Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến hàm
lượng tanin của quả hồng
Tanin hòa tan là chất gây ra vị chát ở quả hồng.
Trước xử lý, quả hồng có vị chát rất mạnh với hàm
lượng tanin là 17,12%.
Hình 7 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của xử lý
ethylene đến hàm lượng tanin của quả hồng. Tất cả
các mẫu xử lý từ 60 đến 100 ppm trong 12 giờ và 24
giờ đều cho hiệu quả giảm mạnh hàm lượng tanin
sau 2- 4 ngày xử lý, còn 0,32-3,30% tanin.
đổi hàm lượng tanin của quả hồng
Mẫu xử lý với ethylene ở cả 2 nồng độ 80ppm
và 100ppm (tương ứng với TN8.3 đến TN8.6) có tốc
độ giảm tanin nhanh nhất, giảm xuống còn khoảng
0,23-0,28% ở ngày thứ 6 sau xử lý, quả gần như
không còn vị chát. Ở ngày thứ 8-10, mẫu hồng xử lý
ở 60ppm (TN8.1 và TN8.2) có hàm lượng tanin
giảm xuống mức 0,25 -0,35%, không có vị chát.
Riêng mẫu hồng đối chứng, hàm lượng tanin có
giảm nhưng vẫn rất cao ở ngày thứ 12 (8,26%), quả
vẫn rất chát, chưa có biểu hiện bắt đầu chín. Điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Lan
Hương và cs. [9].
3.8. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến chất lượng
cảm quan của quả hồng
Sự biến đổi chất lượng cảm quan của quả hồng
được thể hiện ở bảng 2. Nhìn vào bảng 2 cho thấy
quả được xử lý 60ppm khí ethylene cho tốc độ chín
chậm hơn so với nồng độ 80ppm và 100 ppm. Với
xử lý 60ppm ethylene trong 12 giờ và 24 giờ giúp
quả chín sau 6-8 ngày xử lý, và bị quá chín ở ngày
thứ 10. Mẫu xử lý với 80ppm và 100ppm ethylene
đều cho quả chín sau 4-6 ngày xử lý, nhưng mẫu
80ppm (TN8.3 và TN8.4) duy trì chất lượng quả lâu
hơn, quả bị quá chín sau 10 ngày, còn mẫu 100ppm
(TN8.5 và TN8.6) quả bị quá chín chỉ sau 6-8 ngày
xử lý. Điều này có thể do nồng độ ethylene cao
(100ppm) làm đẩy mạnh quá trình chín và già hóa
của quả, làm quả nhanh chóng bị nhăn, quá chín và
rụng núm. Chất lượng cảm quan của quả khi chín
hoàn toàn cũng tương tự như quả chín ở điều kiện tự
nhiên. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 thời
gian xử lý ở cùng một nồng độ ethylene.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 36 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của khí ethylene ngoại sinh trong quá trình dấm chín đến chất lượng quả hồng Thạch Thất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
94
Ảnh hưởng của khí ethylene ngoại sinh trong quá trình dấm chín
đến chất lượng quả hồng Thạch Thất
Effect of Exogenous Ethylene Gas During Ripening Process
on “Thach That” Persimmon Quality
Nguyễn Thị Hạnh1,*, Vũ Thị Nga2, Nguyễn Văn Hưng1
1 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
2 Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch – Số 126 Trung Kính, Hà Nội, Việt Nam
Đến Tòa soạn: 02-10-2018; chấp nhận đăng: 27-9-2019
Tóm tắt
Hồng là cây ăn quả quan trọng đã được trồng khá lâu ở Việt Nam. Tuy nhiên nếu để chín tự nhiên thì hồng
sẽ có vị chát, không ăn được. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khử chất chát tanin có trong quả hồng
bằng phương pháp dấm chín sử dụng khí ethylene ngoại sinh ở các nồng độ và thời gian khác nhau. Sau
đó khảo sát sự biến đổi một số chỉ tiêu chất lượng của quả hồng trong quá trình bảo quản. Kết quả cho
thấy, khi xử lý khý ethylene ở nồng độ 80ppm trong thời gian 12 – 24 giờ cho hiệu quả tốt nhất, hàm lượng
tanin giảm đi đáng kể. Đồng thời, các chỉ tiêu chất lượng của quả hồng biến đổi theo chiều hướng mong
muốn.
Từ khóa: quả hồng, khí ethylene ngoại sinh, tanin, dấm chín, khử chát
Abstract
Persimmon is an important fruit plant that has been grown for a long time in Vietnam. However, if
persimmon fruit is ripen naturally, acrid taste will appear and the fruit could not be edible. The purpose of
this study was to reduce the tannin presence in persimmon fruit by using exogenous ethylene gas at
different concentrations and times during ripening process.The variation of some quality indicators of
persimmon fruits were then investigated during storage. As results, persimmon fruit treated with ethylene at
80 ppm for 12-24 hours obtained the best effect, in which tannin content decreased significantly. In
addition, the quality of persimmon fruit varied in the desired direction.
Keywords: persimmon, exogenous ethylene, tannin, ripening, acrid taste elimination
1. Mở đầu*
Cây hồng (Diospyros kaki Thunb.) là một trong
những loại cây ăn quả quan trọng của các nước
Châu Á thuộc miền ôn đới và cận nhiệt đới như
Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam,... và
là một trong những cây ăn quả á nhiệt đới chịu rét
nhất. Ở Việt Nam, hồng được trồng khắp mọi nơi
trong cả nước nhưng phổ biến nhất là từ Hà Tĩnh trở
ra ngoài Bắc. Hầu hết ở mỗi vùng đều có những
giống hồng đặc trưng như hồng Thạch Thất (Hà
Nội), hồng Nhân Hậu (Hà Nam), hồng Hạc Trì,
Lạng Sơn.
Quả hồng chín đỏ (Diospyros kaki Thunb.) là
loại quả giàu dinh dưỡng, có khả năng tự chín sau
thu hoạch nhưng tỷ lệ quả chín và chất lượng chín
không đồng đều, thời gian chín kéo dài gây tổn thất
sau thu hoạch và giảm chất lượng dinh dưỡng cũng
như cảm quan của quả. Do đó, quả thường được xử
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 985.899.457
Email: hanh.nguyenthi@hust.edu.vn
lý dấm chín trước khi được đưa ra tiêu thụ trên thị
trường.
Ethylene có đặc tích kích thích sinh trưởng của
các tế bào thực vật do đó có tác dụng làm tăng
trưởng cây trồng, kích thích sự ra hoa ở các loại cây
ăn quả. Một đặc tính quan trọng của khí ethylene là
tác dụng kích thích quá trình chín của các loại quả
có hô hấp đột biến (climacteric) hay còn gọi là các
loại quả có quá trình chín sau thu hoạch, nghĩa là kể
cả khi quả đã được thu hoạch thì quá trình chín của
chúng vẫn được duy trì như chuối, xoài, đu đủ,
hồng, cà chua... [1].
Trên thế giới nhiều nghiên cứu về công nghệ
khử chát và dấm chín quả hồng sau thu hoạch đã
được công bố. Phương pháp khử chát cơ bản được
nhiều tác giả nghiên cứu là sử dụng CO2 hoặc N2 ở
nồng độ cao, sử dụng ethylene hay ethephon ở nồng
độ thấp Quá trình khử chát thực chất là quá trình
chuyển hóa tanin hòa tan thành tanin không hòa tan.
Các tác giả đã chứng minh được ethylene là chất có
tác dụng động mạnh nhất lên cả hai quá trình chín và
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
95
quá trình khử chát của quả hồng [1-5].
Nhằm khử vị chát và nâng cao chất lượng của
quả hồng Thạch Thất, trong nghiên cứu này chúng
tôi tiến hành dấm chín quả hồng bằng khí ethylene
ngoại sinh. Tiếp theo là khảo sát sự biến đổi một số
chỉ tiêu chất lượng của quả hồng trong quá trình
dấm chín.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu quả hồng (Diospyros kaki Thunb.)
thuộc giống hồng Thạch Thất được trồng và thu
hoạch tại huyện Tân Yên, Bắc Giang. Quả hồng
được lấy mẫu vào chính vụ thu hoạch tháng 10 các
năm 2014, 2015 và 2016 khi vỏ quả có mầu vàng
hơi xanh, mầu vàng > 80%, màu vàng hơi xanh ở
đuôi quả < 20%, đạt 100 – 110 ngày tuổi kể từ khi
đậu quả.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp sơ chế và xử lý nguyên liệu
Hồng thu hái nhẹ nhàng vào buổi sáng khi thời
tiết khô ráo. Dùng kéo cắt cách cuống khoảng 1cm,
bỏ lá. Xếp quả vào trong thùng xốp đục lỗ và vận
chuyển về phòng thí nghiệm của Bộ môn nghiên cứu
công nghệ bảo quản nông sản - Viện Cơ điện nông
nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch và Bộ môn
Công nghệ thực phẩm – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Quả được bố trí thí nghiệm trong ngày.
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm
Nguyên liệu hồng sau thu hoạch được định
lượng 4 kg/mẫu, được tiến hành xử lý dấm chín
bằng khí ehtylene ngoại sinh. Thí nghiệm được bố
trí với các công thức sau: TN8.0: 0ppm ethylene
(đối chứng); TN8.1: 60ppm ethylene, 12h; TN8.2:
60ppm ethylene, 24h; TN8.3: 80ppm ethylene, 12h;
TN8.4: 80ppm ethylene, 24h; TN8.5: 100ppm
ethylene, 12h; TN8.6: 100pm ethylene, 24h.
Sau khi xử lý ethylene, hồng để ở điều kiện
thường (nhiệt độ 25-300C, RH 65-75%) theo dõi quá
trình chín. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên, mỗi công thức được lặp lại 3 lần ở cùng một
thời điểm. Theo dõi, đánh giá quá trình chín của các
mẫu. Phân tích chất lượng các mẫu ở thời điểm quả
chín hoàn toàn. Các chỉ tiêu chất lượng được đánh
giá gồm: Độ cứng (kg/cm2); Hao hụt khối lượng
(%); Độ khác biệt cường độ màu (AE*ab); TSS
(0Bx); Hàm lượng đường tổng số (%); Hàm lượng
axit hữu cơ tổng số (%); Hàm lượng tanin (%) và
chất lượng cảm quan của quả hồng.
2.2.3. Phương pháp phân tích chất lượng
a. Xác định độ cứng bằng máy đo độ cứng FT 327
(Italia). Sử dụng đầu đo 8 mm, đơn vị kg/cm2
b. Xác định màu sắc vỏ quả bằng máy đo màu
Minolta CR-300 của Nhật
c. Xác định hàm lượng tanin bằng phương pháp
Kalipecmanganat [6]
d. Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
(0Bx) bằng khúc xạ kế Atago Model PAL-α (Code
3840). Hãng sản xuất Atato (Nhật Bản), phạm vi đo
0 - 81%.
e. Xác định hàm lượng axit (%) bằng phương pháp
chuẩn độ bằng NaOH 0,1N [6]
f. Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương
pháp Lain-ay mol [6]
g. Đánh giá chất lượng cảm quan theo phương pháp
cảm quan mô tả [7]
2.2.4. Thiết bị sử dụng thí nghiệm
Thiết bị hoạt động dựa trên nguyên lý sau: Khí
ethylene tạo ra từ cồn chứa vào bình và đưa vào
buồng dấm chín, có sensor để đo nồng độ. Khi nồng
độ đạt yêu cầu thì dừng cấp khí, khi nồng độ bắt đầu
giảm thì quá trình cấp khí lại tiếp tục, thông thường
thời gian cấp 1 lần khoảng 10-12h.
Hình 1. Mô hình thiết bị thí nghiệm xử lý dấm chín
quả hồng bằng khí ethylene ngoại sinh
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của xử lý ethylen đến sự biến đổi
độ cứng của quả hồng
Sự biến đổi độ cứng của quả hồng ở các chế độ
xử lý dấm chín với ethylene khác nhau được thể
hiện trong bảng 1.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
96
Bảng 1. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến đổi độ cứng của quả hồng
Thời
gian
(ngày)
Độ cứng của quả (kg/cm2)
TN.8.0 TN.8.1 TN.8.2 TN.8.3 TN.8.4 TN.8.5 TN.8.6
0 3,9±0,2 3,9±0,2 3,9±0,2 3,9±0,2 3,9±0,2 3,9±0,2 3,9±0,2
2 4,0±0,1 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
4 3,8±0,1 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
6 3,5±0,1 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
8 3,3±0,1 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
10 2,9±0,2 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
12 2,1±0,3 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5 <0,5
Nhìn và số liệu ở bảng 1 cho thấy ở tất cả các
thí nghiệm xử lý ethylene đều có tác dụng giảm độ
cứng xuống dưới 0,5kg/cm2 ở ngày thứ 2 sau xử lý,
tương ứng với trạng thái quả hơi mềm. Sự giảm độ
cứng là do tác động của khí ethylene làm thúc đẩy
quá trình chín ở quả, khiến quả bị mềm và độ cứng
giảm. Ở mẫu đối chứng (TN8.0) độ cứng giảm dần,
đến ngày thứ 12 quả có độ cứng khoảng 2,1kg/cm2
do quả vẫn chưa chín, màu vàng hơi cam. Điều này
cho thấy tác động của khí ethylene thúc đẩy quá
trình chín quả hồng, nếu không xử lý thì quả sẽ
không thể chín được [8].
3.2. Ảnh hưởng của xử lý ethylen đến sự biến đổi
khối lượng của quả hồng
Sự hao hụt khối lượng tự nhiên của quả hồng ở
các chế độ xử lý dấm chín với ethylene khác nhau
được thể hiện ở hình 2.
Hình 2. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi khối lượng của quả hồng
Kết quả theo dõi hao hụt khối lượng của quả
hồng sau khi xử lý dấm chín phù hợp với lý thuyết
chung về bảo quản rau quả. Với ảnh hưởng của nồng
độ ethylene cao hơn (100ppm), các mẫu TN8.5 và
TN8.6 có hao hụt khối lượng lớn nhất (4,1-4,3% ở
ngày cuối). Sau đó, lần lượt là các mẫu TN8.3 và
TN8.4 (80ppm) hao hụt 2,9-3,0%, và các mẫu
TN8.1, TN8.2 hao hụt 2,7% ở ngày thứ 12. Mẫu đối
chứng TN8.0 có hao hụt khối lượng thấp nhất do
quả chưa chín, hô hấp quả chưa chuyển sang giai
đoạn đột biến nên sự tổn thất khối lượng do hô hấp
thấp hơn các mẫu thí nghiệm còn lại.
3.3. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến đổi
màu sắc của quả hồng
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của khí ethylene
đến sự biến đổi mầu sắc của quả hồng được thể hiện
ở hình 3.
Hình 3. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi khối lượng của quả hồng
Hình 3 cho thấy tất cả các thí nghiệm xử lý
ethylene đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến đổi
màu sắc của quả hồng, cụ thể ở đây là sự chuyển từ
màu vàng hơi xanh (ban đầu) sang màu đỏ mọng khi
quả hồng chín. Độ chênh lệch màu sắc AE*ab tăng
đột biến sau 2-4 ngày xử lý. Sự biến đổi màu sắc ở
quả thí nghiệm là do tác dụng của ethylene ngoại
sinh làm thúc đẩy nhanh quá trình chín ở quả, quả
chuyển nhanh sang màu đỏ cam, đỏ tươi và cuối
cùng là đỏ thâm xỉn ở ngày thứ 12 sau xử lý. Mẫu
đối chứng (TN8.0) không xử lý, độ chênh lệch màu
AE*ab tăng chậm theo thời gian: Ở ngày thí nghiệm
thứ 12, mẫu TN8.0 có AE*ab = 13,69, quả vẫn rất
cứng, màu vàng hơi cam và chưa chuyển sang quá
trình chín [1]. Điều này cũng giống với nghiên cứu
đối với hồng Hachiya mầu sắc chuyển từ xanh sang
vàng hoặc cam đỏ [8].
3.4. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến đổi
hàm lượng chất khô tổng số của quả hồng
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở hình 4.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
97
Hình 4. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi hàm lượng TSS của quả hồng
Nhìn vào hình 4 ta thấy mẫu ban đầu có TSS
bằng 22,10Bx. Sau xử lý, TSS của các mẫu giảm
mạnh ở ngày thứ 2 và giảm dần theo thời gian.
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các mẫu TN8.1
và TN8.2, TSS giảm xuống dưới 15,50Bx ở ngày thứ
6 sau xử lý. Mẫu TN8.3 đến TN8.6, có TSS giảm
xuống dưới 15,50Bx sau ngày thứ 4 xử lý. Điều này
cho thấy xử lý ethylen ở nồng độ 80ppm trở lên có
tác động giảm TSS nhanh hơn nồng độ 60ppm. Sự
giảm TSS là do tác dụng của ethylene đến quá trình
chín của quả, làm chuyển tanin từ trạng thái hòa tan
sang không hòa tan. Sự mất chất chát loại bỏ tanin
hòa tan nhờ chuyển nó thành dạng polymer không
hòa tan. Tanin hòa tan giảm gây ra một sự giảm
trong việc đọc khúc xạ, do đó TSS giảm [4]. Ngoài
ra, trong quá trình bảo quản, quả vẫn tiếp tục hô hấp
tiêu thụ một phần chất khô dự trữ cũng làm giảm
TSS của quả. Kết quả phân tích chỉ tiêu TSS của các
mẫu ở thời điểm quả chín (6-8 ngày ở mẫu TN8.1 và
TN8.2 và 4-6 ngày ở các thí nghiệm TN8.3 đến
TN8.6) cho thấy tương đương với TSS của mẫu quả
ở điều kiện chín tự nhiên (khoảng 15,50Bx).
3.5. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến đổi
hàm lượng đường tổng số của quả hồng
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý
ethylene đến sự biến đổi hàm lượng đường tổng số
của quả hồng được thể hiện ở hình 5.
Hình 5. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi hàm lượng đường tổng số của quả hồng
Hàm lượng đường ban đầu của hồng là
12,53%, quả hồng có vị rất chát, chưa cảm nhận
được vị ngọt. Nhìn chung, sau xử lý ethylene hàm
lượng đường tổng số của các mẫu có xu hướng
chung là tăng dần đến cực đại rồi sau đó giảm dần.
Mẫu xử lý ethylene ở 60ppm (TN8.1, TN8.2) hàm
lượng đường tăng cực đại lên khoảng 14,8-15,0%
vào ngày thứ 8 sau xử lý, còn với mẫu xử lý
ethylene 80ppm (TN8.3, TN8.4) là 15,5-15,8% ở
ngày thứ 6 và 100ppm (TN8.5, TN8.6) là 14,7-
15,0% ở ngày thứ 4 sau xử lý. Riêng mẫu đối chứng
TN8.0, hàm lượng đường tăng dần theo thời gian,
với 13,48% đường tổng số ở ngày thứ 12. Kết quả
phân tích hàm lượng đường ở các mẫu dấm chín ở
thời điểm chín cao hơn một chút so với mẫu quả
chín tự nhiên (khoảng 14,56%).
Kết quả phân tích hàm lượng đường tổng số
của quả hồng phù hợp với những biến đổi sinh lý
sinh hóa chung của quả sau thu hoạch. Hồng là quả
hô hấp đột biến, có quá trình chín sau thu hoạch.
Trong quá trình chín, đầu tiên tổng lượng đường
tăng lên đạt cực đại. Sự tích tụ các chất đường trong
thời kì chín không chỉ do sự đường hóa tinh bột mà
còn do sự thủy phân các chất khác như saccharose,
cellulose, hemicellulose, pectin, lignin,...Quá trình
này làm quả mềm, dễ tiêu hóa và có mùi vị thơm
ngon. Sau khi đạt tới một cực đại nhất định (trái quá
già), hàm lượng đường lại giảm xuống do bị phân
hủy.
3.7. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến đổi
hàm lượng axit hữu cơ của quả hồng
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 6.
Hình 6. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi hàm lượng axit hữu cơ của quả hồng
Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng axit
của quả nhìn chung giảm dần theo thời gian sau xử
lý, mức giảm tỷ lệ thuận với nồng độ ethylene xử lý
nhưng không có sự khác biệt giữa thời gian xử lý 12
giờ và 24 giờ ở cùng một nồng độ ethylene. Mẫu
TN8.1 và TN8.2 có hàm lượng axit ở ngày 12 là
0,14-0,15%, trong khi đó các mẫu TN8.3 đến TN8.6
không có sự khác biệt đáng kể, với hàm lượng axit
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
98
tổng số ở ngày cuối là 0,09-0,11%. Hàm lượng axit
hữu cơ giảm dần theo thời gian tồn trữ sau thu hoạch
là do các axit hữu cơ bị phân hủy trong quá trình hô
hấp và các quá trình decacboxyl hóa. Sự thay đổi
hàm lượng axit phụ thuộc vào sự trưởng thành của
trái và nhiệt độ tồn trữ. Dưới tác dụng của tác nhân
dấm chín ethylene, hàm lượng axit hữu cơ của các
mẫu tương đương với lượng axit của mẫu quả ở điều
kiện chín tự nhiên.
3.8. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến hàm
lượng tanin của quả hồng
Tanin hòa tan là chất gây ra vị chát ở quả hồng.
Trước xử lý, quả hồng có vị chát rất mạnh với hàm
lượng tanin là 17,12%.
Hình 7 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của xử lý
ethylene đến hàm lượng tanin của quả hồng. Tất cả
các mẫu xử lý từ 60 đến 100 ppm trong 12 giờ và 24
giờ đều cho hiệu quả giảm mạnh hàm lượng tanin
sau 2- 4 ngày xử lý, còn 0,32-3,30% tanin.
Hình 7. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến sự biến
đổi hàm lượng tanin của quả hồng
Mẫu xử lý với ethylene ở cả 2 nồng độ 80ppm
và 100ppm (tương ứng với TN8.3 đến TN8.6) có tốc
độ giảm tanin nhanh nhất, giảm xuống còn khoảng
0,23-0,28% ở ngày thứ 6 sau xử lý, quả gần như
không còn vị chát. Ở ngày thứ 8-10, mẫu hồng xử lý
ở 60ppm (TN8.1 và TN8.2) có hàm lượng tanin
giảm xuống mức 0,25 -0,35%, không có vị chát.
Riêng mẫu hồng đối chứng, hàm lượng tanin có
giảm nhưng vẫn rất cao ở ngày thứ 12 (8,26%), quả
vẫn rất chát, chưa có biểu hiện bắt đầu chín. Điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Lan
Hương và cs. [9].
3.8. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến chất lượng
cảm quan của quả hồng
Sự biến đổi chất lượng cảm quan của quả hồng
được thể hiện ở bảng 2. Nhìn vào bảng 2 cho thấy
quả được xử lý 60ppm khí ethylene cho tốc độ chín
chậm hơn so với nồng độ 80ppm và 100 ppm. Với
xử lý 60ppm ethylene trong 12 giờ và 24 giờ giúp
quả chín sau 6-8 ngày xử lý, và bị quá chín ở ngày
thứ 10. Mẫu xử lý với 80ppm và 100ppm ethylene
đều cho quả chín sau 4-6 ngày xử lý, nhưng mẫu
80ppm (TN8.3 và TN8.4) duy trì chất lượng quả lâu
hơn, quả bị quá chín sau 10 ngày, còn mẫu 100ppm
(TN8.5 và TN8.6) quả bị quá chín chỉ sau 6-8 ngày
xử lý. Điều này có thể do nồng độ ethylene cao
(100ppm) làm đẩy mạnh quá trình chín và già hóa
của quả, làm quả nhanh chóng bị nhăn, quá chín và
rụng núm. Chất lượng cảm quan của quả khi chín
hoàn toàn cũng tương tự như quả chín ở điều kiện tự
nhiên. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 thời
gian xử lý ở cùng một nồng độ ethylene.
Bảng 2. Ảnh hưởng của xử lý ethylene đến chất lượng cảm quan của quả hồng
Mẫu thí
nghiệm
Sự biến đổi chất lượng cảm quan của quả hồng
Quả có màu
cam hơi đỏ,
hơi mềm, hơi
ngọt, vị chát
Quả có màu đỏ tươi,
chín mềm, rất ngọt,
không chát (quả
chín hoàn toàn)
Quả có màu đỏ đậm,
rất mềm, ngọt, không
chát. Bắt đầu có hiện
tượng nhăn, rụng núm
Quả quá chín, mềm
nhũn, đỏ thâm xỉn
nhiều nước, kém
ngọt, có mùi rượu
TN8.1 + TN8.2 1 ngày 6-8 ngày 10 ngày Trên 12 ngày
TN8.3 + TN8.4 1 ngày 4-6 ngày 10 ngày Trên 12 ngày
TN8.5 + TN8.6 1 ngày 4-6 ngày 6 -8 ngày Trên 10 ngày
Tóm lại, việc sử dụng khí ethylene ngoại sinh
với nồng độ 60 -100 ppm trong 12 giờ và 24 giờ đều
có tác dụng làm giảm hàm lượng tanin, tăng tốc độ
chín của quả hồng sau thu hoạch.
4. Kết luận
Khí ethylene ngoại sinh có tác dụng làm giảm
hàm lượng tanin, tăng tốc độ chín của quả hồng
ngay sau thu hoạch. Xử lý dấm chín hồng bằng khí
ethylene ngoại sinh ở nồng độ 80ppm trong thời
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 094-099
99
gian từ 12-24 giờ cho chất lượng quả hồng tốt nhất,
quả chín sau 4-6 ngày xử lý và hiện tượng nhăn quả,
rụng núm, quá chín bắt đầu xảy ra ở ngày thứ 10
trong thời gian theo dõi.
Tài liệu tham khảo
[1] C. Crisosto, E. Mitcham, A. Kader, Persimmons:
recommendations for maintaining postharvest
quality, Acessado em. 15 (1999) 241-245.
[2] D. Ahmed, M. Sobieh, Removing astringency of
Costata persimmon fruits by carbon dioxide and
nitrogen-enriched atmospheres Am-Euras, J. Agric.
Environ. Sci. 2 (2007) 731-740.
[3] M. Shimomura, Ripening control with ethylene and
ethephon on a rapid-deastringency system in
persimmon fruits, in I International Persimmon
Symposium . 436 (1996).
[4] C. Shiesh, H. Liu, H. Lin, Studies on the possible
mechanism of ripening process induced
deastringency in'Syh Jou'persimmon (Diospyros
kaki L.) fruit, Journal of the Chinese Society for
Horticultural Scienc. 46 (2000) 399- 416.
[5] X, Yin, et al., Expression of ethylene response genes
during persimmon fruit astringency remova, Planta.
235 (5) (2012) 895- 906.
[6] K. Akaura, N. Sun, H. Itamura, Effect of ethylene
and fatty acid treatment on soft-ripening in Japanese
persimmon (Diospyros kaki Thunb.)'Saijo'fruit,
Horticultural Research (Japan). (2008).
[7] L. T. Mai (chủ biên), Các phương pháp phân tích
ngành công nghệ lên men, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội. (2006).
[8] H. D. Tư, Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. (2010)
[9] T. T. L. Hương, P. T. Bình, L.T. Hợp, Cải thiện
chất lượng cho quả hồng Thạch Thất bằng xử lý
nhiệt và ethanol trước khi rấm chín, Đại học Nông
nghiệp 1 Hà Nội. (2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_khi_ethylene_ngoai_sinh_trong_qua_trinh_dam_ch.pdf