bón vôi không có hiệu quả trong gia tăng năng suất lúa. 
Từ khóa: Đất nhiễm mặn, vùng sinh thái ngọt - lợ, mô hình canh tác lúa - tôm, EC trích bão hòa (ECe), phần 
trăm natri trao đổi (ESP). 
Effect of Ecological Zones of Fresh and Brackish Water on Rice Growth and Soil 
Chemical Characteristics in Rice-Shrimp System in Bac Lieu Province 
ABSTRACT 
Objectives of the study were to evaluate i) the effect of ecological zones of fresh and brackish water to rice 
cultivation systems, (ii) chemical characteristics of soil and water of the agro-ecological zones, and (iii) the efficiency 
of liming on rice growth and yield. Field experiments were conducted during August to December 2013 in Phuoc Long 
and Hong Dan, Bac Lieu province. Results showed that, after shrimp harvest, Phuoc Long planted rice crop in August 
when soil salt concentration was high (ECe: 8.0 mS/cm; ESP: 13.8%). Exchange cations in the soil decreased in the 
descending order: Mg
2+ 
> Na
+ 
> Ca
2+ 
> K
+
, corresponding to 8.0 > 3.0 > 1.5 > 1.0 meq/100 g, respectively. Due to salt 
accumulation in the soil in brackish water zone, ECe and ESP were at high levels during December (5,6 mS/cm and 
7,8%, respectively), unfavourable for growth and yield of rice in comparison with fresh water zone at Hong Dan. Lime 
application to the salt-affected soil in Phuoc Long reduced salt damage to rice in terms panicle number per square 
meter, filled grain rate, and higher grain yield (by 0.6 tha
-1
) as compared to without liming. However, lime 
application to rice soil in fresh water zone at Hong Dan did not increase the grain yield significantly. 
Keywords: Salinity-affected soil, fresh-brackish water ecological zones, rice- shrimp farming system, saturated 
extracted EC (ECe), exchangeable sodium percentage (ESP). 
Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất 
trong hệ thống canh tác lúa - tôm ở tỉnh Bạc Liêu 
482 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tînh Bäc Liêu đþĉc chia thành ba vùng 
sinh thái theo đĄn vð quân lċ nþĆc: mặn, ngọt và 
lĉ (Nam et al., 2012). Ở vùng sinh thái lĉ, phæn 
lĆn diện tích đçt canh tác chuyên lúa chuyển 
sang mô hình tôm - lúa (1 vý tôm, 1 vý lúa). Mô 
hình đþĉc đánh giá là bền vĂng đối vĆi vùng ven 
biển. Tuy nhiên, khi đçt bð xâm nhêp mặn vĆi 
độ mặn cao sẽ gây tác động bçt lĉi cho să phát 
triển cûa lúa. Xâm nhêp mặn gây trć ngäi đến 
tính chçt hóa học, vêt lý và cçu trúc đçt cüng 
nhþ hoät động cûa hệ vi sinh vêt đçt và tëng 
trþćng cây trồng (Laudicina et al., 2009). 
Nghiên cĀu cûa Munns (2002) cho thçy, khi 
hàm lþĉng Na+ cao dén đến să mçt cân bìng ion 
(chû yếu là Ca2+), Na+ thay thế Ca2+ trên màng 
tế bào rễ làm giâm să hçp thu Ca2+, dén đến 
giâm nồng độ protein và K+ trong màng tế bào. 
Mô tế bào cûa các loäi cây trồng sống trong môi 
trþąng mặn thþąng có biểu hiện tích lüy Na+ và 
Cl- hoặc giâm khâ nëng hçp thu các khoáng 
chçt, đặc biệt là Ca2+, K+, N, và P đþa đến giâm 
nëng suçt cây trồng. Bón vôi trên đçt nhiễm 
mặn đã làm giâm thiệt häi đáng kể về nëng 
suçt lúa (Lê Vën Dang và cs., 2016). Đề tài đþĉc 
thăc hiện nhìm mýc tiêu: (i) đánh giá ânh 
hþćng cûa vùng sinh thái ngọt, lĉ đến hệ thống 
canh tác; (ii) khâo sát các đặc tính trong đçt và 
nþĆc ć hai vùng sinh thái; (iii) đánh giá hiệu 
quâ cûa bón vôi lên sinh trþćng và nëng suçt 
lúa trên đçt PhþĆc Long và Hồng Dân. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Khâo sát đþĉc thăc hiện tÿ tháng 8 đến 
tháng cuối tháng 12 nëm 2013 täi huyện PhþĆc 
Long (hệ thống canh tác: tôm - lúa) và huyện 
Hồng Dân (hệ thống canh tác: lúa 3 vý). 
Phân bón sā dýng cho các ruộng khâo sát: 
phân Urea (46% N), DAP (18% N - 46% P2O5), 
KCl (60% K2O) và vôi nung (90% CaO). 
Giống lúa canh tác ć các ruộng khâo sát là 
OM 4498 có thąi gian sinh trþćng 95 - 100 
ngày, tþĄng đối cĀng cây, khâ nëng đẻ nhánh 
khá, chðu phèn và mặn khá, nëng suçt lúa đät 
tÿ 5 - 8 tçn/ha. 
Sā dýng phæn mềm Excel 2010 để xā lý số 
liệu và vẽ đồ thð. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thí nghiệm 1: Khâo sát độ mặn và các tính 
chçt hóa học trong đçt PhþĆc Long và 
Hồng Dân 
Trên đçt lúa tôm PhþĆc Long và đçt lúa 3 
vý Hồng Dân, chọn 3 điểm thu méu nþĆc, mỗi 
điểm thu 5 méu. Các điểm thu méu nþĆc phân 
bố đều trên các kênh räch cung cçp nþĆc tþĆi 
cho các ruộng khâo sát. TþĄng tă nhþ các điểm 
thu méu nþĆc, méu đçt đþĉc thu ć 3 điểm, mỗi 
điểm thu 5 méu, nhĂng ruộng thu méu đçt nìm 
gæn vð trí thu méu nþĆc và sā dýng nguồn nþĆc 
trăc tiếp tÿ các kênh thu méu nþĆc. 
Méu nþĆc đþĉc tiến hành thu vào thąi điểm 
triều cþąng cûa mỗi tháng. Méu nþĆc đþĉc thu 
tÿ tháng 8 đến cuối tháng 12 mùa mþa nëm 
2013. Täi mỗi vð trí thu méu, méu nþĆc đþĉc 
thu ć 3 vð trí (cách bą tÿ 1,0 - 2,0 m) độ sâu cách 
mặt nþĆc 40 cm. Méu nþĆc thu tÿ 3 vð trí đþĉc 
trộn thành một méu đäi diện, trĂ länh (4C). 
Méu nþĆc đþĉc đo pH và độ dén điện (EC-
mS/cm) đánh giá hiện träng nhiễm mặn cûa 
nþĆc ruộng täi thąi điểm thu méu. 
Méu đçt đþĉc thu cùng lúc vĆi méu nþĆc, 
méu đçt đþĉc thu bìng khoan tay trên nền 
ruộng, ć độ sâu tÿ 0 - 20 cm täi 5 điểm trên 
ruộng, sau đó trộn läi thành một méu đäi diện 
(ghi đða điểm và ngày lçy méu). Méu đçt đþĉc 
để khô tă nhiên trong không khí, nghiền méu 
đçt khô và råy qua råy có đþąng kính 0,5 và 
2 mm để phân tích một số đặc tính hóa học đçt 
bao gồm: ECe, CEC, K+, Ca2+, Mg2+ và Na+ trao 
đổi. PhþĄng pháp phân tích méu đçt và nþĆc 
đþĉc trình bày trong bâng 1. 
Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quâ cûa bón 
vôi lên sinh trþćng và nëng suçt lúa trồng trên 
đçt PhþĆc Long và Hồng Dân 
Trên 3 điểm thu méu đçt và nþĆc täi PhþĆc 
Long, bố trí 2 nghiệm thĀc thí nghiệm gồm có 
bón và không bón vôi vĆi diện tích mỗi lô là 25 
m2, mỗi nghiệm thĀc có 3 lặp läi. Đối vĆi đða 
điểm Hồng Dân bố trí tþĄng tă. 
Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng 
483 
Bâng 1. Phương pháp phân tích 
Mẫu Tính chất Đơn vị Phương pháp phân tích 
Nước pH - Đo bằng pH kế 
EC mS/cm Đo bằng EC kế 
Đất CEC meq/100 g Trích bằng BaCl2 0,1 M, chuẩn độ với EDTA 0,01 M 
K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
 và Na
+ 
trao đổi 
meq/100 g Trích bằng dung dịch BaCl2, đo trên máy hấp thu nguyên tử 
ECe mS/cm Trích bão hoà bằng nước cất, sau đó ly tâm lấy dung dịch trích, đo bằng EC kế 
Cấp hạt % Phương pháp ống hút Robinson 
Phần trăm Na
+
 trao đổi (%) Được tính toán dựa vào công thức: ESP (%) = ((Na
+ 
trao đổi)/CEC) x 100 
Ghi chú: ESP - Exchangeable sodium percentage. 
Hình 1. Bân đồ hiện trạng và vị trí khâo sát lấy mẫu 
Lþĉng phân bón cho lúa là: 100 N - 60 P2O5 
- 30 K2O (kg/ha) và lþĉng vôi bón là 1 tçn 
CaO/ha (bón 1 læn duy nhçt vào đæu vý). 
Các chî tiêu theo dõi: 
Chiều cao cåy (cm): đo chiều cao cây lúa vào 
thąi điểm 30, 60 và 90 ngày sau sä (NSS). Dùng 
thþĆc đo tÿ mặt đçt đến chóp lá cao nhçt hay 
chóp bông cao nhçt cûa cây lúa. 
Xác đðnh nëng suçt (èm độ 14%) và thành 
phæn nëng suçt thu hoäch bao gồm số bông/m2, 
tČ lệ hät chíc (%) và khối lþĉng 1.000 hät (gam). 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Các điều kiện tự nhiên ở vùng khâo sát 
3.1.1. Phân vùng sinh thái và vị trí khảo sát 
Theo kết quâ nghiên cĀu cûa dă án CLUES, 
vð trí khâo sát ć vùng nghiên cĀu đþĉc mô tâ ć 
hình 1a và tînh Bäc Liêu đþĉc chia thành 3 đĄn 
vð quân lċ nþĆc (Hình 1b) (Nam et al., 2012): 
- Vùng 1 (phía Tây Bíc QL1A): đåy là vùng 
chồng lçn sinh thái mặn, ngọt. Nguồn nþĆc ngọt 
Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất 
trong hệ thống canh tác lúa - tôm ở tỉnh Bạc Liêu 
484 
cûa vùng chû yếu dăa vào nþĆc mþa. Chính vì 
vêy, kiểu sā dýng đçt đai cûa vùng đa däng và 
thay đổi theo mùa. Nuôi trồng thûy sân, tôm - 
lúa kết hĉp là các kiểu sā dýng đçt đai đặc 
trþng cûa vùng. 
- Vùng 2 (phía Đông Bíc QL1A): Đây là vùng 
sân xuçt nông nghiệp ngọt cûa tînh Bäc Liêu. 
Vùng nìm trong đê bao nên giĂ đþĉc nþĆc ngọt 
quanh nëm. Các mô hình canh tác chính cûa vùng 
là chuyên lúa, hoa màu. Tuy nhiên, vào mùa khô 
thþąng bð thiếu nþĆc, một phæn diện tích ven 
QL1A bð ânh hþćng cûa xâm nhêp mặn. 
- Vùng 3 (phía Nam QL1A): Đây là vùng ven 
biển, nhiễm mặn; sā dýng đçt đai để nuôi trồng 
thûy sân, làm muối, trồng rÿng phòng hộ là chû 
yếu. Kiểu sā dýng đçt đai cûa vùng này ít chðu 
ânh hþćng cûa thûy triều và xâm nhêp mặn. 
3.1.2. Hệ thống canh tác và lịch thời vụ của 
2 vùng khảo sát 
Hệ thống canh tác tôm - lúa (PhþĆc Long): 
vý tôm bít đæu thâ giống tÿ tháng 1 đến tháng 
2 sau đó thu hoäch vào khoâng tháng 7 hoặc 
tháng 8 hàng nëm (nþĆc mặn xâm nhêp tÿ 
tháng 1 đến tháng 7), vý lúa bít đæu xuống 
giống vào cao điểm cûa mùa mþa (tÿ tháng 8 
đến tháng 9 hàng nëm, chû yếu sā dýng nþĆc 
trąi để trồng lúa). 
Hệ thống canh tác lúa 3 vý (Hồng Dån): đåy 
là vùng nþĆc ngọt quanh nëm thuên lĉi cho 
canh tác lúa, vý lúa Đông Xuån thþąng bít đæu 
khoâng tÿ giĂa tháng 11 và thu hoäch vào cuối 
tháng 2 nëm sau, tiếp đến là vý lúa Hè Thu bít 
đæu xuống giống khoâng đæu tháng 4, thu hoäch 
vào cuối tháng 7 và vý lúa Thu Đông canh tác 
trong khoâng tháng 8 đến tháng 11. 
3.1.3. Đặc tính ban đầu của đất khảo sát 
Méu đçt ban đæu cûa thí nghiệm đþĉc thu 
thêp vào giai đoän làm đçt để chuèn bð xuống 
giống lúa. Giá trð EC cûa đçt PhþĆc Long dao 
động 4,08 - 5,05 mS/cm, đþĉc đánh giá nëng suçt 
bð suy giâm đối vĆi nhĂng cây trồng mén câm. 
Đối vĆi đçt Hồng Dân, giá trð EC trong đçt đæu 
vý thuộc ngþĈng hæu hết cây trồng không bð ânh 
hþćng về nëng suçt. Phæn trëm natri trao đổi 
trong đçt cûa Hồng Dån và PhþĆc Long đều nhỏ 
hĄn 15%, cho thçy đçt chþa bð sodic. Hàm lþĉng 
natri trao đổi trong đçt PhþĆc Long dao động tÿ 
2,67 - 3,34 meq/100 g, cao hĄn so vĆi hàm lþĉng 
natri trao đổi trong đçt cûa Hồng Dån. Ngþĉc vĆi 
natri, hàm lþĉng canxi trong đçt Hồng Dân cao 
hĄn nhiều so vĆi đçt PhþĆc Long. Các thành 
phæn cçp hät đþĉc trình bày ć bâng 2, đçt Hồng 
Dån đþĉc phân loäi là nhóm đçt sét nặng và đçt 
PhþĆc Long đþĉc phân loäi là nhóm đçt sét. 
3.1.4. Diễn biến khí tượng thủy văn trong 
thời gian khảo sát tại huyện Phước Long 
Tổng lþĉng mþa trong suốt vý khâo sát (tÿ 
tháng 8 đến tháng 12) là khoâng 1300 mm, 
nhiệt độ trung bình khoâng 27,2C, tổng số gią 
níng là 929 gią và tổng lþĉng nþĆc bốc hĄi là 
374 mm. Lþĉng mþa cao nhçt têp trung vào 
tháng 9, trong khi nhiệt độ và số gią níng cao 
nhçt trong vý nìm ć tháng 8. 
Hình 2. Lịch thời vụ của hệ thống canh tác tôm - lúa và lúa 3 vụ 
Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng 
485 
 Bâng 2. Tính chất ban đầu của đất vùng khâo sát 
Địa 
điểm 
Độ sâu 
(cm) 
pHH2O 
(1:2,5) 
EC 
(mS/cm) 
ESP 
(%) 
K
+
 Na
+
 Ca
2+
 Mg
2+
 Cấp hạt (%) 
(meq/100g) Cát Limon Sét 
Hồng 
Dân 
0 - 20 5,65 1,10 6,20 0,74 1,23 3,71 8,20 0,50 30,0 69,5 
20 - 40 5,93 0,98 9,80 0,77 1,89 3,78 7,36 0,70 31,1 68,2 
Phước 
Long 
0 - 20 6,66 5,05 14,4 0,76 2,67 2,26 7,33 4,70 37,0 58,3 
20 - 40 6,58 4,08 14,8 0,91 3,34 1,86 7,32 4,00 44,9 51,1 
Hình 3. Diễn biến một số yếu tố khí tượng đặc trưng của huyện Phước Long 
(tÿ tháng VI/2013 đến tháng VI/2014)
3.2. Diễn biến pH, EC trong nước ruộng và 
nước kênh trên các ruộng khâo sát ở 
Phước Long 
Giá trð pH trong nþĆc kênh và nþĆc ruộng ít 
có să chênh lệch, giá trð pH có xu hþĆng giâm 
theo các đĉt lçy méu ć câ nþĆc kênh và nþĆc 
ruộng. Diễn biến pH cûa Hồng Dån trong các đĉt 
lçy méu có să tþĄng đồng vĆi diễn biến pH cûa 
PhþĆc Long (Hình 4). pH nþĆc trong kênh và 
trong ruộng tÿ trung tính đến kiềm nhẹ phù hĉp 
cho canh tác lúa hoặc nuôi trồng thûy sân. Theo 
Låm Vën Khanh và cs. (2009), qua khâo sát đặc 
tính hóa học trong đçt và nþĆc ć các mô hình lúa 
- tôm Bäc Liêu cho thçy diễn biến pH nþĆc kênh, 
räch và pH nþĆc ruộng trong toàn vùng có giá trð 
thích hĉp cho việc trồng lúa và nuôi tôm. 
Giá trð EC trong nþĆc ruộng PhþĆc Long 
cao hĄn so vĆi nþĆc kênh (Hình 5). Độ mặn cûa 
nþĆc tþĆi khi lĆn hĄn 1,3‰ (EC > 2 mS/cm) 
tþĄng đþĄng vĆi tổng lþĉng muối hòa tan trong 
nþĆc tþĆi > 0,5%, thì nëng suçt và sinh trþćng 
cûa nhiều loäi cây trồng bð giĆi hän (Lal & 
Stewart, 1990; James, 2001). Qua kết quâ phân 
tích EC nþĆc kênh và nþĆc ruộng täi 3 ruộng 
khâo sát ć PhþĆc Long cho thçy, EC nþĆc kênh 
thçp, chþa đến ngþĈng ânh hþćng đến nëng 
suçt cây trồng. Ngþĉc läi, độ mặn cûa nþĆc 
ruộng có giá trð EC > 2 mS/cm. VĆi độ mặn này 
nguồn nþĆc ruộng đþĉc đánh giá nhiễm mặn và 
có ânh hþćng trăc tiếp đến nëng suçt cây trồng. 
Trong khi đó, giá trð EC trong nþĆc ruộng và 
nþĆc kênh ć Hồng Dån đều không gây ânh 
hþćng đến nëng suçt cây trồng. 
23
24
25
26
27
28
29
30
0
100
200
300
400
500
600
VI VII VIII IX X XI XII I II III IV V VI
mưa nắng 
bốc hơi nhiệt độ 
T (C) R, e (mm) 
S (giờ) 
Tháng 
Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất 
trong hệ thống canh tác lúa - tôm ở tỉnh Bạc Liêu 
486 
(a) (b) 
Hình 4. Diễn biến pH trong nước kênh và nước ruộng theo các đợt tưới 
cho lúa trồng ở (a) Phước Long (PL) và (b) Hồng Dân (HD) 
Ghi chú: Đợt 1 - tháng 08/2013, đợt 2 - tháng 09/2013, đợt 3 - tháng 10/2013, đợt 4 - tháng 11/2013, đợt 5 - tháng 12/2013. 
Thanh đứng trên hình biểu diễn độ lệch chuẩn. 
3.3. Diễn biến của xâm nhập mặn lên sự 
thay đổi một số tính chất hóa học trong đất 
lúa tôm Phước Long 
3.3.1. Giá trị ECe và ESP 
Giá trð ECe trong đçt PhþĆc Long giâm 
mänh trong các đĉt lçy méu (Hình 6). Ngþĉc läi, 
giá trð ECe trong đçt Hồng Dân không có să 
biến động nhiều ć các læn lçy méu. Khi đçt có 
giá trð EC (1 : 2,5) > 1,8 mS/cm (hoặc ECe > 4 
mS/cm), đçt đþĉc đánh giá bð nhiễm mặn và 
phæn lĆn nëng suçt cây trồng bð giĆi hän (Ngô 
Ngọc Hþng, 2010). Theo kết quâ phân tích ECe 
cûa dung dðch đçt ć PhþĆc Long, ânh hþćng cûa 
(a) (b) 
Hình 5. Diễn biến EC trong nước kênh và nước ruộng theo các đợt tưới 
cho lúa trồng ở (a) Phước Long (PL), và (b) Hồng Dân (HD) 
Ghi chú: Đợt 1 - tháng 08/2013, đợt 2 - tháng 09/2013, đợt 3 - tháng 10/2013, đợt 4 - tháng 11/2013, đợt 5 - tháng 12/2013. 
Thanh đứng trên hình biểu diễn độ lệch chuẩn. 
6
7
8
9
1 2 3 4 5
Nước ruộng PL 
Nước kênh PL 
Đợt lấy mẫu 
G
iá
 t
rị
 p
H
6
7
8
9
1 2 3 4 5
Nước ruộng HD 
Nước kênh HD 
Đợt lấy mẫu 
G
iá
 t
rị
 p
H
0
1
2
3
4
1 2 3 4 5
Nước ruộng PL 
Đợt lấy mẫu 
G
iá
 t
rị
 E
C
 (
m
S
/c
m
) 
0
1
2
3
4
1 2 3 4 5
Nước ruộng HD 
G
iá
 t
rị
 E
C
 (
m
S
/c
m
) 
Đợt lấy mẫu 
Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng 
487 
Hình 6. Diễn biến ECe, CEC và ESP trong đất Phước Long 
và Hồng Dân ở độ sâu từ 0 - 20 cm theo các đợt lấy mẫu 
Ghi chú: Đợt 1 - tháng 08/2013, đợt 2 - tháng 09/2013, đợt 3 - tháng 10/2013, đợt 4 - tháng 11/2013, đợt 5 - tháng 12/2013. 
Thanh đứng trên hình biểu diễn độ lệch chuẩn. 
Hình 7. Diễn biến hàm lượng Ca, Mg, Na 
và K trao đổi trong đất Phước Long độ sâu 0 - 20 cm theo các đợt lấy mẫu 
Ghi chú: Đợt 1 - tháng 08/2013, đợt 2 - tháng 09/2013, đợt 3 - tháng 10/2013, đợt 4 - tháng 11/2013, đợt 5 - tháng 12/2013. 
Thanh đứng trên hình biểu diễn độ lệch chuẩn. 
0
3
6
9
12
1 2 3 4 5
Phước Long 
Hồng Dân 
G
iá
 t
rị
 E
C
e 
(m
S
/c
m
) 
Đợt lấy mẫu 
0
4,5
9
13,5
18
1 2 3 4 5
Phước Long Hồng Dân 
G
iá
 t
rị
 E
S
P
 (
%
) 
Đợt lấy mẫu 
15
20
25
30
1 2 3 4 5
Phước Long Hồng Dân 
Đợt lấy mẫu 
G
iá
 t
rị
 C
E
C
 (
cm
o
l/
k
g
) 
0
2,5
5
7,5
10
1 2 3 4 5
K+ Mg2+ Ca2+ Na
Đợt lấy mẫu 
M
eq
/1
0
0
 g
 đ
ấ
t 
Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất 
trong hệ thống canh tác lúa - tôm ở tỉnh Bạc Liêu 
488 
xâm nhêp mặn đối vĆi đçt nghiên cĀu khá 
nghiêm trọng. Phæn trëm natri trao đổi (ESP), 
trên câ 2 loäi đçt Hồng Dån và PhþĆc Long đều 
nhỏ hĄn 15% (Hình 6). Cý thể, trên đçt PhþĆc 
Long giá trð ESP ć độ sâu 0 - 20 cm dao động tÿ 
8,5 - 14%. Trên đçt Hồng Dân giá trð ESP dao 
động trong khoâng tÿ 3,5 - 5%. Kết quâ trình 
bày trong hình 6 cho thçy giá trð CEC trong đçt 
cûa Hồng Dân thçp hĄn so vĆi PhþĆc Long và ít 
có să thay đổi trong các læn lçy méu. 
3.3.2. Hàm lượng Na, Ca, Mg và K trao đổi 
trong đất 
Hàm lþĉng Na và Mg trao đổi trong đçt 
PhþĆc Long giâm dæn theo các đĉt lçy méu, đối 
vĆi hàm lþĉng Ca và K trao đổi ít có să biến 
động (Hình 7), các đĉt thu méu đçt đều nìm 
trong mùa mþa nên nþĆc mþa đã rāa trôi một 
lþĉng Na có trong dung dðch đçt, do đó làm 
giâm hàm lþĉng natri trao đổi có trong đçt. Đçt 
bð nhiễm mặn có hàm lþĉng natri trao đổi cao 
hĄn so vĆi canxi trao đổi do natri đã thay thế 
canxi trên bề mặt keo đçt. Hàm lþĉng Na+ trao 
đổi trên keo đçt tëng cao gåy ra să phá hûy cçu 
trúc cûa đçt, đçt bð nén dẽ, giâm khâ nëng phát 
triển và xuyên thçu cûa rễ cây, giâm tính thçm 
nþĆc và thoát nþĆc, thiếu să thoáng khí ć vùng 
rễ cây trồng. Hàm lþĉng Na+ cao sẽ dén đến cây 
hút nhiều Na+ làm cho tČ lệ Na/K, Na/Ca và 
Na/Mg cao gây rối loän să biến dþĈng và tổng 
hĉp protein. Theo Horneck et al. (2007), khi 
hàm lþĉng Na+ trên keo đçt > 2 meq/100 g thì 
đþĉc đánh giá ć mĀc cao và cây trồng có triệu 
chĀng ngộ độc. 
3.4. So sánh sinh trưởng, năng suất của lúa 
khi không bón và có bón vôi trên đất 
nhiễm mặn Phước Long và đất không 
nhiễm mặn Hồng Dân 
3.4.1. Ảnh hưởng của đất nhiễm mặn lên 
sinh trưởng lúa 
Chiều cao lúa không có să khác biệt giĂa 
không bón và có bón vôi trên đçt lúa tôm Hồng 
Dån nhþng trên đçt PhþĆc Long läi có să khác 
biệt về chiều cao lúa giĂa có bón và không bón 
vôi (Hình 8). Trên đçt nhiễm mặn PhþĆc Long, 
chiều cao lúa ć câ ba giai đoän (30, 60 và 90 
NSS) giĂa nghiệm thĀc có bón vôi luôn thçp hĄn 
so vĆi nghiệm thĀc không bón. Dăa vào kết quâ 
trình bày ć hình 8 cho thçy có să ânh hþćng cûa 
mặn đến chiều cao lúa. Mặn ânh hþćng đến 
hoät động sinh trþćng cûa cåy lúa dþĆi nhĂng 
mĀc độ thiệt häi khác nhau ć tÿng giai đoän 
sinh trþćng khác nhau. Theo Pearson et al. 
(1996) cho rìng tính chống chðu mặn xây ra ć 
giai đoän nây mæm, sau đó trć nên mén câm 
trong giai đoän mä, rồi trć nên chống chðu trong 
giai đoän tëng trþćng, kế đến nhiễm trong thąi 
kĊ thý phçn và thý tinh, cuối cùng thể hiện 
phân Āng chống chðu trong thąi kĊ hät chín. Kết 
quâ nghiên cĀu cûa Nguyễn Vën Bo và cs. 
(2011) cho thçy khi bón vôi trên đçt nhiễm mặn 
đþa đến chiều cao lúa cao khác biệt so vĆi không 
có bón. 
3.4.2. So sánh thành phần năng suất và 
năng suất của lúa khi không bón và có bón 
vôi trên đất nhiễm mặn Phước Long và đất 
không nhiễm mặn Hồng Dân 
a. Thành phần năng suất lúa 
Bón vôi trên đçt nhiễm mặn PhþĆc Long 
làm giâm thiệt häi về số bông trên mét vuông và 
tČ lệ hät chíc (Bâng 3). Trên đçt không nhiễm 
mặn Hồng Dân không có să chênh lệch về số 
bông trên mét vuông và tČ lệ hät chíc giĂa các 
ruộng có bón và không bón vôi. Kết quâ trình 
bày ć bâng 3 cho thçy khi canh tác lúa trên đçt 
nhiễm mặn làm giâm số bông và tČ lệ hät chíc 
khá lĆn so vĆi canh tác lúa trên nền đçt không 
nhiễm mặn. Trọng lþĉng 1.000 hät cûa lúa chþa 
có să khác biệt giĂa có bón và không bón vôi 
cüng nhþ giĂa hai điểm khâo sát. Theo kết quâ 
nghiên cĀu cûa Tçt Anh Thþ và cs. (2016), bón 
vôi kết hĉp vĆi phân hĂu cĄ trên đçt nhiễm mặn 
đã làm giâm thiệt häi về số bông trên mét 
vuông, tÿ đó làm tëng nëng suçt hät một cách ý 
nghïa. 
b. Năng suất lúa 
Trên đçt nhiễm mặn PhþĆc Long khi có bón 
vôi và không bón vôi có să chênh lệch về nëng 
suçt lúa (Hình 9). Trong khi đó, trên đçt không 
Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng 
489 
nhiễm mặn Hồng Dån chþa cho thçy có să 
chênh lệch nëng suçt hät khi không bón và có 
bón vôi. Bón vôi trên đçt nhiễm mặn làm giâm 
thiệt häi về nëng suçt một cách đáng kể 
Hình 8. So sánh chiều cao của lúa khi không bón 
và có bón vôi trên đất nhiễm mặn Phước Long và đất không nhiễm mặn Hồng Dân 
Ghi chú: Thanh đứng trên hình biểu diễn độ lệch chuẩn 
Bâng 3. So sánh thành phần năng suất giữa nghiệm thức có bón và không bón vôi 
Địa điểm Nghiệm thức Số bông/m
2 
Tỷ lệ hạt chắc (%) Trọng lượng 1.000 hạt (gam) 
Hồng Dân Có bón vôi 620 ± 29* 92,1 ± 1,8 26,5 ± 1,5 
Không bón vôi 610 ± 16 91,8 ± 2,4 26,6 ± 1,1 
Phước Long Có bón vôi 349 ± 16 86,9 ± 1,9 23,4 ± 0,8 
Không bón vôi 310 ± 15 81,0 ± 2,6 22,4 ± 0,9 
Ghi chú: * độ lệch chuẩn (Standard Deviation) 
Hình 9. So sánh năng suất của lúa khi không bón 
và có bón vôi trên đất nhiễm mặn Phước Long và đất không nhiễm mặn Hồng Dân 
Ghi chú: Thanh đứng trên các cột trong hình biểu diễn độ lệch chuẩn (Sd) 
0
25
50
75
100
125
Phước 
Long 
Hồng Dân Phước 
Long 
Hồng Dân Phước 
Long 
Hồng Dân 
30 NSS 60 NSS 90 NSS
Có bón vôi Không bón vôi
C
h
iề
u
 c
a
o
 (
cm
) 
0
2,5
5
7,5
10
Phước Long Hồng Dân 
Có bón vôi Không bón vôi
Địa điểm 
N
ă
n
g
 s
u
ấ
t 
h
ạ
t 
(t
ấ
n
/h
a
) 
Ảnh hưởng của hệ sinh thái ngọt và lợ đến sinh trưởng lúa và đặc tính hoá học đất 
trong hệ thống canh tác lúa - tôm ở tỉnh Bạc Liêu 
490 
(khoâng 0,6 tçn/ha so vĆi không có bón vôi). Cây 
trồng sinh trþćng và phát triển trong điều kiện 
đçt bð nhiễm mặn thþąng tích lüy Na+ và Cl- cao 
trong rễ và mô tế bào gây ngộ độc cho cây dén 
đến giâm khâ nëng hút thu các khoáng chçt. 
Canxi giúp duy trì să ổn đðnh cûa màng tế bào, 
tëng să hçp thu dinh dþĈng có chọn lọc, cân trć 
să xâm nhêp cûa Na+ và Cl-, góp phæn cån đối 
dinh dþĈng cho cây trồng (Kader & Lindberg, 
2008). Theo Nguyễn Vën Bo và cs. (2011), bổ 
sung canxi trên đçt nhiễm mặn đã góp phæn 
làm gia tëng nëng suçt lúa. 
4. KẾT LUẬN 
Sau vý tôm, đçt ć PhþĆc Long đþĉc bít đæu 
cho vý trồng lúa vào tháng 8 vĆi tình träng mĀc 
độ nhiễm mặn cao (ECe: 8,0 mS/cm; ESP: 
13,8%). Cation trao đổi chiếm þu thế trong đçt 
nhiễm mặn PhþĆc Long đþĉc xếp theo thĀ tă là: 
Mg2+ > Na+ > Ca2+ > K+ vĆi hàm lþĉng tþĄng Āng 
là 8,0 > 3,0 > 1,5 > 1,0 meq/100 g. 
Một số đặc tính hóa học trong đçt ć cuối vý 
còn khá cao (ECe: 5,6 mS/cm; ESP: 7,8%), điều 
này gây bçt lĉi đến sinh trþćng và nëng suçt 
lúa ć PhþĆc Long so vĆi vùng sinh thái ngọt 
trồng lúa ć Hồng Dân. 
Việc bón vôi trên đçt nhiễm mặn PhþĆc 
Long giúp giâm thiệt häi mặn đối vĆi lúa, thể 
hiện qua giâm thiệt häi về số bông trên mét 
vuông, tČ lệ hät chíc và do đó nëng suçt lúa cao 
hĄn khoâng 0,6 tçn/ha so vĆi không bón vôi. Tuy 
nhiên, đối vĆi lúa ć vùng nþĆc ngọt Hồng Dân, 
việc bón vôi không có hiệu quâ trong gia tëng 
nëng suçt lúa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Văn Bo, Nguyễn Thanh Tường, Nguyễn Bảo 
Vệ và Ngô Ngọc Hưng (2011). Ảnh hưởng của 
canxi đến khả năng sản sinh proline và sinh trưởng 
của cây lúa trên đất nhiễm mặn. Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, 18b: 203-211. 
Lê Văn Dang, Nguyễn Văn Bo, Nguyễn Quốc Khương, 
Trần Ngọc Hữu, Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc 
Hưng (2016). Xác định ảnh hưởng của các hợp chất 
chống chịu mặn đối với sinh trưởng và năng suất lúa 
trồng trên đất nhiễm mặn ở Long Mỹ - Hậu Giang. 
Chuyên đề: Bảo vệ môi trường trong ngành nông 
nghiệp và phát triển nông thôn, tr. 95-102. 
Ngô Ngọc Hưng (2010). Phương pháp trích EC và sự 
chuyển đổi cho thang đánh giá đất nhiễm mặn lúa 
tôm ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 5: 41-45. 
Horneck, D.A., J.W. Ellsworth, B. G. Hopkins, D.M. 
Sullivan (2007). Managing Salt-affected Soils for 
Crop Production. PNW 601-E November 2007. A 
Pacific Northwest Extension publication Oregon 
State University, University of Idaho, Washington 
State University. 
James, C. (2001). Irigation water quality. Update from 
the 2001 Carolinas GCSA Annual Meeting. 
Kader, M.A., and Lindberg S. (2008). Cellular traits for 
sodium tolerance in rice (Oryza sativa L.). Plant 
Biotechnology, 25: 247-255. 
Lâm Văn Khanh, Ngô Ngọc Hưng, Nguyễn Bảo Vệ và 
Nguyễn Thanh Tường (2009). Tính chất hoá học 
và tính bền vững của đất lúa trong mô hình lúa-tôm 
tại Bạc Liêu. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển 
Nông thôn, 8: 19-24. 
Lal, R., and B.A. Stewart (1990). Soil degradation. 
Volume 11: Advances in Soil science. Springer-
Verley. New York Inc. 
Laudicina, V., Hurtado, M., Badalucco, L., Delgado, A., 
Palazzolo, E. & Panno, M., (2009). Soil chemical 
and biochemical properties of a salt-marsh alluvial 
Spanish area after long-term reclamation. Biology 
and Fertility of Soils, 45: 691-700. 
Munns, R. (2002). Comparative physiology of salt 
and water stress. Plant, Cell and Environment, 
25(2): 239-250. 
Nam, N.D., L.V. Thinh, V.P.D Tri and N.H. Trung 
(2012). Determining the impacts of operation and 
potential improvements in hydraulic infrastructure 
in terms of salinity and flooding characteristics of 
the Bac Lieu province. Scientific report-OBJ 5.2, 
CLUES project. 
Pearson G.A., A.D Ayers and D.L. Eberhard (1996). 
Relative salt tolerance of rice during germination 
and early seedling development. Soil Science, 
102(3): 151-156. 
Tất Anh Thư, Lê Văn Dũng, Võ Thị Gương, Nguyễn 
Thị Bích Thủy, Trang Nàng Linh Chi và Đào Lê 
Kiều Duyên (2016). Hiệu quả của phân hữu cơ và 
vôi trong cải thiện năng suất lúa và đặc tính bất lợi 
của đất nhiễm mặn trong điều kiện nhà lưới. Tạp 
chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ. Số chuyên 
đề: Nông nghiệp, 4: 84-93. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 anh_huong_cua_he_sinh_thai_ngot_va_lo_den_sinh_truong_lua_va.pdf anh_huong_cua_he_sinh_thai_ngot_va_lo_den_sinh_truong_lua_va.pdf