This paper investigates the effect of coarse aggregate sizes on the properties of
concrete. Concrete mixtures were designed with water-to-binder ratios of 0.35 and 0.45.
Coarse aggregates with maximum sizes of 25mm, 19mm, 12.5mm and 9.5mm were used.
Testing results indicate that the unit volume weight of fresh concrete is not affected by coarse
aggregate sizes. However, the coarse aggregate size are significantly influenced by slump,
compressive strength and ultrasonic pulse velocity of concrete. The slump of concrete
increases with increasing the coarse aggregate size. The use of maximum coarse aggregate
size of 12.5mm results in the highest concrete compressive strength and ultrasonic pulse
veloscity. In addition, all concrete samples produced in this study have a good quality with
the ultrasonic pulse velocity of higher than 4200m/s. This study also indicates that the
quality of concrete can be improved if the optimal coarse aggregate size was utilized.
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các tính chất của bê tông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
55
ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC CỐT LIỆU LÊN
CÁC TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG
Mai Thị Ngọc Hằng1, Lê Thị Thanh Tâm2, Mai Thị Hồng3
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các tính chất của bê
tông. Các hỗn hợp mẫu bê tông được thiết kế với tỷ lệ nước - chất kết dính 0,35 và 0,45. Cốt
liệu lớn được sử dụng với các kích thước lớn nhất là 25mm, 19mm, 12,5mm và 9,5mm. Kết
quả thí nghiệm cho thấy, khối lượng thể tích của bê tông tươi không bị ảnh hưởng nhiều bởi
kích thước cốt liệu. Tuy nhiên, kích thước cốt liệu ảnh hưởng lớn đến độ sụt, cường độ chịu
nén, và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông. Khi kích thước cốt liệu tăng, độ sụt của
bê tông tăng. Sử dụng cốt liệu có kích thước lớn nhất 12,5mm cho bê tông có cường độ chịu
nén và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn nhất. Hơn nữa, tất cả các mẫu bê tông
trong nghiên cứu này đều có chất lượng tốt với vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông
lớn hơn 4200m/s. Kết quả này cho thấy, có thể sử dụng kích thước cốt liệu hợp lý để nâng
cao chất lượng của bê tông.
Từ khóa: Bê tông, cường độ chịu nén, độ sụt, kích thước cốt liệu, vận tốc truyền xung
siêu âm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc phát triển cơ
sở hạ tầng được ưu tiên như là một nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, bê tông cốt thép vẫn đóng
vai trò là kết cấu chịu lực chính và phổ biến trong các công trình xây dựng. Chất lượng của
bê tông phụ thuộc vào tính chất và đặc tính của các loại vật liệu cấu tạo nên chúng, bao gồm:
xi măng, cát, đá, nước và phụ gia. Với việc chiếm gần 45% thể tích trong bê tông, kích thước
cốt liệu lớn là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến các thuộc tính của bê
tông như độ sụt, cường độ chịu nén và độ bền. Chính vì vậy, theo tiêu chuẩn thiết kế thành
phần cấp phối bê tông ACI 211.1 của Mỹ, hàm lượng nước và cốt liệu lớn được xác định
dựa trên kích thước lớn nhất của cốt liệu [1].
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các kích thước cốt liệu khác nhau lên các thuộc tính
của bê tông nhận được sự quan tâm từ một số các nhà nghiên cứu trên thế giới. Đa phần
các nghiên cứu đều cho rằng cường độ chịu nén của bê tông tăng khi giảm kích thước
các hạt cốt liệu lớn [2,7,13,15]. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu cho kết quả ngược
lại [10,12]. Mặt khác, khi nghiên cứu ảnh hưởng của các cốt liệu có kích thước lớn nhất
10mm, 12,5mm, 16mm và 20mm, Rathish và Krishna [8] đã chỉ ra rằng cường độ chịu
nén lớn nhất đạt được với cốt liệu có kích thước lớn nhất là 12,5mm. Kết quả này cho
1,2,3 Giảng viên khoa Kỹ thuật Công nghệ, Trường Đại học Hồng Đức
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
56
thấy, bê tông đạt cường độ chịu nén cao nhất khi sử dụng các kích thước cốt liệu phù hợp,
chứ không phải kích thước lớn nhất hay nhỏ nhất. Không chỉ ảnh hưởng đến cường độ
chịu nén, kích thước cốt liệu còn ảnh hưởng lớn đến tính công tác của bê tông. Một số kết
quả nghiên cứu cho rằng độ sụt của bê tông tăng khi kích thước cốt liệu tăng [2,13,15].
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Rathish và Krishna [8] lại cho rằng độ sụt của bê tông
giảm khi kích thước cốt liệu tăng.
Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các đặc tính của
bê tông còn trái ngược nhau, bởi vì tỷ lệ nước-chất kết dính, hình dạng và kích thước
mẫu bê tông, điều kiện thí nghiệm, hàm lượng và tính chất của các thành phần vật liệu
cấu tạo nên bê tông trong mỗi nghiên cứu khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề này chưa nhận
được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong nước. Với sự ảnh hưởng lớn của
kích thước cốt liệu lên các đặc tính của bê tông như đã nêu trên, việc tìm ra kích thước
cốt liệu phù hợp làm tăng hiệu quả sử dụng cốt liệu trong bê tông, đặc biệt là khi chế tạo
bê tông có cường độ cao hoặc có tính công tác lớn. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng
của các kích thước cốt liệu điển hình trên địa bàn Thanh Hóa lên các đặc tính vật lý, cơ
học và độ bền của bê tông.
2. NỘI DUNG
2.1. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
2.1.1. Vật liệu
Nghiên cứu này sử dụng xi măng Nghi Sơn PC40 và tro bay của nhà máy nhiệt điện
Nghi Sơn làm chất kết dính, khối lượng riêng của chúng lần lượt là 3,12tấn/m3 và 2,16tấn/m3.
Hàm lượng tro bay được sử dụng bằng 10% tổng lượng chất kết dính. Các thành phần hóa
học của xi măng và tro bay được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa học của xi măng và tro bay
Thành phần
(%)
SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO SO3 K2O Na2O Khác
Lượng mất
khi nung
Xi măng 22,4 5,3 4,0 55,9 2,8 2,1 0,8 0,3 4,5 1,9
Tro bay 48,4 20,4 4,8 2,8 1,4 0,2 1,1 0,8 4,3 15,8
Chú ý rằng, việc sử dụng 10% tro bay thay thế xi măng được kế thừa từ kết quả của
nghiên cứu trước với cùng loại vật liệu [11].
Cốt liệu nhỏ sử dụng trong nghiên cứu này là cát vàng có khối lượng riêng là 2,62 tấn/m3,
khối lượng thể tích xốp ở trạng thái khô 1,43tấn/m3, độ ẩm tự nhiên 5,65%, độ hút nước
0,28%, mô đun độ lớn 2,67. Trong khi cốt liệu lớn là đá được khai thác từ các mỏ đá tự nhiên
có khối lượng riêng là 2,69tấn/m3, khối lượng thể tích xốp ở trạng thái khô 1,41tấn/m3, độ
ẩm tự nhiên 0,05%, độ hút nước 0,68%, kích thước hạt lớn nhất (Dmax) là 25mm.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
57
(a) (b)
Hình 1. Đường cong cấp phối hạt của: (a) đá và (b) cát
Hình 1 thể hiện đường cong cấp phối hạt của đá và cát sử dụng trong nghiên cứu này
theo tiêu chuẩn ASTM C136 [3]. Chú ý rằng, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự
ảnh hưởng của các kích thước cốt liệu Dmax đến các đặc tính của bê tông. Do vậy, sau khi
đúc các mẫu bê tông với cấp phối đá ban đầu có Dmax=25mm, cốt liệu lớn còn lại được sàng
qua rây sàng có kích thước 25mm để đúc các mẫu bê tông có kích thước đá lớn nhất là 19mm.
Tương tự như vậy cho đá qua các rây sàng có kích thước 15mm và 12,5mm để có các loại
đá có kích thước hạt lớn nhất là 12,5mm và 9,5mm.
Để giảm lượng nước, tăng tính công tác và chất lượng bê tông, phụ gia hóa dẻo
Sikament R7 có khối lượng riêng là 1,15tấn/m3 được sử dụng với hàm lượng bằng 1% tổng
khối lượng các chất kết dính.
2.1.2. Thiết kế thành phần cấp phối mẫu bê tông
Các hỗn hợp bê tông trong nghiên cứu này được thiết kế dựa theo tiêu chuẩn ACI 211.1
[1991] với tỷ lệ nước - chất kết dính (N/CKD) 0,35 và 0,45. Với mỗi tỷ lệ N/CKD bao gồm 4
hỗn hợp bê tông được chế tạo với đá có kích thước hạt lớn nhất lần lượt là 25mm, 19mm,
12,5mm và 9,5mm. Thành phần cấp phối của các hỗn hợp bê tông được trình bày như bảng 2.
Bảng 2. Thành phần cấp phối hỗn hợp bê tông
Hỗn hợp bê tông N/CKD
Thành phần cấp phối (kg/m3)
Xi
măng
Tro
bay
Cát Đá Nước
Phụ gia
hóa dẻo
M35 (Dmax=25; 19;
12,5; 9,5mm)
0,35 469,1 52,1 811,6 898,4 172,2 5,2
M45 (Dmax=25; 19;
12,5; 9,5mm)
0,45 365,4 40,6 910,3 899,7 178,7 4,1
(Ghi chú: Các giá trị ghi trong bảng là khối lượng vật liệu ở trạng thái khô, khi tiến hành đúc mẫu
đã được điều chỉnh dựa trên độ ẩm và độ hút nước của vật liệu)
0 5 10 15 20 25
Cì sµng (mm)
0
20
40
60
80
100
§¸
0 1 2 3 4 5
Cì sµng (mm)
0
20
40
60
80
100
C¸t
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
58
2.1.3. Chuẩn bị mẫu và phương pháp thí nghiệm
Khối lượng thể tích và độ sụt của hỗn hợp bê tông tươi được đo ngay sau khi trộn
đều. Sau đó các mẫu bê tông được đúc trong khuôn hình trụ có đường kính 10cm và chiều
cao 20cm. Các mẫu bê tông được tháo khuôn sau khi đúc 1 ngày và ngâm bảo dưỡng trong
nước ở điều kiện thường đến khi làm thí nghiệm. Cường độ chịu nén và vận tốc truyền
xung siêu âm trong bê tông được xác định tại các thời điểm 3, 7, 14, 28, 56 và 91 ngày,
kết quả trình bày trong bài báo là giá trị trung bình của 3 mẫu thử. Độ sụt của hỗn hợp bê
tông, cường độ nén và vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông được xác định lần lượt
theo tiêu chuẩn ASTM C143 (2015), ASTM C39 (2012) và ASTM C597 (2009). Các thiết
bị đo cường độ chịu nén và vận tốc truyền xung siêu âm được minh họa như hình 2. Thiết
bị đo vận tốc truyền xung siêu âm có mã hiệu 58-E4800 được sản xuất bởi hãng Controls
của Ý, có một đầu phát sóng siêu âm tần số 50kHz, một đầu nhận sóng, hai đầu này được
nối với máy đo như hình 2(b). Thời gian sóng truyền từ đầu phát qua mẫu bê tông đến đầu
thu sẽ được ghi lại trên màn hình điều khiển, từ đó xác định được vận tốc truyền sóng qua
mẫu bê tông thông qua công thức vật lý. Kết cấu bê tông càng đặc chắc thì vận tốc truyền
sóng siêu âm trong bê tông càng cao và ngược lại, do vậy nó được sử dụng trong nghiên
cứu này để đánh giá sự sắp xếp của các hạt cốt liệu có kích thước khác nhau trong bê tông.
Các thí nghiệm trong nghiên cứu này được tiến hành tại Xưởng thực hành, khoa Kỹ thuật
Công nghệ Trường Đại học Hồng Đức.
(a) (b)
Hình 2. Thí nghiệm xác định (a) cường độ chịu nén và (b) vận tốc truyền xung siêu âm
2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên các thuộc tính của bê tông tươi
Các thuộc tính của bê tông tươi được xem xét bao gồm khối lượng thể tích và độ sụt.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 3. Có thể thấy rằng, khối lượng thể tích của
các hỗn hợp bê tông gần như nhau, dao động xung quanh giá trị 2500kg/m3. Điều này có
nghĩa là kích thước cốt liệu không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng thể tích của bê tông tươi.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
59
Hỗn hợp bê tông có tỷ lệ nước - chất kết dính 0,35 có độ sụt nhỏ hơn các hỗn hợp bê tông
tương ứng có tỷ lệ nước - chất kết dính 0,45. Điều này được giải thích bởi vì độ sụt của bê
tông phụ thuộc vào hàm lượng nước và tỷ lệ nước - chất kết dính. Khi hàm lượng nước tăng
hoặc tỷ lệ N/CKD tăng sẽ làm tăng độ sụt của bê tông. Mặt khác, với cùng tỷ lệ N/CKD, độ
sụt của hỗn hợp bê tông với Dmax=25mm là lớn nhất, tiếp đến là hỗn hợp bê tông với
Dmax=19mm, 12,5mm và hỗn hợp bê tông với Dmax=9,5mm có giá trị độ sụt nhỏ nhất. Nghĩa
là độ sụt của hỗn hợp bê tông tỷ lệ thuận với kích thước cốt liệu. Kết quả này đồng thuận
với các nghiên cứu trước của W.Xie và cộng sự (2012), R.K.L.Su và C.Bel (2008), A.Woode
và cộng sự (2015). Tuy nhiên, lại ngược với kết quả nghiên cứu của Rathish và Krishna [8].
Chú ý rằng, nghiên cứu của Rathish và Krishna [8] đã sử dụng tỷ lệ nước - chất kết dính và
kích thước cốt liệu khác so với nghiên cứu này. Kết quả của nghiên cứu này có thể được giải
thích bởi Shetty [9], với cùng một đơn vị thể tích, tổng diện tích bề mặt của các hạt cốt liệu
có kích thước lớn nhỏ hơn tổng diện tích bề mặt của các hạt cốt liệu có kích thước nhỏ. Do
vậy, khi hàm lượng nước và tỷ lệ N/CKD như nhau, lượng nước và vữa xi măng bao quanh
bề mặt các hạt cốt liệu lớn sẽ nhiều hơn ở các hạt nhỏ, do vậy làm giảm sự ma sát giữa các
hạt cốt liệu, vì vậy làm tăng độ sụt của bê tông. Chính vì vậy, trong tiêu chuẩn thiết kế thành
phần cấp phối bê tông ACI 211.1 (1991), với cùng độ sụt yêu cầu, kích thước lớn nhất của
cốt liệu tăng thì lượng nước sử dụng giảm.
Bảng 3. Độ sụt và khối lượng thể tích của các mẫu
Hỗn hợp bê tông N/CKD
Phụ gia hóa dẻo
(kg/m3)
Độ sụt
(cm)
Khối lượng thể tích
(kg/m3)
M35-9,5
0,35 5,2
1,6 2523
M35-12,5 3,6 2523
M35-19 5,5 2513
M35-25 6,1 2517
M45-9,5
0,45 4,1
3,9 2514
M45-12,5 4,5 2513
M45-19 8,7 2493
M45-25 11,2 2495
2.2.2. Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên cường độ chịu nén
Sự phát triển cường độ chịu nén của các mẫu bê tông được thể hiện trên hình 3. Các
mẫu bê tông được thiết kế với tỷ lệ N/CKD=0,35 có cường độ chịu nén cao hơn các mẫu bê
tông tương ứng được thiết kế với tỷ lệ N/CKD=0,45. Cường độ chịu nén của bê tông phụ
thuộc nhiều vào tỷ lệ N/CKD, khi tỷ lệ N/CKD giảm, cường độ chịu nén của bê tông tăng.
Mặt khác, với cùng tỷ lệ N/CKD, các mẫu bê tông được chế tạo với Dmax=12,5mm có cường
độ lớn nhất, tiếp theo là các mẫu bê tông với Dmax=9,5mm, 19mm và 25mm. Cụ thể, với hỗn
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
60
hợp bê tông có tỷ lệ N/CKD=0,35, cường độ chịu nén của mẫu M35-12,5 lớn hơn cường độ
chịu nén của các mẫu M35-9,5, M35-19 và M35-25 lần lượt là 5%, 15% và 20% ở 28 ngày
tuổi; và 5%, 16% và 23% ở 91 ngày tuổi. Tương tự với hỗn hợp bê tông có tỷ lệ
N/CKD=0,45, cường độ chịu nén của mẫu M45-12,5 lớn hơn cường độ chịu nén của các
mẫu M45-9,5, M45-19 và M45-25 lần lượt là 4%, 8% và 12% ở 28 ngày tuổi; và 5%, 9% và
13% ở 91 ngày tuổi. Có nghĩa là kích thước cốt liệu lớn nhất Dmax=12,5mm là kích thước
hợp lý nhất trong nghiên cứu này để bê tông có cường độ chịu nén lớn nhất.
Kết quả trên có thể được lý giải như sau, theo Shetty [9], một cách tổng quát, cường
độ chịu nén của bê tông phụ thuộc vào sự sắp xếp của cốt liệu trong bê tông và mối quan
hệ giữa cốt liệu lớn và vữa xi măng. Như đã giải thích ở trên, khi kích thước cốt liệu tăng,
tổng diện tích bề mặt của các hạt cốt liệu giảm, hàm lượng nước và vữa xi măng bám trên
các bề mặt này tăng. Hàm lượng nước nhiều trên bề mặt các hạt cốt liệu là nguyên nhân
dẫn đến sự giảm cường độ của bê tông. Hơn nữa, khi sử dụng cốt liệu lớn, sự đồng nhất
trong kết cấu của bê tông bị giảm, ứng suất truyền qua giữa các vùng này không đồng đều
cũng là nguyên nhân dẫn đến các phá hủy cục bộ trong bê tông khi chịu lực, làm giảm
cường độ của bê tông [15]. Hình 4a và 4b lần lượt minh họa các mẫu bê tông với
Dmax=25mm và 12,5mm sau khi bị nén vỡ. Sự đồng nhất của mẫu bê tông được chế tạo
với cốt liệu có Dmax=12,5mm được thể hiện rõ ràng hơn so với mẫu bê tông được chế tạo
với Dmax=25mm. Do vậy, bê tông được chế tạo với Dmax=12,5mm có cường độ chịu nén
lớn hơn bê tông được chế tạo với Dmax=19mm và 25mm. Kích thước cốt liệu càng lớn thì
cường độ chịu nén của bê tông càng giảm, kết quả này tương tự với các kết quả nghiên cứu
trước [2,7,13,15], trái ngược với kết quả nghiên cứu [10,12]. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, kết
quả nghiên cứu của Meddah [10] là sự kết hợp của các tổ hợp kích thước cốt liệu gồm: 3mm
và 8mm, 8mm và 15mm, 15mm và 25mm; kết quả nghiên cứu của Kozul và Darwin [12] chỉ
gồm hai kích cỡ cốt liệu Dmax=16mm và 19mm.
Tuy nhiên, như đã đề cập trên, cường độ chịu nén của bê tông còn phụ thuộc vào sự
sắp xếp các cốt liệu trong bê tông. Cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=9,5mm nhỏ hơn
cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=12,5mm. Cốt liệu có kích thước lớn nhất là 9,5mm
chỉ có các hạt có kích thước trong khoảng 5mm đến 9,5mm, trong khi cốt liệu có
Dmax=12,5mm có các hạt cốt liệu từ 5mm đến 12,5mm. Sự kết hợp của nhiều hơn các kích
thước cốt liệu dễ sắp xếp tạo thành kết cấu vững chắc hơn, các hạt nhỏ hơn khỏa lấp những
lỗ hổng giữa các hạt lớn. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi sự khác biệt giữa 9,5mm và
12,5mm là không lớn, còn khi kích thước cốt liệu tăng lên đến 19mm và 25mm thì kết quả
đã được giải thích như trên. Nghĩa là trong phạm vi nghiên cứu này, giữa các cốt liệu có
Dmax=25mm, 19mm, 12,5mm, và 9,5mm, việc sử dụng cốt liệu có Dmax=12,5mm cho cường
độ chịu nén cao nhất. Nghĩa là Dmax=12,5mm là cốt liệu hợp lý nhất trong phạm vi nghiên
cứu này. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Rathish và Krishna [8], bê tông đạt
cường độ cao nhất khi sử dụng kích thước cốt liệu phù hợp. Điều này cũng giải thích tại sao
trong các sản phẩm bê tông chất lượng cao hoặc yêu cầu cao về cốt liệu như bê tông cường
độ cao, bê tông tự lèn, cốt liệu có kích thước lớn nhất là 12,5 mm thường hay được sử dụng.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
61
(a) (b)
Hình 3. Cường độ chịu nén của các mẫu bê tông: a) M35 và b) M45
(a) (b)
Hình 4. Các mẫu bê tông sau khi nén: a) Dmax=25mm và b) Dmax=12,5mm
2.2.3. Ảnh hưởng của kích thước cốt liệu lên vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông
Sự sắp xếp của các hạt cốt liệu có kích thước khác nhau ảnh hưởng đến độ đặc chắc
và cấu trúc bên trong bê tông. Do vậy để đánh giá sự đồng nhất, các khuyết tật bên trong
cũng như đặc tính bền chắc của bê tông, thí nghiệm xác định vận tốc truyền xung siêu âm
trong bê tông được tiến hành. Thông thường vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông càng
cao thì bê tông càng đặc chắc và đồng nhất, ít có các khuyết tật bên trong kết cấu. Kết quả
thí nghiệm xác định vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông được trình bày trên hình 5.
Tương tự như cường độ chịu nén của bê tông, các mẫu bê tông có tỷ lệ N/CKD=0,35 có vận
tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn các mẫu có tỷ lệ N/CKD=0,45. Điều này
được giải thích tương tự như trên, với tỷ lệ N/CKD nhỏ, hàm lượng xi măng lớn, lượng nước
nhỏ cho kết cấu bê tông đặc chắc và đồng nhất. Với tỷ lệ N/CKD lớn, hàm lượng nước để
phản ứng với xi măng còn dư thừa tồn tại trong kết cấu bê tông, sau một thời gian chúng bay
hơi, để lại các khuyết tật vi mô trong bê tông và làm giảm sự đồng nhất trong bê tông, do
vậy làm giảm cường độ cũng như độ bền, đặc chắc của bê tông.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
62
Tương tự như kết quả thí nghiệm nén, vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông của
các mẫu với Dmax=12,5mm là lớn nhất, tiếp theo là các mẫu với Dmax=9,5mm, 19mm, và
25mm. Kết quả này cũng chứng minh rằng, bê tông được chế tạo với Dmax=12,5mm có độ
đồng nhất và đặc chắc tốt hơn bê tông được chế tạo với Dmax=9,5mm. Điều này khẳng định
lại kết quả cường độ chịu nén của bê tông với Dmax=12,5mm lớn hơn bê tông với
Dmax=9,5mm ở trên là hợp lý. Hơn nữa, tất cả các mẫu bê tông được chế tạo trong nghiên
cứu này có vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn 4200m/s. Theo phân loại của
Carcano và Moreno [14], chúng được xếp vào loại bê tông có chất lượng cao.
(a) (b)
Hình 5. Vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông của các mẫu a) M35 và b) M45
3. KẾT LUẬN
Bài báo này trình bày các kết quả thực nghiệm về các đặc tính của bê tông được chế
tạo với các loại cốt liệu có kích thước hạt lớn nhất khác nhau (25mm, 19mm, 12,5mm, và
9,5mm), tỷ lệ nước - chất kết dính 0,35 và 0,45. Các kết luận chính được rút ra từ kết quả thí
nghiệm trong nghiên cứu này như sau:
Khối lượng thể tích của các hỗn hợp bê tông tươi không thay đổi nhiều khi thay đổi
kích thước cốt liệu, tuy nhiên độ sụt của bê tông tăng khi tăng kích thước của các hạt cốt
liệu lớn.
Các mẫu bê tông được chế tạo với cốt liệu có Dmax=12,5mm có cường độ chịu nén và
vận tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn nhất trong bốn loại cốt liệu được nghiên cứu
trong bài báo này, nghĩa là nếu chọn kích thước cốt liệu hợp lý sẽ cho bê tông có chất lượng
cao nhất.
Tất cả các mẫu bê tông được chế tạo trong nghiên cứu này có chất lượng tốt với vận
tốc truyền xung siêu âm trong bê tông lớn hơn 4200m/s.
Các kết quả trên được thực hiện với các loại vật liệu có tính chất và thông số kỹ thuật
nhất định, khi áp dụng cho các công trình thực tế với các loại vật liệu có tính chất khác nhau,
tỷ lệ nước - chất kết dính khác nhau cần tiến hành thử nghiệm để lựa chọn được kích thước
cốt liệu hợp lý cho bê tông có chất lượng cao nhất.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ACI 211.1 (1991), Standard practice for selecting proportions for normal,
heavyweight, and mass concrete.
[2] A. Woode, D. K. Amoah, I. A. Aguba, and P. Ballow (2015), The effect of
maximum coarse aggregate size on the compressive strength of concrete produced
in Ghana, Civil and Environmental Research, Vol. 7, No. 5, pp. 7-12.
[3] ASTM C136 (2001), Standard test method for sieve analysis of fine and coarse
aggregates.
[4] ASTM C597 (2009), Standard test method for pulse velocity through concrete.
[5] ASTM C39 (2012), Standard test method for compressive strength of cylindrical
concrete specimens.
[6] ASTM C143 (2015), Standard test method for slump of hydraulic-cement concrete.
[7] E. Yasar, Y. Erdogan, and A. Kilic (2004), Effect of limestone aggregate type and
water-cement ratio on concrete strength, Material Letters, Vol. 58, pp. 772-777.
[8] K. P. Rathish and R. M. V. Krishna (2012), A study on the effect of size of
aggregate on the strength and sorptivity characteristics of cinder based light weight
concrete, Research Journal of Engineering Sciences, Vol. 1, No. 6, pp. 27-35.
[9] M. S. Shetty (2005), Concrete technology theory and practice, S. Chand &
Company Ltd., Ram Nagar, New Delhi, India. p. 624.
[10] M. S. Meddah, S. Zitouni, and S. Belaabes (2010), Effect of content and particle
size distribution of coarse aggregate on the compressive strength of concrete,
Construction and Building Materials, Vol. 24, pp. 505-512.
[11] N. S. Huy, L. T. T. Tam, and H. T. Phuoc (2017), Effect of fly ash content on the
compressive strength development of concrete, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây
dựng, No. 2, pp. 31-36.
[12] R. Kozul and D. Darwin (1997), Effects of aggregate type, size, and content on
concrete strength and fracture energy, Report No. 43, University of Kansas Center
for Research, p. 98.
[13] R. K. L. Su and C. Bel (2008), The effect of coarse aggregate size on the stress-
strain curves of concrete under uniaxial compression, The Hong Kong Institution
of Engineers Transactions, Vol. 15, No. 3, pp. 33-39.
[14] R. S. Carcano and E. I. Moreno (2008), Evaluation of concrete made with crushed
limestone aggregate based on ultrasonic pulse velocity, Construction and Building
Materials, Vol. 22, pp. 1225-1231.
[15] W. Xie, Y. Jin, and S Li. (2012), Experimental research on the influence of grain
size of coarse aggregate on pebble concrete compressive strength, Applied
Mechanics and Materials, Vol. 238, pp. 133-137.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 39.2018
64
THE EFFECT OF COARSE AGGREGATE SIZES ON
THE PROPERTIES OF CONCRETE
Mai Thi Ngoc Hang, Le Thi Thanh Tam, Mai Thi Hong
ABSTRACT
This paper investigates the effect of coarse aggregate sizes on the properties of
concrete. Concrete mixtures were designed with water-to-binder ratios of 0.35 and 0.45.
Coarse aggregates with maximum sizes of 25mm, 19mm, 12.5mm and 9.5mm were used.
Testing results indicate that the unit volume weight of fresh concrete is not affected by coarse
aggregate sizes. However, the coarse aggregate size are significantly influenced by slump,
compressive strength and ultrasonic pulse velocity of concrete. The slump of concrete
increases with increasing the coarse aggregate size. The use of maximum coarse aggregate
size of 12.5mm results in the highest concrete compressive strength and ultrasonic pulse
veloscity. In addition, all concrete samples produced in this study have a good quality with
the ultrasonic pulse velocity of higher than 4200m/s. This study also indicates that the
quality of concrete can be improved if the optimal coarse aggregate size was utilized.
Keywords: Concrete, compressive strength, slump, coarse aggregate size, ultrasonic
pulse velocity.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_kich_thuoc_cot_lieu_len_cac_tinh_chat_cua_be_t.pdf