KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều lượng phân bón có ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của ba giống dưa
hấu Hắc Mỹ Nhân, Hoàn Châu và Phù
Đổng.
Các giống dưa hấu nghiên cứu đều
là giống ngắn ngày, có thời gian sinh
trưởng dao động từ 54-57 ngày. Ngoài ra,
giống Hắc Mỹ Nhân là giống có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt hơn, cho năng
suất cao, hiệu quả kinh tế cao và chất
lượng tốt hơn hai giống thử nghiệm còn
lại.
Các giống dưa hấu nghiên cứu đều
cho năng suất cao nhất ở liều lượng phân
khoáng P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg
K2O/ha). Trong đó, giống cho năng suất
cao nhất là Hoàn Châu (28,22 tấn/ha), tiếp
đến là Phù Đổng (27,69 tấn/ha) và cuối
cùng là Hắc Mỹ Nhân (23,10 tấn/ha). Chất
lượng quả dưa hấu đạt cao nhất ở liều
lượng phân khoáng P4 (180 kg N+140 kg
P2O5+180 kg K2O/ha), thấp hơn là liều
lượng phân khoáng P1 và P3 có chất lượng
quả tương đương nhau, không bón phân
cho chất lượng quả thấp nhất.
Giống dưa hấu Hoàn Châu và Phù
Đổng đều cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở
công thức phân bón P2 (90 N+80 P2O5+ 90
K2O/ha) với VCR tương ứng đạt 11,17 và
16,30. Trong khi đó, giống Hắc Mỹ Nhân
cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức
phân bón P1 (120N+100 P2O5+120
K2O/ha) với giá trị VCR là 15,85.
4.2. Kiến nghị
Trong điều kiện vụ Xuân Hè, trên
đất thịt nhẹ tại xã Hàm Ninh, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình nông dân nên áp
dụng công thức phân bón 120 kg N+100
kg P2O5+120 kg K2O/ha với nền đất bón
15 tấn/ha phân bò hoai mục cho giống Hắc
Mỹ Nhân và 90 kg N+80 kg P2O5+90 kg
K2O/ha trên nền đất bón 15 tấn/ha phân bò
hoai mục cho giống dưa hấu Hoàn Châu và
Phù Đổng.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến ba giống dưa hấu thử nghiệm tại tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1734 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN BA GIỐNG DƯA HẤU THỬ
NGHIỆM TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Trần Thị Hoàng Đông*, Trương Thị Ngọc Thúy
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Tác giả liên hệ: tranthihoangdong@huaf.edu.vn
Nhận bài: 07/10/2019 Hoàn thành phản biện: 06/01/2019 Chấp nhận bài: 25/02/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
trong vụ Xuân Hè 2019 nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân khoáng đến sinh
trưởng phát triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của 3 giống dưa hấu thương mại
trên thị trường. Thí nghiệm 2 nhân tố bố trí theo kiểu ô lớn-ô nhỏ (Split-plot Design) gồm ba
giống dưa hấu (Hắc Mỹ Nhân, Hoàn Châu và Phù Đổng) và 5 liều lượng phân khoáng P0
(không bón phân), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg
P2O5+120 kg K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) và P4 (180 kg N+140 kg
P2O5+180 kg K2O/ha). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy
giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón
phân khoáng P1, trong khi hai giống còn lại gồm Hoàn Châu và Phù Đổng cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón phân khoáng P2. Vì vậy, nông dân nên áp dụng
lượng phân bón 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha cho giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân để
gia tăng hiệu quả kinh tế trong canh tác dưa hấu.
Từ khóa: Dưa hấu, Hắc mỹ nhân, Năng suất, Phân khoáng, Sinh trưởng
EFFECTS OF DIFFERENT MINERAL FERTILIZER RATES ON THREE SELECTED
WATERMELON CULTIVARS IN QUANG BINH PROVINCE
Tran Thi Hoang Dong, Truong Thi Ngoc Thuy
University of Agriculture and Forestry, Hue University
ABSTRACT
The study was conducted in Ham Ninh commune, Quang Ninh distict, Quang Binh
province in the Spring-Summer 2019 crop to evaluate the effects of different mineral fertilizer
rates on growth, yield and economic efficiency of three selected watermelon cultivars. Two
factors experiment was arranged in Split-plot Design including three watermelon cultivars
(Hac My Nhan, Hoan Chau and Phu Dong) and five doses of mineral fertilizer of P0 (non-
fertilizer), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg P2O5+ 120 kg
K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) and P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180
kg K2O/ha). Each treatment was repeated 3 times. The research results showed that Hac My
Nhan cultivar had the highest yield (24,82 ton/ha) and economic efficiency in the formula of
mineral fertilizer of P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120kg K2O/ha). Meanwhile, Hoan Chau and
Phu Dong cultivars showed that their highest yield and economic efficiency were in the
formula of fertilizer treatment of P2 (90 kg N+80 kg P2O5+90 kg K2O/ha). Therefore, local
farmers should apply the fertilizer amount of 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha to Hac
My Nhan cultivar for economic efficiency growth in watermelon production.
Keywords: Growth, Hac My Nhan, Mineral fertilizer, Watermelon, Yield
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1735
1. MỞ ĐẦU
Phân bón là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu góp phần vào việc
nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng
của sản phẩm cây trồng nói chung và cây
dưa hấu nói riêng. Cây dưa hấu (Citrulls
lanatus) chiếm vị trí quan trọng trong sản
xuất rau quả ở nhiều nước trên thế giới và
đã trở thành một loại cây trồng quen thuộc
ở Việt Nam. Với thời gian cho quả nhanh,
năng suất cao, là loại quả có giá trị dinh
dưỡng và mang lại giá trị kinh tế, cây dưa
hấu đã và đang tham gia tích cực vào
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu
nhập, cải thiện cuộc sống cho người nông
dân.
Cũng như các loại cây trồng khác,
phân bón là yếu tố rất cần thiết và quan
trọng để giúp tăng năng suất và chất lượng
dưa hấu bên cạnh hệ thống tưới tiêu và
điều kiện chăm sóc. Hơn nữa, để nâng cao
hiệu lực sử dụng phân bón, thì việc bón
phân cân đối và hợp lý giữ vai trò quan
trọng và không thể tách rời những hiểu biết
cụ thể về điều kiện đất đai, khí hậu, cơ cấu
cây trồng và chủng loại cây trồng. Kết quả
nghiên cứu của Sabo và cs. (2013) về ảnh
hưởng của NPK và khoảng cách đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của dưa hấu
tại Kaltungo, bang Gombe, Nigeria đã chỉ
ra rằng có sự gia tăng đáng kể về chiều dài
dây, số lượng lá, số lượng hoa trên mỗi cây
và trọng lượng quả cuối cùng của dưa hấu
khi áp dụng hỗn hợp phân bón NPK
(20:10:10) ở mức 150 kg/ha. Sự tương tác
giữa mức phân bón 150 kg/ha và khoảng
cách 1 x 1,5 m cũng cho năng suất và hiệu
suất cao nhất. Theo Lê Thị Khánh (2009),
dưa hấu cho năng suất cao nên yêu cầu
dinh dưỡng cao hơn những cây dưa khác,
pH thích hợp 6-7, yêu cầu 3 yếu tố NPK
cân đối. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ NPK bón
cho dưa hấu trên đất lúa 100 : 90 : 90
kg/ha, trên đất cát 120 : 140 : 90 kg/ha cho
năng suất cao nhất.
Tính đến năm 2017, tỉnh Quảng
Bình có 1.366 ha trồng dưa hấu (Cục thống
kê tỉnh Quảng Bình, 2017). Tại xã Hàm
Ninh, huyện Quảng Ninh, cây dưa hấu bắt
đầu được trồng phổ biến từ năm 2010 với
diện tích gần 35ha và năng suất bình quân
đạt 20-24 tấn/ha. Các giống dưa được đưa
vào trồng ở đồng đất Hàm Ninh là Hắc Mỹ
Nhân, Hoàn Châu, Phù Đổng và Vinh
Nông. Hiện nay, quy trình bón phân cho
dưa hấu tại tỉnh Quảng Bình nói chung và
huyện Quảng Ninh nói riêng chủ yếu dựa
trên quy trình kỹ thuật sản xuất dưa hấu
của Bộ NN&PTNT. Bên cạnh đó, theo
Betero và cs. (được trích dẫn bởi Đinh
Thái Hoàng và cs., 2015), nhu cầu phân
bón của các giống khác nhau là khác nhau.
Cho đến hiện tại các nghiên cứu về liều
lượng phân bón cho dưa hấu phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng, đất đai, trình độ sản
xuất của người dân địa phương lại còn rất
hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực
hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều
lượng phân khoáng đến một số giống dưa
hấu tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
nhằm góp phần làm cơ sở cho việc xác định
công thức bón hợp lý cho một số giống dưa
hấu và để khuyến cáo cho nông dân trồng
dưa hấu ở địa phương giúp tăng năng suất
và chất lượng dưa hấu.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống dưa hấu: nghiên cứu được
tiến hành trên ba giống dưa hấu Hắc Mỹ
Nhân (Công ty Trí Nông), Hoàn Châu và
Phù Đổng (Công ty Syngenta).
Phân bón: nghiên cứu sử dụng các
loại phân khoáng sau: Đạm Urê (46% N),
Super lân (16,5% P2O5), Kali clorua (60%
K2O); phân chuồng đã được nông dân ủ
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1736 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
hoai mục (Phân bò ủ theo phương pháp ủ
nóng).
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí trên nền đất
thịt nhẹ trồng lúa một vụ tại xã Hàm Ninh,
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong
vụ Xuân Hè 2019 (từ tháng 3/2019-tháng
5/2019).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí
theo kiểu ô lớn- ô nhỏ (Split- plot design)).
Nhân tố lượng phân bón bố trí trên ô nhỏ
và nhân tố giống dưa hấu bố trí trên ô lớn.
Tổng cộng có 15 nghiệm thức và 3 lần lặp
lại cho mỗi nghiệm thức. Mỗi lô thí
nghiệm có tổng diện tích 25 m2 (5 m dài x
5 m rộng). Các giống dưa hấu được thử
nghiệm là Hắc Mỹ Nhân (G1), Hoàn Châu
(G2), Phù Đổng (G3). Các nghiệm thức
bón phân trong nghiên cứu cụ thể như sau:
NT1: Đối chứng (không bón phân
khoáng) (P0)
NT2: 120 kg N + 100 kg P2O5 + 120
kg K2O/ha (công thức phân bón khuyến
cáo của Bộ NN&PTNT, năm 2012) (P1)
NT3: 90 kg N + 80 kg P2O5 + 90 kg
K2O/ha (P2)
NT4: 150 kg N + 120 kg P2O5 + 150
kg K2O/ha) (P3)
NT5: 180 kg N + 140 kg P2O5 + 180
kg K2O/ha (P4)
Các nghiệm thức bón phân khoáng
được bón phân chuồng hoai mục với liều
lượng 15 tấn/ha.
Thời gian bón phân được trình bày
trong Bảng 1.
Bảng 1. Lịch bón phân cho dưa hấu (từ tháng 3-5/2019)
Lần bón Lượng bón
Bón lót (khi làm đất) 1/4 N+ 1 P2O5 +1/3 K2O +1 phân chuồng
Bón thúc lần 1 (khi cây ngả ngọn) 1/4 N
Bón thúc lần 2 (khi cây đậu quả) 1/4 N+1/3 K2O
Bón thúc lần 3 (trước khi thu hoạch 15 ngày) 1/4 N+1/3 K2O
Làm đất và gieo hạt: Đất được cày
bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng, sạch cỏ dại
và đảm bảo độ ẩm đất lúc gieo khoảng 75 -
80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Dưa hấu
được trồng theo luống đôi, trồng 2 hàng so
le với mật độ cây cách cây 0,4m. Khoảng
cách giữa các lần nhắc lại 0,5m. Luống
trồng dưa hấu được phủ bằng màng phủ
nilon. Hạt giống được ngâm trong nước
sạch và ấm 35-40oC khoảng 3-4 giờ, ủ nứt
nanh thì đem gieo. Mỗi hốc gieo từ 2 đến 3
hạt. Khi cây được 2-3 lá thật thì tiến hành
tỉa định cây chỉ để 1 cây/hốc.
Chăm sóc: Thường xuyên làm cỏ,
cắt chồi ngọn khi đã định hình số quả/cây,
tỉa bỏ chồi phụ chỉ để 2-3 nhánh/cây, cố
định dây đã trưởng thành phân bố đều trên
mặt luống. Trải đều trên mặt luống một lớp
rơm rạ để đỡ quả và hạn chế cỏ dại. Chỉ để
2 quả/cây từ khi chọn và cố định quả. Giữ
độ ẩm đất khoảng từ 70% đến 75% độ ẩm
tối đa đồng ruộng. Thường xuyên theo dõi
sâu bệnh, phòng trừ sâu bệnh và sử dụng
thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành
Bảo vệ thực vật.
Thu hoạch: Khi dưa hấu chín chọn
ngày nắng ráo để thu hoạch. Cách nhận
biết: Dựa vào thời gian sinh trưởng của
giống, tuổi quả (25-30 ngày sau khi đậu
quả tùy giống và vụ trồng) hoặc theo
khuyến cáo của tác giả giống.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển,
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh
và chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và sử dụng giống dưa hấu (QCVN 01-
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1737
91:2012/BNNPTNT) [1]. Định cây theo
dõi khi cây bắt đầu bò. Mỗi ô thí nghiệm
chọn 5 cây theo dõi theo nguyên tắc 2
đường chéo góc.
+ Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:
thời gian từ gieo đến khi thu hoạch, chiều
dài cành cấp 1 và đường kính thân ở thời
điểm thu hoạch, số lá còn lại trên cây sau
thu hoạch, số hoa và tỷ lệ hoa theo dõi từ
khi trên cây bắt đầu ra hoa cho đến khi
chọn quả, bấm ngọn. Khả năng chống chịu
đối với sâu vẽ bùa, sâu xanh da láng và
bênh giả sương mai được theo dõi theo quy
chuẩn Bảng 2.
Bảng 2. Một số đối tượng sâu bệnh hại trên dưa hấu và phương pháp đánh giá
Đối tượng
sâu, bệnh hại
Giai đoạn bị
hại
Đơn vị
tính
Mức độ biểu hiện
Phương pháp
đánh giá
Bệnh giả
sương mai
(Pseudopero
nospora
cubensis)
Cây con và
trước thu
hoạch
%
- Không nhiễm
- Nhiễm nhẹ (nhỏ hơn 20% diện tích thân, lá
hoặc quả nhiễm bệnh)
- Nhiễm trung bình (khoảng 20 đến 40%
thân, lá hoặc quả nhiễm bệnh)
- Nhiễm nặng (hơn 40% diện tích thân, lá
hoặc quả nhiễm bệnh)
Quan sát và
đếm cây bị
bệnh/ô
Sâu vẽ bùa
(Liriomyza
triofoli)
Từ mọc mầm
đến khi ra hoa
Lá bị
hại/m2
Các lá bị sâu vẽ bùa gây hại
Điều tra theo
5 điểm chéo
góc với khung
(1x1m)
Sâu xanh da
láng
(Diaphania
indica)
Từ giai đoạn
bắt đầu ra hoa
trở về sau
Con/m2 Các lá non có sâu gây hại.
+ Năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất: Cân khối lượng của 10 quả trên
ô thí nghiệm và tính khối lượng quả trung
bình Pquả (kg/quả). Năng suất lỹ thuyết
được tính theo công thức: NSLT (tấn/ha) =
Số cây/ha x số quả/cây x Pquả x 1000. Năng
suất thực thu được tính bằng cách cân năng
suất của 3 lần nhắc lại rồi chia trung bình
và quy ra năng suất/ha.
+ Chỉ tiêu về chất lượng quả: Chiều
dài quả bình quân (cm), đường kính quả
(cm), độ dày cùi (cm), độ dày thịt quả
(cm): Mỗi giống lấy 5 quả để đo đếm các
chỉ tiêu này. Độ Brix (%): Sử dụng khúc
xạ kế đo độ ngọt Antago N-1α (Brix 0-
32%), chiết nước thịt quả nhỏ vào khúc xạ
kế và ghi giá trị hiển thị trên đó. Phương
pháp đánh giá chất lượng cảm quan: bổ
dọc quả và quan sát, thử nếm, có ít nhất 5
người tham gia thử và cho điểm gồm chất
lượng thử nếm (3: ít ngọt; 5: ngọt và 7: rất
ngọt), độ cát (1: không có; 3: ít; 5: trung
bình; 7: nhiều), màu sắc thịt quả (1: trắng;
2: vàng; 3: da cam; 4: đỏ; 5: tím).
+ Hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận =
Tổng thu - Tổng chi. Trong đó, tổng thu
= Sản lượng x giá bán sản phẩm theo thời
điểm thu hoạch; tổng chi = Chi phí vật tư
đầu vào (giống + phân bón + thuốc
BVTV) + công lao động. VCR (tỷ suất lợi
nhuận) = tổng thu tăng lên do bón phân
chia cho tổng chi tăng lên do bón phân,
nếu VCR > 2 thì đầu tư phân bón có lãi,
nếu VCR > 3 thì nông dân chấp nhận đầu
tư phân bón.
Phương pháp xử lý số liệu: Các số
liệu thí nghiệm được xử lý thống kê với
phân tích ANOVA 2 nhân tố bằng phần
mềm Statistix 10.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến các chỉ tiêu sinh trưởng của 3 giống
dưa hấu thử nghiệm
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1738 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
Kết quả trình bày ở Bảng 3 cho thấy
thời gian sinh trưởng của các giống không
bị ảnh hưởng bởi các liều lượng phân
khoáng khác nhau. Các giống dưa hấu thử
nghiệm đều là những giống ngắn ngày,
thời gian sinh trưởng dao động từ 54 - 55
ngày sau khi trồng đối với giống Phù Đổng
và giống Hắc Mỹ Nhân, trong khi giống
Hoàn Châu có thời gian dao động từ 56 -
57 ngày sau khi trồng. Kết quả phân tích
thống kê cho thấy giữa các nghiệm thức
không có sự khác biệt ý nghĩa đối với chỉ
tiêu về thời gian sinh trưởng.
Đối với chỉ tiêu chiều dài cành cấp 1
cho thấy cả 3 giống dưa hấu nghiên cứu
đều cho chiều dài cành cấp 1 cao nhất ở 2
nghiệm thức phân bón cao nhất là P3 và
P4, tiếp đến là P1 và P2 và thấp nhất ở
nghiệm thức P0. Về mặt thống kê, chiều
dài cành cấp 1 ở các nghiệm thức phân bón
P3 và P4 có sự khác biệt ý nghĩa với các
nghiệm thức còn lại (P<0,05). Ngoài ra, có
sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa ba
giống thử nghiệm về chiều dài cành cấp 1
khi so sánh trong cùng một nghiệm thức
phân bón. Trong đó, giống Phù Đổng có
chiều dài cành cấp 1 luôn cao hơn so với
giống Hắc Mỹ Nhân và Hoàn Châu và
khác biệt ở mức ý nghĩa 95% (Bảng 2).
Bảng 3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của ba giống dưa hấu
Nghiệm
thức
Chiều dài cành
cấp 1(cm)
Đường kính
thân (mm)
Tỷ lệ hoa cái/cây
(%)
Số lá xanh
còn lại (lá)
Thời gian sinh trưởng
(ngày sau trồng)
G1P0 242,59g 9,11f 20,24d 29,27g 57,00
G1P1 323,38cd 9,71bcd 23,79a 34,27ef 56,00
G1P2 309,66e 9,22ef 22,76ab 33,67f 57,00
G1P3 336,48b 9,95bc 23,22ab 34,73de 56,00
G1P4 334,60b 10,01b 23,47ab 36,27b 56,00
G2P0 242,14g 9,01f 20,11d 28,67g 57,00
G2P1 327,46bcd 9,50de 22,71abc 34,20ef 56,00
G2P2 319,29de 9,15f 22,52bc 33,27f 57,00
G2P3 335,60b 9,66cd 23,00ab 36,40b 56,00
G2P4 332,80bc 9,65cd 23,27ab 35,13cde 56,00
G3P0 260,43f 9,46de 21,48c 28,67g 55,00
G3P1 338,20b 10,48a 23,02ab 35,20cd 54,00
G3P2 330,33bcd 9,75bcd 23,89a 33,47f 55,00
G3P3 353,90a 10,71a 23,76ab 36,00bc 54,00
G3P4 352,07a 10,68a 23,09ab 37,67a 54,00
LSD0,05 11,09 0.30 1,25 1,01 -
CV% 2,15 1,77 3,18 1,62 0,00
P: các liều lượng phân khoáng; G: giống dưa hấu. Các số có chữ cái theo sau khác nhau trong cùng
một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua phép kiểm định Anova 2 nhân tố
(P<0,05)
Đường kính thân của các giống dưa
hấu thử nghiệm đều đạt cao nhất ở nghiệm
thức phân bón P3 và P4, tiếp đến là
nghiệm thức phân bón P1 và thấp nhất ở
nghiệm thức phân bón P2 và P0. Kết quả
thống kê cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P<0,05) về
đường kính thân giữa các nghiệm thức
phân bón P1, P3 và P4 cũng như giữa P0
và P2 (Bảng 3). Ngoài ra, trong cùng một
nghiệm thức phân bón thử nghiệm, giống
Phù Đổng có đường kính thân lớn nhất,
dao động từ 9,46 - 10,7 mm, kế đến là
giống Hắc Mỹ Nhân, dao động từ 9,11 -
10,01 mm và thấp nhất là giống Hoàn
Châu, dao động từ 9,01 - 9,66 mm. Nhìn
chung, đường kính thân của các giống dưa
hấu có sự khác biệt về mặt thống kê khi so
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1739
sánh với nhau trong cùng một công thức
phân bón.
Kết quả trình bày ở Bảng 3 cũng cho
thấy không có sự khác biệt thống kê của chỉ
tiêu tỷ lệ hoa cái trên cây giữa các giống
dưa hấu thử nghiệm ở tất cả các nghiệm
thức phân bón P0, P1, P2, P3 và P4. Tỷ lệ
hoa cái trên cây ở các nghiệm thức thí
nghiệm nhìn chung không có sự chênh
lệch quá lớn, dao động từ 20,11 - 23,89%,
tỷ lệ này khá tương đồng với nhận định
“Cứ 5 - 7 hoa đực thì có một hoa cái” của
Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh
(1991).
Đối với chỉ tiêu số lá xanh còn lại
trên cây sau thu hoạch cũng đạt cao nhất ở
công thức phân bón P4. Ở nghiệm thức
phân bón này, số lá xanh còn lại trên cây
sau thu hoạch đối với giống Phù Đổng là
37,67 lá, tiếp theo là giống Hắc Mỹ Nhân
(36,27 lá), và giống Hoàn Châu (35,40 lá),
tuy nhiên, các giống dưa hấu khác nhau có
sự chênh lệch về số lá xanh còn lại trên cây
sau thu hoạch không đáng kể (Bảng 3).
3.2. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón
đến tình hình nhiễm sâu bệnh hại của 3
giống dưa hấu thử nghiệm
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các
nghiệm thức phân bón đến tình hình nhiễm
sâu bệnh hại của ba giống dưa hấu thử
nghiệm được trình bày ở Bảng 4 cho thấy
các nghiệm thức phân bón khác nhau có
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tấn công
của sâu vẽ bùa khi so sánh các nghiệm
thức bón phân khác nhau trong cùng một
giống dưa hấu. Cụ thể là sâu vẽ bùa gây
hại nhiều nhất ở các nghiệm thức bón phân
hóa học cao ở nghiệm thức phân bón P3 và
P4, tiếp đến là P1 và P2 và thấp nhất ở P0.
Tuy nhiên, không có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê về số lá bị sâu vẽ bùa tấn công (lá
bị hại/m2) giữa nghiệm thức phân bón P1
và P2 và giữa P3 và P4 ở mức P<0,05.
Ngoài ra, trong cùng một nghiệm thức
phân bón, giống dưa hấu Phù Đổng có số
lá bị sâu vẽ bùa gây hại thấp nhất và có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hai
giống còn lại.
Bảng 4. Tình hình gây hại của sâu và bệnh hại chính trên ba giống dưa hấu ở các liều lượng phân bón
Nghiệm thức Sâu vẽ bùa(lá bị hại/m2)
Sâu xanh da láng
(con/m2)
Bệnh giả sương mai (%)
TLB CSB
G1P0 10,00g 2,40bcd 30,00bc 6,44de
G1P1 12,87de 0,60e 37,78ab 8,89ab
G1P2 13,67cd 2,00cd 33,33abc 7,56bcd
G1P3 15,20ab 3,60ab 35,56abc 9,33ab
G1P4 15,20ab 3,07abc 35,56abc 9,78a
G2P0 12,07ef 2,20cd 30,00bc 6,89cde
G2P1 14,67abc 3,73a 38,89a 9,11ab
G2P2 13,87bcd 1,40de 35,56abc 7,56bcd
G2P3 15,67a 1,73de 32,22abc 9,11ab
G2P4 15,07ab 3,07abc 34,44abc 10,00a
G3P0 9,93g 1,53de 27,78c 5,56e
G3P1 10,47g 1,60de 36,67ab 7,78bcd
G3P2 10,80fg 2,13cd 31,11abc 6,67de
G3P3 12,20e 2,60abcd 34,44abc 8,67abc
G3P4 12,53de 1,87cd 33,33abc 9,33ab
LSD0,05 1,38 1,22 7,80 1,87
CV% 6,77 33,98 13,40 12,05
P: các liều lượng phân khoáng; G: giống dưa hấu. TLB: tỷ lệ bệnh; CSB: chỉ số bệnh; Các số có chữ cái theo sau
khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua phép kiểm định Anova 2
nhân tố (P<0,05)
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1740 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
Đối với chỉ tiêu về sâu xanh da láng
(SXDL), kết quả điều tra cho thấy giống
Hắc Mỹ Nhân bị SXDL tấn công nhiều
nhất ở công thức phân bón P3 (3,60
con/m2) và thấp nhất ở nghiệm thức phân
bón P1 (0,06 con/m2) và có sự khác biệt có
ý nghĩa giữa P1 với các nghiệm thức bón
phân còn lại (P < 0,05). Trong khi đó,
giống Hoàn Châu lại bị SXDL tấn công
nhiều nhất ở nghiệm thức phân bón P1
(3,73 con/m2) và thấp nhất ở P2 (1,40
con/m2) và P3 (1,73 con/m2), tuy nhiên,
mật số SXDL của 2 nghiệm thức bón phân
này không khác biệt nhau về mặt thống kê.
Số liệu Bảng 4 còn cho thấy giống Hắc Mỹ
Nhân có mật độ SXDL cao hơn các giống
khác khi so sánh với nhau ở cùng 1 nghiệm
thức bón phân và không có sự khác biệt ý
nghĩa được tìm thấy khi so sánh mật độ
SXDL giữa các nghiệm thức phân bón P0,
P2 và P4.
Đối tượng bệnh hại chủ yếu trên các
giống dưa hấu thử nghiệm được quan sát là
bệnh giả sương mai. Trong đó, TLB và
CSB giữa các giống không khác biệt nhau
về mặt thống kê khi so sánh ở cùng 1
nghiệm công thức phân bón. Cả ba giống
dưa hấu đều có TLB thấp nhất ở nghiệm
thức không bón phân (P0). Đối với giống
Hắc Mỹ Nhân, các nghiệm thức phân bón
thử nghiệm không ảnh hưởng đến TLB
sương mai, trong khi đó, giống Hoàn Châu
và Phù Đổng có sự sai khác có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05) giữa P0 với các
nghiệm thức phân bón còn lại. CSB sương
mai của các nghiệm thức phân bón P1, P3
và P4 không khác biệt đối với cả 3 giống
dưa hấu (Bảng 4).
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của ba giống dưa hấu thử
nghiệm
Năng suất là kết quả cuối cùng của
quá trình sản xuất, phản ánh toàn diện các
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
dưa hấu. Năng suất được quyết định bởi
các yếu tố cấu thành bao gồm: mật độ, số
quả/cây và khối lượng quả (Pquả).
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của ba giống dưa hấu ở các liều lượng phân bón
Nghiệm thức
Các yếu tố cấu thành năng suất
NSTT (tấn/ha)
Mật độ (cây/ha) Số quả/cây (quả) Pquả (kg/quả)
G1P0 10.000 2 0,75g 9,77g
G1P1 10.000 2 2,45bc 24,82bc
G1P2 10.000 2 2,16d 21,25e
G1P3 10.000 2 2,46b 24,04bcd
G1P4 10.000 2 2,53b 27,69a
G2P0 10.000 2 0,72g 9,26g
G2P1 10.000 2 1,97e 18,41f
G2P2 10.000 2 1,78f 17,41f
G2P3 10.000 2 1,92e 18,53f
G2P4 10.000 2 2,16d 23,10cde
G3P0 10.000 2 0,79g 10,10g
G3P1 10.000 2 2,36c 24,39bc
G3P2 10.000 2 2,25d 22,01de
G3P3 10.000 2 2,45bc 26,09ab
G3P4 10.000 2 2,72a 28,22a
LSD0,05 - - 0,10 2,23
CV% - - 3,30 7,07
P: các liều lượng phân khoáng; G: giống dưa hấu. NSLT = Năng suất lý thuyết; NSTT = Năng suất
thực tế; Các số có chữ cái theo sau khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% qua phép kiểm định Anova 2 nhân tố (P<0,05)
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1741
Đối với Pquả, các nghiệm thức không
bón phân gồm G2P0 (0,72 kg), G1P0 (0,75
kg), G3P0 (0,79 kg) lần lượt cho khối
lượng quả thấp nhất và có sự sai khác với
các nghiệm thức còn lại. Nhìn chung, khi
tăng liều lượng phân bón giúp khối lượng
quả tăng lên, tuy nhiên, không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức
phân bón P1 và P3 ở giống Hoàn Châu và
Phù Đổng. Ở giống Hắc Mỹ Nhân khối
lượng quả của nghiệm thức P1, P3 và P4
tương đương nhau và không khác biệt ý
nghĩa thống kê. Ngoài ra, trong 3 giống
dưa hấu thử nghiệm, giống Hoàn Châu có
khối lượng quả thấp nhất ở tất cả các
nghiệm thức phân bón và có sự sai khác
với hai giống còn lại (Bảng 5).
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy các
nghiệm thức phân bón khác nhau ảnh
hưởng đến năng suất thực tế (NSTT) của
ba giống dưa hấu thử nghiệm. NSTT của
các giống dưa hấu tăng lên theo tỷ lệ thuận
với liều lượng phân khoáng được bón vào.
Cụ thể, NSTT đạt cao nhất ở nghiệm thức
phân bón cao nhất P4 với 27,69 tấn/ha đối
với Hắc Mỹ Nhân, 23,10 tấn/ha đối với
giống Hoàn Châu và 28,22 tấn/ha đối với
giống Phù Đổng. Kết quả cũng cho thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
giữa nghiệm thức không bón phân (P0) với
các nghiệm thức phân bón còn lại. Trong
ba giống dưa hấu được thử nghiệm, giống
Phù Đổng cho NSTT cao nhất, tiếp đến là
Hắc Mỹ Nhân và NSTT thấp nhất ở giống
Hoàn Châu.
3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến chất lượng quả của 3 giống dưa hấu
thử nghiệm
Bên cạnh năng suất, chất lượng quả
cũng là một vấn đề được quan tấm rất
nhiều trong sản xuất dưa hấu hiện nay để
tạo nên thương hiệu hàng hóa cho sản
phẩm. Kết quả trình bày ở Bảng 6 cho thấy
đối với Hắc Mỹ Nhân và Hoàn Châu:
chiều dài quả sẽ tăng lên khi tăng liều
lượng phân bón, trong đó, chiều dài quả
đạt cao nhất ở nghiệm thức phân bón P4,
tiếp đến là P3, P1, P2 và P0. Trong ba
giống dưa hấu thử nghiệm, giống Phù
Đổng cho chiều dài quả lớn nhất, dao động
từ 16,63 - 27,89 cm, kế đến là giống Hắc
Mỹ Nhân, dao động từ 15,99-26,12 cm và
giống Hoàn Châu có chiều dài quả ngắn
nhất, dao động từ 14,51 -25,33 cm, tương
ứng với nghiệm thức bón phân P0 và P4.
Kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt
ý nghĩa về chiều dài quả giữa giống Phù
Đổng với hai giống còn lại khi so sánh với
nhau trong cùng một nghiệm thức phân
bón (ngoại trừ P4) ở mức ý nghĩa 95%.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1742 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
Bảng 6. Chất lượng quả của ba giống dưa hấu thử nghiệm ở các công thức liều lượng phân bón
Nghiệm
thức
Chiều
dài quả
(cm)
Đường
kính quả
(cm)
Độ dày
thịt quả
(cm)
Độ dày
cùi
(cm)
Độ
Brix
(%)
Màu sắc
thịt quả
Độ
cát
Chất
lượng thử
nếm
G1P0 15,99f 8,93f 7,93g 1,00cdef 8,60g 3 1 3
G1P1 25,44bc 13,76a 12,79ab 0,97ef 11,96b 4 3 7
G1P2 24,71c 13,29c 12,27d 1,02cd 11,73c 4 3 5
G1P3 25,38bc 13,80a 12,81ab 0,99def 12,08ab 4 3 7
G1P4 26,12b 13,92a 12,90a 1,02cde 12,13a 4 3 7
G2P0 14,51g 8,55g 7,57h 0,98def 8,47g 3 1 3
G2P1 22,90d 11,80e 10,80f 0,99def 11,70cd 4 3 7
G2P2 21,30e 11,59e 10,61f 0,98def 11,59d 4 3 5
G2P3 23,23d 11,83e 10,86f 0,96f 11,66cd 4 3 7
G2P4 25,33bc 12,66d 11,61e 1,04c 11,73c 4 3 7
G3P0 16,63f 8,62g 7,50h 1,12ab 7,89h 3 3 3
G3P1 26,48b 13,28c 12,18d 1,11b 10,85e 4 5 5
G3P2 25,90b 12,88d 11,74e 1,14ab 10,64f 4 5 5
G3P3 25,81bc 13,51bc 12,35cd 1,15ab 10,83e 4 5 7
G3P4 27,89a 13,74ab 12,58bc 1,17a 10,96e 4 5 7
LSD0,05 1,21 0,20 2,26 0,05 1,13 - - -
CV% 2,91 0,97 1,06 2,82 0,75 - - -
P: các liều lượng phân khoáng; G: giống dưa hấu; Các số có chữ cái theo sau khác nhau trong cùng
một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua phép kiểm định Anova 2 nhân tố
(P<0,05)
Tăng liều lượng phân khoáng dẫn
đến đường kính quả của ba giống dưa hấu
thử nghiệm đều tăng lên, trong đó, đường
kính quả giữa 3 giống dưa hấu thử nghiệm
ở nghiệm thức phân bón P1 và P3 không
có sự khác biệt ý nghĩa thống kê khi so
sánh với nhau. Khi so sánh trong cùng 1
nghiệm thức phân bón hóa học, giống Hắc
Mỹ Nhân có đường kính quả lớn nhất, kế
đến là giống Phù Đổng và thấp nhất là
giống Hoàn Châu và có sự khác biệt ý
nghĩa thống kê giữa các giống khi so sánh
với nhau ở hầu như các nghiệm thức phân
bón thử nghiệm.
Độ dày thịt quả và độ dày cùi có sự
khác biệt ý nghĩa thống kê (P < 0,05) giữa
các giống dưa hấu. Kết quả trình bày ở
Bảng 6 cho thấy: độ dày thịt quả tăng lên
khi tăng liều lượng phân khoáng. Trong 3
giống thử nghiệm, giống Hắc Mỹ Nhân có
độ dày thịt quả lớn nhất (7,93-12,90 cm),
kế đến là giống Phù Đổng (7,50-12,58 cm)
và thấp nhất là giống Hoàn Châu (7,57-
11,6 cm). Về độ dày cùi, giống Phù Đổng
(1,11-1,17 cm) có độ dày cùi lớn nhất và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so
với hai giống dưa hấu còn lại là Hắc Mỹ
Nhân (0,97-1,02 cm) và Hoàn Châu (0,96-
1,04 cm). Chúng tôi nhận thấy, tất cả các
nghiệm thức thí nghiệm đều cho quả có độ
ngọt thấp hơn so với đặc tính của giống
(Giống Hắc Mỹ Nhân và giống Hoàn Châu
có độ Brix từ 12-14%, giống Phù Đổng từ
13-14%). Nguyên nhân của điều này một
phần là do giai đoạn sắp thu hoạch thời tiết
có mưa nhiều nên không thể ngưng tưới
vài ngày trước khi thu để bảo đảm độ ngọt
của quả như đặc tính của giống.
Các nghiệm thức phân bón khác
nhau cũng ảnh hưởng đến độ Brix của các
giống dưa hấu thử nghiệm với kết quả cho
thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê khi so
sánh với nhau, trong đó, những nghiệm
thức không bón phân có độ Brix thấp nhất
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1743
như: G3P0 (7,89%), G2P0 (8,47%) và
G1P0 (8,60%). Độ Brix tăng lên khi lượng
phân bón tăng lên và đạt cao nhất ở
nghiệm thức phân bón P4 với 12,13% ở
giống Hắc Mỹ Nhân, 11,73% ở giống
Hoàn Châu và 10,96% ở giống Phù Đổng.
Cả 3 giống dưa hấu có sự khác biệt với
nhau về độ Brix (P < 0,05) khi so sánh với
nhau ở 2 nghiệm thức phân bón P1 và P3.
Ngoài ra, kết quả còn cho thấy, cùng 1
nghiệm thức phân bón, giống dưa hấu Hắc
Mỹ Nhân có độ Brix cao nhất, dao động từ
8,60-12,13%, kế đến là Hoàn Châu (8,47-
11,73%) và thấp nhất là Phù Đổng (7,89-
10,96%) và khác biệt thống kê khi so sánh
với nhau (P < 0,05). Bên cạnh đó, tất cả
các nghiệm thức phân bón thử nghiệm đều
cho độ ngọt thấp hơn so với đặc tính của
giống (Hắc Mỹ Nhân và Hoàn Châu có độ
Brix từ 12-14%, giống Phù Đổng từ 13-
14%). Nguyên nhân của điều này một phần
là do giai đoạn sắp thu hoạch có mưa nhiều
nên dẫn đến độ Brix của quả dưa hấu
không đạt được như đặc tính của giống quy
định.
Từ kết quả đánh giá chất lượng cảm
quan cho thấy trồng dưa hấu không bón
phân sẽ làm giảm chất lượng của các giống
dưa hấu. Về màu sắc thịt quả, nghiệm thức
không bón phân (P0) có chất lượng thấp
nhất (điểm 3) trong khi các nghiệm thức
phân bón còn lại đều đạt điểm 4. Về độ cát,
thấp nhất vẫn là ở nghiệm thức không bón
phân với điểm 1 cho giống Hắc Mỹ Nhân
và Hoàn Châu, điểm 3 cho giống G3. Về
chất lượng nếm thử, kết quả cho thấy quả ít
ngọt nhất ở các nghiệm thức không bón
phân (điểm 3), trong khi các giống Hắc Mỹ
Nhân và Hoàn Châu đạt vị ngọt cao nhất
(điểm 7) ở các nghiệm thức phân bón P1,
P3 và P4, trong khi đó giống Phù Đổng chỉ
đạt điểm 7 ở 2 nghiệm thức phân bón P3
và P4.
3.5. Hiệu quả kinh tế ở các liều lượng
phân bón trên ba giống dưa hấu thử
nghiệm
Trong thí nghiệm phân bón, VCR
(Value cost ratio-Tỷ suất lợi nhuận) là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
tế, giúp người sản xuất quyết định có nên
bón phân hay không. Kết quả tính toán
VCR của các công thức phân bón cho ba
giống dưa hấu được trình bày ở Bảng 7
cho thấy đối với giống Hắc Mỹ Nhân,
nghiệm thức phân bón P1 (120 N+100
P2O5 +120 K2O/ha) có VCR đạt cao nhất
với 15,85 lần, tiếp đến là nghiệm thức
phân bón P2 (90 N+80 P2O5+90 K2O/ha)
với 15,72 lần. Kết quả còn cho thấy, việc
sử dụng nghiệm thức phân bón cao hơn so
với nghiệm thức phân bón khuyến cáo (ở
P3 và P4) đã làm giảm VCR.
Đối với giống Hoàn Châu, VCR đạt
cao nhất ở nghiệm thức phân bón P2 (90
N+ 80 P2O5+90 K2O/ha) với 11,17 lần.
Qua kết quả ở Bảng 7 cho thấy VCR ở
nghiệm thức phân bón P1 đạt 9,63 lần, kế
đến là P4 (9,97 lần), trong khi P3 đạt 7,93
lần.
Đối với giống Phù Đổng, ở nghiệm
thức phân bón P2 (90 N+80 P2O5+90
K2O/ha) cho VCR cao nhất với giá trị đạt
16,30 lần, kế đến là P1 (120 N+100 P2O5+
120 K2O/ha) đạt 15,04 lần. Cả 2 nghiệm
thức phân bón này đều có VCR cao hơn so
với nghiệm thức phân bón P3 và P4. Rõ
tàng, việc tăng nghiệm thức phân bón cao
hơn nhiều so với nghiệm thức khuyến cáo
sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế canh tác dưa
hấu.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1734-1745
1744 Trần Thị Hoàng Đông và Trương Thị Ngọc Thúy
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón trên ba giống dưa hấu thử nghiệm
Công thức
thí nghiệm
NSTT
(tấn/ha)
Giá bán
(đồng/kg)
Tổng thu
(đồng/ha)
Tổng chi
(đồng/ha)
Lợi nhuận
(đồng/ha)
Tỷ suất
lợi
nhuận
G1P0 9,77 7.000 68.421.000 63.400.000 5.021.000 -
G1P1 24,82 7.000 173.771.000 70.047.000 103.723.000 15,85
G1P2 21,25 7.000 148.742.000 68.510.000 80.231.000 15,72
G1P3 24,04 7.000 168.303.000 71.584.000 96.718.000 12,20
G1P4 27,69 7.000 193.806.000 73.121.000 120.684.000 12,90
G2P0 9,26 7.000 64.796.000 63.400.000 1.396.000 -
G2P1 18,41 7.000 128.846.000 70.047.000 58.798.000 9,63
G2P2 17,41 7.000 121.870.000 68.510.000 53.359.000 11,17
G2P3 18,53 7.000 129.741.000 71.584.000 58.156.000 7,93
G2P4 23,10 7.000 161.684.000 73.121.000 88.562.000 9,97
G3P0 10,10 7.000 70.731.000 65.400.000 5.331.000 -
G3P1 24,39 7.000 170.737.000 72.047.000 98.689.000 15,04
G3P2 22,01 7.000 154.062.000 70.510.000 83.551.000 16,30
G3P3 26,09 7.000 182.637.000 73.584.000 109.052.000 13,67
G3P4 28,22 7.000 197.508.000 75.121.000 122.387.000 13,04
Giá giống dưa hấu: Hắc Mỹ Nhân = Hoàn Châu = 150.000 đ/gói,Phù Đổng = 200.000 đ/gói; giá
thương phẩm = 7000 đ/kg; đạm Urê = 9.000 đ/kg, Kali = 9.000 đ/kg, Super lân = 4000 đ/kg, phân
chuồng = 500000 đ/tấn, công lao động = 200.000 đ/công (giá trong vụ Xuân Hè 2019 tại
Quảng Bình).
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều lượng phân bón có ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của ba giống dưa
hấu Hắc Mỹ Nhân, Hoàn Châu và Phù
Đổng.
Các giống dưa hấu nghiên cứu đều
là giống ngắn ngày, có thời gian sinh
trưởng dao động từ 54-57 ngày. Ngoài ra,
giống Hắc Mỹ Nhân là giống có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt hơn, cho năng
suất cao, hiệu quả kinh tế cao và chất
lượng tốt hơn hai giống thử nghiệm còn
lại.
Các giống dưa hấu nghiên cứu đều
cho năng suất cao nhất ở liều lượng phân
khoáng P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg
K2O/ha). Trong đó, giống cho năng suất
cao nhất là Hoàn Châu (28,22 tấn/ha), tiếp
đến là Phù Đổng (27,69 tấn/ha) và cuối
cùng là Hắc Mỹ Nhân (23,10 tấn/ha). Chất
lượng quả dưa hấu đạt cao nhất ở liều
lượng phân khoáng P4 (180 kg N+140 kg
P2O5+180 kg K2O/ha), thấp hơn là liều
lượng phân khoáng P1 và P3 có chất lượng
quả tương đương nhau, không bón phân
cho chất lượng quả thấp nhất.
Giống dưa hấu Hoàn Châu và Phù
Đổng đều cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở
công thức phân bón P2 (90 N+80 P2O5+ 90
K2O/ha) với VCR tương ứng đạt 11,17 và
16,30. Trong khi đó, giống Hắc Mỹ Nhân
cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức
phân bón P1 (120N+100 P2O5+120
K2O/ha) với giá trị VCR là 15,85.
4.2. Kiến nghị
Trong điều kiện vụ Xuân Hè, trên
đất thịt nhẹ tại xã Hàm Ninh, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình nông dân nên áp
dụng công thức phân bón 120 kg N+100
kg P2O5+120 kg K2O/ha với nền đất bón
15 tấn/ha phân bò hoai mục cho giống Hắc
Mỹ Nhân và 90 kg N+80 kg P2O5+90 kg
K2O/ha trên nền đất bón 15 tấn/ha phân bò
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1734-1745
1745
hoai mục cho giống dưa hấu Hoàn Châu và
Phù Đổng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
(2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống dưa hấu QCVN 01-
91:2012/BNNPTNT. Khai thác từ
https://vanbanphapluat.co/qcvn-01-91-
2012-bnnptnt-khao-nghiem-gia-tri-canh-
canh-tac-su-dung-giong-dua-hau
Cục thống kê tỉnh Quảng Bình. (2017). Tình
hình kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Quảng
Bình.
Đinh Thái Hoàng, Nguyễn Tất Cảnh và
Nguyễn Việt Long. (2015). Ẩnh hưởng của
lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng
suất một số giống diêm mạch nhập nội. Học
viện Nông nghiệp Việt Nam. Tạp chí Khoa
học và Phát triển, 13(2), 173-182.
Lê Thị Khánh. (2009). Giáo trình cây rau.
Thừa Thiên Huế: Nhà xuất bản Đại học
Huế.
Thái Toản. (2018). Hàm Ninh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tạp chí thông tin khoa học & công nghệ
Quảng Bình, 3, 39-40.
Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh.
(1991). Từ điển bách khoa Nông nghiệp.
Trung tâm Quốc gia biên soạn từ điển bách
khoa Việt Nam.
Sabo, M. U., Wailare, M.A., Aliyu, M., Jari, S.,
Shuaibu, Y. M. (2013). Effect of NPK
fertilizer and spacing on growth and yield
of watermelon (Citrillus lanatus L.) in
Kaltungo Local Government area of Gombe
State, Nigeria. Scholarly Journal of
Agricultural Science, 3(8), 325-330.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_lieu_luong_phan_bon_den_ba_giong_dua_hau_thu_n.pdf