THẢO LUẬN
Theo Lana và ctv (1998), giảm pH dạ cỏ
làm giảm thải sự sản sinh khí methane giúp cải
thiện sử dụng thức ăn ở gia súc nhai lại. Điều
này phù hợp với thí nghiệm của chúng tôi,
lượng pH giảm từ NT1 đến NT6 theo lượng lá
mít có trong khẩu phần, đồng thời lượng khí
methane sinh ra cũng giảm 7-36% so với NT1.
Lượng khí sinh ra giảm theo lượng lá mít có
trong khẩu phần, tuy nhiên hàm lượng VFA
lại tăng. Điều này chứng tỏ việc giảm lượng
khí sinh ra khi sử dụng lá mít trong khẩu
phần không ảnh hưởng đến sự sản xuất VFA
ở dạ cỏ của dê. Điều này cũng chứng tỏ sự lên
men dạ cỏ diễn ra vẫn tốt và lượng khí sinh
ra bị giảm phần lớn là do sự giảm thấp của
hàm lượng khí methane. Điều này có thể giải
thích là do trong lá mít có chứa hàm lượng
cao tannin cô đặc (Malik và ctv, 2017) nên làm
giảm lượng khí methane sinh ra. Kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Martin
và ctv, 2008; Malik và ctv, 2017), sử dụng các
hợp chất thứ cấp trong cây thức ăn như tannin
đã có tác dụng ngăn chặn việc sản xuất khí
methane trong quá trình lên men ở dạ cỏ.
Đối với thức ăn chứa tannin, việc ức chế quá
trình sinh methane chủ yếu là do tannin cô
đặc. Thức ăn chứa tannin sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hình thành methane hoặc ảnh hưởng
gián tiếp bằng cách giảm tạo hydro do tỷ lệ
tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ thấp hơn (Tavendale
và ctv, 2005). Lượng N-NH3 sinh ra giảm dần
theo lượng lá mít có trong nghiệm thức. Điều
này phù hợp với thí nghiệm của Bhatta và ctv
(2014), khi bổ sung tannin trong khẩu phần ở
các mức khác nhau thì cho thấy lượng N-NH3
giảm theo mức tăng tannin trong khẩu phần.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của lá mít lên tỷ lệ tiêu hóa, lên men dạ cỏ và sinh khí Methane ở dê, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202062
27. Thu T.V., Loh T.C., Foo H.L., Yaakub H. and Bejo M.H.
(2011). Effects of liquid metabolite combinations produced
by Lactobacillus plantarum on growth performance,
faeces characteristics, intestinal morphology and
diarrhoea incidence in postweaning piglets. Tro. Ani.
Health & Pro., 43: 69-75.
28. Vanzant E.S., Cochran, R.C. and Titgemeyer E.C. (1998).
Standardization of in situ techniques for ruminant
feedstuff evaluation. J. Ani. Sci., 76(10): 2717-29.
29. Wallace R.J. and Newbold C.J. (1992). Probiotics for
Ruminants. In: Probiotics: The Scientific Basis. (Fuller R,
ed) Chapman and Hall, London, Pp 317-53.
30. White B.A., Mackie R.I. and Doerner K.C. (1993).
Enzymatic hydrolysis of forage cell walls. In Jung và
ctv Eds., Forage Cell Wall Structure and Digestibility.
Am. Soc. Agron., Crop Sci. Soc. Am., Soil Sci. Soc. Am,
Madison, WI, USA, Pp. 455-98.
31. Yang W.Z., Beauchemin K.A. and Rode L.M. (2002).
Effects of particle size of alfalfa-based dairy cow diets on
site and extent of digestion. J. Dai. Sci., 85(8): 1958-68.
ẢNH HƯỞNG CỦA LÁ MÍT LÊN TỶ LỆ TIÊU HÓA, LÊN MEN
DẠ CỎ VÀ SINH KHÍ METHANE Ở DÊ
Lâm Phước Thành1*
Ngày nhận bài báo: 26/04/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 16/05/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/05/2020
TÓM TẮT
Thí nghiệm ở in vitro với dịch dạ cỏ từ 3 con dê cái lai F2 Saanen (Saanen×Bách Thảo) được tiến
hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của lá mít trong khẩu phần lên tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, lên men
dạ cỏ và sinh khí methane (CH4). Thí nghiệm được thiết kế với mô hình hoàn toàn ngẫu nhiên với
6 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại. Các NT trong thí nghiệm là sự thay thế lá mít cho cỏ Sả ở các
mức 0, 20, 40, 60, 80 và 100%; tương ứng với các NT1-6. Kết quả cho thấy NT5 và NT6 làm giảm
(P<0,01) lượng khí methane và đồng thời làm tăng (P<0,05) lượng axít béo bay hơi (VFA) sinh ra.
NT5 có tỷ lệ tiêu hóa thật và tỷ lệ tiêu hóa xơ trung tính ở in vitro tốt nhất (P<0,01). Từ kết quả thí
nghiệm có thể kết luận rằng 80% lá mít thay thế cỏ Sả trong khẩu phần là giải pháp hiệu quả để
làm giảm lượng khí methane thải ra môi trường, tăng hàm lượng VFA dạ cỏ và cải thiện tỷ lệ tiêu
hóa ở in vitro.
Từ khóa: Cỏ Sả, dê, lá mít, sinh khí, tiêu hóa.
ABSTRACT
Effects of jackfruit leaves on digestilibity, ruminal fermentation and methane production
in goat
An in vitro study using rumen fluid from three F2 Saanen (Sa×BT) goats was conducted to in-
vestigate effects of jackfruit leaves on digestilibity, ruminal fermentation and methane production.
The study model was a completely randomized design with 6 treatments and 3 replicates. Guinea
grass were partially substituted by jackfruit leaves at 0, 20, 40, 60, 80 and 100%; corresponding to
treatments (T) 1 to 6. Results showed that T5 and T6 decreased CH4 production (P<0.01) and incre-
ased total VFA (P<0.05). Neutral detergent fiber (NDF) and true digestibilities were greater (P<0.01)
in the T5. Conclusion, replacement of 80% jackfruit leaves to Guinea grass is an ileal ration to de-
crease CH4 production as well as increase ruminal fermentation and digestibility.
Keywords: Jackfruit leaves, guinea grass, digestibility, ruminal fermentation, methane, goat.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dê được biết là vật nuôi có khả năng
kháng bệnh tật tốt, không tốn nhiều chi phí
1 Trường Đại học Cần Thơ
* Tác giả liên hệ: TS. Lâm Phước Thành, Bộ môn Chăn nuôi,
Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Đường 3/2,
Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 0975 763 555. Email: phuocthanh@ctu.edu.vn
thức ăn, có thể ăn các loại cây, cỏ, lá, hay các
phụ phẩm nông nghiệp. Thịt dê và sữa dê
đang là xu hướng của người tiêu dùng hiện
nay và từng bước đi vào bữa ăn hàng ngày
của mọi gia đình. Ở đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), dê được nuôi nhiều ở các tỉnh
như Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Nguyễn
Văn Thu, 2016) và hiện đang phát triển ở Cần
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 63
Thơ và Hậu Giang. Trong quá trình thích ứng
với biến đổi khí hậu như ngày nay, chăn nuôi
dê là lựa chọn hàng đầu cho bà con nông dân
ở ĐBSCL nói riêng hay cho tất cả vùng miền
cả nước nói chung. Trong nông nghiệp, mít là
cây dễ trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao,
bên cạnh đó nguồn thức ăn xanh từ lá mít là
không nhỏ để phục vụ trong chăn nuôi gia
súc nhai lại. Tuy nhiên, lá mít chưa được khai
khác hiệu quả để phục vụ trong chăn nuôi dê
và những hiểu biết dinh dưỡng về ảnh hưởng
của lá mít trong chăn nuôi dê còn rất hạn chế,
trong khi đây là nguồn thức ăn ưa thích của
dê (Van và ctv, 2005). Vì thế, đề tài “Ảnh hưởng
của lá mít trong khẩu phần lên tỷ lệ tiêu hóa, lên
men dạ cỏ và sinh khí methane ở dê” được thực
hiện nhằm đánh giá tác động của việc thay thế
lá mít cho cỏ Sả trong khẩu phần của dê lên tỷ
lệ tiêu hóa, lên men dạ cỏ và sinh khí methane.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Gia súc, địa điểm và thời gian
Thí nghiệm (TN) được tiến hành với 3 dê
cái lai F2(Saanen×Bách Thảo), 9 tháng tuổi,
khối lượng 27,36±1,71kg, tại Phụng Hiệp, Hậu
Giang và Phòng thí nghiệm của Bộ môn Chăn
nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần
Thơ, từ tháng 8/2019 đến 11/2019.
2.2. Bố trí thí nghiệm và khẩu phần
Dê được nuôi trên chuồng sàn 3 ngăn, 1
con/ngăn (1,2m×1,5m×1m). Trước khi TN, dê
được cho ăn 3 lần/ngày vào 6, 12, 18h và liên
tục trong 1 tuần với khẩu phần thức ăn gồm
thức ăn hỗn hợp (TĂHH): cỏ Sả (40:60, % vật
chất khô-DM). Dê được cung cấp đầy đủ nước
uống sạch hằng ngày. Nghiên cứu được chia
làm 2 TN: TN1 sử dụng kỹ thuật sinh khí ở in
vitro với syringe 50ml và TN 2 là đánh giá tỷ lệ
tiêu hóa và lên men ở in vitro sử dụng bình ủ
thủy tinh 100ml. TN được thiết kế với mô hình
hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức (NT)
và 3 lần lặp lại.
Cỏ Sả được trồng và cắt tại Trại thực
nghiệm của Trường Đại học Cần Thơ - khu
Hòa An. Lá mít được thu từ 3 hộ dân trồng
mít ở thị xã Ngã Sáu, tỉnh Hậu Giang. Mẫu cỏ
Sả và lá mít sau khi thu được cắt nhỏ 0,5-1cm,
sấy ở nhiệt độ 60°C trong 48h, sau đó được
nghiền mịn để phân tích thành phần hóa học.
Bảng 1. Thực liệu và thành phần hóa học của KP
Nghiệm thức NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
Thực
liệu,%
Cỏ Sả 100 80 60 40 20 -
Lá mít - 20 40 60 80 100
Thành
phần hóa
học, %
DM 20,07 23,06 26,04 29,02 32,00 34,99
OM 89,84 89,12 88,39 87,67 86,95 86,23
CP 7,52 9,07 10,62 12,17 13,72 15,27
Ash 10,16 10,88 11,61 12,33 13,05 13,77
NDF 67,49 63,01 58,52 54,04 49,55 45,07
ADF 40,06 37,58 35,10 32,62 30,13 27,65
Ghi chú: OM: vật chất hữu cơ; CP: đạm thô; Ash:
khoáng tổng số; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ axít.
2.4. Dung dịch nuôi cấy và dịch dạ cỏ
Thí nghiệm sử dụng dung dịch Medium
làm dung dịch nuôi cấy. Phương pháp pha
dung dịch Medium được tiến hành theo
hướng dẫn của Menke và Steingass (1988) với
vài điều chỉnh về hàm lượng các khoáng chất
như sau: giảm KH2PO4 từ 6,2g xuống 6,0g;
tăng FeCl2.6H2O từ 0,8g lên 8,0g. Ngoài ra,
dung dịch Medium cũng được bổ sung thêm
L-cysteine hydrochloride và sodium sulphide.
Medium được pha trong ngày TN.
Dịch dạ cỏ được lấy vào buổi sáng từ 3
con dê sau khi cho ăn 3 giờ, 200ml/con. Sau
khi lấy, dịch dạ cỏ được đựng trong bình thủy
cách nhiệt và vận chuyển ngay đến phòng TN
Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
Sau đó, được lọc qua lỗ lưới 1mm trước khi
tiến hành TN.
2.4. Phương pháp ủ
Cân 0,3g thức ăn cho vào syringe 50ml
hoặc bình ủ 100ml, sau đó thêm 25ml dung
dịch ủ đã pha sẵn gồm dịch dạ cỏ và Medium
(1:4). Syringe được ủ trong water bath lắc tự
động (WNB 45, Memmert, Đức) ở 120 vòng/
phút và nhiệt độ ủ là 39°C trong 48h. Lượng
khí sinh ra được đọc ở các thời điểm 2, 4, 6, 8,
10, 12, 18, 24, 36 và 48h. Các bình 100ml được
ủ trong máy lắc tự động (ISS-4075R, Jeiotech,
Hàn Quốc) ở 120 vòng/phút và nhiệt độ ủ là
39°C. Ở thời điểm 0, 3, 6h sau khi ủ, dung dịch
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202064
ủ sẽ được lấy để xác định pH bằng máy đo
pH điện tử (HI5222, Hanna Instrument, Mỹ).
Dung dịch ủ sau đó được lọc và trữ trong
H2SO4 1M với tỷ lệ 10:1 đến khi phân tích hàm
lượng N-NH3 và VFA. Tỷ lệ tiêu hóa thật và
xơ trung tính ở in vitro được xác định tại thời
điểm 48h theo phương pháp của Van Soest và
Robertson (1985).
2.5. Phương pháp phân tích
Thành phần hóa học của các mẫu trong
thí nghiệm: vật chất khô (DM), vật chất hữu
cơ (OM), đạm thô (CP) được phân tích theo
phương pháp của AOAC (1990). Xơ trung
tính (NDF) và xơ axít (ADF) và được xác định
theo Van Soest và ctv (1991). Số liệu phân tích
được tính toán và trình bày dựa trên DM.
Hàm lượng N-NH3 dịch dạ cỏ được phân tích
theo phương pháp Kjeldahl (AOAC, 1990),
trong khi đó nồng độ VFA dịch dạ cỏ được xác
định bằng phương pháp chưng cất (Barnett và
Reid, 1957). Lượng khí thu được trong syringe
sau quá trình ủ 48h ở water bath sẽ được phân
tích hàm lượng CH4 bằng máy Biogas 5000
(Geotech, Anh).
2.6. Xử lý số liệu
Số liệu thô được xử lý sơ bộ trên phần
mềm Microsoft Excel 2019, sau đó được phân
tích phương sai theo mô hình tuyến tính tổng
quát trên phần mềm Minitab 16.2. Khi phép
thử F có ý nghĩa thống kê (P<0,05) thì dùng
phép thử Tukey để tìm sự khác biệt của các
cặp nghiệm thức.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần hóa học của thức ăn thí
nghiệm
Cỏ Sả có NDF và ADF cao gấp 1,50 và 1,45
lần so với lá mít. Lá mít có DM và CP lần lượt là
34,99 và 15,27%; cao gấp 1,74 và 2,03 lần so với
DM và CP của cỏ Sả (lần lượt là 20,07 và 7,52%).
Bảng 2. Thành phần hóa học của thức ăn
Thực
liệu
Thành phần hóa học (%)
DM OM CP Ash NDF ADF
Cỏ Sả 20,07 89,84 7,52 10,16 67,49 40,06
Lá mít 34,99 86,23 15,27 13,77 45,07 27,65
Cỏ Sả được sử dụng trong thí nghiệm có
DM là 20,07%, cao hơn kết quả của Trương
Tấn Khanh (2009) là 18,15% và tương đương
nghiên cứu của Nguyễn Nhựt Xuân Dung và
ctv (2007) là 19,2%. Đạm thô của cỏ Sả trong
thí nghiệm là 7,52%, tương đương với kết quả
của Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv (2007)
là 7,71% và thấp hơn trong nghiên cứu của
Trương Tấn Khanh (2009) là 10,80%. Điều này
có thể giải thích do cỏ Sả được trồng ở vùng
đất cát nhiễm phèn có dinh dưỡng của đất
kém. Lá mít được sử dụng trong thí nghiệm
có DM là 34,99%, kết quả này thấp hơn nghiên
cứu của Pathoummalangsy và Preston (2008)
là 36,5%. Đạm thô lá mít trong thí nghiệm là
15,27%, cao hơn nghiên cứu của Kouch và ctv
(2003) là 12,8% và tương đương nghiên cứu
của Devendra (1992) là 15,1%.
3.2. Lượng khí và methane sinh ra
Thay thế lá mít cho cỏ Sả đã ảnh hưởng
mạnh đến sự sinh khí cũng như lượng CH4
sinh ra. Đặc biệt, khí sinh ra tích lũy ở 48h
giảm tịnh tiến (P<0,01) từ 8,61 mmol/g DM
ở NT1 xuống thấp nhất ở NT6 (5,95 mmol/g
DM). Lượng khí CH4 sinh ra sau 48h ủ giảm
mạnh (P<0,001) ở các nghiệm thức có sử dụng
lá mít, giảm 7-36% so với NT1, giảm mạnh
nhất là ở NT6 (36%).
Lượng khí tích lũy theo thời gian ủ không
có ý nghĩa thống kê trong 18h đầu sau khi ủ
(P>0,05) (Hình 1). Tuy nhiên, từ 24h đến kết
thúc thời gian ủ thì lượng khí tích luỹ khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ở thời điểm
24h thì lượng khí tích lũy ở NT2 là cao nhất
với 45,56ml, và lượng khí tích lũy thấp nhất
ở NT6 với 35,18ml. Ở thời điểm 36h thì lượng
khí tích lũy ở NT1 và NT2 cao hơn với là 53,17
và 51,22ml, trong khi đó thì NT6 có lượng khí
tích lũy thấp nhất với 38,85ml (P<0,01). Ở thời
điểm 48h, lượng khí tích lũy cao nhất ở NT1
và NT2 lần lượt là 57,83 và 55,39ml, trong khi
đó thì NT6 có lượng khí tích lũy thấp nhất với
40,02ml (P<0,01).
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 65
P<0,05
P<0,01
P<0,01
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 46 48
L
ư
ợn
g
k
h
í s
in
h
ra
(m
L
)
Thời gian ủ (giờ)
NT1 NT2
NT3 NT4
NT5 NT6
Hình 1. Lượng khí tích lũy theo thời gian ủ
3.3. Lên men dạ cỏ và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng
chất
Ở thời điểm 3h, độ pH của dung dịch ủ
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P>0,05) (Bảng 4). Tuy nhiên, ở thời điểm 6h,
giá trị pH giảm (P<0,01) khi tăng hàm lượng
lá mít trong khẩu phần, với pH ở NT1 và NT6
lần lược là 7,22 và 7,11. Ở thời điểm 0 và 3h thì
giá trị N-NH3 không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Tuy nhiên, ở thời điểm 6h
thì NT3 có giá trị N-NH3 cao nhất (47,60 mg/
dl) và thấp nhất (41,53 mg/dl) ở NT6 (P<0,05).
Điều này chứng tỏ là sự phân giải đạm ở dạ
cỏ của 2 thực liệu cỏ Sả và lá mít là không có
sự khác biệt nhiều ở thời điểm đầu (0-3h),
nhưng sự phân giải đạm ở dạ cỏ có sự khác
biệt rõ ở thời điểm 6h. Ở thời điểm 3h thì
VFA đã tăng tịnh tiến và có ý nghĩa thống kê
(P<0,05), chứng tỏ rằng nguồn xơ từ lá mít là
nguồn xơ dễ lên men. Tại thời điểm 6h sau
khi ủ thì lượng VFA sinh ra cũng khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở NT5 và
NT6 (45,25 mmol) và thấp nhất ở NT1 (40,25
mmol). Tỷ lệ tiêu hóa thật ở in vitro tăng tịnh
tiến (P<0,001) khi tăng các mức độ lá mít trong
khẩu phần, cao nhất là ở NT5 với 79,26% và
thấp nhất là ở NT1 với 65,06%. Tỷ lệ tiêu hóa
xơ trung tính (NDF) có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0,01), cao nhất ở NT5 với 58,14%
và thấp nhất ở NT1 với 48,22%.
Bảng 3. Lượng khí và methane sinh ra theo khẩu phần
Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 SEM P
Khí sinh ra
(48h)
ml 57,83a 55,39a 50,17ab 49,33ab 48,00ab 40,02b 2,37 0,003
ml/gDM 192,8a 184,6a 167,2ab 164,4ab 160,0ab 133,4b 7,91 0,003
mmol/gDM 8,61a 8,24a 7,47ab 7,34ab 7,14ab 5,95b 0,35 0,003
CH4 sinh ra
(48h)
ml 7,69a 7,09ab 6,62ab 5,82bc 5,94bc 4,88c 0,30 <0,001
ml/gDM 0,34a 0,32ab 0,3ab 0,26bc 0,27bc 0,22c 0,14 <0,001
mmol/gDM 1,14a 1,06ab 0,99ab 0,87bc 0,88bc 0,73c 0,05 <0,001
Ghi chú: Các giá trị Mean ở cùng hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 4. Lên men dạ cỏ và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất theo khẩu phần
Chỉ tiêu Thời gian
Khẩu phần
SEM P
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
pH
0h 6,97a 6,93b 6,92b 6,89b 6,90b 7,00a 0,008 <0,001
3h 7,31 7,28 7,27 7,27 7,26 7,25 0,016 0,189
6h 7,22a 7,18abc 7,20ab 7,14bc 7,16abc 7,11c 0,016 0,003
N-NH3
(mg/dl)
0h 40,13 42,00 41,07 39,67 40,60 42,00 1,19 0,663
3h 44,80 43,87 42,00 42,93 42,93 42,00 0,74 0,124
6h 45,27ab 43,87ab 47,60a 45,27ab 42,93ab 41,53b 1,23 0,034
VFA (mM)
0h 22,05 22,60 23,00 22,00 23,15 23,05 0,32 0,086
3h 33,50c 35,05bc 34,80bc 35,80bc 37,55ab 39,75a 0,75 0,001
6h 40,25b 41,30ab 44,80ab 41,70ab 45,25a 45,25a 1,18 0,030
IVTD (%) 65,06e 69,09d 72,99c 75,12bc 79,26a 77,81ab 0,60 <0,001
IVNDFD (%) 48,22c 50,94bc 53,85ab 53,96ab 58,14a 50,77bc 1,14 0,001
Ghi chú: VFA: acid béo bay hơi; IVTD: tỷ lệ tiêu hóa thật ở in vitro; IVNDFD: tỷ lệ tiêu hóa xơ trung tính ở in vitro.
i ian (giờ)
L
ư
ợn
g
k
h
í s
in
h
r
a
(m
L
)
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202066
4. THẢO LUẬN
Theo Lana và ctv (1998), giảm pH dạ cỏ
làm giảm thải sự sản sinh khí methane giúp cải
thiện sử dụng thức ăn ở gia súc nhai lại. Điều
này phù hợp với thí nghiệm của chúng tôi,
lượng pH giảm từ NT1 đến NT6 theo lượng lá
mít có trong khẩu phần, đồng thời lượng khí
methane sinh ra cũng giảm 7-36% so với NT1.
Lượng khí sinh ra giảm theo lượng lá mít có
trong khẩu phần, tuy nhiên hàm lượng VFA
lại tăng. Điều này chứng tỏ việc giảm lượng
khí sinh ra khi sử dụng lá mít trong khẩu
phần không ảnh hưởng đến sự sản xuất VFA
ở dạ cỏ của dê. Điều này cũng chứng tỏ sự lên
men dạ cỏ diễn ra vẫn tốt và lượng khí sinh
ra bị giảm phần lớn là do sự giảm thấp của
hàm lượng khí methane. Điều này có thể giải
thích là do trong lá mít có chứa hàm lượng
cao tannin cô đặc (Malik và ctv, 2017) nên làm
giảm lượng khí methane sinh ra. Kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Martin
và ctv, 2008; Malik và ctv, 2017), sử dụng các
hợp chất thứ cấp trong cây thức ăn như tannin
đã có tác dụng ngăn chặn việc sản xuất khí
methane trong quá trình lên men ở dạ cỏ.
Đối với thức ăn chứa tannin, việc ức chế quá
trình sinh methane chủ yếu là do tannin cô
đặc. Thức ăn chứa tannin sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hình thành methane hoặc ảnh hưởng
gián tiếp bằng cách giảm tạo hydro do tỷ lệ
tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ thấp hơn (Tavendale
và ctv, 2005). Lượng N-NH3 sinh ra giảm dần
theo lượng lá mít có trong nghiệm thức. Điều
này phù hợp với thí nghiệm của Bhatta và ctv
(2014), khi bổ sung tannin trong khẩu phần ở
các mức khác nhau thì cho thấy lượng N-NH3
giảm theo mức tăng tannin trong khẩu phần.
5. KẾT LUẬN
Khẩu phần của dê khi sử dụng 80 hoặc
100% lá mít thay thế cho cỏ Sả làm giảm mạnh
mẽ lượng khí tổng số và khí methane sinh ra.
Việc tăng tỷ lệ sử dụng lá mít trong khẩu phần
làm tăng hàm lượng VFA và giảm hàm lượng
N-NH3 dịch dạ cỏ ở in vitro. Khẩu phần 80%
lá mít có tỷ lệ tiêu hóa thật và tỷ lệ tiêu hóa
xơ trung tính ở in vitro là tốt nhất. Từ kết quả
thí nghiệm cho thấy lá mít có thể thay thế cỏ
Sả trong khẩu phần của dê đến 80% để làm
giảm lượng khí methane thải ra môi trường,
tăng hàm lượng VFA dạ cỏ và cải thiện tỷ lệ
tiêu hóa.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp
Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn
vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản, mã đề tài A9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AOAC (1990). Official Methods of Analyses. Association
of Official Analytical Chemists, Washington D.C, US.
2. Bhatta R., Saravanna M., Barual L. and Prasad C.S.
(2014). Effects of graded levels of tannin-containing
tropical tree leaves on in vitro rumen fermentation, total
protozoa and methane production. J. Apl. Mic., 118:
557-64.
3. Devendra C. (1992). Nutritional potential of fodder
trees and shrubs as protein sources in ruminant
nutrition. In: Legume trees and other fodder trees as
protein sources for livestock. FAO-Animal Production
and Heelth Paper, 102: 95-13.
4. Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh và
Nguyễn Thị Mộng Nhi (2007). Thành phần hóa học và
giá trị dinh dưỡng của một số giống cây thức ăn gia súc
họ Hòa thảo và họ Đậu trồng tại TP Cần Thơ. Tạp chí
KHKT Chăn nuôi, 7: 183-92.
5. Trương Tấn Khanh (2012). Ảnh hưởng của bổ sung cỏ
Stylo vào khẩu phần cỏ Sả đến khả năng sinh trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò thịt tơ. Tạp chí
KHCN, 1: 81-85.
6. Kouch T., Preston T.R. and Ly J. (2003), Studies on
utilization of trees and shrubs as the sole feedstuff
by growing goats; foliage preferences and nutrient
utilization. Liv. Res. Rur. Dev., 15.
lrrd15/7/kouc157.htm.
7. Lana R.P., Russell J.B. and Van Amburgh M.E. (1998).
The role of pH in regulating ruminal methane and
ammonia production. J. Ani. Sci., 76: 2190-96.
8. Madsen J., Bjerg B.S., Hvelplund T., Weisbjerg M.R.
and Lund P. (2010), Methane and carbon dioxide
ratio in excreted air for quantification of the methane
production from ruminants. Liv. Sci., 129: 223-27.
9. Malik P.K., Kolte A.P., Baruah L., Saravanan M., Bakshi
B. and Bhatta R. (2017). Enteric methane mitigation in
sheep through leaves of selected tanniniferous tropical
tree species. Liv. Sci., 200: 29-34.
10. Martin C., Rouel J., Jouany J.P., Doreau M. and
Chilliard Y. (2008). Methane output and diet
digestibility in response to feeding dairy cows crude
linseed, extruded linseed, or linseed oil. J. Ani. Sci., 86:
2642-50.
11. Menke K.H. and Steingass H. (1998). Estimation of the
energetic feed value obtained from chemical analysis
and gas production using rumen fluid. Ani. Res. Dev.,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_la_mit_len_ty_le_tieu_hoa_len_men_da_co_va_sin.pdf