4 Kết luận và đề nghị
4.1 Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh cho cây
cà phê chè giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm Đồng trong năm 2018, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
– Bón kali và lưu huỳnh có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
cây cà phê chè kinh doanh. Ở mức bón 300 kg K2O/ha/năm hoặc 330 kg K2O/ha/năm kết hợp với
40 kg S hoặc 60 kg S hoặc 80 kg S thì cây cà phê chè có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt hơn so với
mức bón 270 kg K2O/ha/năm.
– Ở mức bón 330 kg K2O/ha/năm kết hợp với 60 kg S hoặc 80 kg S/ha/năm thì năng suất
lý thuyết cao hơn so với các mức bón kali khác nhưng không có sự sai khác giữa các mức bón
lưu huỳnh.
– Năng suất thực thu cao nhất ở công thức bón 330 kg K2O/ha/năm + 60 kg S/ha/năm
(14,68 tấn quả chín tươi/ha).
– Các chỉ tiêu về chất lượng cà phê hạt cũng tốt nhất ở các công thức bón 330 kg
K2O/ha/năm kết hợp với 40 kg S/ha/năm hoặc 60 kg S/ha/năm.
4.2 Đề nghị
Từ các kết quả của thí nghiệm cho thấy bước đầu có thể khuyến cáo áp dụng công thức
bón 10 tấn phân gà hoai mục + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 330 kg K2O + 500 kg vôi bột + 60 kg S
(ha/năm) cho giống cà phê chè Catimor giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm
Đồng và các vùng trồng cà phê chè có điều kiện đất đai, khí hậu tương đồng sẽ mang lại năng
suất và chất lượng hạt cao.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của liều lượng Kali và lưu huỳnh đến cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trên đất Bazan tại tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 129, Số 3B, 2020, Tr. 19–30; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v129i3B.5466
* Liên hệ: banglarec@gmail.com
Nhận bài: 01-10-2019; Hoàn thành phản biện: 08-01-2020; Ngày nhận đăng: 15-01-2020
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI VÀ LƯU HUỲNH ĐẾN
CÂY CÀ PHÊ CHÈ GIAI ĐOẠN KINH DOANH TRÊN ĐẤT
BAZAN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Dương Công Bằng1*, Hoàng Thị Thái Hòa2, Lê Thanh Bồn2, Nguyễn Kim Chi1
1 Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng, 3 Quang Trung, Bảo Lộc,
Lâm Đồng, Việt Nam
2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Thí nghiệm gồm có 10 công thức bón phân với 4 lượng kali và 4 lượng lưu huỳnh, bố trí theo
kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, được tiến hành trong năm 2018 trên đất bazan chuyên trồng
cà phê chè tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm xác định liều lượng kali và lưu huỳnh phù hợp cho
cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh. Năng suất thực thu cao nhất, dao động từ 14,47 đến 14,68 tấn quả
chín tươi/ha khi bón 330 kg K2O/ha và 40–60 kg S/ha. Chất lượng cà phê hạt cũng tốt nhất khi bón lượng
phân này. Do đó, đề xuất lượng bón 60 kg S + 10 tấn phân gà hoai mục + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 330 kg
K2O + 500 kg vôi cho 1 ha cà phê chè giống Catimor giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm
Đồng để đạt được năng suất và chất lượng hạt cao nhất.
Từ khóa: cà phê chè, phân bón, năng suất, chất lượng, Lâm Đồng
1 Đặt vấn đề
Cà phê là loại cây trồng chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp và kim ngạch xuất khẩu, góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách và phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Phân bón được xem là giải pháp quan trọng để tăng năng
suất cà phê. Ở những vườn không bón phân hợp lý và kịp thời thì cây cà phê bị suy kiệt, năng
suất giảm mạnh ở vụ kế tiếp.
Trong các yếu tố dinh dưỡng khoáng, đạm (N) và lân (P) là hai yếu tố cây cà phê cần với
số lượng lớn và đã được tập trung nghiên cứu khá nhiều tại Việt Nam. Các nguyên tố dinh
dưỡng khác như kali (K) và lưu huỳnh (S) vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Kali là nguyên
tố cây cà phê cần với lượng lớn đặc biệt là trong thời kỳ mang quả. Từ khi quả cà phê hình
thành cho đến khi thành thục và chín, nhu cầu về K của cây cà phê gia tăng. Bón K với lượng từ
150 đến 300 kg K2O/ha/năm làm tăng năng suất cà phê từ 0,77 đến 1,77 tấn nhân/ha/năm.
Ngược lại, không bón K, năng suất cà phê thấp do rụng quả nghiêm trọng [3]. Sau N, P, K thì
lưu huỳnh cũng là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây cà phê. Trong lá cà phê, hàm
lượng S còn cao hơn cả P. Nhiều nơi trồng cà phê trên thế giới xem S là yếu tố dinh dưỡng
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
20
chính của cây cà phê. Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo của 3 axit amin (cystin, cystein và
methionin) tạo nên hương vị cà phê; lưu huỳnh rất cần thiết cho sự hình thành diệp lục. Thiếu
S, lá cây cà phê trở nên vàng nhạt, mỏng; quá trình quang hợp giảm, bộ rễ chậm phát triển [2].
Trong điều kiện thâm canh cà phê ở tỉnh Lâm Đồng, sản lượng cà phê càng cao sẽ lấy đi
nhiều K và S từ đất, chính vì vậy 2 yếu tố này ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới tác động của K và S đối với cây cà phê. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về K và S từ trước đến nay ở Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu tập trung
nghiên cứu trên cây cà phê vối, còn ít các nghiên cứu trên cây cà phê chè. Xuất phát từ những
vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu
huỳnh đến cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại tỉnh Lâm Đồng”, nhằm xác định
được liều lượng K và S phù hợp cho cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại tỉnh
Lâm Đồng đạt năng suất và chất lượng hạt cao.
2 Vật liệu và phương pháp
2.1 Vật liệu
Đất
Đất được nghiên cứu trong thí nghiệm là đất bazan (đất nâu đỏ trên đá bazan) chuyên
trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. Tính chất hóa học của đất trước khi thí nghiệm như sau:
pHKCl = 3,64; OC (%) = 1,84; N tổng số (%) = 0,08; P2O5 tổng số (%) = 0,16; K2O tổng số (%) = 1,04;
P2O5 dễ tiêu (mg/100 g đất) = 6,62; K2O dễ tiêu (mg/100 g đất ) = 12,6;
Cây trồng
Thí nghiệm sử dụng giống cà phê chè Catimor, là giống đang được trồng phổ biến tại
Lâm Đồng. Vườn cà phê thí nghiệm có diện tích 2,4 ha, độ tuổi 14 năm, năng suất bình quân từ
3 đến 4 tấn nhân/ha/năm; mật độ trồng 5.000 cây/ha; vườn cây sinh trưởng đồng đều.
Phân bón
+ Phân K: Sử dụng kali clorua, KCl (60% K2O);
+ Phân S: Sử dụng amôn sunphat (SA), (NH4)2SO4 (21% N, 24% S);
+ Phân N: Sử dụng Urê, CO(NH2)2 (46% N);
+ Phân P: Sử dụng phân lân nung chảy Văn Điển (16% P2O5);
+ Phân hữu cơ: Sử dụng phân gà ủ hoai mục; vôi: Sử dụng vôi bột.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 3B, 2020
21
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Trạm Hành, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi thời gian
Thí nghiệm được thực hiện trong năm 2018 (từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018).
2.3 Phương pháp
Công thức thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 10 công thức (CT) và các mức phân bón như Bảng 1.
Kỹ thuật bón phân
+ Phân hữu cơ: 10 tấn phân gà hoai mục/ha/năm; vôi: 500 kg/ha (phân hữu cơ và vôi: 2 năm bón
1 lần, bón vào tháng 5).
+ Phân khoáng bón hàng năm cho cà phê chè giai đoạn kinh doanh
– Lần 1 (tháng 2–3): 20% N + 100% P2O5 + 20% K2O;
Lần 2 (tháng 4–5): 30% N + 30% K2O;
Bảng 1. Liều lượng phân bón ở các công thức thí nghiệm
CT Ký hiệu Liều lượng K (kg K2O/ha/năm)
Liều lượng S
(kg S/ha/năm) Ghi chú
1 K240S98 (ND) 240 98 Đối chứng 1
2 K270S40 270 40
3 K270S60 270 60
4 K270S80 270 80
5 K300S40 300 40
6 K300S60 300 60 Đối chứng 2
7 K300S80 300 80
8 K330S40 330 40
9 K330S60 330 60
10 K330S80 330 80
Ghi chú: KS (ND): Lượng bón của nông dân gồm 10 tấn phân gà hoai mục/ha + 1.500 kg N/P/K/S
16:8:16:13 + 600 kg vôi bột (ha/năm). Tất cả 9 công thức thí nghiệm còn lại được bón trên nền gồm 10
tấn phân gà hoai mục/ha + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 500 kg vôi (ha/năm). K: kali, S: lưu huỳnh
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
22
– Lần 3 (tháng 6–7): 30% N + 30% K2O.
– Lần 4 (tháng 9–10): 20% N + 20% K2O.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. Quy mô thí
nghiệm: Số ô thí nghiệm là 30 ô (10 công thức × 3 lần nhắc lại); mỗi ô cơ sở có 20 cây, diện tích
mỗi ô cơ sở là 40 m2; tổng diện tích thí nghiệm là 1.200 m2.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Chỉ tiêu về cây trồng
– Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: số cặp cành cấp 1, chiều dài cành cấp 1, số đốt dự
trữ/cành cấp 1, số cành cấp 1 mang quả, số đốt mang quả, số quả trên 1 đốt.
– Các chỉ tiêu về năng suất: năng suất lý thuyết (NSLT), năng suất thực thu (NSTT), tỷ lệ
hạt tròn (%), tỷ lệ quả tươi/nhân, tỷ lệ hạt trên sàng (%), khối lượng 100 nhân ở độ ẩm 12,5%.
Các biện pháp kỹ thuật
Theo Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 527-2002 Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu
hoạch cà phê chè.
2.4 Xử lý số liệu
Xử lý số liệu gồm các chỉ tiêu như trung bình, phân tích phương sai (ANOVA) và LSD0,05
bằng phần mềm Statistix 9.0.
3 Kết quả và thảo luận
3.1 Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
cà phê chè giai đoạn kinh doanh
Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 2 cho thấy:
Số cặp cành cấp 1 của cây cà phê chè ở các công thức thí nghiệm dao động từ 18,4 cặp/cây
đến 19,7 cặp/cây nhưng không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Chiều dài cành cấp
1 của cây cà phê chè ở các công thức thí nghiệm dao động từ 61,7 đến 67,1 cm. Công thức K330S40
có chiều dài cành cấp 1 dài nhất (67,1 cm) nhưng không sai khác với các công thức K300S60,
K300S80, K330S60 và K330S80. Công thức K270S40 có chiều dài cành cấp 1 ngắn nhất (61,7 cm) và không
sai khác với các công thức KS (NH), K300S40, K270S60 và K270S80. Công thức KS (NH) có chiều dài
cành cấp 1 là 62,7 cm, ngắn hơn và sai khác có ý nghĩa với các công thức K300S60, K300S80, K330S40,
K330S60 và K330S80.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 3B, 2020
23
Quan sát số đốt dự trữ/cành cấp 1 của cây cà phê chè ở các công thức thí nghiệm cho
thấy: số đốt dự trữ/cành cấp 1 giữa các công thức dao động từ 11,2 đến 12,4 đốt; trong đó công
thức K300S80 có số đốt dự trữ/cành cấp 1 nhiều nhất (12,4 đốt) và công thức K270S40 có số đốt dự
trữ/cành cấp 1 ít nhất (11,2 đốt). Không có sự sai khác giữa các công thức KS (NH) và các công
thức còn lại; chỉ có sự khác biệt về số đốt dự trữ/cành cấp 1 giữa công thức K270S40 với các công
thức K300S40, K330S40, K330S60, K330S80.
Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà phê chè
giai đoạn kinh doanh
Công thức Số cặp cành cấp 1 (cặp/cây)
Chiều dài cành cấp 1
(cm/cành)
Số đốt dự trữ/cành cấp 1
(đốt)
K240S98 (NH) 19,7 62,7de 11,9abc
K270S40 18,4 61,7e 11,2c
K270S60 18,5 63,2cde 11,4bc
K270S80 19,1 62,2bcde 11,6abc
K300S40 19,1 63,9bcde 12,3a
K300S60 19,7 64,6ab 11,7abc
K300S80 19,1 66,2ab 12,4a
K330S40 19,4 67,1a 12,1ab
K330S60 18,7 66,2ab 12,3ab
K330S80 18,5 65,9abc 12,2ab
LSD0,05 1,55 1,35 0,45
Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d, e cho biết các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý
nghĩa tại mức 0,05.
3.2 Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh
Năng suất của cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như
đặc điểm di truyền của giống, độ cao địa hình, điều kiện khí hậu, đất đai, dịch hại và các biện
pháp canh tác (bón phân, tưới nước, phòng trừ dịch hại, tạo hình, v.v.). Kết quả đánh giá ảnh
hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh được trình bày ở Bảng 3 và Bảng 4.
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
24
Kết quả thống kê ở Bảng 3 cho thấy: số cành cấp 1 mang quả ở các công thức thí nghiệm
dao động từ 16,0 đến 19,1 cành/cây. Công thức K300S40 có số cành cấp 1 mang quả nhiều nhất là
19,1 cành/cây, công thức K270S40 có số cành cấp 1 mang quả thấp nhất là 16,0 cành/cây. Các công
thức K300S40, K300S80, K270S40, K270S80, K330S40, K330S60 và K330S80 có số cành cấp 1 mang quả sai khác
không có ý nghĩa với công thức K300S60. Quan sát số đốt mang quả trên cành cấp 1 của cây cà
phê chè trong các công thức thí nghiệm có thể thấy: số đốt mang quả trên cành cấp 1 dao động
khá thấp và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Công thức KS (NH) có số đốt mang quả trên
cành cấp 1 ít nhất (6,8 đốt/cành), sai khác với công thức K330S40 và K330S60. Công thức K330S80 có số
đốt mang quả trên cành cấp 1 nhiều nhất (7,7 đốt/cành) nhưng không sai khác với các công thức
trong thí nghiệm. Số quả trên đốt của cây cà phê chè trong các công thức thí nghiệm dao động
lớn, từ 6,5 quả/đốt (K270S80) đến 10,0 quả/đốt (K300S60). Công thức K300S60 có số quả/đốt nhiều nhất
nhưng không sai khác với các công thức KS(NH), K300S40, K300S80, K330S40, K330S60 và K330S80.
Bảng 3. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến một số yếu tố cấu thành năng suất của cây
cà phê chè giai đoạn kinh doanh
Công thức Số cành cấp 1 mang quả (cành/cây)
Số đốt mang quả
(đốt/cành cấp 1)
Số quả/đốt
(quả)
K240S98 (NH) 17,4bc 6,8c 8,9ab
K270S40 16,0c 7,0bc 7,6bc
K270S60 17,1bc 7,0bc 7,8bc
K270S80 17,7ab 7,1abc 6,5c
K300S40 19,1a 7,2abc 8,9ab
K300S60 17,8ab 7,4abc 10,0a
K300S80 18,7ab 7,4abc 8,5abc
K330S40 18,3ab 7,6ab 8,9ab
K330S60 18,5ab 7,7a 9,1ab
K330S80 17,5abc 7,4abc 8,9ab
LSD0,05 0,82 0,32 0,96
Ghi chú: Các chữ cái a, b, c cho biết các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý nghĩa
tại mức 0,05
Jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 3B, 2020
25
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy:
Năng suất lý thuyết giữa các công thức thí nghiệm dao động khá lớn, từ 10,66 đến 20,00
tấn quả chín tươi/ha/năm. Công thức K330S80 có năng suất lý thuyết cao nhất (20,00 tấn quả chín
tươi/ha/năm) và không có sự sai khác với các công thức K330S60, K330S40. Các công thức được bón
kết hợp 330 kg K2O/ha/năm với 40 kg S hoặc 60 kg S hoặc 80 kg S/ha/năm đều có năng suất cao
hơn so với công thức KS (NH) và công thức K300S60. Năng suất thực thu ở các công thức thí
nghiệm dao động từ 9,06 đến 14,68 tấn quả chín tươi/ha/năm. Công thức K270S40 có năng suất
thực thu thấp nhất là 9,06 tấn quả chín tươi/ha/năm; công thức K330S60 có năng suất thực thu cao
nhất là 14,68 tấn quả chín tươi/ha/năm. Chỉ có các công thức K330S40, K330S60 và K330S80 cho năng
suất thực thu tăng cao hơn so với công thức đối chứng 2 (K300S60) từ 14,84% đến 16,50%.
Xét riêng ảnh hưởng của kali hoặc lưu huỳnh đến năng suất thực thu của cây cà phê chè
giai đoạn kinh doanh, số liệu ở Bảng 4 cho thấy: Bón K2O ở mức 300 kg/ha/năm cho năng suất
thực thu dao động từ 12,25 đến 12,60 tấn quả chín tươi/ha/năm, thấp hơn so với ở mức 330
kg/ha/năm (14,47 đến 14,68 tấn quả chín tươi/ha/năm) nhưng cao hơn so với mức bón 270
kg/ha/năm (9,06 đến 10,72 tấn quả chín tươi/ha/năm). Ở các mức bón lưu huỳnh khác nhau
Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến năng suất của cây cà phê chè giai đoạn
kinh doanh
Công thức Năng suất quả chín tươi (kg/cây)
NSLT
(tấn quả chín
tươi/ha)
NSTT
(tấn quả chín
tươi/ha)
Tăng so với đối
chứng 2(%)
K240S98 (NH) 3,50 17,50b 10,87cd –
K270S40 2,13 10,66d 9,06d –
K270S60 2,57 12,83c 10,07d –
K270S80 2,73 13,66c 10,72cd –
K300S40 3,50 17,50b 12,46c –
K300S60 3,53 17,66b 12,60bc –
K300S80 3,53 17,66b 12,25c –
K330S40 3,90 19,50a 14,48ab 14,92
K330S60 3,93 19,66a 14,68a 16,50
K330S80 4,00 20,00a 14,47ab 14,84
LSD0,05 – 0,40 0,92 –
Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d cho biết các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý
nghĩa tại mức 0,05; NSLT: năng suất lý thuyết; NSTT: Năng suất thực thu.
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
26
Hình 1. Tương quan giữa năng suất cà phê chè với liều lượng phân kali và lưu huỳnh
40 kg hoặc 60 kg hoặc 80 kg S/ha/năm) trên cùng một lượng K2O (270 kg hoặc 300 kg
hoặc 330 kg/ha/năm) thì năng suất thực thu sai khác nhau không có ý nghĩa.
Kết quả ở Hình 1 cho thấy trên cùng nền bón lưu huỳnh, có mối tương quan thuận rất
chặt giữa liều lượng kali với năng suất cà phê chè (R2 = 0,91÷0,98 đối với năng suất lý thuyết và
R2 =0,98÷0,99 đối với năng suất thực thu). Trên cùng nền bón kali có sự tương quan thuận lỏng
đến rất chặt ở các lượng bón lưu huỳnh với năng suất cà phê chè (R2 = 0,75÷0,98 đối với năng
suất lý thuyết và R2 = 0÷0,75 đối với năng suất thực thu). Trong hai yếu tố thí nghiệm thì liều
lượng kali có ảnh hưởng đến năng suất cà phê chè nhiều hơn so với liều lượng lưu huỳnh.
y (NSLT) = 0.15x - 28.1
R² = 0.91
y (NSTT) = 0.09x - 14.97
R² = 0.98
0
5
10
15
20
25
240 270 300 330
Tấ
n/
ha
kg K2O/ha
Lượng bón 40 kg S/ha
NSLT
NSTT
y (NSLT) = 0.12x - 17.77
R² = 0.94
y (NSTT) = 0.07x - 7.33
R² = 0.99
0
5
10
15
20
25
240 270 300 330
Tấ
n/
ha
kg K2O/ha
Lượng bón 60 kg S/ha
NSLT
NSTT
y (NSLT) = 0.11x - 14.37
R² = 0.98
y (NSTT) = 0.06x - 6.5
R² = 0.99
0
5
10
15
20
25
240 270 300 330
Tấ
n/
ha
kg K2O/ha
Lượng bón 80 kg S/ha
NSLT
NSTT
y (NSLT) = 0.005x + 17.33
R² = 0.75
y (NSTT) = -0.005x + 12.77
R² = 0.43
0
5
10
15
20
25
20 40 60 80
Tấ
n/
ha
kg S/ha
Lượng bón 300 kg K2O/ha
NSLT
NSTT
y (NSLT) = 0.075x + 7.9
R² = 0.95
y (NSTT) = 0.04x + 7.77
R² = 0.75
0
5
10
15
20
25
20 40 60 80
Tấ
n/
ha
kg S/ha
Lượng bón 270 kg K2O/ha
NSLT
NSTT
y (NSLT)= 0.013x + 18.98
R² = 0.98
y (NSTT)= -4E-16x + 14.57
R² = 4E-27
0
5
10
15
20
25
20 40 60 80
Tấ
n/
ha
kg S/ha
Lượng bón 330 kg K2O/ha
NSLT
NSTT
Jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 3B, 2020
27
Trong cơ thể thực vật, kali có vai trò xúc tiến quá trình quang hợp, tạo đường bột và
vận chuyển đường bột về cơ quan dự trữ nên những cây lấy hạt, cây ăn quả và cây ăn củ cần
được cung cấp nhiều kali [5]. Đối với cây cà phê, nếu không bón kali thì năng suất cà phê rất
thấp do rụng quả nghiêm trọng. Một lượng phân kali vừa phải từ 150 đến 300 kg K2O/ha/năm
sẽ ổn định năng suất cà phê trong khoảng 3 đến 4 tấn nhân/ha/năm [3]. Tuy nhiên, bón kali với
lượng cao quá cao (trên 400 kg K2O/ha/năm) sẽ làm cho chất lượng cà phê tách giảm do có
hương vị nặng và khét hơn [6]. Lưu huỳnh không tham gia cấu tạo diệp lục nhưng có vai trò
tích cực trong việc tổng hợp diệp lục ở cây cà phê, do đó ảnh hưởng tích cực đến quá trình
quang hợp và tạo năng suất. Thiếu lưu huỳnh gây ra triệu chứng bạc lá non ở cây cà phê, cây
sinh trưởng và phát triển kém, năng suất giảm. Một liều lượng lưu huỳnh được đề nghị bón cho
cà phê giai đoạn kiến thiết cơ bản là 30 kg S/ha/năm và giai đoạn kinh doanh là 60 đến 90 kg
S/ha/năm sẽ khắc phục được triệu trứng bạc lá non do thiếu lưu huỳnh đồng thời giúp cho cây
đạt năng suất cao [3]. Lượng phân bón khuyến cáo cho cà phê chè kinh doanh giai đoạn 1 tại
Lâm Đồng là 270 đến 300 kg K2O/ha/năm và 63 kg S/ha/năm [8]. Trong nghiên cứu này, lượng
bón 300 kg K2O/ha/năm kết hợp với 60 kg S/ha/năm cho năng suất thực thu là 12,60 tấn quả
chín tươi/ha/năm; lượng bón 330 kg K2O/ha/năm kết hợp với 60 kg S/ha/năm cho năng suất cao
hơn (16,5 tấn quả chín tươi/ha/năm) và sai khác có ý nghĩa. Như vậy, ở các liều lượng khác
nhau, việc bón phân kali kết hợp lưu huỳnh có ảnh hưởng đến một số yếu tố cấu thành năng
Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến chất lượng cà phê hạt ở các công thức thí
nghiệm
Công thức Tỷ lệ hạt tròn (%)
Tỷ lệ hạt trên
sàng 18 (%)
Tỷ lệ hạt
trên sàng 16
(%)
Tỷ lệ quả
chín
tươi/nhân
Khối lượng 100
nhân (gam)
K240S98 (NH) 12,63a 10,63abc 78,30cd 5,93abc 14,97c
K270S40 13,37a 9,50c 76,50d 6,33a 13,60d
K270S60 13,33a 10,37abc 78,27cd 5,97abc 13,80d
K270S80 13,27a 9,97bc 78,17cd 6,20ab 14,77c
K300S40 12,30ab 11,20ab 79,70cd 5,80abc 15,03c
K300S60 12,30ab 11,23ab 81,27abc 5,67bc 15,33bc
K300S80 11,43ab 11,73a 80,43bcd 5,73abc 15,30bc
K330S40 11,37ab 11,43ab 84,83a 5,47c 16,03ab
K330S60 11,33ab 11,40ab 84,07ab 5,57c 16,07ab
K330S80 10,23b 11,97a 84,40ab 5,60bc 16,47a
LSD0,05 1,14 0,77 1,94 0,28 0,39
Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d cho biết các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý
nghĩa tại mức 0,05
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
28
suất và năng suất của cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm Đồng.
Việc bón phân kali kết hợp với phân lưu huỳnh ở liều lượng phù hợp sẽ giúp cho cây cà phê
chè được bổ sung kali và lưu huỳnh đầy đủ, giúp cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển tốt,
cho năng suất cao.
3.3 Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến chất lượng hạt của cây cà phê chè
giai đoạn kinh doanh
Đối với cà phê chè, chất lượng hạt và chất lượng nước uống phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như khí hậu, đất đai, độ cao so với mực nước biển, chế độ canh tác, giống [1]. Jayarama and
Ramaiah cho rằng liều lượng K và Ca cao trong hạt làm giảm chất lượng cà phê do xuất hiện
nhiều hạt nâu, loại hạt được coi là kém chất lượng trong cà phê nhân [7].
Chất lượng cà phê hạt thường được đánh giá qua các chỉ tiêu chính như: khối lượng 100
hạt và kích thước hạt qua các cỡ sàng. Sự phân loại theo kích thước hạt có ý nghĩa quan trọng vì
nó đảm bảo cho sự chín đồng đều khi rang xay, kích thước hạt được xác định bằng các sàng
phân loại sàng 18 (7,15 mm) và sàng 16 (6,3 mm). Kết quả đánh giá chất lượng cà phê hạt của
các công thức thí nghiệm được trình bày ở Bảng 5.
Tỷ lệ hạt tròn của các công thức thí nghiệm dao động từ 10,23% (K330S80) đến 13,37%
(K270S40). Công thức K330S80 có tỷ lệ hạt tròn thấp nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê với công
thức K300S60.
Tỷ lệ hạt trên sàng 18 của các công thức thí nghiệm khá thấp và dao động từ 9,5%
(K270S40) đến 11,97% (K330S80); chỉ công thức K270S40 có tỷ lệ hạt trên sàng 18 thấp nhất và sai khác
có ý nghĩa so với các công thức khác trong thí nghiệm. Tỷ lệ hạt trên sàng 16 của các công thức
thí nghiệm rất cao và dao động từ 76,5% (K270S40) đến 84,83% (K330S40). Các công thức có tỷ lệ hạt
trên sàng 16 tương đương với công thức K300S60 là K330S40, K330S60, K330S80, KS(NH), K300S40, K300S80,
K270S60 và K270S80. Tỷ lệ quả chín tươi/nhân trong các công thức thí nghiệm dao động từ 5,47 đến
6,33; công thức K270S40 có tỷ lệ quả chín tươi/nhân cao nhất và sai khác có ý nghĩa so với công
thức K300S60; các công thức còn lại có tỷ lệ quả chín tươi/nhân không sai khác so với công thức
K300S60. Tỷ lệ quả chín tươi/nhân của các giống cà phê chè thường dao động từ 5 đến 8. Tỷ lệ này
thường phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống, chế độ chăm sóc và điều kiện sinh thái của
từng vùng. Tỷ lệ quả chín tươi/nhân càng thấp thì năng suất càng cao, đồng thời làm giảm công
thu hái và chế biến [1]. Khối lượng 100 nhân cà phê ở các công thức dao động từ 13,6 đến 16,47
gam. Công thức K330S80 có khối lượng 100 nhân cà phê cao hơn và sai khác có ý nghĩa thống kê
so với công thức K300S60. Khối lượng 100 nhân cà phê ở các công thức K270S40 và K270S60 thấp hơn
và sai khác có ý nghĩa so với công thức K300S60. Ở cùng một kích thước có nhân nặng hơn, có
nhân nhẹ hơn. Khối lượng nhân càng cao thì cà phê càng có chất lượng tốt; cùng một giống
nhưng chế độ bón phân khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến khối lượng nhân. Đối với nhiều
Jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 3B, 2020
29
nước trồng cà phê chè trên thế giới, khối lượng của 100 nhân của các giống cà phê chè thường
dao động từ 18 đến 22 gam. Trong điều kiện trồng ở Việt Nam, khối lượng của 100 nhân
thường dao động từ 14 đến 18 g [1].
4 Kết luận và đề nghị
4.1 Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân kali và lưu huỳnh cho cây
cà phê chè giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm Đồng trong năm 2018, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
– Bón kali và lưu huỳnh có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
cây cà phê chè kinh doanh. Ở mức bón 300 kg K2O/ha/năm hoặc 330 kg K2O/ha/năm kết hợp với
40 kg S hoặc 60 kg S hoặc 80 kg S thì cây cà phê chè có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt hơn so với
mức bón 270 kg K2O/ha/năm.
– Ở mức bón 330 kg K2O/ha/năm kết hợp với 60 kg S hoặc 80 kg S/ha/năm thì năng suất
lý thuyết cao hơn so với các mức bón kali khác nhưng không có sự sai khác giữa các mức bón
lưu huỳnh.
– Năng suất thực thu cao nhất ở công thức bón 330 kg K2O/ha/năm + 60 kg S/ha/năm
(14,68 tấn quả chín tươi/ha).
– Các chỉ tiêu về chất lượng cà phê hạt cũng tốt nhất ở các công thức bón 330 kg
K2O/ha/năm kết hợp với 40 kg S/ha/năm hoặc 60 kg S/ha/năm.
4.2 Đề nghị
Từ các kết quả của thí nghiệm cho thấy bước đầu có thể khuyến cáo áp dụng công thức
bón 10 tấn phân gà hoai mục + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 330 kg K2O + 500 kg vôi bột + 60 kg S
(ha/năm) cho giống cà phê chè Catimor giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Lâm
Đồng và các vùng trồng cà phê chè có điều kiện đất đai, khí hậu tương đồng sẽ mang lại năng
suất và chất lượng hạt cao.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Bộ và cộng sự (2017), Bón phân cho cà phê, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Tôn Nữ Tuấn Nam (1999), Nghiên cứu tác dụng của lưu huỳnh đến sinh trưởng phát triển và
năng suất cà phê vối ở Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Đoàn Triệu Nhạn và cộng sự (1999), Cây cà phê ở Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
Dương Công Bằng và CS. Tập 129, Số 3B, 2020
30
4. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 527:2002, Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê chè,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
5. Nguyễn Đình Thi và cộng sự (2013), Giáo trình sinh lý thực vật, Nxb. Đại học Huế, Thừa
Thiên Huế.
6. FAO (2004), Fertilizer use by crops in Brasil, Rome, 2004.
7. Jayarama and Ramaiah, P.K (1988), Standard fertilizer recommendations for coffee – a critical
review based on soil and leaf analysis, In: Indian Coffee (India) v.52(5), 5–19.
8. Trung tâm khuyến nông Lâm Đồng (20/04/2019), Quy trình kỹ thuật canh tác cây cà phê chè,
nguồn:
quy-trinh-k-thu-t-canh-tac-cay-ca-phe-che.
EFFECTS OF POTASSIUM AND SULFUR FERTILIZER ON
ARABICA COFFEE IN BASALT SOIL OF LAM DONG
PROVINCE
Duong Cong Bang1*, Hoang Thi Thai Hoa2, Le Thanh Bon2, Nguyen Kim Chi1
1 Lam Dong Centre for Agriculture and Forestry experimental research, 3 Quang Trung St.,
Bao Loc, Lam Dong, Vietnam
2 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
Abstract: The experiment consists of 10 fertilizer treatments with 4 rates of potassium and 4 rates of sulfur,
which was arranged in a randomized complete block design with 3 replications. The research was
conducted in basalt soil of Da Lat city, Lam Dong province in 2018, to determine the appropriate rate of
potassium and sulfur fertilizers for arabica coffee plant (Catimor) in the business phase. The highest actual
yield of 14.47 to 14.68 tons of fresh fruits/ha is obtained at the rate of fertilization of 330 kg K2O/ha and 40–
60 kg S/ha. This fertilizer rate also provides coffee beans with the best quality. Therefore, it is
recommended to apply 60 kg of S + 10 tons of chicken manure + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 330 kg K2O + 500
kg of lime for 1 ha of arabica coffee (Catimor) in the basalt soil at the business stage in Lam Dong province
to achieve the highest yield and grain quality.
Keywords: arabica coffee, fertilizer, yield, quality, Lam Dong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_lieu_luong_kali_va_luu_huynh_den_cay_ca_phe_ch.pdf